1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty du lịch vietravel chi nhánh hải phòng

67 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Du Lịch Vietravel Chi Nhánh Hải Phòng
Tác giả Nguyễn Tuấn Anh
Người hướng dẫn ThS. Lê Thành Công
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Việt Nam Học (Văn Hóa Du Lịch)
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Bố cục của khóa luận (13)
  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH (14)
    • 1.1. Một số khái niệm về kinh doanh lữ hành (14)
      • 1.1.1. Lữ hành (14)
      • 1.1.2. Kinh doanh lữ hành (14)
      • 1.1.3. Doanh nghiệp lữ hành (15)
    • 1.2. Vai trò của các doanh nghiệp lữ hành (15)
    • 1.3. Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp du lịch lữ hành (17)
    • 1.4. Phân loại kinh doanh lữ hành (17)
    • 1.5. Hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành (20)
    • 1.6. Nội dung hoạt động kinh doanh (21)
    • 1.7. Đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành (23)
      • 1.7.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành (24)
      • 1.7.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành (26)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL CHI NHÁNH HẢI PHÒNG (30)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát (30)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (30)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (32)
      • 2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp (38)
      • 2.1.4. Hệ thống sản phẩm dịch vụ (39)
      • 2.1.5. Hoạt động xây dựng và bán chương trình (39)
      • 2.1.6. Hoạt động điều hành (40)
      • 2.1.7. Hoạt động chăm sóc khách hàng và tiếp thị truyền thông (41)
    • 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh (43)
      • 2.2.1. Doanh thu (43)
      • 2.2.2. Chi phí (43)
      • 2.2.3. Lợi nhuận (44)
    • 2.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh (44)
      • 2.3.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát (44)
      • 2.3.2. Chỉ tiêu doanh lợi (45)
      • 2.3.3. Một số chỉ tiêu khác (45)
    • 2.4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của (46)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL CHI NHÁNH HẢI PHÒNG (51)
    • 3.1. Mục tiêu và phương hướng kinh doanh (51)
      • 3.1.1. Mục tiêu (51)
      • 3.1.2. Phương hướng của công ty du lịch (51)
    • 3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng (52)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (52)
      • 3.2.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật (54)
      • 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin (55)
      • 3.2.4. Xây dựng chính sách Marketting – Mix (56)
    • 3.3. Một số kiến nghị (60)
      • 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước và tổng cục du lịch (60)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với công ty (62)
  • KẾT LUẬN (66)

Nội dung

Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu

 Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng

 Nhận diện một số thách thức và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng

 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập, xử lý và lựa chọn thông tin bao gồm việc thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn và lĩnh vực khác nhau Điều này nhằm đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ và chính xác, đáp ứng tốt cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp khảo sát thực địa tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng cho phép thu thập dữ liệu và thông tin chính xác, đáng tin cậy Điều này giúp tránh những quyết định chủ quan và vội vàng thiếu thực tiễn Ngoài ra, việc đánh giá tài liệu hiện có một cách đầy đủ và chính xác, cùng với việc bổ sung thông tin mới phát hiện trong quá trình khảo sát, là rất quan trọng để đảm bảo tính toàn diện của nghiên cứu.

Phương pháp so sánh là cách thức phân tích các điểm nổi bật, mạnh, yếu, cũng như sự tương đồng và khác biệt giữa các đối tượng nghiên cứu Mục đích của phương pháp này là nhằm đưa ra giải pháp và chiến lược kinh doanh hợp lý cho từng đối tượng.

Phương pháp toán học được sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch, đồng thời dự báo các chỉ tiêu phát triển một cách hệ thống.

Bố cục của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của đề tài gồm 3 chương

 Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh lữ hành

 Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng

 Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH

Một số khái niệm về kinh doanh lữ hành

Hoạt động lữ hành, theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các hoạt động di chuyển của con người và các hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó Trong lĩnh vực du lịch, yếu tố lữ hành là một phần quan trọng, nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều được coi là du lịch.

Theo Luật Du lịch Việt Nam 2005, lữ hành được định nghĩa là hoạt động xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch dành cho khách du lịch.

Có nhiều khái niệm về kinh doanh lữ hành, và ở đây có 2 cách tiếp cận để đưa ra khái niệm như sau:

Kinh doanh lữ hành được hiểu là hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nhằm thực hiện một hoặc nhiều công việc trong quá trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng du lịch, với mục tiêu đạt được hoa hồng hoặc lợi nhuận Doanh nghiệp lữ hành có thể cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ và hàng hóa nhằm đáp ứng hầu hết các nhu cầu thiết yếu, đặc trưng và các nhu cầu khác của khách du lịch.

Kinh doanh lữ hành được định nghĩa hẹp hơn so với các lĩnh vực khác như khách sạn và vui chơi giải trí, chỉ tập trung vào việc tổ chức các chương trình du lịch Do đó, các công ty lữ hành thường đặt sự chú trọng lớn vào việc phát triển và kinh doanh các chương trình du lịch để thu hút khách hàng.

Theo Luật Du lịch Việt Nam 2017, kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch.

5 cho khách du lịch là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”

Theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa:

Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập với mục tiêu sinh lợi thông qua việc ký kết hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách hàng.

(Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/CP của chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch TCDL – Số 715/TCDL ngày 9/7/1994)

Doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa là đơn vị cung cấp dịch vụ tổ chức và chuẩn bị hành trình du lịch cho du khách, bao gồm việc tư vấn và làm môi giới cho các dịch vụ của khách sạn, doanh nghiệp vận chuyển và các đơn vị khác liên quan đến chuyến đi.

Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có trách nhiệm xây dựng các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách hàng, nhằm thu hút du khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài Họ cũng thực hiện các chương trình du lịch theo hợp đồng ủy thác, đảm bảo sự hài lòng cho lữ khách.

Doanh nghiệp lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch trong nước Họ cũng nhận ủy thác để cung cấp dịch vụ và chương trình du lịch cho khách nước ngoài do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.

Vai trò của các doanh nghiệp lữ hành

Kinh doanh lữ hành đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch, là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành Vai trò của nó không chỉ là phân phối sản phẩm du lịch mà còn bao gồm việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho nền kinh tế quốc dân.

6 việc thực hiện các chức năng của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành: thông tin, tổ chức và thực hiện

Chức năng thông tin là cung cấp cho du khách và các nhà kinh doanh du lịch những dữ liệu quan trọng về điểm đến, bao gồm giá trị tài nguyên, thời tiết, chính trị, tôn giáo, luật pháp, tiền tệ, giá cả, thứ hạng và loại hình dịch vụ của nhà hàng, khách sạn.

Chức năng tổ chức: Nghĩa là doanh nghiệp phải thực hiện các công việc tổ chức nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất và tổ chức tiêu dùng

Chức năng thực hiện là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kinh doanh lữ hành, bao gồm việc vận chuyển khách, cung cấp dịch vụ hướng dẫn, cùng với việc kiểm tra và giám sát các dịch vụ của các nhà cung cấp khác trong chương trình.

Một cách rõ ràng hơn, vai trò của doanh nghiệp lữ hành được thể hiện qua các hoạt động chính yếu sau:

Tổ chức các hoạt động trung gian là việc bán và tiêu thụ sản phẩm của nhà cung cấp dịch vụ du lịch Hệ thống điểm bán và đại lý du lịch tạo thành mạng lưới phân phối sản phẩm, giúp rút ngắn hoặc xóa bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch.

Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói liên kết sản phẩm như vận chuyển, lưu trú, tham quan và giải trí thành một sản phẩm hoàn hảo, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Những chương trình này giúp xóa bỏ lo lắng của du khách, mang lại sự an tâm và tin tưởng vào thành công của chuyến đi.

Các công ty lữ hành lớn sở hữu hệ thống cơ sở vật chất và kỹ thuật đa dạng, từ hàng không đến chuỗi khách sạn và ngân hàng, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu du lịch của khách hàng Những tập đoàn lữ hành toàn cầu sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc định hình xu hướng tiêu dùng trên thị trường hiện tại và tương lai.

Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp du lịch lữ hành

1.3.1 Hội đồng quản trị Đây là các bộ phận quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty như chiến lược, chính sách Thường tồn tại trong các tập đoàn lớn hay doanh nghiệp cổ phần

Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả kinh doanh của công ty

1.3.3 Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất của doanh nghiệp lữ hành

Các bộ phận du lịch trong công ty lữ hành bao gồm ba phòng: kinh doanh, điều hành và hướng dẫn, đảm nhiệm các khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh Sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả hoạt động Quy mô của từng phòng phụ thuộc vào kích thước và tính chất hoạt động của doanh nghiệp Điểm khác biệt chính giữa các bộ phận này nằm ở phạm vi, quy mô và hình thức tổ chức Do đó, khi nhắc đến doanh nghiệp lữ hành, không thể không đề cập đến hoạt động kinh doanh (sale).

& marketing), điều hành và hướng dẫn

1.3.4 Khối các bộ phận tổng hợp

Các doanh nghiệp đều có các chức năng cơ bản như Phòng Tài chính Kế toán và Phòng Tổ chức Hành chính, thực hiện nhiệm vụ đúng theo tên gọi của chúng.

1.3.5 Các bộ phận hổ trợ và phát triển Được coi như là các phương tiện phát triển của các doanh nghiệp lữ hành Các bộ phận này vừa thỏa mãn nhu cầu tổng hợp của công ty (về khách sạn, vận chuyển) vừa đảm bảo mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh Các bộ phận này thể hiện quá trình liên kết ngang của công ty.

Phân loại kinh doanh lữ hành

1.4.1 Căn cứ tính chất của hoạt động để tạo ra sản phẩm

 Kinh doanh đại lý lữ hành

Hoạt động kinh doanh chủ yếu của các đại lý lữ hành bán lẻ là cung cấp dịch vụ trung gian tiêu thụ và bán sản phẩm du lịch cho các nhà sản xuất mà không làm gia tăng giá trị sản phẩm Họ nhận hoa hồng theo phần trăm giá bán và không chịu rủi ro, hoạt động như những chuyên gia cho thuê Những yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động này bao gồm vị trí, hệ thống đăng ký, cùng với kỹ năng chuyên môn, giao tiếp và bán hàng của đội ngũ nhân viên.

 Kinh doanh chương trình du lịch

Hoạt động kinh doanh theo phương thức bán buôn giúp gia tăng giá trị sản phẩm của các nhà cung cấp, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro mà các doanh nghiệp phải chia sẻ Các công ty du lịch lữ hành liên kết sản phẩm độc lập thành gói dịch vụ trọn gói, bán với giá gộp cho khách hàng Qua đó, họ không chỉ cung cấp giá trị sử dụng cao hơn cho người tiêu dùng mà còn tận dụng sức lao động của các chuyên gia marketing, điều hành và hướng dẫn.

 Kinh doanh lữ hành tổng hợp

Bao gồm tất cả các dịch vụ du lịch đồng nghĩa với việc sản xuất trực tiếp từng loại dịch vụ, kết nối chúng thành sản phẩm hoàn chỉnh, thực hiện bán buôn và bán lẻ, cũng như triển khai các chương trình du lịch đã bán Điều này phản ánh quá trình phát triển và thực hiện liên kết dọc, liên kết ngang giữa các doanh nghiệp trong ngành du lịch.

1.4.2 Căn cứ vào phương thức và phạm vi hoạt động

Dựa trên phương thức và phạm vi hoạt động, kinh doanh lữ hành được chia thành 3 hình thức

 Kinh doanh lữ hành gửi khách

Kinh doanh lữ hành gửi khách, bao gồm cả khách quốc tế và nội địa, tập trung vào việc thu hút và đưa du khách đến các điểm du lịch Loại hình này phù hợp với những địa phương có nhu cầu du lịch cao Các doanh nghiệp chuyên tổ chức hoạt động này được gọi là công ty gửi khách.

 Kinh doanh lữ hành nhận khách

Kinh doanh lữ hành bao gồm việc đón tiếp cả khách quốc tế và nội địa, tập trung vào việc xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn Doanh nghiệp trong lĩnh vực này thường hợp tác với các công ty lữ hành để quảng bá và bán các tour du lịch, đồng thời tổ chức các chuyến đi cho khách hàng thông qua các đối tác lữ hành Mô hình kinh doanh này đặc biệt phù hợp với những địa điểm nổi tiếng có tài nguyên du lịch phong phú Các doanh nghiệp này được gọi là công ty nhận khách.

 Kinh doanh lữ hành kết hợp

Kinh doanh lữ hành kết hợp là mô hình kết hợp giữa việc gửi và nhận khách du lịch, phù hợp với các doanh nghiệp lớn có đủ nguồn lực Những công ty thực hiện mô hình này được gọi là công ty du lịch tổng hợp.

1.4.3 Căn cứ vào quy định của luật du lịch Việt Nam

Căn cứ vào Luật Du lịch Việt Nam 2017, các doanh nghiệp lữ hành có thể tiến hành hoạt động kinh doanh theo 4 hình thức:

 Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam

 Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài

 Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài

 Kinh doanh lữ hành nội địa

Hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành

Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành đã tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau cho doanh nghiệp lữ hành Dựa vào tính chất và nội dung, các sản phẩm này có thể được phân thành ba nhóm chính.

1.5.1 Các dịch vụ trung gian

Doanh nghiệp lữ hành hoạt động như một cửa hàng bán lẻ, cung cấp sản phẩm dịch vụ từ các nhà sản xuất đến tay khách du lịch Thay vì sản xuất sản phẩm riêng, họ đóng vai trò như đại lý bán hàng cho các dịch vụ du lịch Các dịch vụ trung gian mà doanh nghiệp lữ hành cung cấp chủ yếu bao gồm việc kết nối khách hàng với các sản phẩm dịch vụ của nhà sản xuất.

 Dịch vụ lưu trú và ăn uống

 Dịch vụ lữ hành bằng các phương tiện khác: tàu thủy, ôtô… Môi giới cho thuê xe ô tô

 Môi giới và bán bảo hiểm

 Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch Các dịch vụ môi giới trung gian khác

1.5.2 Các chương trình du lịch trọn gói

Hoạt động du lịch trọn gói là đặc trưng của ngành lữ hành, nơi các công ty lữ hành kết hợp sản phẩm từ nhiều nhà sản xuất thành một gói dịch vụ hoàn chỉnh với mức giá cố định Khi tổ chức các chương trình này, các công ty lữ hành chịu trách nhiệm cao hơn đối với khách du lịch và các nhà sản xuất so với vai trò trung gian thông thường.

1.5.3 Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp

Hiện nay, các doanh nghiệp đang tìm cách mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, chuyển từ vai trò trung gian sang trở thành nhà cung cấp chính cho các dịch vụ du lịch Đồng thời, nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian cũng đang phát triển thành doanh nghiệp lữ hành.

 Kinh doanh khách sạn, nhà hàng

 Kinh doanh các dịch vụ vui trơi giải trí

 Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đường thủy… Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch

Các dịch vụ du lịch thường xuất phát từ sự hợp tác và liên kết giữa các bên Trong tương lai, ngành du lịch lữ hành dự kiến sẽ phát triển mạnh mẽ, với hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành ngày càng đa dạng và phong phú.

Nội dung hoạt động kinh doanh

Các công ty lữ hành chủ yếu kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói, đồng thời mở rộng hoạt động sang lĩnh vực lưu trú, ăn uống và vận chuyển, tùy thuộc vào quy mô và định hướng phát triển của doanh nghiệp.

Hoạt động kinh doanh chương trình du lịch gồm các bước sau:

1.6.1 Thiết kế và tính giá chương trình du lịch

Chương trình du lịch được xây dựng theo quy trình gồm các bước sau (không nhất thiết phải đầy đủ các bước):

 Nghiên cứu nhu cầu của thị trường (khách du lịch)

 Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch, mức độ cạnh tranh trên thị trường

Xác định vị trí và khả năng của công ty trong thị trường là bước đầu tiên để xây dựng mục đích và ý tưởng cho chương trình du lịch Đồng thời, cần lưu ý đến việc giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa để đảm bảo chương trình phù hợp và hiệu quả.

 Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu, bắt buộc của chương trình

 Xây dựng phương án vận chuyển

 Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống

 Những điều chỉnh nhỏ, bổ sung tuyến hành trình, chi tiết hóa chương trình với những hoạt động tham quan, giải trí

 Xác định giá thành và giá bán của chương trình

 Xây dựng những quy định của chương trình du lịch

Giá thành chương trình du lịch phản ánh tổng chi phí mà công ty lữ hành phải chi trả để tổ chức các tour du lịch Các chi phí này được phân loại thành hai nhóm cơ bản.

Chi phí biến đổi cho mỗi khách du lịch bao gồm tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ với đơn giá quy định riêng, thường liên quan trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của du khách.

Các chi phí cố định là những khoản chi cho cả đoàn, bao gồm tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ có đơn giá xác định không phụ thuộc vào số lượng khách Nhóm chi phí này bao gồm các khoản mà mọi thành viên trong đoàn đều sử dụng chung, không thể tách biệt cho từng người một cách riêng lẻ.

1.6.2 Tổ chức quảng bá, xúc tiến chương trình du lịch

Sau khi xây dựng chương trình và xác định giá, bước tiếp theo là tổ chức bán chương trình Để bán sản phẩm, cần phải thực hiện các hoạt động chiêu thị và đàm phán Chiêu thị là một trong bốn yếu tố của marketing - mix, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bán hàng Để đạt hiệu quả trong chiêu thị, cần có sự liên tục, tập trung và phối hợp Trong lĩnh vực du lịch, có ba lĩnh vực chính cần nghiên cứu để tối ưu hóa hoạt động chiêu thị.

1.6.3 Tổ chức thực hiện chương trình du lịch

Việc thực hiện chương trình du lịch đóng vai trò vô cùng quan trọng Dù một chương trình du lịch trọn gói được thiết kế đẹp mắt, nhưng nếu khâu thực hiện không tốt sẽ dẫn đến thất bại Thực hiện chương trình liên quan đến nhiều vấn đề thực tế và cần giải quyết các tình huống phát sinh trong suốt chuyến đi.

Công việc thực hiện chương trình du lịch trọn gói bao gồm:

 Chuẩn bị chương trình du lịch

 Tiến hành du lịch trọn gói

 Báo cáo sau khi thực hiện chương trình

 Giải quyết các phàn nàn của khách

1.6.4 Kết thúc chương trình du lịch

Sau khi thực hiện chương trình du lịch trên cơ sở các chứng từ thu, phòng kế hoạch tài chính sẽ hạch toán chuyến đi

Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ theo dõi các chứng từ thu từ khách hàng và kiểm soát lượng tiền mặt đã thanh toán, phải thanh toán và khoản phải thu Doanh thu từ chuyến du lịch chủ yếu phụ thuộc vào số tiền mà khách hàng chi trả.

Trong chương trình du lịch, việc tập hợp các hóa đơn chi tiêu như hóa đơn lưu trú, vận chuyển, vé tham quan và chi phí cho hướng dẫn viên là rất quan trọng Cần lưu ý cách ghi hóa đơn giá trị gia tăng để thuận lợi cho việc khấu trừ thuế, nhằm tránh thiệt hại cho công ty.

Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và các chi phí khác được phân bổ trong kỳ kế toán Lãi gộp của chuyến du lịch được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí của chuyến đi Cuối kỳ, các chi phí quản lý và bán hàng sẽ được phân bổ để xác định lãi lỗ trong kỳ.

Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ theo dõi các hóa đơn phải thu và yêu cầu khách hàng thực hiện thanh toán đúng hạn Đồng thời, khi các hóa đơn đến hạn phải trả, phòng kế toán cũng cần chuẩn bị tiền để thanh toán cho nhà cung cấp.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành

Hiệu quả kinh doanh lữ hành là khả năng sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào và tài nguyên du lịch để tạo ra và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ trong thời gian nhất định Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu khách du lịch với chi phí hợp lý, đạt doanh thu cao nhất và tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời có tác động tích cực đến xã hội và môi trường du lịch Các yếu tố đầu vào bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn sản xuất kinh doanh, lao động, cùng với tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân tạo.

14 nhân văn, doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ và cuối cùng là chi phí cho đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động thuần túy

1.7.1 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành

Trong quản trị kinh doanh lữ hành, hiệu quả kinh doanh được định nghĩa là khả năng tối ưu hóa nguồn lực nhân tài và vật lực của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp, cần dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu cụ thể.

- Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát:

Phản ánh mối quan hệ giữa chi phí đầu tư vào một đơn vị tiền tệ trong kinh doanh lữ hành và lợi nhuận thu về từ khoản đầu tư đó Công thức này giúp xác định số tiền thu được cho mỗi đơn vị tiền tệ chi phí hoặc vốn đã bỏ ra trong lĩnh vực du lịch.

H = D/F Trong đó: H là hiệu quả tổng quát

D là tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành

F là tổng chi phí từ kinh doanh lữ hành

Để đạt được hiệu quả kinh doanh lữ hành, chỉ số H cần phải lớn hơn 1 H càng cao, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tăng.

Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ phần trăm lợi nhuận thu được từ mỗi đơn vị tiền tệ chi phí hoặc vốn đầu tư vào kinh doanh lữ hành.

I = L/F Trong đó: I là doanh lợi

Cũng giống như chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, I càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại

- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:

L’ = L/D Trong đó: L’ là tỷ suất lợi nhuận

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ phần trăm lợi nhuận thuần trên mỗi đơn vị doanh thu, giúp so sánh với các kỳ phân tích trước và dự báo xu hướng kinh doanh Nó cũng được sử dụng để so sánh hiệu quả giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành.

- Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo doanh thu:

W D = D/LĐ Trong đó: W là năng suất lao động bình quân theo doanh thu trong kỳ

LĐ là số lao động bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện doanh thu từ kinh doanh lữ hành mà mỗi lao động trong doanh nghiệp tạo ra trong kỳ phân tích.

- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí:

Chỉ số HF = D/F cho thấy doanh nghiệp đã chi một đồng để tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích Để nâng cao chỉ số này, các doanh nghiệp cần mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu và thu nhập Quan trọng là tốc độ tăng trưởng của doanh thu và thu nhập phải nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của chi phí để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

- Chỉ tiêu tổng số lượt khách:

Chỉ tiêu này thể hiện số lượng khách tham gia các chuyến du lịch trong kỳ phân tích, đồng thời phản ánh tổng quát hiệu quả kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp.

- Doanh thu, chi phí, lợi nhuận trung bình trên một khách:

Trong đó: K là tổng số lượt khách

D TB/k là doanh thu trung bình một khách

FTB/k là chi phí trung bình một khách

LTB/k là lợi nhuận trung bình một khách

Khả năng kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành du lịch phản ánh vị thế của doanh nghiệp, được đánh giá qua chỉ tiêu thị phần Thị phần thể hiện phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh trong ngành du lịch tại một thời điểm và không gian nhất định Qua chỉ tiêu này, các nhà quản lý có thể xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý và hiệu quả hơn Thị phần của doanh nghiệp được xác định dựa trên các yếu tố cụ thể trong ngành.

M là thị phần của doanh nghiệp trong kỳ phân tích (%)

D là tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp trong kỳ phân tích

Dtoàn ngành là tổng doanh thu của ngành du lịch Việt Nam trong kỳ phân tích

Kết quả của phép tính này giúp đánh giá vị thế của doanh nghiệp, phản ánh toàn diện năng lực, trình độ và quy mô của doanh nghiệp so với các đối thủ trong ngành.

1.7.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành a Các nhân tố khách quan

Khách hàng là thị trường chính của doanh nghiệp lữ hành, bao gồm những du khách có nhu cầu mua sắm và sử dụng sản phẩm, dịch vụ du lịch Họ không chỉ quyết định doanh thu mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của công ty lữ hành.

Mức độ cạnh tranh trong ngành lữ hành du lịch và các dịch vụ khác rất cao, thể hiện qua các cuộc chiến giá cả, chiến dịch tiếp thị mạnh mẽ và sự thay đổi mẫu mã sản phẩm Điều này ảnh hưởng đáng kể đến thị trường khách hàng và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành.

Chính sách, luật lệ và chế độ của chính phủ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành lữ hành Các yếu tố như chính sách thuế, tín dụng và thủ tục xuất nhập cảnh tác động trực tiếp đến cả doanh nghiệp và khách du lịch Với đặc thù của ngành, lượng khách quốc tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp lữ hành, do đó, việc mở cửa đón nhận đầu tư nước ngoài và khách du lịch quốc tế vào Việt Nam là rất cần thiết Hơn nữa, chính sách khuyến khích tiêu dùng nội địa cũng sẽ tác động lớn đến nhu cầu du lịch trong nước.

Tính thời vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh lữ hành Nó liên quan chặt chẽ đến các yếu tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu và thời gian rảnh rỗi của du khách Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại hàng năm, tạo nên đặc trưng cho hoạt động du lịch lữ hành.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Giới thiệu khái quát

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Vietravel, một trong những công ty lữ hành đầu tiên tại Việt Nam, nổi bật với dịch vụ tour trọn gói và chuyên nghiệp Được thành lập vào ngày 20/12/1995, Công ty Du lịch và tiếp thị GTVT, trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải, đã phát triển từ trung tâm Du lịch - tiếp thị và dịch vụ đầu tư Tracodi - Tourism, được thành lập vào ngày 15/08/1992.

Với trụ sở tại Rhodes, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, Vietravel được thành lập vào năm 1995 và đã không ngừng phát triển, khẳng định thương hiệu của mình không chỉ trong nước mà còn vươn ra thị trường quốc tế.

Vào ngày 31 tháng 08 năm 2010, công ty đã chuyển đổi loại hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, mang tên mới là Công ty TNHH một thành viên Du lịch & Tiếp thị GTVT Việt Nam, hay còn gọi là Vietravel (Công ty Du lịch và Tiếp thị Giao thông Vận tải Việt Nam).

Ngày 01/01/2014 Vietravel chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam (Vietravel)

Hiện nay, ngoài trụ sở chính đặt tại số 190 Pasteur - quận 3 - Thành phố

Hồ Chí Minh, Vietravel còn có 30 văn phòng, trung tâm, chi nhánh trong cả nước

 Địa chỉ: 190 Pasteur, Phường 6, Quận 3, Tp.Hồ Chí Minh

 Website: http://www.travel.com.vn

 Thị trường chính: Toàn cầu

 Du lịch nội địa (Domestic)

 Du lịch nước ngoài (Outbound)

 Du lịch phục vụ khách quốc tế (Inbound)

Lịch sử hình thành của chi nhánh Vietravel Hải Phòng:

 Tên đầy đủ: Công ty TNHH MTV Du lịch và Tiếp thị Giao thông Vận tải

Việt Nam (Vietravel) chi nhánh Hải Phòng

 Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Hà

 Văn phòng chính: Số 4 Trần Hưng Đạo, Hoàng Văn Thụ, Hồng Bàng,

 Văn phòng giao dịch Thủy Nguyên: Số 55, Bồ Đề, Thủy Đường, Thủy Nguyên, Hải Phòng

 Văn phòng giao dịch Thủy Nguyên: 0225.3290.888

 Email: vtv.haiphong@vietravel.com.vn

 Website: www.vietravel.com.vn

 Ngày thành lập: 07 tháng 06 năm 2008

Hải Phòng, cùng với các thành phố thương mại khác, đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là nhu cầu du lịch ngày càng tăng cao Nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách trong các chuyến tham quan cả trong và ngoài nước, Vietravel Hải Phòng đã được thành lập, mang đến những dịch vụ du lịch chất lượng.

Vietravel Hải Phòng, thuộc Công ty TNHH MTV Du lịch & Tiếp thị GTVT trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải, đã có 22 năm kinh nghiệm, tạo nên uy tín và thương hiệu vững mạnh Điều này mang lại lợi thế lớn cho công ty trong việc cạnh tranh với hơn 120 doanh nghiệp khác tại thành phố.

Người tiêu dùng tại Hải Phòng ưu tiên sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, trong đó thương hiệu mạnh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng Vietravel Hải Phòng, với hơn 10 năm kinh nghiệm, đã xây dựng uy tín và lòng tin từ du khách Nhờ vào hệ thống dịch vụ đa dạng và chất lượng cao, cùng với mạng lưới đối tác rộng rãi trong và ngoài nước, Vietravel Hải Phòng đã thành công trong việc tổ chức hàng trăm tour chất lượng cho các công ty lớn, nhận được sự tín nhiệm từ đông đảo khách hàng.

Công ty đã nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ Hiệp hội du lịch Hải Phòng cũng như từ các phương tiện truyền thông và báo chí trong suốt quá trình hoạt động và phát triển của mình.

Với định hướng phát triển mạnh mẽ, đơn vị đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao thương hiệu Vietravel trên toàn quốc, khẳng định vị thế là "Nhà tổ chức du lịch chuyên nghiệp".

Với mục tiêu thiết lập một trật tự rõ ràng nhằm hỗ trợ các cấp quản lý thực hiện nhiệm vụ hiệu quả, Vietravel Hải Phòng đã nghiên cứu và xây dựng cơ cấu tổ chức để công ty có thể thích nghi và phản ứng nhanh trước những biến động trong môi trường kinh doanh, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, lao động, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật.

Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng

Nhiệm vụ, chức năng từng bộ phận: a Ban lãnh đạo (Giám đốc):

Giám đốc Nguyễn Thị Hà, được bổ nhiệm từ năm 2009, trực tiếp điều hành công việc và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh trước giám đốc và ban lãnh đạo tổng công ty Bà cũng là người lập kế hoạch hoạt động cho doanh nghiệp và đại diện công ty trong các cuộc đàm phán với đối tác Phòng hành chính nhân sự hỗ trợ các hoạt động này.

Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trong quy trình quản trị nguồn nhân lực của công ty, đồng thời đảm nhận các công việc quản trị văn phòng để đảm bảo hoạt động hiệu quả cho doanh nghiệp.

- Thực hiện các công việc quản trị văn phòng (chấm công, lên kế hoạch trực tuần, lưu giữ công văn…)

Phòng hành chính nhân sự

Tổ vé máy bay Điều hành nội địa Điều hành outbound

Phòng tài chính kế toán

Phòng kinh doanh khách lẻ (FIT)

Phòng kinh doanh khách đoàn (GIT)

Phòng chăm sóc khách hàng và tiếp thị truyền thông

- Quản lý công tác nhân sự dưới chỉ thị của lãnh đạo

- Quản lý bộ phận bảo vệ

Bộ phận chăm sóc khách hàng đảm nhận việc triển khai dịch vụ chăm sóc khách hàng cho các đối tác theo hợp đồng đã ký kết Để đạt được năng suất cao nhất, cần thắt chặt công tác quản lý, kiểm tra và đôn đốc cán bộ công nhân viên trong công tác CSKH Bên cạnh đó, việc sắp xếp và phân bổ ca trực hợp lý sẽ giúp người lao động gắn bó hơn với công việc.

Chúng tôi chú trọng vào việc chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ kịp thời cho CBCNV làm công tác CSKH để phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất Đồng thời, chúng tôi thực hiện thống kê, tổng hợp và phân tích dữ liệu về lưu lượng cuộc gọi, tỷ lệ phục vụ và năng suất hàng tháng nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của Công ty Hơn nữa, chúng tôi cũng giao dịch với các bộ phận nghiệp vụ của đối tác khách hàng liên quan đến công tác chăm sóc khách hàng để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả.

Bộ phận bảo vệ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho công ty Họ chịu trách nhiệm trông coi và bảo vệ xe của nhân viên cũng như khách hàng, góp phần tạo ra môi trường làm việc an toàn và tin cậy.

Đội ngũ nhân viên tại Vietravel Hải Phòng chủ yếu là những người trẻ tuổi từ 24 đến 34, làm việc với tinh thần nhiệt tình và năng động Để nâng cao chất lượng phục vụ, Vietravel Hải Phòng thường xuyên thực hiện các kế hoạch kiểm tra nghiệp vụ nhân viên theo chỉ thị chung của tổng công ty.

Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.1 Bảng tồng hợp doanh thu của công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng trong các năm 2015, 2016, 2017 Đơn vị: 1 tỷ đồng

Năm Tổng doanh thu kế hoạch

Tổng doanh thu thực tế

Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch

Tốc độ tăng trưởng doanh thu thực tế

(Nguồn: Phòng kế toán công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng)

Bảng số liệu cho thấy kết quả doanh thu của công ty trong 3 năm gần nhất, tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu qua các năm Mặc dù tỷ lệ tăng doanh thu vượt mức kế hoạch không cao, nhưng rất ổn định, cho thấy công ty đã dự đoán chính xác tốc độ phát triển và xây dựng các kế hoạch kinh doanh hợp lý Tốc độ tăng trưởng doanh thu duy trì ổn định từ 10 – 15% mỗi năm.

Bảng 2.2 Bảng tổng hợp chi phí của công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng trong các năm 2015, 2016, 2017 Đơn vị: 1 tỷ đồng

Năm Tổng chi phí Tỷ suất chi phí Tốc độ tăng giảm chi phí

(Nguồn: Phòng kế toán công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng)

Dựa vào bảng số liệu, tổng chi phí của công ty trong các năm có sự biến động tăng giảm nhẹ nhưng vẫn duy trì ở mức cao Do đó, việc áp dụng các biện pháp giảm chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận là rất cần thiết cho công ty trong thời gian tới.

Bảng 2.3 Bảng tổng hợp lợi nhuận của công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng trong các năm 2015, 2016, 2017 Đơn vị: 1 tỷ đồng

Năm Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 8,1% 8,7% 9,4% +0,6% +0,7%

(Nguồn: Phòng kế toán công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng)

Dựa vào bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty mặc dù chưa có sự bứt phá mạnh mẽ nhưng vẫn duy trì ở mức ổn định Điều này cho thấy vị thế vững chắc của công ty trong thị trường du lịch tại Hải Phòng.

Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh

2.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát

Bảng 2.4 Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát

Hiệu quả kinh tế của công ty đã tăng dần qua các năm và duy trì ở mức ổn định Đặc biệt, năm 2017 là năm ghi nhận hiệu suất kinh doanh tốt nhất, với mỗi 1 đồng chi phí đầu tư mang lại 1,103 đồng doanh thu.

Hiện nay, chỉ tiêu doanh lợi ngày càng thu hút sự chú ý của các nhà quản trị và các bên liên quan, vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty và mức độ hiệu quả trong việc sử dụng chi phí cho hoạt động kinh doanh.

Bảng 2.5 Chỉ tiêu doanh lợi

Chỉ tiêu doanh lợi của công ty đã tăng trưởng ổn định qua các năm, cho thấy sự hiệu quả trong việc sử dụng chi phí, đồng thời đảm bảo doanh thu và lợi nhuận đạt được.

2.3.3 Một số chỉ tiêu khác

Bảng 2.6 Bảng tổng hợp số lượt khách của công ty du lịch Vietravel chi nhánh

Hải Phòng qua các năm 2015, 2016, 2017 Đơn vị tính: lượt khách

Khối kinh doanh 2015 2016 2017 Tốc độ tăng trưởng

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty Vietravel Hải Phòng)

Bảng tổng hợp số liệu cho thấy sự tăng trưởng ổn định về số lượt khách hàng qua từng năm, phản ánh hiệu quả kinh doanh của Vietravel Hải Phòng và sự tin tưởng từ khách hàng đối với thương hiệu lớn này.

* Một số chỉ tiêu tổng hợp khác

Bảng 2.7 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu đánh giá khác

Bảng 2.8 Chỉ tiêu thị phần

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2015 2016 2017

Doanh thu toàn ngành Tỷ đồng 337830 400000 510900 Doanh thu Vietravel Hải Phòng Tỷ đồng 126,2 142,6 164,4

(Nguồn số liệu doanh thu toàn ngành: Tổng cục du lịch Việt Nam)

Thị phần của Vietravel Hải Phòng đã giảm qua từng năm, chủ yếu do sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành du lịch trên toàn quốc Để theo kịp sự phát triển này, Vietravel Hải Phòng cần trở nên năng động hơn trong chiến lược kinh doanh của mình.

Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của

- Sự phát triển chung của ngành du lịch Việt Nam cũng như thành phố

Hải Phòng hiện đang nổi lên như một điểm đến du lịch quan trọng tại Việt Nam, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội Ngành du lịch không chỉ thúc đẩy sự đổi mới mà còn hỗ trợ quá trình hội nhập quốc tế của đất nước.

Việt Nam, với vị trí ven biển và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, sở hữu điều kiện tự nhiên đa dạng, tạo nên tiềm năng du lịch lớn.

Du lịch Hải Phòng đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn ở Việt Nam Nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế quan trọng của khu vực phía Bắc, Hải Phòng có vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc tế nhờ vào hệ thống giao thông đa dạng, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và đường hàng không Thành phố này sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn phong phú, góp phần thu hút du khách.

Trong những năm gần đây, Hải Phòng đã trở thành một điểm đến lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch sinh thái Các tour du lịch tại Hải Phòng ngày càng phong phú và hấp dẫn, với nhiều yếu tố như biển, đảo, di tích đền miếu, lễ hội truyền thống và tài nguyên di sản văn hóa Những yếu tố này tạo ra lợi thế lớn, ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của Vietravel Hải Phòng.

- Từ bản thân doanh nghiệp

Việc khai thác hiệu quả các lợi thế của công ty Vietravel Hải Phòng trong suốt mười năm hoạt động đã giúp họ tích lũy kinh nghiệm quý báu từ cả thành công lẫn thất bại Công ty đã đánh giá chính xác năng lực của bản thân và đối thủ cạnh tranh, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý và xác định rõ thị trường mục tiêu Nhờ đó, Vietravel Hải Phòng đã phát triển các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, cung cấp mức giá hấp dẫn nhằm thu hút và phục vụ ngày càng nhiều khách hàng.

Công ty đã xây dựng một bộ máy làm việc hợp lý và logic, phù hợp với từng giai đoạn phát triển Ban lãnh đạo công ty luôn áp dụng các chiến lược kinh doanh hợp lý để thúc đẩy sự phát triển bền vững qua các thời kỳ.

Tập thể cán bộ - công nhân viên của công ty bao gồm những nhân viên lâu năm với trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm phong phú, cùng với những nhân viên trẻ tuổi, năng động.

Công ty sở hữu đội ngũ nhân sự năng động, sáng tạo và nhiệt huyết, tạo ra môi trường làm việc thân thiện Điều này không chỉ khuyến khích nhân viên có kinh nghiệm phấn đấu mà còn giúp họ truyền đạt kiến thức cho các nhân viên trẻ hơn, đáp ứng nhanh chóng yêu cầu phát triển của công ty.

Công ty luôn duy trì bầu không khí đoàn kết và khuyến khích tinh thần thi đua, nhằm nâng cao năng suất lao động Chúng tôi không ngừng nghiên cứu và thiết kế các chương trình du lịch mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách du lịch.

Hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật của công ty được trang bị đầy đủ, đáp ứng hiệu quả nhu cầu công việc.

Sau 10 năm hoạt động, Vietravel Hải Phòng đã xây dựng được nhiều mối quan hệ vững chắc với các đối tác cung cấp dịch vụ Công ty luôn được coi là một cái tên uy tín và nằm trong danh sách ưu tiên của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch hiện nay.

Vietravel Hải Phòng luôn chú trọng đến công tác marketing và truyền thông, thường xuyên xuất hiện trên các phương tiện truyền thông, báo chí và hội nghị để tiếp cận khách hàng một cách trực quan và hiệu quả.

Dịch vụ chăm sóc khách hàng luôn sẵn sàng tiếp nhận mọi ý kiến từ khách hàng qua các kênh liên lạc trực tiếp và gián tiếp Khách hàng chỉ cần để lại tin nhắn cùng thông tin liên lạc, đội ngũ nhân viên sẽ nhanh chóng phản hồi.

Bên cạnh những thuận lợi nhất định trên đây, Vietravel Hải Phòng cũng gặp phải không ít khó khăn trong quá trình phát triển kinh doanh

Hiện nay, ngành du lịch tại Hải Phòng đang chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng doanh nghiệp, dẫn đến mức độ cạnh tranh khốc liệt Tuy nhiên, quản lý chất lượng và giá cả chương trình du lịch vẫn còn nhiều bất cập Nhiều doanh nghiệp sử dụng phương thức cạnh tranh không lành mạnh, như sao chép chương trình du lịch và chặt chém giá tour, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý du khách Chất lượng dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực ăn uống, cũng chưa được đảm bảo, làm giảm sự hài lòng của khách hàng.

39 sinh an toàn thực phẩm, kinh doanh vận chuyển tăng giá do giá nhiên liệu tăng…

Nguồn khách hàng chính của Vietravel Hải Phòng chủ yếu là cán bộ, công nhân viên và học sinh sống tại TP Hải Phòng, chưa mở rộng ra các tỉnh lân cận Thị trường mục tiêu chưa mạnh mẽ, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt về giá cả.

Các chương trình du lịch còn đơn điệu, trùng lặp, thiếu tính hấp dẫn

Hạ tầng, cơ sở vật chất tuy rằng đầy đủ nhưng đã khá cũ kỹ, đôi lúc làm chậm tiến độ của công việc

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Ngày đăng: 05/08/2021, 22:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. PGS. TS. Phạm Hồng Chương, PGS. TS. Nguyễn Văn Mạnh (2009), Giáo Trình Quản Trị Kinh Doanh Lữ Hành, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo Trình Quản Trị Kinh Doanh Lữ Hành
Tác giả: PGS. TS. Phạm Hồng Chương, PGS. TS. Nguyễn Văn Mạnh
Nhà XB: NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2009
3. PGS. TS. Nguyễn Văn Mạnh - PGS. TS. Nguyễn Đình Hòa (2015), Giáo trình marketing du lịch, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình marketing du lịch
Tác giả: PGS. TS. Nguyễn Văn Mạnh - PGS. TS. Nguyễn Đình Hòa
Nhà XB: NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2015
6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát, Khóa luận tốt nghiệp, Bùi Xuân Hiếu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát
7. Số liệu thống kê trên website: http://vietnamtourism.gov.vn của Tổng cục du lịch Việt Nam Link
8. Website chính thức của công ty Vietravel: https://www.vietravel.com Link
1. Các báo cáo về các số liệu của công ty du lịch Vietravel chi nhánh Hải Phòng (2015 – 2017) Khác
4. Luật du lịch Việt Nam 2005; Luật du lịch Việt Nam 2017 Khác
5. ThS. Trần Phi Hoàng (2012), Nghiệp vụ lữ hành Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w