1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn luận văn tốt nghiệp khu du lịch bắc trà ngò cái lim huyện vân đồn tỉnh quảng ninh

40 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khu Du Lịch Bắc Trà Ngò – Cái Lim Huyện Vân Đồn Tỉnh Quảng Ninh
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Kiến Trúc
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2009-2014
Thành phố Quảng Ninh
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • I. ĐÔI NÉT KHÁI QUÁT VỀ VÂN ĐỒN (6)
  • II. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ LÀM CĂN CỨ TIẾN HÀNH LẬP ĐỀ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU DU LỊCH (7)
  • III. QUY MÔ, GIỚI HẠN PHẠM VI LẬP QUY HOẠCH (8)
    • 1) Quy mô nghiên cứu (8)
    • 2) Giới hạn lập quy hoạch chi tiết 1/2000 (8)
  • IV. QUAN ĐIỂM CHUNG VÀ MỤC TIÊU NHIỆM VỤ (8)
    • 1. Quan điểm chung (8)
    • 2) Mục tiêu nhiệm vụ quy hoạch (9)
  • I. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO TRÀ NGÒ – CÁI LIM (9)
    • 1. Điều kiện tự nhiên (9)
      • 1.1. Vị trí địa lý (9)
      • 1.2. Đặc điểm địa hình (9)
      • 1.3. Đặc điểm khí hậu (9)
      • 1.4. Đặc điểm thuỷ văn (10)
      • 1.5. Đặc điểm sinh vật, hệ thực vật (11)
      • 1.6. Đặc điểm cảnh quan, môi trường (11)
    • 2. Đánh giá điều kiện về nhân văn ảnh hưởng tới phát triển du lịch sinh thái (12)
      • 2.1. Các di tích lịch sử văn hoá cần quan tâm (12)
      • 2.2. Các lễ hội truyền thống (13)
      • 2.3. Các truyền thuyết lịch sử (13)
      • 2.4. Các trò chơi, biểu diễn nghệ thuật, âm nhạc (14)
      • 2.5. Các dấu ấn lịch sử (15)
    • 3. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch huyện Vân Đồn (15)
      • 3.1. Hiện trạng khách du lịch (15)
      • 3.2. Hiện trạng doanh thu du lịch (16)
      • 3.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch (16)
      • 3.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch (17)
        • 3.4.1. Giao thông (17)
        • 3.4.2. Cấp điện (18)
        • 3.4.3. Cấp thoát nước (18)
        • 3.4.4. Bưu chính viễn thông (18)
      • 3.5. Hiện trạng sử dụng đất cho du lịch (18)
      • 3.6. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan trong các khu du lịch (18)
      • 3.7. Hiện trạng lao động ngành du lịch (18)
      • 3.8. Hiện trạng tổ chức quản lý hoạt động du lịch (19)
      • 3.9. Hiện trạng các dự án đầu tƣ (19)
        • 3.10.1. Thị trường khách du lịch nội địa (21)
        • 3.10.2. Thị trường khách du lịch quốc tế (21)
      • 3.11. Dự báo về nhu cầu khách sạn phục vụ cho khu nghỉ (22)
    • 4. Đánh giá hiện trạng khu vực đảo Trà Ngò – Cái Lim (23)
      • 4.1. Địa hình và đặc trƣng kiến trúc cảnh quan. Vị trí đảo Trà Ngò trong quần thể rừng quốc gia Bái Tử Long (0)
      • 4.2. Đặc trƣng hệ sinh thái rừng và vùng biển ven bờ (0)
    • 5. Đánh giá chung các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch huyện Vân Đồn (dùng phương pháp SWOT) (24)
      • 5.1. Đánh giá ngoại lực (24)
      • 5.2. Phân tích nội lực (24)
    • 6. Đánh giá mức độ thuận lợi cho phát triển du lịch của các khu vực tiềm năng (25)
  • II. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO TRÀ NGÒ – CÁI LIM (25)
    • 1. Các định hướng trọng tâm (25)
      • 1.1. Các loại hình du lịch có thể khai thác (25)
      • 1.2. Phát triển thị trường du lịch - Đa dạng hoá sản phẩm (26)
      • 1.3. Tổ chức các hoạt động và kinh doanh du lịch sinh thái đảo (27)
      • 1.4. Các chỉ tiêu về sử dụng đất (29)
    • 2. Định hướng quy hoạch tổ chức không gian các khu chức năng trong du lịch đảo Trà Ngò – Cái Lim (30)
      • 2.1. Nguyên tắc thiết kế (30)
      • 2.2. Giải pháp thiết kế (31)
        • 2.2.1. Định hướng chung phát triển không gian (31)
        • 2.2.2. Phân khu chức năng (32)
        • 2.2.3. Đặc thù từng loại công trình (32)
      • 2.3. Quy hoạch tổng mặt bằng (33)
        • 2.3.1. Khu Tiếp đón và hướng dẫn du lịch (33)
        • 2.3.2. Khu trung tâm (33)
        • 2.3.3. Khu Thương mại – dịch vụ du lịch (33)
        • 2.3.4. Khu vui chơi giải trí hiện đại (34)
        • 2.3.5. Khu cắm trại và lưu trú tạm thời (34)
        • 2.3.6. Khu thể thao biển (34)
        • 2.3.7. Khu công viên đại dương (34)
        • 2.3.8. Khu văn hoá truyền thống (34)
        • 2.3.9. Khu Khách sạn 5 sao (34)
        • 2.3.10. Khu Biệt thự du lịch (35)
        • 2.3.11. Khu Bungalow (35)
        • 2.3.12. Công viên tập golf (35)
        • 2.3.13. Khu bảo tồn gene (35)
        • 2.3.14. Trung tâm bảo tồn (35)
    • 3. Nội dung (36)
      • 3.1. Kiến trúc cảnh quan (36)
      • 3.2. Các quy đinh cụ thể (37)
        • 3.2.3. Khu trồng rừng và tái sinh rừng (37)
        • 3.2.4. Khu thám hiểm, bảo tồn rừng nguyên sinh (37)
    • 4. Các định hướng liên kết vùng (38)
      • 4.1. Liên kết với các tuyến và điểm du lịch (38)
        • 4.1.1. Đến các cụm du lịch chính (38)
        • 4.1.2. Đến các điểm du lịch (38)
        • 4.1.3. Các tuyến du lịch chính (39)
  • III. QUY HOẠCH CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU DU LỊCH (39)
    • 1. Quy hoạch giao thông (39)
      • 1.1. Đường viền quanh đảo (39)
      • 1.2. Bố trí các tuyến đường nội bộ trong khu trung tâm (39)
      • 1.3. Bố trí hệ thống đường tham quan du lịch rừng nguyên sinh(đường đi bộ) (39)
      • 1.4. Bến tàu trên đảo (39)
  • KẾT LUẬN (40)

Nội dung

ĐÔI NÉT KHÁI QUÁT VỀ VÂN ĐỒN

Huyện Vân Đồn nằm ở phía Đông Nam, tỉnh Quảng Ninh có vị trí địa lý: 20 0 40’ đến 21 0 16’ độ vĩ Bắc

Cách thành phố Hạ Long 40 km về phía Tây, cách thị xã Móng Cái

Huyện đảo Vân Đồn bao gồm hai quần đảo lớn là đảo Cái Bầu và quần đảo Vân Hải, với hơn 600 đảo lớn nhỏ, bao gồm cả đảo đất và đá, tọa lạc trong vịnh Bái Tử Long.

Vào năm 1149, dưới triều đại nhà Lý, Lý Cao Tông đã thành lập trang Vân Đồn Thời nhà Trần, nơi này được đổi tên thành trấn Vân Đồn và trở thành đại bản doanh của Trần Khánh Dư vào năm 1288 Đến thời nhà Lê, Vân Đồn được gọi là châu Vân Đồn Năm Minh Mạng thứ 17 (1836), địa danh này được đổi thành tổng Vân Hải thuộc huyện Hoa Phong – Quảng Yên, và sau đó, dưới triều đại Thiệu Trị, tên gọi đã được thay đổi thành Nghiên Phong.

Vân Đồn hiện nay có cơ cấu hành chính có 11 xã thị trấn huyện lỵ (thị trấn Cái Rồng)

Dân sứ đến 2004 có khoảng 40.000 dân gồm 8 dân tộc là Kinh, Sán Dìu, Tày, Dao, Hoa, Cao Lan, Mường, Nùng người Kinh chiếm khoảng 89%

Diện tích đất tự nhiên (phần nổi) 59.678 ha, chiếm 10,2% diện tích tỉnh Quảng Ninh

Huyện đảo nằm trong vịnh Bái Tử Long sở hữu cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, môi trường trong lành và khí hậu thuận lợi, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển du lịch sinh thái Các vùng núi tại đây không chỉ là những di sản đá quý mà mỗi hòn đảo còn mang đến những kỳ quan độc đáo, thu hút du khách khám phá.

Vân Đồn là một địa danh nổi tiếng, ghi dấu ấn quá trình đấu tranh bảo vệ đất nước của nhiều thế hệ người Việt Nơi đây không chỉ nổi bật với nền văn hóa lâu đời, mà còn đặc trưng với văn hóa Hạ Long, đặc biệt là văn hóa Soi Nhụ.

Vân Đồn có diện tích rừng khoảng 23.000 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 19.356 ha, chủ yếu là rừng hỗn giao lá rộng xanh và rừng tre nứa Rừng ở đây có độ sinh trưởng tốt, với 337 loài cây gỗ thuộc 200 chi và 75 họ Khu bảo tồn đa dạng sinh học đảo Ba Mùn có diện tích 1.825 ha, trong khi rừng trồng chiếm 3.644 ha, tương đương 15,9% diện tích rừng toàn huyện, trong đó 1.000 ha rừng trồng nằm ở khu vực Đài Vạn.

- Cơ cấu kinh tế: Khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng 47,6% GDP đang có xu hướng tăng lên trong những năm tới

Công nghiệp xây dựng chiếm 16,1%

Kinh tế hiện nay của Vân Đồn vẫn chủ yếu là ngƣ nghiệp, nông lâm nghiệp, kinh tế hàng hoá chƣa phát triển nhiều

Giao thông tại đảo Cái Bầu đã được đầu tư nâng cấp đáng kể, bao gồm cả các bến cảng và tuyến giao thông nông thôn Tỉnh lộ 334, dài 31 km, là trục giao thông chính của đảo Hiện nay, cầu Vân Đồn và cầu Tiên Yên đã hoàn thành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển.

Giao thông thủy đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối huyện Vân Đồn với các đảo, thông qua việc xây dựng các bến cảng như Cái Rồng, Quan Lạn, Minh Châu, Thắng Lợi, Ngọc Vừng và Bản Sen.

Năm 2004, Chính phủ quyết định thành lập khu kinh tế tổng hợp tại Vân Đồn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của khu vực này trong tương lai.

Chiến lược phát triển tỉnh Quảng Ninh đến năm 2012, định hướng thành lập 2 khu kinh tế Vân Đồn

Hiện nay Vân Đồn đã có quy hoạch hình thành khu đô thị du lịch Bái Tử Long với quy mô 1 500 ha

Vào ngày 01 tháng 06 năm 2001, Chính phủ đã ban hành quyết định số 85/2001/QĐ-TTg chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Ba Mùn thành vườn quốc gia Bái Tử Long, với tổng diện tích lên tới 15.783 ha.

Trong đó diện tích các đảo: 6 125 ha

Diện tích mặt nước: 9 658 ha

Năm 2004 Vân Đồn đã có 9 khu dô thị mới đƣợc phê duyệt tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển mới của vùng đất đầy tiềm năng này

Vân Đồn sẽ là điểm đến đầy hấp dẫn của du khách trong nước và Quốc tế.

CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ LÀM CĂN CỨ TIẾN HÀNH LẬP ĐỀ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU DU LỊCH

HOẠCH CHI TIẾT KHU DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO TRÀ NGÒ – CÁI

1 Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Vân Đồn đã đƣợc

UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt năm 1998

2 Căn cứ vào quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001 2010 đã đƣợc UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại quyết định số 4991/QĐ-UB ngày 28-12-

Khu du lịch Vân Đồn đang trở thành trọng tâm phát triển du lịch tại các đảo như Cái Bầu, quần đảo Vân Hải và vùng vịnh Bái Tử Long Khu vực này chú trọng đầu tư khai thác các điểm du lịch nổi bật như Bãi Dài, Ngọc Vừng, Quan Lạn, vườn quốc gia Bái Tử Long (đảo Ba Mùn), hang Soi Nhụ và thương cảng Vân Đồn Để thu hút du khách, việc khai thác cầu Vân Đồn 1, 2, 3 sẽ được đẩy nhanh, nhằm tạo điều kiện giao thông thuận lợi cho việc tham quan và khám phá.

3 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số: 85/2001/QĐ-TTg ngày 01-6-2001 về việc chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Ba Mùn thành vườn quốc gia Bái Tử Long

4 Quyết định của UBND tỉnh Quảng Ninh số 3716/QĐ-UB ngày 02-10-2001 về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng vườn quốc gia Bái Tử Long

Trong đó có tiểu dự án: phát triển du lịch sinh thái

Tiểu dự án: xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác bảo tồn cảnh quan, di tích lịch sử văn hoá

Tiểu dự án này nhằm phục hồi hệ sinh thái, hỗ trợ nhanh chóng quá trình tái sinh tự nhiên, và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài động thực vật cũng như thủy sinh quý hiếm.

Quyết định số 786/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Phát triển kinh tế - xã hội khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh" nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong khu vực Đề án tập trung vào việc khai thác tiềm năng kinh tế, cải thiện cơ sở hạ tầng và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Mục tiêu cuối cùng là biến Vân Đồn thành một trung tâm kinh tế năng động, thu hút du lịch và đầu tư, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh Quảng Ninh.

6 Quyết định phê duyệt địa điểm của UBND tỉnh Quảng Ninh

Vào ngày 23 tháng 6 năm 2005, quyết định số 2061 QĐ-UB đã được ban hành, cho phép tiến hành khảo sát địa hình và lập quy hoạch chi tiết cho dự án đầu tư khu du lịch sinh thái đảo Trà Ngò – Cái Lim, nằm trong khu vực vườn quốc gia Bái Tử Long – Vân Đồn.

7 Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam thông qua ngày 27-12-1993

Nghị định số 175-CP ngày 18-10-1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật môi trường

8 Luật di sản văn hoá do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá

X kỳ họp thứ IX thông qua ngày 29-6-2001 và có hiệu lực thi hành ngày 1-1-2002

Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11-11-2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật di sản văn hoá

- Quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT ngày 24-7-2001 của Bộ trưởng bộ Văn hoá thông tin

“ Phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh đến năm 2020”

9 Luật xây dựng đƣợc Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ IV ngày 26-11-

QUY MÔ, GIỚI HẠN PHẠM VI LẬP QUY HOẠCH

Quy mô nghiên cứu

Nghiên cứu quy hoạch định hướng toàn bộ vùng đảo đất Trà Ngò – Cái Lim và một phần mặt nước xung quanh đảo

Quy mô diện tích khoảng: 700 ha

Nghiên cứu diện tích trên ở quy hoạch tỷ lệ 1/5000.

Giới hạn lập quy hoạch chi tiết 1/2000

Quy mô khoảng 123 ha làm cơ sở cho việc lập dự án đầu tƣ xây dựng

Giới hạn nghiên cứu trong giai đoạn 2010 2050 trong điều kiện kinh tế xã hội phát triển trong giai đoạn quy hoạch.

QUAN ĐIỂM CHUNG VÀ MỤC TIÊU NHIỆM VỤ

Quan điểm chung

Xây dựng khu du lịch sinh thái tại rừng quốc gia Bái Tử Long cần tuân thủ quy hoạch chung và các tiêu chí khai thác đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt thông qua các tiểu dự án thành phần.

Xây dựng khu du lịch sinh thái cần tuân thủ tiêu chí của hiệp hội WTO và IUCN, nhấn mạnh rằng du lịch sinh thái là hình thức tham quan có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên Mục tiêu là bảo vệ thiên nhiên và các giá trị văn hóa hiện có, đồng thời khuyến khích hoạt động bảo vệ môi trường, hạn chế tác động tiêu cực từ du khách, và tạo ra lợi ích cho cộng đồng địa phương tham gia tích cực.

Du lịch sinh thái, hay còn gọi là du lịch bền vững, bao gồm tất cả các loại hình du lịch, từ những hoạt động dựa vào tài nguyên thiên nhiên cho đến các nguồn tài nguyên do con người tạo ra Khái niệm này không chỉ giới hạn ở việc sử dụng thiên nhiên, mà còn áp dụng cho mọi hoạt động du lịch diễn ra ngoài môi trường tự nhiên.

Trở lại với sự hoang sơ của tự nhiên là một trong những xu hướng của du lịch thế giới hiện nay

Kết hợp du lịch sinh thái tại đảo Trà Ngò – Cái Lim với du lịch văn hóa ở khu vực Vân Đồn là hai hình thức chủ đạo trong chiến lược phát triển bền vững Để khu du lịch thành công, việc đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch là yếu tố then chốt.

Mục tiêu nhiệm vụ quy hoạch

- Đánh giá tiềm năng vùng đất nghiên cứu về các lĩnh vực địa hình, dạng sinh học, tiềm năng rừng, động thực vật môi trường cảnh quan

- Mối quan hệ hữu cơ với các vùng lân cận khả năng kết hợp các loại hình khai thác

- Định hướng phân khu chức năng và sử dụng đất đai phát triển không gian du lịch

- Định hướng đầu tư tạo ra các sản phẩm du lịch có tính đặc thù riêng

- Định hướng và phân đợt đầu tư tạo ra hiệu quả trong việc khai thác

- Đánh giá tác động môi trường với sự phát triển du lịch

- Đề ra các giải pháp thực hiện quy hoạch

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO TRÀ NGÒ – CÁI LIM

Điều kiện tự nhiên

1.1.Vị trí địa lý: Đảo Trà Ngò – Cái Lim nằm trong gianh giới rừng quốc gia Bái Tử Long

Có vị trí địa lý: 20 0 37’ độ vĩ Bắc

Phía Bắc giáp đảo Chàng Ngọ (luồng Trà Ngò)

Phía Nam giáp khu núi đá Cái Lim

Phía Đông giáp biển và hòn Đá Tròn

Phía Tây giáp biển và hòn Dãn và hòn Răng Dưới

Cách đất liền khu Bãi Dài và Đài Sơn 5 km

Là vùng đảo đất có hai dải địa hình đồi núi Điểm cao nhất là: 227 m, trung bình:

242 m, thấp nhất: 116 m, địa hình dốc dần về phía Bắc

Vùng Trà Ngò – Cái Lim chịu tác động từ hai hệ thống gió mùa khác nhau Gió mùa Đông Bắc mang đến không khí khô lạnh, trong khi gió mùa Tây Nam tạo ra thời tiết nóng ẩm.

- Nhiệt độ không khí trung bình năm 22,5 0 C 23,5 0 C

- Mùa Đông: nhiệt độ trung bình 15 0 C 17 0 C

- Lượng mưa trung bình 2000 5000 mm Lượng bốc hơi mất nước hàng năm: 859

Độ ẩm trung bình hàng năm dao động từ 82% đến 84%, với xu hướng tăng dần từ Bắc vào Nam và từ biển vào đất liền trong tháng 3 và tháng 4 Mức độ ẩm cao nhất ghi nhận từ 90% đến 91%, trong khi tháng có độ ẩm thấp nhất là từ tháng 10 đến tháng 1, với giá trị từ 73% đến 77%.

- Sương mù: xuất hiện nhiều vào mùa Đông Có đầy đủ 3 loại sương mù chính là sương mù bức xạ, sương mù bay hơi, sương mù bình lưu

Trong đó phổ biến nhất là sương mù bay hơi

Trung bình mỗi tháng về mùa Đông có 3 5 ngày có sương mù Tháng 3 có sương mù nhiều hơn

- Chế độ gió: mùa Đông thịnh hành gió Bắc và Đông Bắc, hàng tháng có từ 3 4 đợt gió mùa đôi khi có tháng 5 6 đợt mỗi đợt 5 6 ngày

Tốc độ gió Đông Bắc trung bình đạt từ cấp 5 6

Mùa hè ở Quảng Ninh chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, với hướng gió chủ yếu từ Nam và Tây Nam Trong mùa này, thường xảy ra bão và áp thấp nhiệt đới, với tần suất bão đổ bộ vào Quảng Ninh chiếm 28% so với cả nước Trung bình mỗi năm, khu vực này ghi nhận khoảng 15 cơn bão.

Mùa bão bắt đầu từ tháng 6 tháng 10 Tốc độ gió bão đạt 20m/s Bão thường gây ra mƣa lớn kéo dài.từ 3 4 ngày

Vùng vịnh Bái Tử Long có chế độ thủy văn điển hình với nhịp triều nhật đều Trong mỗi chu kỳ 24 giờ, mực nước triều dao động ổn định, bao gồm một lần nước lên cao và một lần nước xuống thấp.

Sóng nhật triều tại vùng Vân Đồn có biên độ lớn từ 70 đến 90 cm, trong khi sóng bán nhật triều đóng vai trò thứ yếu Sóng triều ở đây là sóng đứng, với sóng bán nhật triều có giải nước gần tuyến Vạn Hoa – Thiên Môn Vùng Vân Đồn được biết đến với độ lớn thủy triều cao nhất cả nước.

Thời kỳ triều cường xảy ra sau ngày mặt trăng có độ xích vĩ lớn nhất khoảng 2 3 ngày

Sau khi mặt trăng qua xích đạo khoảng 2-3 ngày, nước sẽ ở trong thời kỳ kém, với ít dao động thủy triều Trong năm, triều mạnh nhất thường xảy ra vào các tháng 6, 7 và 8, trong khi triều yếu nhất lại rơi vào các tháng 3, 4 và 9.

Sóng trong vùng Vân Đồn tương ứng với các chế độ gió phân thành 2 mùa

Trong một năm tần suất sóng lặng (độ cao 2,25 m) chiếm 83 85%

Mùa hè: hướng sóng chủ đạo là Nam và Đông Nam (tháng 5 tháng 10)

Tần suất tổng cộng 6 13 % Độ cao trung bình của sóng 0,4 m khi có bão > 2 m Mùa Đông: (từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau)

Hướng sóng chủ yếu là Bắc và Đông Bắc Tần suất 8 9% Độ cao trung bình 0,3 m, lớn nhất 1,5 m (có bão) ảnh hưởng của sóng tới ven bờ không lớn

Dòng chảy chủ yếu bị ảnh hưởng bởi triều cường, với sự hiện diện của các quần đảo xung quanh Khi triều lên và xuống, sóng triều bị ép qua các eo hẹp, tạo ra sự chênh lệch về độ cao giữa các vùng nước, từ đó hình thành các dòng chảy mạnh mẽ.

- Về thuỷ hoá: Nhiệt độ nước biển thay đổi theo mùa, mùa hè lớn, mùa Đông nhỏ

1.5 Đặc điểm sinh vật, hệ thực vật:

- Vùng vịnh Bái Tử Long là nơi quần tụ sinh sống của nhiều loại thuỷ hải sản có giá trị

Về cá: có cá thu, cá nhụ, song, vƣợc Căn cứ vào tập tính sinh sống chúng đƣợc chia làm 3 nhóm sinh thái

+ Nhóm có tầng mặt: (nhóm cá nổi) đại diện là: trích, lầm, nục, cơm, dè, chim, thu, liệt khế

+ Nhóm sống gần đáy nhƣ: mối, lƣợng, trác, tráp, hồng

+ Nhóm tầng đáy không nhiều nhƣ: đuối, cá bơn

Nhóm nhuyễn thể chân đầu bao gồm các loại cá mực như mực ống, mực lá, mực nang, mực nang hoa và mực nang chấm, thường sống thành từng đàn ở gần đáy biển Khi tìm kiếm thức ăn, những loài này thường nổi lên và thích sống trong môi trường nước biển ấm với độ mặn cao và ánh sáng.

Khu vực bãi tôm Bái Tử Long là một ngư trường lý tưởng với diện tích khoảng 15 dặm vuông và độ sâu 10 m, nổi bật với nhiều loại tôm phong phú Tại đây, tôm đuôi xanh chiếm 44%, tôm sú 38%, trong khi phần còn lại là tôm rảo và các loại tôm khác, tạo nên sự đa dạng sinh học đáng kể trong khu vực này.

Sau tôm là cua bể phân bố rộng khắp trên các bãi triều có rừng ngập mặn

- Địa sản quý: là rong câu có xung quanh các đảo trong vịnh Bái Tử Long

- Sò huyết, bào ngƣ có nhiều ở trong vùng vịnh

- Hải sâm, sái sùng: phân bố từ trong cạn ra vùng biển xa nhƣ: Minh Châu, Quan Lạn Đông Xá

Phân chia theo dạng sinh thái, khu vực Bái Tử Long điển hình là rừng quốc gia, là khu rừng nguyên sinh với hai tầng thực vật

Tầng nguyên sinh của rừng có sự hiện diện của các loại gỗ quý như nghiến, lim, sến, táu, vàng tâm và kim giao Trong khi đó, tầng thứ sinh lại phong phú với nhiều loại cây thuốc quý giá như ngũ gia bì, tam thất và hoàng đằng.

Hệ thực vật đƣợc phân bố theo các quần xã

+ Rừng ngập mặn: chủ yếu là sú, mắm, đắng

+ Thực vật bờ cát ven đảo: quần xã thực vật phổ biến là các ngoằn ngoèo hồ da thịt và tiết căn

+ Thảm thực vật trên các sườn núi

Màng kiên tạo thành thảm xanh bao gồm hàng leo, bụi trúc, thu hải đường và giềng núi Thảm thực vật vách đá nổi bật với hệ vệ nữ hoa vàng, khổ cử đại tím và thiên tuế, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên đa dạng và phong phú.

+ Thực vật trên đỉnh núi cao: khổ cử đại nhung, cọ,

+ Thực vật ở các cửa hang và khe đá: các loài cây mọc khá cao có tán rộng nhƣ: dong mộc, quao nước, khổ cử đại móc

Thảm thực vật của Bái Tử Long còn khá nguyên vẹn

1.6 Đặc điểm cảnh quan, môi trường:

Khu vực Bái Tử Long nổi bật với vẻ đẹp quyến rũ và hấp dẫn, thực sự là một kỳ quan thiên nhiên Thi hào Nguyễn Trãi đã từng ngạc nhiên trước cảnh sắc hùng vĩ và thơ mộng của Vân Đồn, khẳng định giá trị tuyệt vời của nơi đây.

“ Đường đến Vân Đồn lắm núi sao

Kỳ quan đất dựng giữa trời cao Một vùng biếc sẫm gương lồng lộng Muôn hộc xanh om tóc mượt màu”

Cảnh quan của Vân Đồn được phân thành nhiều tuyến theo hướng Đông Tây tạo thành những lớp thành đúng là một vùng phên dậu của đất nước

Tuyến ngoài cùng là vùng Minh Châu, Quan Lạn

Tuyến giữa là Trà Bản, Bản Sen và Ba Mùn

Tuyến trong là Trà Ngò – Cái Lim

Vùng Bái Tử Long có nhiều đảo đất, có nhiều bãi cát dài, nhiều cánh rừng ven bờ đảo tạo cảnh quan đẹp giữa núi, nước và cây xanh

Vùng Bái Tử Long sở hữu môi trường nước, không khí và cây xanh trong lành, nguyên sơ Nước biển nơi đây trong xanh, không bị ô nhiễm, đạt tiêu chuẩn cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và tham quan.

- Phía Đông Bắc đảo còn có một vùng san hô có thể khai thác du lịch thám hiểm đƣợc.

Đánh giá điều kiện về nhân văn ảnh hưởng tới phát triển du lịch sinh thái

2.1 Các di tích lịch sử văn hoá cần quan tâm

Khu vực Hạ Long – Bái Tử Long đã phát hiện ba nền văn hóa nối tiếp nhau, phản ánh sự phát triển từ tiền sử đến thi sử trong thời kỳ Hùng Vương Các nền văn hóa này bao gồm văn hóa Soi Nhụ, văn hóa Cái Bèo và cuối cùng là văn hóa Hạ Long.

Qua các di chỉ khảo cổ tại Soi Nhụ, Cái Bèo, Thoi Giếng,

Văn hóa Hạ Long lần đầu tiên đã thể hiện sự tuyệt vời trong việc sinh hóa các yếu tố ngoại sinh, tạo nên một nền văn hóa độc đáo và phong phú.

Chủ nhân văn hóa Hạ Long không chỉ đóng góp vào mối quan hệ văn hóa trong Việt Nam và Nam Trung Quốc, mà còn thiết lập các kết nối xuyên đại dương đến những khu vực xa xôi ở Đông Nam Á.

Vùng Bái Tử Long – Hạ Long thời tiền sử nổi bật với tính chất văn hóa biển, khẳng định rằng cư dân văn hóa Soi Nhụ đã có sự tiếp xúc và sinh sống gắn bó với biển, từ đó hình thành một mô hình văn hóa đa dạng.

Văn hóa Hạ Long để lại những dấu ấn sâu sắc trên khắp vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ, nơi hình thành nền văn minh sông Hồng Qua văn hóa Hạ Long, nền văn minh Việt cổ đã có cơ hội giao lưu và phát triển mạnh mẽ.

- Vị trí chiến lƣợc của vùng Bái Tử Long – Hạ Long

Khu vực Bái Tử Long – Hạ Long nổi bật với hàng ngàn đảo đá trên biển và bờ biển, cùng những đường bờ cong quẹo bị chia cắt bởi núi đồi, tạo nên nhiều bãi triều hấp dẫn Vịnh Bái Tử Long thực sự là một điểm đến kỳ thú và bí ẩn.

Trong suốt thời kỳ Bắc thuộc, vùng Bái Tử Long – Hạ Long đã đóng vai trò là một vùng đất chiến lược và tiền đồn của đất nước Truyền thuyết về cỏ Phân Mao, cột đồng Mã Viện và Mã Tống là những biểu tượng vĩnh cửu phân cách hai nền văn minh Việt - Hán.

- Hiện nay ở khu vực Vân Đồn còn có những di tích lịch sử văn hoá cần quan tâm là:

+ Cảng cổ Vân Đồn: được chính thức thành lập năm 1149 dưới thời vua Lý Anh Tông

Trung tâm thương cảng Vân Đồn tọa lạc trong quần đảo Vân Hải, nổi bật với phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ Đảo lớn nhất trong quần đảo là Cái Bầu, nơi có ngọn núi Vân Cao cao 445 m.

Cảng Vân Đồn có bến đầu tiên là Cái Làng, nằm sát chân núi Mạn trên đảo Quan Lạn Đối diện Cái Làng là bến Cống Cái dưới chân núi Vân, tiếp theo là cống Yên và cống Hẹp trên đảo Ngọc Vừng Các bến này được kẹp giữa hai đảo Cống Đông và Cống Tây.

Thương cảng Vân Đồn tồn tại và phát triển qua thời Trần, thời Lê đến tận thời Tây Sơn

+ Giếng Nàng Tiên (giếng Hệu) ở chân núi Man (Quan Lạn) có làng Liễu Mai bao quanh giếng Hệu Có truyền thuyết về giếng Hệu và câu ca truyền tụng:

“Khi đi bắt sá sùng tóc chửa ngang vai Tắm nước giếng Hệu tóc dài ngang lưng.”

+ Đình Quan Lạn: xây dựng từ thời hậu Lê

Thờ thành Hoàng Trần Khánh Dƣ

+ Chùa Lâm: nằm trên sườn phía Tây đảo cống Tây

2.2 Các lễ hội truyền thống:

Vùng vịnh Bái Tử Long – Hạ Long nổi bật với nhiều đảo có dân cư sinh sống như Cái Bầu, Bản Sen, Ngọc Vừng, Quan Lạn và Cống Đông Sự phát triển của những đảo này bắt đầu từ thế kỷ XII, khi thương cảng Vân Đồn được thành lập và phát triển.

Nghề chính là đánh bắt hải sản và khoảng 35% làm ruộng, làm vườn

+ Lễ hội Vân Đồn: Đây là lễ hội truyền thống đƣợc tổ chức từ xƣa đến nay ở đảo

Quan Lạn, một điểm đến nổi bật với văn hóa truyền thống của vùng biển đảo Đông Bắc Tổ quốc, tổ chức lễ hội hàng năm từ ngày 10 đến 20 tháng 6 âm lịch, với chính hội vào ngày 18 tháng 6 Lễ hội không chỉ bao gồm nghi lễ rước bài vị Trần Khánh Dư từ nghè vào đình, mà còn có các hoạt động như đua thuyền và tái hiện chiến tích của trận chặn đánh đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ diễn ra trên dòng sông Mang vào cuối năm 1287 và đầu năm 1288.

+ Lễ hội đền Cửa Ông: đền dược xây dựng tại phường Cửa Ông và trên đảo Cặp

Lễ hội đền Cửa Ông, diễn ra tại Tiên - Xã Đông Xá - Huyện Vân Đồn, là sự kiện hàng năm nhằm tôn vinh Hưng Nhương Vương Trần Quốc Tảng, con trai của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn Ông là người đã giữ vai trò quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Nguyên Mông vào thế kỷ XIII, đặc biệt là trong việc bảo vệ Cửa Suốt Lễ hội được tổ chức vào tháng 3 hàng năm trong mùa xuân, thể hiện lòng biết ơn đối với những đóng góp của ông cho đất nước.

Lễ hội Ngọc Vừng diễn ra hai lần mỗi năm vào ngày rằm tháng Giêng và rằm tháng Sáu tại đình Ngọc Vừng, trên đảo Ngọc Vừng Sự kiện này nhằm tưởng nhớ Trần Khánh Dư và thành hoàng Phạm Công Chính, những người có công sáng lập đất Ngọc Vừng và bảo vệ tổ quốc.

2.3 Các truyền thuyết lịch sử:

* Truyền thuyết về tổ tiên người dân vùng hải đảo Đông Bắc Tổ quốc:

Người dân vùng hải đảo Đông Bắc luôn truyền miệng câu chuyện về nguồn gốc tổ tiên của họ, cho rằng tổ tiên gốc từ Đồ Sơn (Thành phố Hải Phòng) và làm nghề đánh cá Trong một lần ra khơi, họ đã dạt vào một hòn đảo, với các câu chuyện khác nhau như người Quan Lạn kể rằng tổ tiên họ dạt vào đảo Quan Lạn.

Ngọc Vừng thì kể dạt vào đảo Ngọc Vừng ) Truyện kể rằng, trước cảnh hoang vu ở đảo người anh định quay về:

“ở đây ăn bổng lộc gì Lộc sung thì chát, lộc si thì già.”

Người em lạc quan, tin tưởng tuy đất vắng vẻ nhưng cảnh quan tuyệt đẹp và vùng biển giàu có:

“ở đây vui thú non tiên Rạng ngày lọc nước lấy tiền nuôi nhau”

Thái độ lạc quan và niềm tin của người em đã thuyết phục người anh quyết định ở lại, từ đó họ cùng nhau sinh sống, lập nghiệp và xây dựng một gia đình hạnh phúc, sung túc, thịnh vượng như hiện tại.

* Truyền thuyết tên gọi vịnh Hạ Long và Bái Tử Long:

Trong dân gian còn lưu truyền câu chuyện:

Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch huyện Vân Đồn

3.1 Hiện trạng khách du lịch:

Hiện tại, chưa có thống kê cụ thể về lượng khách du lịch tại Vân Đồn, với các luồng khách chủ yếu là nội địa, Tây Âu và Trung Quốc đến trung tâm đảo Cái Rồng và Bãi Dài Dịch vụ hiện tại còn thô sơ, phục vụ cho nhu cầu tự phát của du khách Trong 1-2 năm qua, một số ít khách nội địa và Tây Âu đã khám phá các bãi tắm Ngọc Vừng và Quan Lạn, chủ yếu thông qua các tour du lịch nhỏ từ 5-10 người.

Khách du lịch Tây Âu chủ yếu là những người ba lô với ngân sách hạn chế, họ ưa thích khám phá các điểm đến chưa được khai thác Họ thường thuê tàu du lịch, sử dụng dịch vụ tàu khách, hoặc thậm chí tham gia vào các chuyến đi bằng tàu hàng và thuyền đánh cá.

Khách du lịch Trung Quốc thường đến Cái Rồng theo các đoàn lớn, chủ yếu từ Móng Cái qua tuyến Hải Ninh – Vân Đồn – Hạ Long Mỗi đoàn có trung bình khoảng 60 người, di chuyển bằng tàu cao tốc và chỉ dừng lại để nghỉ trưa cũng như sử dụng dịch vụ ăn uống Hiện tại, lượng khách Trung Quốc là đông đảo nhất tại Cái Rồng, với nhiều ngày có thể lên tới 1.000 khách tập trung tại trung tâm thị trấn Tuy nhiên, khách Trung Quốc chủ yếu tham gia vào các hoạt động tham quan và ẩm thực, mà chưa có dấu hiệu lưu trú lại.

Khách du lịch nội địa hiện nay chủ yếu là những nhóm thanh niên yêu thích khám phá thiên nhiên và tìm kiếm những điểm đến mới lạ Họ thường đi tự do, tạo nên xu hướng du lịch độc đáo và phong phú.

Trong những năm gần đây, khu vực Hạ Long đã thu hút sự chú ý của khách du lịch, nhưng hiện nay, nhiều người mong muốn khám phá những vùng đất mới Vân Đồn, với tiềm năng du lịch biển đảo phong phú, đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách So với các khu du lịch biển miền Bắc khác, Vân Đồn có khoảng cách địa lý thuận lợi, hứa hẹn mang đến những trải nghiệm mới mẻ và thú vị.

3.2 Hiện trạng doanh thu du lịch:

Doanh thu từ du lịch bao gồm các khoản chi của khách du lịch cho lưu trú, ăn uống, vận chuyển và các dịch vụ khác Những khoản thu này không chỉ đến từ ngành du lịch mà còn từ nhiều ngành liên quan Tuy nhiên, do hệ thống thống kê tại Việt Nam chưa hoàn thiện, chỉ có thể ghi nhận doanh thu trực tiếp từ các cơ sở du lịch.

Hiện nay, du lịch Vân Đồn đang trong giai đoạn phát triển, nhưng chưa có thống kê cụ thể về doanh thu từ hoạt động này Mặc dù du lịch chưa đóng góp rõ rệt cho nền kinh tế địa phương, các dịch vụ ăn uống đã phát triển và phục vụ một lượng khách lớn, chủ yếu do các hộ kinh doanh cá thể tổ chức Doanh thu từ các dịch vụ này vẫn chưa được ghi nhận, nhưng nếu được quy hoạch và đầu tư đúng mức trong tương lai, các dịch vụ du lịch tư nhân sẽ đóng vai trò quan trọng và trở thành nguồn thu đáng kể cho địa phương Hiện tại, chỉ có thể đánh giá nguồn thu này như một phần của doanh thu xã hội từ hoạt động du lịch.

3.3 Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

Cơ sở vật chất kỹ thuật tại Vân Đồn bao gồm các tiện nghi phục vụ nhu cầu lưu trú, ăn uống, đi lại và giải trí của khách du lịch Tuy nhiên, do vị trí địa lý xa bờ và sự phát triển du lịch còn mới mẻ, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch tại đây hiện còn hạn chế.

Hiện tại, Vân Đồn đang trong giai đoạn đầu phát triển du lịch, dẫn đến cơ sở lưu trú còn hạn chế và không đủ đáp ứng nhu cầu của du khách Số lượng khách lưu lại Vân Đồn rất ít, chủ yếu chọn Bãi Cháy hoặc Hải Ninh làm nơi lưu trú Tình trạng "cháy" phòng và thiếu hụt dịch vụ ăn uống vào năm 2002 cho thấy nhu cầu cấp thiết về đầu tư và phát triển du lịch tại khu vực này.

Hiện nay số lượng buồng, phòng lưu trú tại Vân Đồn được phân bố như sau:

- Trung tâm thị trấn Cái Rồng: 200 phòng nhà nghỉ, khách sạn mini

- Bãi Dài: 100 phòng thuộc khách sạn 3 sao đang hoàn thiện, 60 phòng đƣợc đƣa vào sử dụng năm 2013 thuộc khu du lịch sinh thái Việt Mỹ

- Đảo Quan Lạn: 25 nhà nghỉ mini tại trung tâm thị xã và 30 phòng nghỉ dân dã tại khu du lịch sinh thái Việt Mỹ

- Đảo Ngọc Vừng: 20 phòng lưu trú dưới dạng nhà sàn

Hiện nay, các dịch vụ ăn uống chủ yếu tập trung tại thị trấn Cái Rồng, trong khi các đảo xa như Ngọc Vừng, Quan Lạn và Minh Châu vẫn thiếu nhà hàng phục vụ du khách Trên những đảo này, chỉ có vài hộ gia đình tổ chức nấu ăn đơn giản để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch tự phát.

Tại khu vực bờ biển Cái Rồng, các nhà bè phục vụ ăn uống rất phổ biến với khoảng 600-700 cơ sở, chủ yếu phục vụ khách Trung Quốc và khách nội địa Hải sản tại đây được cung cấp tươi sống, đa dạng với giá cả hợp lý Tuy nhiên, chất lượng phục vụ và vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được đảm bảo, điều này ảnh hưởng đến chất lượng món ăn và khả năng chế biến Đặc biệt vào cuối tuần, các nhà bè thường không đủ hải sản để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Mô hình ăn uống dạng nhà bè đang trở thành một dịch vụ thu hút khách du lịch Để phát triển bền vững, cần duy trì và quản lý chặt chẽ chất lượng dịch vụ cũng như bảo vệ vệ sinh môi trường liên quan đến mô hình này.

Dịch vụ vui chơi giải trí:

Hiện nay, khu vực chưa có nhiều dịch vụ vui chơi giải trí, chỉ có một số quán karaoke nhỏ tại trung tâm thị trấn Cái Rồng và xã Quan Lạn Với nhu cầu du lịch ngày càng tăng, việc phát triển các loại hình giải trí phù hợp là cần thiết Điều này sẽ tạo sức hấp dẫn cho các tour du lịch, kéo dài thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách.

Hiện nay để tiếp cận huyện Vân Đồn có các phương tiện vận chuyển chính theo các tuyến đường biển và đường bộ Các tuyến đường biển chính là:

- Bãi Cháy – Cái Rồng (2 chuyến / ngày)

- Hòn Gai – Cái Rồng (2 chuyến / ngày)

- Bãi Cháy – Quan Lạn (2 chuyến / ngày)

- Cái Rồng – Cô Tô (1 chuyến / ngày)

- Cái Rồng – Minh Châu (2 chuyến / ngày)

- Cái Rồng – Ngọc Vừng (2 chuyến / ngày)

- Cái Rồng – Quan Lạn (2 chuyến / ngày)

Các tuyến tàu du lịch tại Quảng Ninh đã được mở rộng, trong đó nổi bật là tuyến tàu cao tốc Hạ Long – Quan Lạn được khai thác từ năm 2003 với 2 chuyến/ngày, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch Sự kiện thông xe cầu Vân Đồn cũng góp phần quan trọng trong việc tăng cường khả năng tiếp cận của du khách đến với điểm du lịch đầy tiềm năng này.

3.4 Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch:

Trong những năm qua, hạ tầng giao thông tại huyện đã được đầu tư cả trên bộ và trên biển, đặc biệt là nâng cấp các bến cảng và tuyến đường giao thông nông thôn Tuy nhiên, chất lượng đường vẫn còn thấp, với chỉ 16 km trong tổng số 65 km được nhựa hóa, đạt 24,6% Tỉnh lộ 334, trục giao thông chính từ bến phà Tài Xá đến Vạn Yên dài 31 km, hiện chỉ có 9 km dải nhựa cấp 6 Dự án xây dựng sẽ kết nối cảng Mũi Chùa với quốc lộ 18 khi hoàn thành Cầu Tài Xá, hoàn thành năm 2004, đã tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch Các tuyến đường liên xã như Đoàn Kết – Bình Dân - Đài Xuyên dài 15 km vẫn là đường cấp phối và đường đất, chất lượng kém, gây khó khăn trong mùa mưa Tại xã đảo Ngọc Vừng, đường nhựa dài 7 km từ cảng Cống Yên đến trung tâm xã mới được đầu tư, trong khi đường trục xã Bản Sen (15 km) và xã Thắng Lợi (5 km) chỉ có đường mòn Hệ thống đường liên thôn tại các xã chủ yếu là đường đất, chất lượng kém, gây trở ngại cho việc đi lại.

Đánh giá hiện trạng khu vực đảo Trà Ngò – Cái Lim

4.1 Địa hình và đặc trưng kiến trúc cảnh quan Vị trí đảo Trà Ngò trong quần thể rừng quốc gia Bái Tử Long Đảo Trà Ngò và Cái Lim là một đảo gồm 2 phần đảo đất và đảo đá Phần đảo đất nằm ở phía Bắc, có tổng diện tích khoảng 700 ha Diện tích này hầu hết là diện tích rừng, trong đó 46% là rừng nguyên sinh (thuộc khu vực Trà Thần) phần giáp giữa đảo đá và đảo đất Còn 54% rừng còn lại là rừng hỗn giao với 2 tầng thực vật: tầng trên cao và tầng dưới thấp Rừng ở đây đa phần còn nguyên sơ, chƣa có dấu hiệu tàn phá nhiều

Rừng có hai dải chính chạy theo hướng Đông Tây Cao độ tự nhiên được phân thành các khu vực

Vùng có cao độ > 100 m có diện tích: 208 ha, chiếm: 26,8%

Vùng có cao độ từ 75 100 m có diện tích: 67,7 ha, chiếm: 8,7%

Vùng có cao độ từ 30 75 m có diện tích: 138 ha, chiếm: 17,8%

Vùng có cao độ từ 5 30 m có diện tích: 108 ha, chiếm: 14%

Vùng có cao độ từ 0 5 m có diện tích: 2,7 ha, chiếm: 0,74%

Vùng nước ven đảo có cao độ 30% có diện tích: 499 ha, chiếm: 64,45%

Vùng có độ dốc từ 15 30% có diện tích: 30 ha, chiếm: 3,87%

Vùng có độ dốc từ 8 15% có diện tích: 24,7 ha, chiếm: 3,187%

Vùng có độ dốc dưới 8% chiếm 220 ha, tương đương 28,5% tổng diện tích, nổi bật với cảnh quan đẹp và nằm xung quanh vịnh Bái Tử Long.

Phía Tây của khu vực là đảo Ba Mùn, trung tâm chính của rừng quốc gia với hệ động thực vật phong phú Phía Nam là vùng đảo đá tuyệt đẹp, nổi bật với cảnh thiên nhiên hùng vĩ, bao gồm hồ nước và hàng Dơi dài hàng trăm mét, nơi có thể tổ chức các hoạt động khám phá hang động.

Phía Đông giáp vùng nước luồng Cái Bầu và liên hệ được với khu Bãi Dài của Vân Đồn

Phía Bắc giáp bãi triều và luồng Trà Ngò

Khu vực phía Bắc hiện có một hộ nuôi trồng thuỷ sản tại hồ, nơi trước đây có khoảng 30 hộ dân sinh sống trước năm 1978 Với cảnh quan thoáng đẹp, khu vực này rất thích hợp để xây dựng trung tâm du lịch Đặc điểm nổi bật của khu vực là sự hòa quyện giữa núi và nước, với rừng cây và mặt nước thiên nhiên tạo nên một môi trường sinh thái rừng biển lý tưởng.

Trà Ngò – Cái Lim từng là vùng lân cận của rừng quốc gia Ba Mùn, nhưng sau khi khu vực này được nâng cấp thành rừng quốc gia Bái Tử Long, Trà Ngò – Cái Lim hiện nay nằm trong ranh giới của rừng quốc gia.

4.2 Đặc trưng hệ sinh thái rừng và vùng biển ven bờ: Đảo Trà Ngò – Cái Lim có hệ thực vật như sau:

- Rừng nguyên sinh: 360 ha, chiếm: 46%

- Rừng hỗn giao: 219 ha, chiếm: 28,3%

- Rừng ngập nước: 112 ha, chiếm: 14,5%

Tổng: 774 ha Tổng diện tích đất nghiên cứu quy hoạch: 700 ha Đánh giá đất hiện trạng như sau:

- Rừng nguyên sinh và rừng phòng hộ (hỗn giao): 455 ha, chiếm: 71,5%

- Bãi cát và bãi triều: 88 ha, chiếm: 11,4%

- Đất cây ngập mặn: 25 ha, chiếm: 2,4%

Còn lại là vùng nước ven chân đảo.

Đánh giá chung các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch huyện Vân Đồn (dùng phương pháp SWOT)

- Số lượng khách du lịch sẽ tăng nhanh trong thời gian tới do hướng hội nhập, xu hướng du lịch Sinh thái – Văn hoá, xu hướng đô thị hoá

Nhà nước đang chú trọng phát triển du lịch thông qua các chiến lược và mục tiêu kinh tế xã hội, cùng với việc đầu tư vào hạ tầng và cơ sở vật chất cho du lịch tại Quảng Ninh.

Tình hình an ninh chính trị ổn định, cùng với mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam và Trung Quốc, đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ngành du lịch.

- Chính phủ đã có quyết định hình thành khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn tạo những cơ hội mới cho Vân Đồn phát triển

Bộ Văn hóa Thông tin và Uỷ ban UNESCO Việt Nam đã đồng ý mở rộng ranh giới và lập hồ sơ công nhận vịnh Hạ Long là di sản thế giới lần thứ ba về đa dạng sinh học, tạo cơ hội cho sự phát triển của Vân Đồn.

Sự gia tăng nhanh chóng lượng khách du lịch đang đặt ra thách thức lớn cho cơ sở hạ tầng và vật chất phục vụ du lịch, khi mà chúng chưa được chuẩn bị đầy đủ Điều này tạo ra nguy cơ tiềm ẩn về việc phá vỡ môi trường sinh thái.

5.2 Phân tích nội lực: Điểm mạnh:

Với vị trí giao lưu thuận lợi, khu vực này dễ dàng tiếp cận các nguồn khách lớn, đặc biệt là khách Trung Quốc qua cửa khẩu và khách từ Hạ Long Điều này tạo điều kiện phát triển thành một trung tâm trung chuyển khách quan trọng giữa Hạ Long và Móng Cái.

Vân Đồn sở hữu địa hình đặc biệt với nhiều bãi biển dài, rộng và cát mịn, kết hợp cùng khí hậu trong lành, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển các khu nghỉ dưỡng biển chất lượng cao và quy mô lớn.

- Tập trung các giá trị văn hóa lâu đời của nền văn hoá Hạ Long, tạo ra sức hút độc đáo trong khu vực

- Tập trung nhiều vùng sinh thái nguyên sơ, thích hợp với việc phát triển các loại hình du lịch sinh thái biển

- Giao thông thuận lợi sau khi hình thành cầu Vân Tiên Điểm yếu:

- Điều kiện kinh tế xã hội và trình độ dân trí của Huyện còn rất thấp so với mặt

Huyện hải đảo đối mặt với nhiều thách thức trong việc đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng, điều này dẫn đến việc du khách gặp khó khăn trong việc tiếp cận địa điểm.

- Là khu vực có hệ sinh thái rất nhạy cảm nên việc phát triển du lịch bị hạn chế ở quy mô

- Hoạt động du lịch mang tính mùa vụ cao do ảnh hưởng của bão từ tháng 6 đến tháng 9 âm lịch

- Hoạt động du lịch bị một số hạn chế nhất định do vấn đề an ninh quốc phòng cửa khẩu

Hiện trạng phát triển du lịch còn ở giai đoạn sơ khai, thiếu chiến lược và kế hoạch đầu tư đồng bộ Hệ thống quản lý du lịch chưa được xây dựng một cách hợp lý, dẫn đến việc khai thác tiềm năng du lịch chưa hiệu quả.

Đánh giá mức độ thuận lợi cho phát triển du lịch của các khu vực tiềm năng

Theo phương pháp đánh giá, các khu vực có tiềm năng nổi trội cho du lịch đã được xác định, bao gồm những khu vực sau:

+ Các khu vực rất thuận lợi để phát triển du lịch:

+ Các khu vực thuận lợi để phát triển du lịch:

- Rừng quốc gia Bái Tử Long (các đảo trong ranh giới)

- Cụm di tích đình, chùa, miếu Quan Lạn

- Cụm thương cảng cổ và di tích đền chùa trên đảo Cống Đông

- Các di tích khảo cổ nhƣ hang Soi Nhụ, Hà Giắt

+ Các khu vực còn lại ít thuận lợi để phát triển du lịch.

ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO TRÀ NGÒ – CÁI LIM

QUY HOẠCH CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU DU LỊCH

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:53

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w