1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn tìm hiểu kỹ thuật làm giao diện cho hệ quản trị nội dung wordpress và ứng dụng

92 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Tìm Hiểu Kỹ Thuật Làm Giao Diện Cho Hệ Quản Trị Nội Dung Wordpress Và Ứng Dụng
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 4,8 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: HỆ QUẢN TRỊ NỘI DUNG WORDPRESS (15)
    • 1.1. Giới thiệu mã nguồn mở (15)
      • 1.1.1 Khái niệm mã nguồn mở (15)
      • 1.1.2 Phân loại phần mềm nguồn mở (16)
      • 1.1.3 Lợi ích mã nguồn mở (16)
      • 1.1.4 Một số loại mã nguồn mở thường gặp (16)
    • 1.2. Tìm hiểu về WordPress (19)
      • 1.2.1 Giới thiệu về hệ quản trị nội dung WordPress (19)
      • 1.2.2 Các giai đoạn phát triển của WordPress (20)
      • 1.2.3 Những thành tựu của WordPress (22)
      • 1.2.4 Những nét nổi bật của WordPress (23)
  • CHƯƠNG 2: CÀI ĐẶT TRÊN MÁY WEBSITE ĐƯỢC XÂY DỰNG TỪ (25)
    • 2.1 Những yêu cầu cài đặt cho WordPress (25)
    • 2.2 Cài đặt Wordpress trên Localhost (25)
  • CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT TẠO GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG TRONG (33)
    • 3.1 Khái niệm cơ bản về giao diện người dùng trong WordPress (Theme Wordpress)25 3.2. Cấu trúc của Theme WordPress (33)
      • 3.2.1 Cấu trúc thư mục Theme WordPress (34)
      • 3.2.2 Theme Stylesheet (35)
      • 3.2.3 Tệp tin tùy chọn chức năng (35)
      • 3.2.4 Template files (36)
      • 3.2.6 Vòng lặp (Loop) (40)
    • 3.3. Thiết kế theme WordPress (41)
      • 3.3.1 Ý tưởng thiết kế Theme (41)
      • 3.3.2 Tạo cấu trúc theme (42)
      • 3.3.3 Viết code cho tệp tin function.php (43)
      • 3.3.4 Viết code cho tệp tin header.php (46)
      • 3.3.5 Viết code cho tệp tin footer.php (48)
      • 3.3.6 Viết code cho tệp tin index.php (50)
      • 3.3.7 Viết code cho tệp tin content.php (51)
      • 3.3.8 Viết code cho Post Format (54)
      • 3.3.9 Code cho tệp tin single.php và page.php (56)
      • 3.2.10 Viết code cho các trang lưu trữ, trang tìm kiếm và trang 404 (57)
      • 3.3.11 Viết code cho tệp tin sidebar.php (60)
      • 3.3.12 Viết CSS cho theme (60)
  • CHƯƠNG 4: QUẢN TRỊ NỘI DUNG TRANG TIN TRÊN WORDPRESS (66)
    • 4.1. Các thành phần cơ bản trong trang quản trị WordPress (66)
      • 4.1.1 Truy cập vào trang quản trị WordPress (66)
      • 4.1.2 Các thành phần trong DashBoard (67)
    • 4.2. Quản trị website WordPress (68)
      • 4.2.1 Đăng bài viết (68)
      • 4.2.2 Tạo Page (71)
      • 4.2.3 Thiết lập và quản lý bình luận (72)
      • 4.2.4 Hướng dẫn sử dụng Widget (74)
      • 4.2.5 Làm việc với Menu trong WordPress (76)
      • 4.2.6 Hướng dẫn Plugin trong WordPress (80)
      • 4.2.7 Quản trị người dùng (users) trên WordPress (82)
      • 4.2.8 Hướng dẫn mục Cài đặt (84)
  • KẾT LUẬN (91)

Nội dung

HỆ QUẢN TRỊ NỘI DUNG WORDPRESS

Giới thiệu mã nguồn mở

1.1.1 Khái niệm mã nguồn mở

Mã nguồn mở (Open Source) đề cập đến các sản phẩm phần mềm cho phép người dùng truy cập vào mã nguồn Phần mềm nguồn mở không chỉ miễn phí về giá cả mà còn miễn phí về bản quyền, cho phép người dùng tự do sửa đổi, cải tiến và phát triển theo các nguyên tắc trong giấy phép phần mềm nguồn mở mà không cần xin phép Điều này tạo ra sự linh hoạt và sáng tạo mà các phần mềm đóng không thể cung cấp.

Nhà cung cấp phần mềm nguồn mở có quyền yêu cầu người dùng chi trả cho các dịch vụ như bảo hành, huấn luyện, nâng cấp và tư vấn, nhưng không được phép bán các sản phẩm nguồn mở vì chúng thuộc về tài sản trí tuệ chung.

Một điều kiện hay được áp dụng nhất là GPL: GNU General Public Licence của tổ chức Free Software Foundation

GPL có hai đặc điểm phân biệt đó là:

- Tác giả gốc giữ bản quyền về phần mềm nhưng cho phép người quyền tìm hiểu, phát triển, công bố cũng như khai thác thương mại sản phẩm

Tác giả áp dụng luật bản quyền để bảo vệ quyền lợi của mình, đảm bảo rằng không ai vi phạm các quyền này trên mọi phần mềm sử dụng mã nguồn mở mà họ phát triển.

Các điều khoản phân phối của phần mềm mã nguồn mở phải tuân thủ các tiêu chuẩn sau:

- Tự do tái phân phối

- Các chương trình phát sinh

- Tính toàn vẹn của mã nguồn cung cấp bởi tác giả

- Không có sự phân biệt đối xử giữa cá nhân hay nhóm người

- Không phân biệt đối xử với bất cứ một lĩnh vực công việc nào

- Việc phân phối bản quyền

- Giấy phép phải không được giành riêng cho một sản phẩm

- Bản quyền không được cản trở các phần mềm khác

1.1.2 Phân loại phần mềm nguồn mở

Các loại phần mềm ứng dụng bao gồm hệ điều hành, phần mềm văn phòng, phần mềm kế toán, phần mềm chỉnh sửa hình ảnh, công cụ lập trình (IDE) và máy chủ web Những phần mềm này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người dùng thực hiện các tác vụ khác nhau trong công việc và cuộc sống hàng ngày.

+ Hệ điều hành: Windows, MacOS, Linux, Free BSD

+ Phần mềm văn phòng: Open Office,King Office

+ Công cụ lập trình: Adobe Dreamweaver, phpDesign

Các phần mềm (Software Package) này hỗ trợ lập trình viên trong việc phát triển ứng dụng nhanh chóng hơn, giúp họ tránh việc phải viết lại mã cho những vấn đề đã được giải quyết bởi người khác trước đó.

1.1.3 Lợi ích mã nguồn mở

- Phần mềm có thể được sao chép hoàn toàn miễn phí, người dùng hoàn toàn an tâm khi chia sẻ một chương trình với bạn bè

Các định dạng file không chỉ bị giới hạn bởi một số nhà cung cấp, mà người dùng thường cần sử dụng dữ liệu cho các ứng dụng khác nhau Tuy nhiên, các chương trình bản quyền có thể hạn chế khả năng này Với phần mềm mã nguồn mở, người dùng có thể tiếp cận nhiều nhà cung cấp khác nhau để đáp ứng nhu cầu của mình.

Hầu hết các sản phẩm mã nguồn mở đều có khả năng bảo mật xuất sắc, với việc các lỗ hổng thường được phát hiện và khắc phục nhanh chóng hơn so với phần mềm bản quyền.

Các hệ thống Open Source, đặc biệt là những hệ thống dựa trên UNIX, nổi bật với tính linh hoạt cao nhờ được xây dựng từ nhiều khối cấu thành đồng nhất và chi tiết Điều này cho phép người dùng dễ dàng thay thế các thành phần của hệ thống bằng những phần có giao diện tương tự.

- Có một cộng đồng hỗ trợ lớn, không bị phụ thuộc vào bất kì công ty nào

1.1.4 Một số loại mã nguồn mở thường gặp

Hiện nay, có nhiều loại mã nguồn mở khác nhau trên thế giới, mỗi loại phục vụ cho những ứng dụng riêng biệt Dưới đây là một số loại mã nguồn mở phổ biến được sử dụng rộng rãi.

Ubuntu là hệ điều hành mã nguồn mở, phù hợp cho máy tính xách tay, máy tính để bàn và máy chủ Nó cung cấp đầy đủ các ứng dụng cần thiết cho công việc tại nhà, trường học và văn phòng.

Vbulletin là một mã nguồn mở phổ biến, chuyên dụng cho việc xây dựng các diễn đàn trực tuyến Nhiều diễn đàn lớn tại Việt Nam hiện nay đều được phát triển dựa trên nền tảng Vbulletin.

Apache Tomcat là một hệ thống mã nguồn mở do Apache Software phát triển, có khả năng xử lý lượng lớn yêu cầu cho các ứng dụng web trực tuyến và quản lý dữ liệu giữa Server và Client Nó dễ dàng tùy biến theo nhu cầu và quy mô của từng tổ chức, doanh nghiệp.

Linux là hệ điều hành mã nguồn mở dựa trên Unix, được phát triển bởi Linus Torvalds Nó sở hữu đầy đủ các tính năng của một hệ điều hành hiện đại, bao gồm hệ thống đa nhiệm, đa tuyến đoạn, bộ nhớ ảo, thư viện độ, tải theo nhu cầu, quản lý bộ nhớ, các module driver thiết bị, video frame buffering và hỗ trợ mạng internet qua giao thức TCP/IP.

Open Office là một phần mềm mã nguồn mở, được xem như là một sự thay thế cho Microsoft Office Với dung lượng nhỏ gọn và khả năng tương thích với các định dạng của Microsoft Office, Open Office mang đến cho người dùng một lựa chọn tiết kiệm Tuy nhiên, trải nghiệm sử dụng của nó vẫn chưa đạt được mức độ thân thiện như Microsoft Office.

- WordPress: là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở được ứng dụng để thiết kế các websitte hay blog cá nhân

- Ngoài ra còn rất nhiều loại mã nguồn mở khác như: Eclipse, Webwork, WebGUI, OpenCMS, Fedora, Centos, Joomla, Xenforo,

Trên thị trường phần mềm, có nhiều loại giấy phép Có thể chia các giấy phép này thành các loại sau:

Phần mềm thương mại là phần mềm được bảo vệ bản quyền bởi tác giả hoặc nhà sản xuất, chỉ được cung cấp dưới dạng mã nhị phân Người dùng phải mua phần mềm này và không có quyền phân phối lại cho người khác.

Tìm hiểu về WordPress

1.2.1 Giới thiệu về hệ quản trị nội dung WordPress

WordPress is an open-source software platform developed using PHP (Hypertext Preprocessor) and powered by a MySQL database It was first launched on May 27, 2003, by creators Matt Mullenweg and Mike Little.

Hình 1.2.1: WordPress thuở mới thành lập vào năm 2003

WordPress là một mã nguồn mở viết bằng ngôn ngữ PHP, nổi bật với tính dễ sử dụng và nhiều tính năng hữu ích, được nhiều người ưa chuộng để tạo blog cá nhân Sự gia tăng người dùng đã thu hút đông đảo lập trình viên tham gia phát triển, mang đến nhiều tính năng tuyệt vời cho WordPress Đến năm 2016, WordPress đã khẳng định vị thế của mình như một hệ quản trị nội dung (CMS) vượt trội, hỗ trợ người dùng trong việc tạo ra nội dung một cách hiệu quả.

Trịnh Doãn Khiển – CT1601 12 hỗ trợ nhiều loại website khác nhau như blog, tin tức, giới thiệu doanh nghiệp, thương mại điện tử, và cả những website phức tạp như đặt phòng khách sạn hay đăng dự án bất động sản Hầu hết các website quy mô nhỏ và vừa đều có thể triển khai trên nền tảng WordPress Tuy nhiên, WordPress không chỉ dành cho các dự án nhỏ; hiện nay, khoảng 25% trong số 100 website lớn nhất thế giới sử dụng mã nguồn này, bao gồm các trang nổi tiếng như TechCrunch, Mashable, CNN, BBC America, Variety, Sony Music, MTV News, Bata, và Quartz.

1.2.2 Các giai đoạn phát triển của WordPress

- 2003: WordPress được ra mắt lần đầu bởi Matt Mullenweg và Mike

- 2004: Plugin được giới thiệu với phiên bản 1.2 (Mingus)

Phiên bản 1.5 (Strayhorn) đã giới thiệu hệ thống theme cùng các trang tĩnh, trong khi phiên bản 2.0 (Duke) mang đến bộ nhớ đệm tồn tại lâu (persistent caching) và giao diện người dùng backend hoàn toàn mới.

+ Một giao diện người dùng mới, tự động lưu, chính tả kiểm tra và các tính năng mới khác được giới thiệu trong phiên bản 2.1 (Ella)

+ Widget, hỗ trợ Atom tốt hơn và tối ưu hóa tốc độ xuất hiện trong phiên bản 2.2

+ Tagging, cập nhật các thông báo và một hệ thống phân loại (taxonomy) mới đã được giới thiệu trong phiên bản 2.3 (Dexter)

Phiên bản 2.5 (Brecker) đã ra mắt với giao diện người dùng (UI) quản trị hoàn toàn mới do Happy Cog thiết kế, đồng thời giới thiệu bảng điều khiển và API shortcode.

+ Phiên bản 2.6 (Tyner) được xây dựng trên 2.5 và giới thiệu tính năng revisions post (sửa bài viết)

Phiên bản 2.7 (Coltrane) đã được ra mắt với giao diện quản lý mới, nâng cao khả năng sử dụng và tùy biến các công cụ quản trị Ngoài ra, phiên bản này còn giới thiệu tính năng nâng cấp tự động, tích hợp cài đặt plugin và hỗ trợ sticky post.

Trịnh Doãn Khiển – CT1601 13 luồng bình luận (comment), phân trang và một API mới quản lý số lượng lớn, và các tài liệu nội tuyến

+ Phiên bản 2.8 (Baker ) giới thiệu một giao diện được cài sẵn và cải thiện giao diện người dùng và API

+ Phiên bản 2.9 (Carmen) giới thiệu tính năng chỉnh sửa hình ảnh, Trash/ Undo, số lượng lớn các plugin được cập nhật và hỗ trợ oEmbed

Vào năm 2010, phiên bản 3.0 (Thelonious) chính thức ra mắt, mang đến nhiều tính năng nổi bật như phân loại bài viết, quản lý menu, giao diện mặc định mới mang tên "Twenty ten" và khả năng quản lý nhiều trang web (MultiSite).

+ Phiên bản 3.1 (Gershwin) giới thiệu post format và admin bar

Phiên bản 3.2 (Reinhardt) của WordPress mang đến hiệu suất nhanh hơn và nhẹ hơn, yêu cầu tối thiểu nâng cấp lên PHP 5.2.4 và MySQL 5.0.15, đồng thời giới thiệu giao diện mặc định mới mang tên "Twenty Eleven".

+ Phiên bản 3.3 (Sonny) ra mắt giúp cho WordPress thân thiện hơn cho người mới bắt đầu với tin nhắn chào mừng và con trỏ tính năng

+ Phiên bản 3.4 (Green) giới thiệu các tùy biến giao diện và xem trước giao diện

+ Phiên bản 3.5 (Elvin) giới thiệu hệ thông quản lý media mới và một giao diện mặc định mới: "Twenty Twelve"

+ Phiên bản 3.6 (Peterson) giới thiệu một giao diện mặc định mới với tên là

"Twenty Thirteen", hỗ trợ Audio và Video dựng sẵn, cải thiện tính năng Auto Save và Post Locking

Phiên bản 3.7 (Basie) mang đến nhiều cải tiến đáng chú ý, bao gồm tính năng cập nhật tự động cho việc bảo trì và nâng cấp bảo mật, đồng hồ đo độ mạnh mật khẩu, cải thiện kết quả tìm kiếm và hỗ trợ toàn cầu tốt hơn.

+ Phiên bản 3.8 (Parker) giới thiệu thiết kế quản trị mới và giao diện mặc định mới: "Twenty Fourteen"

+ Phiên bản 3.9 (Smith) đã cải thiện media, giới thiệu live widget và xem trước tiêu đề

+ Phiên bản 4.0 (Benny) giới thiệu tính năng “grid view” cho các thư viện media và xem trước hình ảnh cho nội dung nhúng

+ Phiên bản 4.1 (Dinah) giới thiệu tính năng cài đặt ngôn ngữ từ màn hình

Settings và một giao diện mặc định mới rất đẹp với tên: "Twenty Fifteen"

Phiên bản 4.2 (Powell) đã bổ sung hỗ trợ biểu tượng cảm xúc, mở rộng ký tự và chuyển đổi mã hóa cơ sở dữ liệu từ utf8 sang utf8-mb4.

+ Phiên bản 4.3 (Billie) thêm hỗ trợ các biểu tượng trang web dựng sẵn và giới thiệu định dạng phím tắt trong trình soạn thảo văn bản

+ Phiên bản 4.4 (Clifford) thêm hình ảnh, bài nhúng và một giao diện mặc định mới: "Twenty Sixteen"

- 2016: Hiện tại, phiên bản 4.5 (Coleman) thêm liên kết nội tuyến, thêm phím tắt định dạng và xem trước Responsive trong Customizer

1.2.3 Những thành tựu của WordPress

Wordpress có những thành tựu rất vượt bậc và là một mã nguồn CMS mở phổ biến nhất hành tinh Những thành tựu đáng kể nhất là:

- Trên thế giới, có khoảng 25 bài viết được đăng lên các website sử dụng WordPress mỗi giây

- Số lượng website làm bằng WordPress chiếm 23% tổng số lượng website trên thế giới

- Trong số 100% các website sử dụng mã nguồn CMS, WordPress chiếm 75%

- Phiên bản WordPress 4.0 đạt hơn 16 triệu lượt tải chỉ sau khoảng hai tháng

- Mã nguồn WordPress hiện đang có khoảng 785 lập trình viên cùng hợp tác phát triển

- Chỉ tính các giao diện (hay còn gọi là theme) miễn phí trên thư viện WordPress thì đã có hơn 2.700 themes khác nhau

1.2.4 Những nét nổi bật của WordPress

- Hệ thống Plugin phong phú và không ngừng cập nhật, ngoài ra người dùng có thể viết Plugin hoặc tích hợp code vào Wordpress

- Được phát triển bằng nhiều ngôn ngữ (hỗ trợ tiếng việt)

- Cập nhật phiên bản liên tục, cộng đồng hỗ trợ lớn

- Có hệ thống Theme đồ sộ, nhiều theme chuyên nghiệp có khả năng SEO tốt

- Việc quản lý blog, quản lý các bài viết rất thuận tiện giống như các phần mềm thiết kế website chuyên nghiệp

Chúng tôi cung cấp khả năng hiển thị các tệp PDF, DOC và PowerPoint trực tiếp trong nội dung bài viết Đặc biệt, tính năng tích hợp Latex - công cụ soạn thảo công thức toán học, cho phép người dùng dễ dàng viết và trình bày công thức toán học ngay trên blog của mình.

WordPress cung cấp 23 widget hữu ích như thống kê truy cập blog, bài viết mới nhất, bài viết nổi bật, bình luận mới nhất, danh sách chuyên mục, trang, liên kết, và số bài viết theo từng tháng Người dùng còn có 79 theme đa dạng để lựa chọn, giúp tùy chỉnh giao diện blog một cách linh hoạt và sáng tạo.

WordPress không chỉ được sử dụng để xây dựng các website tin tức và blog, mà còn có khả năng tạo ra các website thương mại điện tử phục vụ cho việc bán hàng online Tuy nhiên, khi so sánh về mặt này, WordPress không thực sự nổi bật.

WordPress không chỉ thống kê số lượt truy cập hàng ngày cho toàn bộ blog mà còn cung cấp số liệu truy cập cho từng bài viết cụ thể Dựa trên những thống kê này, chủ blog có thể xác định hướng đi cho các nội dung viết tiếp theo.

Các bình luận sẽ được duyệt trước khi đăng, và những bình luận không phù hợp sẽ bị xóa Nếu một bình luận bị xác định là spam, địa chỉ IP của người gửi sẽ bị chặn không cho gửi bình luận vào blog trong tương lai.

CÀI ĐẶT TRÊN MÁY WEBSITE ĐƯỢC XÂY DỰNG TỪ

Những yêu cầu cài đặt cho WordPress

+ Máy chủ: Apache hoặc Nginx

+ PHP: Phiên bản 5.6 hoặc mới hơn

+ MySQL: Phiên bản 5.6 hoặc mới hơn

+ Ngoài ra, máy chủ apache cần hỗ trợ module mod_rewrite

Wordpress cũng có thể hoạt động trên với PHP 5.2.4+ và MySQL 5.0+ nhưng rất dễ dẫn tới các lỗ hổng bảo mật

- Máy tính người truy cập

WordPress tương thích tốt với các phiên bản mới nhất của các trình duyệt như Firefox, Internet Explorer, Google Chrome và Opera Người dùng chỉ cần cài đặt một trong những trình duyệt này trên máy tính của mình để có thể dễ dàng tương tác với WordPress qua Internet.

Cài đặt Wordpress trên Localhost

Trước khi cài đặt, máy tính cần phải cài sẵn hệ thống Apache và MySQL Ví dụ trên XAMPP:

Hình 2.2.3: Giao diện Database trong phpMyadmin

- Các bước cài đặt WordPress trên localhost

Bước 1: Tải mã nguồn từ website WordPress.org

Để bắt đầu, hãy tải phiên bản mới nhất của mã nguồn WordPress từ địa chỉ https://wordpress.org/latest.zip Sau khi tải về, giải nén tệp tin để có được thư mục có tên “wordpress”.

Hình 2.2.4 Thư mục sau khi giải nén mã nguồn

In the WordPress directory, you will find several folders named wp-admin, wp-includes, and wp-content, along with files such as index.php and wp-config-sample.php All these files and directories constitute the source code of WordPress.

Hình 2.2.5: Các tệp tin và thư mục mã nguồn của WordPress

Bước 2: Copy mã nguồn WordPress vào Localhost

Copy toàn bộ tệp tin và thư mục trong thư mục “wordpress” này vào thư mục website trong localhost (ví dụ: C:\xampp\htdocs\doankhien)

Để cài đặt WordPress, bước đầu tiên là tạo một cơ sở dữ liệu mới trên localhost, sử dụng MySQL để lưu trữ các dữ liệu quan trọng như bài viết và các thiết lập của website.

Trịnh Doãn Khiển – CT1601 20 database, chúng ta hãy truy cập vào localhost với đường dẫn: http://localhost/phpmyadmin Sau đó, nhấn vào menu Database

Hình 2.2.7: Giao diện Database trong phpMyadmin

Sau đó vào User accounts, chọn Add user account

Tại đây chúng ta cần điền những thông tin sau :

- User name : Tên User của database

- Password : Mật khẩu của user

Next, check the box labeled "Create database with the same name and grant all privileges" to create a database with the same name and assign all privileges to the newly created user.

Hình 2.2.9: Tạo database cùng với user Bước 4 : Chạy website để cài đặt

Sau khi sao chép mã nguồn, hãy mở bảng điều khiển XAMPP và khởi động Apache cùng MySQL Tiếp theo, truy cập website của bạn qua đường dẫn: http://localhost/tên-website (ví dụ: http://localhost/doankhien) Lúc này, giao diện trình duyệt sẽ hiển thị bảng chọn ngôn ngữ cho WordPress, bạn hãy chọn Tiếng Việt và nhấn Tiếp tục.

Hình 2.2.10: Chọn ngôn ngữ khi cài đặt WordPress

Hệ thống sẽ nhắc nhở bạn về việc chưa đổi tệp tin wp-config-sample.php thành wp-config.php và khai báo thông tin cơ sở dữ liệu Hãy nhấn "Thực hiện ngay" để tiếp tục quá trình cài đặt.

Hình 2.2.11: Wordpress yêu cầu nhập thông tin database

Tiếp theo, chúng ta sẽ nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu, sử dụng tên cơ sở dữ liệu và tên đăng nhập mà chúng ta đã tạo ở bước 3.

Hình 2.2.12: Nhập thông tin database

Để thiết lập website, trước tiên bạn cần cung cấp các thông tin quan trọng như tên website, tên tài khoản admin và mật khẩu Sau khi hoàn tất việc nhập liệu, hãy nhấn nút để tiếp tục.

Hình 2.2.13: Thiết các thông tin quan trọng của website

Cuối cùng, WordPress sẽ thông báo cho chúng ta là đã cài đặt thành công Nhấn vào nút Đăng nhập để đăng nhập vào bảng quản trị WordPress

Hình 2.2.14: Cài đặt website thành công

Và đây là giao diện trang quản trị của WordPress

Hình 2.2.15: Trang quản trị của WordPress sau khi cài đặt

Nếu truy cập vào tên miền chính như http://localhost/doankhien, sẽ ra trang chủ của website WordPress với giao diện mặc định

Hình 2.2.16: Trang chủ website sau khi cài WordPress

Còn nếu chúng ta muốn truy cập vào trang quản trị Admin của WordPress thì sẽ thêm /wp-admin vào đường dẫn thành: “http://localhost/doankhien/wp-admin”

KỸ THUẬT TẠO GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG TRONG

Khái niệm cơ bản về giao diện người dùng trong WordPress (Theme Wordpress)25 3.2 Cấu trúc của Theme WordPress

Giao diện người dùng (Theme) trên website WordPress là thư mục chứa toàn bộ tệp tin thiết kế giao diện, cho phép người dùng thay đổi và chỉnh sửa giao diện của website Mỗi website đều có một theme riêng biệt, và nếu nhà phát triển tạo ra một theme chất lượng, họ có thể bán nó trên thị trường Hiện nay, có hàng ngàn theme miễn phí và trả phí có sẵn trên internet Việc lựa chọn theme là rất quan trọng, vì nó quyết định hình thức và bố cục giao diện của website.

Thư mục Theme là yếu tố thiết yếu trong website WordPress, cho phép các công ty chỉnh sửa giao diện dễ dàng Khi cài đặt WordPress, người dùng sẽ nhận được ba theme miễn phí: Twentyfifteen, Twentyfourteen và Twentythirteen Tuy nhiên, các theme này thường khá đơn giản và cần được tùy chỉnh thêm để đáp ứng nhu cầu sử dụng.

- Ưu điểm của theme WordPress :

+ Cài đặt đơn giản chỉ cần vài thao tác là hoàn thành

+ Dễ sửa chữa, chỉnh sửa, bảo trì

+ Giao diện quản lý đơn giản dễ hiểu

+ Thân thiện với các công cụ tìm kiếm như Google, ping…

+ Theme WP thường: Là một theme có cấu trúc code cơ bản trong thư viện

API và các hàm mở trong WordPress hỗ trợ sẵn, một theme thường bao gồm các tệp tin chính như index.php, header.php, footer.php, single.php, sidebar.php, archive.php, category.php, và có thể có thêm một số tệp tin khác, tất cả đều thuộc cấu trúc theme chuẩn WordPress Theme Framework là một loại theme nâng cao, có cấu trúc khác biệt so với theme thông thường, dành cho người sử dụng có kinh nghiệm, thường có giao diện không được bắt mắt do mục đích sử dụng chuyên biệt.

Trịnh Doãn Khiển – CT1601 26 nó sinh ra là để người sử dụng tiến hành tùy biến nó thành một giao diện mang chất riêng của mình

Builder Theme là loại theme có cấu trúc khác biệt so với các theme thông thường, với cách sử dụng đơn giản thông qua việc kéo thả các đối tượng có sẵn vào giao diện và tùy chỉnh màu sắc để tạo ra giao diện riêng Loại theme này thường phù hợp cho người dùng phổ thông do khả năng tùy biến hạn chế Một số Builder Theme nổi tiếng bao gồm Headway, Ultimatium, iBuilder và PageLines Trong khi đó, Starter Theme được thiết kế dành riêng cho lập trình viên và designer, cho phép họ tạo ra một theme hoàn toàn riêng biệt dựa trên cấu trúc có sẵn Nếu bạn muốn học cách làm theme, Starter Theme là sự lựa chọn lý tưởng để bắt đầu.

Child Theme là một loại theme kế thừa các tính năng từ theme mẹ, cho phép tùy biến mà không cần can thiệp vào mã nguồn của theme mẹ Hầu hết các theme đều hỗ trợ child theme, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như Headway và Thesis.

- Kỹ năng và kiến thức cần có để tạo và chỉnh sửa theme

+ Kỹ năng lập trình cơ bản

+ Kiến thức html, css, javascript

3.2 Cấu trúc của Theme WordPress

3.2.1 Cấu trúc thư mục Theme WordPress

Thư mục của Theme gồm 3 thành phần chính:

- Theme stylesheet: là tệp tin style.css, kiểm soát việc trình bày (hình ảnh thiết kế và bố trí) của website

- Các tệp tin Template: kiểm soát cách các trang web tạo ra các thông tin từ cơ sở dữ liệu WordPress để hiển thị ra bên ngoài

- Tệp tin tùy chọn chức năng ( functions.php )

Ngoài ra, thư mục theme còn có các thư mục con chứa hình ảnh (nếu có), các tệp tin javascrips (nếu có)…

Tệp tin style.css không chỉ chứa thông tin về CSS cho theme mà còn khai báo các thông tin quan trọng như tên theme, tên tác giả và số phiên bản, giúp theme hiển thị đúng cách trong khu vực Themes của WordPress Nếu thiếu tệp tin này, theme sẽ không được coi là hợp lệ.

*Theme URI: https://congnghe24h.esy.es

*License: GNU General Public License v2 or later

*License URI: http://www.gnu.org/licenses/gpl-2.0.html

*Tags: basic,two-colum,post-format

3.2.3 Tệp tin tùy chọn chức năng

Một theme WordPress cần có một tệp tin functions.php nằm trong thư mục con của theme, chứa các đoạn mã PHP để khai báo các tính năng đặc biệt Mặc dù functions.php không phải là một template và không hiển thị ra bên ngoài, nhưng tất cả mã PHP trong tệp này sẽ được thực thi khi website được tải Tệp tin này cũng cho phép sử dụng hàm add_theme_support() để khai báo các tính năng cho theme.

Các chức năng thường được gọi trong function.php:

- Khai báo theme stylesheet và scrips

- Kích hoạt tính năng của Theme như Sidebars, Navigation Menus , Post Thumbnail , Post Format , Headers Custom, Background …

- Xác định hàm được sử dụng trong một số tệp tin template của Theme

Các template PHP được sử dụng để định dạng sẵn khuôn mẫu nhằm hiển thị nội dung trên website và xuất ra dưới dạng HTML Những tệp tin này bao gồm HTML, PHP và các WordPress Template Tags.

Hình 3.2.1: Cấu trúc template trong Theme WordPress

- index.php – Template gốc của theme

Tệp tin index.php không chỉ là mẫu cho trang chủ mà còn là template chính của website khi các template khác chưa được khai báo Nếu theme thiếu tệp tin single.php để hiển thị nội dung của bài viết, tệp tin index.php sẽ được sử dụng thay thế Điều này cũng áp dụng cho các template khác trong theme.

- header.php – Phần đầu của theme

Template này được sử dụng để định nghĩa phần header của trang, bao gồm các thẻ mở như , , , Sau đó, trong các template khác, chúng ta có thể gọi nó bằng hàm get_header().

- footer.php – Phần chân trang của theme

Tương tự như file header.php, file footer.php được sử dụng để định nghĩa phần chân trang của theme Sau đó, trong các template khác, bạn có thể gọi nó bằng hàm get_footer().

- sidebar.php – Phần hiển thị sidebar

Để sử dụng sidebar trong nhiều template khác nhau, chúng ta nên viết mã hiển thị sidebar vào tệp sidebar.php và sau đó gọi nó bằng hàm get_sidebar() Mặc dù có thể khai báo sidebar trực tiếp trong các template khác bằng hàm dynamic_sidebar(), việc sử dụng tệp tin riêng sẽ giúp quản lý và tái sử dụng mã hiệu quả hơn.

- Các template khác trong theme

Các template dưới đây không yêu cầu phải tạo ra giống như ba tệp tin đã đề cập, nhưng sẽ được sử dụng nếu có khai báo Nếu một template không được khai báo, hệ thống sẽ tự động sử dụng template cấp cao hơn Chẳng hạn, nếu tệp single-123.php không được khai báo, nó sẽ mặc định sử dụng single.php.

+ Template hiển thị trang lưu trữ

Template này sẽ sử dụng cho tất cả các trang lưu trữ trên website Trang lưu trữ là các trang phân loại bài viết như category, tag, custom taxonomy,…

 archive.php – Định dạng hiển thị cho toàn bộ trang lưu trữ trên website như lưu trữ theo ngày tháng, category (chuyên mục), tag (thẻ), custom taxonomy,

 category.php – Định dạng hiển thị cho toàn bộ category của website

 category-tin-tuc.php – Định dạng hiển thị trang category có slug là tin-tuc

 category-123.php – Định dạng hiển thị cho category mang ID 123

 tag.php – Định dạng hiển thị toàn bộ tag của website

 tag-tin-tuc.php – Định dạng hiển thị toàn bộ tag có slug là tin-tuc

 tag-123.php – Định dạng hiển thị toàn bộ tag có ID là 123

 author.php – Định dạng hiển thị cho trang toàn bộ các tác giả trong website

 author-doankhien.php – Định dạng trang hiển thị tác giả tên doankhien

 author-123.php – Định dạng trang hiển thị tác giả có ID là 123

 archive-product.php – Định dạng trang hiển thị danh sách các bài viết thuộc post type tên product

 taxonomy-product-category.php – Định dạng trang hiển thị danh sách các bài viết thuộc custom taxonomy tên product-category

+ Template hiển thị trang nội dung

Template này sẽ định dạng cho trang hiển thị nội dung của Post hoặc Page hoặc một Custom Post Type nào đó

 single.php – Định dạng trang hiển thị nội dung của tất cả các Post

 single-product.php – Định dạng trang hiển thị nội dung tất cả các post trong post type tên product

 single-hello.php – Định dạng trang hiển thị nội dung của post có slug là hello

 single-123.php – Định dạng trang hiển thị nội dung của post mang ID là

 page.php – Định dạng hiển thị toàn bộ Page trong website

 page-123.ph p – Định dạng hiển thị page có ID là 123

Các template này sẽ được sử dụng cho việc định dạng hiển thị của trang chủ:

Template này sẽ hiển thị lỗi 404 trong website, và nó chỉ có 1 tệp tin duy nhất là 404.php

+ Template trang kết quả tìm kiếm

Khi bạn sử dụng chức năng tìm kiếm trên website, kết quả sẽ được hiển thị thông qua template search.php Nếu template search.php không tồn tại, hệ thống sẽ tự động sử dụng template archive.php để hiển thị kết quả tìm kiếm.

Các tệp tin template đại diện cho các thành phần hiển thị trên website, trong khi template tag là những hàm dùng để hiển thị các thành phần đặc biệt trong template Chúng ta có thể sử dụng các template tag bằng cách lồng chúng vào các thẻ HTML để hiển thị nội dung mong muốn.

Các template tag là hàm PHP nên nó sẽ phải được nằm trong cặp thẻ

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:53

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN