1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn tiềm năng phát triển du lịch văn hoá tại quần thể di tích phủ dầy

103 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Tại Quần Thể Di Tích Phủ Dày
Tác giả Lờ Thị Hương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Bớnh
Trường học Trường Đại học dân lập Hải Phòng
Chuyên ngành Du lịch văn hóa
Thể loại Khoá luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2009
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH VĂN HÓA- MỐI QUAN HỆ CỦA CHÚNG TRONG SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HIỆN NAY (6)
    • 1.1. Du lịch và du lịch văn hóa (6)
      • 1.1.1. Khái niệm về du lịch (6)
      • 1.1.2. Du lịch văn hóa (8)
      • 1.1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và tài nguyên du lịch văn hóa (11)
    • 1.2. Các loại hình du lịch văn hóa (14)
      • 1.2.1. Du lịch lễ hội (14)
      • 1.2.2. Du lịch tôn giáo (15)
      • 1.2.3. Du lịch tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa (15)
      • 1.2.4. Du lịch kết hợp tham quan văn hóa với các mục đích khác (15)
    • 1.3. Các điều kiện để phát triển du lịch văn hóa (16)
      • 1.3.1. Điều kiện an ninh chính trị, an toàn xã hội (16)
      • 1.3.2. Điều kiện kinh tế (16)
      • 1.3.3. Chính sách phát triển du lịch (17)
      • 1.3.4. Các nhân tố khác (17)
    • 1.4. Xu hướng phát triển của du lịch văn hóa trong giai đoạn hiện nay (18)
      • 1.4.1. Xu hướng phát triển chung của du lịch (18)
      • 1.4.2. Xu hướng phát triển của du lịch văn hóa (20)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TẠI QUẦN THỂ DI TÍCH PHỦ DẦY NAM ĐỊNH (22)
    • 2.1. Giới thiệu về vùng đất địa linh thiên bản (22)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (22)
      • 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (24)
    • 2.2. Thánh Mẫu Liễu Hạnh và tục thờ Mẫu ở Việt Nam (27)
      • 2.2.1. Vài nét về tục thờ Mẫu ở Việt Nam (27)
      • 2.2.2. Huyền tích thánh Mẫu Liễu Hạnh (30)
    • 2.3 Di sản văn hóa trên quần thể di tích PhủDầy (35)
      • 2.3.1 Phủ Tiên Hương (35)
      • 2.3.2 Phủ Vân Cát (38)
      • 2.3.3. Lăng mộ Thánh Mẫu (40)
    • 2.4. Lễ hội Phủ Dầy (42)
    • 2.5. Đánh giá sự khai thác của Lễ hội và quần thể di tích Phủ Dầy phục vụ phát triển Du lịch văn hóa (56)
    • 2.6. Thực trạng khai thác quần thể di tích Phủ Dầy cho sự phát triển (58)
      • 2.6.1 Nguồn khách và lượng khách (59)
      • 2.6.2. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật (61)
      • 2.6.3. Hoạt động xúc tiến du lịch (63)
      • 2.6.4. Sự khai thác di tích Phủ Dầy và Lễ hội Phủ Dầy của các công ty du lịch (67)
      • 2.6.5 Lễ hội Phủ Dầy với sự phát triển du lịch văn hóa ở Nam Định (68)
  • Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI. PHÁP KIẾN NGHỊ ĐỂ QUẦN THỂ DI TÍCH PHỦ DẦY THỰC SỰ LÀ ĐIỂM ĐẾN HẤP DẪN CỦA KHÁCH DU LỊCH (71)
    • 3.1. Một số giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch văn hóa tại Phủ Dầy. 71 1. Giải pháp về quản lý tổng thể và đồng bộ khu vực quần thể Phủ Dầy (71)
      • 3.1.1.1. Đầu tư cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu di tích Phủ Dầy (71)
      • 3.1.1.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá cho Phủ Dầy và Lễ hội Phủ Dầy (73)
      • 3.1.1.3. Hoàn thiện và nâng cao các điều kiện về thiết chế văn hóa các cơ sở vật chất thiết yếu cho việc tổ chức và thực hiện chương trình lễ hội (73)
      • 3.1.1.4. Quản lý chặt chẽ việc xây sửa tôn tạo di tích (74)
      • 3.1.1.5. Quản lý và bồi dưỡng hệ thống thủ nhang (75)
      • 3.1.1.6. Việc quản lý ngân sách (75)
      • 3.1.1.7. Đảm bảo được nét văn hóa trong Lễ hội Phủ Dầy (76)
      • 3.1.2. Giải pháp khai thác giá trị của quần thể di tích Phủ Dầy phát triển du lịch (78)
        • 3.1.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện để du lịch phát triển (78)
        • 3.1.2.2. Kéo dài thời gian lưu trú của khách (79)
        • 3.1.2.3. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên du lịch (79)
        • 3.1.2.4. Xây dựng tour, tuyến du lịch và sự kết hợp giữa du lịch tham quan nghiên cứu các di tích lịch sử văn hóa với một số loại hình du lịch khác (80)
    • 3.2. Những tồn tại và định hướng trong việc tổ chức khai thác du lịch văn hóa tại Phủ Dầy (82)
      • 3.2.1. Những tồn tại trong việc tổ chức khai thác du lịch văn hóa tại Phủ Dầy (82)
      • 3.2.2. Định hướng trong việc tổ chức quản lý di tích Phủ Dầy cho du lịch (85)
  • KẾT LUẬN (89)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ DU LỊCH VĂN HÓA- MỐI QUAN HỆ CỦA CHÚNG TRONG SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HIỆN NAY

Du lịch và du lịch văn hóa

1.1.1 Khái niệm về du lịch

Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến, không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam Mỗi người có cách hiểu khác nhau về du lịch, phản ánh hoàn cảnh và góc độ nghiên cứu riêng của họ Như một chuyên gia du lịch đã nhận định, "đối với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa." Theo quan điểm của Ipirogionic, du lịch được định nghĩa là hoạt động của cư dân trong thời gian rỗi, liên quan đến di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú, nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao nhận thức văn hóa hoặc thể thao, kèm theo việc tiêu thụ giá trị tự nhiên, kinh tế và văn hóa.

Du lịch được định nghĩa trong cuốn “Du lịch và kinh doanh du lịch” của Phó Tiến sĩ Trần Nhạn là quá trình con người rời khỏi quê hương để trải nghiệm những giá trị vật chất và tinh thần độc đáo, không nhằm mục đích sinh lời Theo luật du lịch, du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định.

Du lịch là một khái niệm rộng, không chỉ đơn thuần là việc đi chơi mà còn bao gồm nhiều hoạt động khác nhau Theo tiếng Hán, du lịch có nghĩa là "đi chơi có lịch trình", trong đó "du" biểu thị cho việc rong chơi và "lịch" thể hiện sự sắp xếp thời gian Để phân biệt với các hình thức cư trú khác như du học hay làm việc xa, du lịch được định nghĩa là hoạt động rời khỏi nơi cư trú thường xuyên ít nhất 24 giờ mà không nhằm mục đích kiếm tiền Nếu thời gian rời khỏi nơi cư trú dưới 24 giờ và không vì mục đích kiếm tiền, nó được gọi là tham quan Thực tế, du lịch bao gồm cả tham quan, di chuyển, ăn uống và nghỉ ngơi, tạo thành một trải nghiệm toàn diện cho du khách.

Ngày nay, du lịch ngày càng đa dạng và chuyên môn hóa để đáp ứng nhu cầu của du khách Sự phát triển kinh tế và xã hội đã khiến du lịch trở thành nhu cầu thiết yếu của nhiều quốc gia Để phát triển du lịch bền vững, cần có sự nỗ lực từ nhiều phía, bắt đầu từ việc nâng cao đời sống kinh tế của người dân Quản lý nhà nước về du lịch, cải thiện cơ sở hạ tầng, và tăng cường quảng bá cũng đóng vai trò quan trọng Việt Nam, là một quốc gia đang phát triển, vẫn còn nhiều hạn chế về cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch Tuy nhiên, với tài nguyên thiên nhiên phong phú và bề dày văn hóa lịch sử, Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển du lịch nghỉ dưỡng và văn hóa.

Đảng và Nhà nước hướng tới việc phát triển nền văn hóa tiên tiến, giàu bản sắc dân tộc, đồng thời biến du lịch thành một điểm nóng thu hút sự quan tâm từ nhiều ngành và cá nhân.

Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005, du lịch văn hóa được định nghĩa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc, trong đó có sự tham gia của cộng đồng Mục tiêu của du lịch văn hóa là bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.

Du lịch văn hóa, theo Tiến sĩ Trần Đức Thanh trong cuốn "Nhập môn Khoa học du lịch", là hoạt động chủ yếu diễn ra trong môi trường nhân văn, tập trung vào việc khai thác tài nguyên du lịch văn hóa.

Tài nguyên du lịch văn hóa, hay còn gọi là tài nguyên du lịch nhân văn, bao gồm tất cả những giá trị do cộng đồng tạo ra, thu hút du khách thông qua các yếu tố văn hóa đặc trưng của địa phương Những tài nguyên này không chỉ là công trình kiến trúc mỹ thuật và di tích lịch sử mà còn bao gồm hoạt động tôn giáo, nghi thức xã hội đặc thù, ẩm thực, làng nghề truyền thống và các lễ hội phong tục tập quán Chúng mang đến cho du khách cơ hội chiêm ngưỡng, trải nghiệm và cảm nhận sâu sắc về văn hóa địa phương.

Du lịch văn hóa là một hình thức du lịch bền vững, thu hút đông đảo du khách và có nhiều tiềm năng phát triển Hình thức này đang được chú trọng đầu tư không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia khác.

Cộng đồng địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc sản sinh, bảo tồn và sở hữu các giá trị văn hóa đặc trưng của khu vực Do đó, các tổ chức phát triển du lịch sinh thái và văn hóa cần hợp tác chặt chẽ với cộng đồng để bảo tồn và phát huy những giá trị này Việc tôn trọng nguyện vọng và phong tục tập quán của cộng đồng, cũng như chia sẻ lợi nhuận và cơ hội việc làm từ hoạt động du lịch, là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa.

- Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm cả giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể:

Di sản văn hóa vật thể là những sản phẩm có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học, bao gồm các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật và bảo vật Quốc gia, theo quy định của Luật di sản Việt Nam năm 2003.

Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học, được bảo tồn qua trí nhớ, chữ viết và truyền miệng Nó bao gồm nhiều hình thức như tiếng nói, tác phẩm văn học, diễn xướng dân gian, lối sống, bí quyết nghề truyền thống, y dược cổ truyền, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống và tri thức dân gian, theo quy định của Luật di sản Việt Nam năm 2003.

Du lịch văn hóa có những đặc trưng riêng biệt, chủ yếu xuất phát từ tài nguyên văn hóa của từng vùng, quốc gia Những đặc điểm văn hóa này quyết định việc xây dựng chương trình du lịch, tạo nên sự khác biệt giữa các địa điểm Trong khi du lịch biển có thể tương đồng ở nhiều nơi với bãi biển đẹp và dịch vụ tốt, du lịch văn hóa lại phản ánh sự độc đáo của từng nền văn hóa Đồng thời, du lịch cũng là phương tiện giúp văn hóa khẳng định tính độc lập, hòa nhập và phát triển.

Du lịch văn hóa không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn nâng cao giá trị xã hội, giúp gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi quốc gia Loại hình du lịch này tạo ra sự kết nối giữa du khách và cư dân địa phương, đồng thời nâng cao chất lượng trải nghiệm cho cả hai bên Qua đó, nhà nước có thể điều chỉnh và bảo tồn nền văn hóa đặc trưng, đảm bảo rằng các giá trị văn hóa được duy trì và phát triển bền vững.

* Đặc điểm của du lịch văn hóa:

Tài nguyên du lịch nhân văn do con người tạo ra, thể hiện qua các đối tượng và hiện tượng nhân tạo Điều này dẫn đến sự khác biệt rõ rệt giữa tài nguyên du lịch nhân tạo và tài nguyên du lịch tự nhiên.

- Tài nguyên du lịch văn hóa có tác dụng nhận thức nhiều hơn tác dụng giải trí không điển hình hoặc có ý nghĩa thứ yếu

Các loại hình du lịch văn hóa

Du lịch văn hóa là một hình thức du lịch đặc biệt, tập trung vào việc khám phá và trải nghiệm các giá trị văn hóa tại các điểm đến Nó được xem như một hiện tượng văn hóa thu hút du khách thông qua những hoạt động mang đậm bản sắc văn hóa Tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau, du lịch văn hóa có thể được phân chia thành nhiều loại hình khác nhau, mỗi loại mang đến những trải nghiệm độc đáo cho du khách.

Lễ hội dân gian, thường diễn ra vào những dịp nông nhàn, tạo cơ hội cho du khách tham gia vào các hoạt động văn hóa đặc sắc Du lịch lễ hội xuất hiện khi nhu cầu của du khách gặp gỡ với thời gian và điều kiện tài chính của họ, mang lại trải nghiệm phong phú và ý nghĩa.

Lễ hội, với vai trò là sản phẩm văn hóa phi vật thể, có ảnh hưởng lớn đến du lịch, vì mỗi lễ hội đều chứa đựng nhiều tầng văn hóa và hoạt động đa dạng Việc khôi phục các lễ hội truyền thống và tổ chức lễ hội mới không chỉ là mối quan tâm của các ngành và xã hội mà còn là một hướng đi quan trọng trong du lịch, nhằm duy trì và bảo tồn nét văn hóa độc đáo của địa phương, cộng đồng và dân tộc Du lịch lễ hội chính là một phần của du lịch văn hóa.

Du lịch tôn giáo từ lâu đã trở thành một loại hình du lịch phổ biến, với các chuyến đi nhằm mục đích tôn giáo như truyền giáo, thực hiện nghi lễ tại giáo đường và tham gia lễ hội tôn giáo Hiện nay, du lịch tôn giáo được hiểu là những chuyến đi của du khách để thỏa mãn nhu cầu thực hiện lễ nghi hoặc tìm hiểu, nghiên cứu về tôn giáo, với các điểm đến chủ yếu là chùa chiền, nhà thờ và thánh địa.

1.2.3 Du lịch tham quan tìm hiểu bản sắc văn hóa Đây là loại hình du lịch phổ biến nhất du khách thường kết hợp giữa tham quan với nghiên cứu tìm hiểu văn hóa trong một chuyến đi Đối tƣợng tham gia vào loại hình du lịch này rất phong phú, bên cạnh những khách vừa kết hợp đi để tham quan, vừa để nghiên cứu, còn có những khách chỉ để chiêm ngưỡng, để biết, để thỏa mãn sự tìm tòi hoặc có thể theo trào lưu Do vậy trong một chuyến du lịch du khách thường đi đến nhiều điểm du lịch văn hóa, vừa có những điểm du lịch núi, du lịch biển, du lịch dã ngoại, săn bắn Đối tượng là những người ưa phiêu lưu, mạo hiểm, thích tìm cảm giác mới và chủ yếu là những người trẻ tuổi

1.2.4 Du lịch kết hợp tham quan văn hóa với các mục đích khác

Mục đích chính của khách du lịch công vụ là thực hiện công việc hoặc nghề nghiệp, đồng thời có thể kết hợp tham quan văn hóa Đối tượng của loại hình này bao gồm những người tham dự hội nghị, hội thảo, kỷ niệm các ngày lễ lớn và triển lãm Khách du lịch công vụ yêu cầu dịch vụ hiện đại, phong phú và chất lượng cao, với quy trình phục vụ đồng bộ và chính xác Họ có khả năng thanh toán tốt, nhưng thời gian dành cho du lịch lại rất hạn chế.

Sự phân loại du lịch văn hóa thành các loại hình chỉ mang tính tương đối, bởi vì trong một chương trình du lịch thường kết hợp nhiều hoạt động khác nhau.

Các điều kiện để phát triển du lịch văn hóa

1.3.1 Điều kiện an ninh chính trị, an toàn xã hội

Không khí hòa bình và chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để mở rộng mối quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa và chính trị giữa các dân tộc Du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế, chỉ có thể phát triển mạnh mẽ trong bầu không khí hòa bình và tình hữu nghị giữa các quốc gia.

Du khách thường ưu tiên những quốc gia và vùng lãnh thổ có môi trường chính trị ổn định và hòa bình, nơi họ cảm thấy an toàn và được tôn trọng Điều này cho phép họ tự do di chuyển mà không lo ngại về an ninh Hơn nữa, việc giao lưu với người dân địa phương giúp du khách hiểu biết hơn về phong tục tập quán, từ đó thúc đẩy sự gần gũi và hòa bình giữa các dân tộc và địa phương.

Hòa bình, ổn định và an toàn xã hội là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa, tại các quốc gia và địa phương.

Điều kiện kinh tế chung đóng vai trò quan trọng trong sự phát sinh và phát triển du lịch văn hóa Một nền kinh tế phát triển tạo ra tiền đề cho sự hình thành và tăng trưởng của ngành du lịch, vì du lịch là lĩnh vực đa ngành và phụ thuộc vào thành quả của các ngành kinh tế khác.

Khi nền kinh tế phát triển và năng suất lao động tăng, con người có nhiều thời gian rỗi hơn để đi du lịch Giá thành sản phẩm giảm, khả năng sở hữu sản phẩm của người dân tăng lên, dẫn đến việc xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật tốt hơn như nhà hàng và khách sạn nhằm phục vụ nhu cầu du lịch.

Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong ngành giao thông vận tải, đã tạo điều kiện cho các địa phương có tài nguyên du lịch quảng bá hình ảnh của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng, từ đó giúp du khách tiếp cận dễ dàng hơn.

1.3.3 Chính sách phát triển du lịch

Chính sách của chính quyền nhà nước và địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa Một khu vực có tài nguyên du lịch phong phú và mức sống cao nhưng thiếu sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương sẽ không thể thúc đẩy hoạt động du lịch hiệu quả.

1.3.4 Các nhân tố khác a Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch, trong đó mạng lưới và phương tiện giao thông là yếu tố hàng đầu Một hệ thống giao thông thuận tiện và nhanh chóng là điều kiện cần thiết để du lịch trở nên phổ biến trong xã hội Các phương tiện giao thông như ô tô, tàu thủy và máy bay được sản xuất chủ yếu để phục vụ nhu cầu du lịch Ngoài ra, thông tin liên lạc cũng là một phần quan trọng trong hoạt động du lịch, đảm bảo sự giao lưu giữa khách du lịch trong nước và quốc tế.

Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch bao gồm các công trình cấp điện nước, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ nghỉ ngơi và giải trí cho du khách Cơ sở vật chất kỹ thuật này đảm bảo sự thoải mái và tiện nghi cho khách hàng, góp phần nâng cao trải nghiệm du lịch.

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm nhiều thành phần với các chức năng khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch Để đảm bảo cho hoạt động tham quan du lịch quy mô lớn, cần xây dựng các cơ sở hạ tầng như khách sạn, nhà hàng, khu cắm trại, cửa hiệu, trạm cung ứng xăng dầu, dịch vụ y tế và khu vui chơi thể thao.

Cơ sở vật chất kỹ thuật đạt tiêu chuẩn là yếu tố quan trọng giúp tạo điều kiện thuận lợi cho du khách trong quá trình nghỉ ngơi và tham quan Đầu tư vào cơ sở hạ tầng du lịch không chỉ nâng cao trải nghiệm của khách mà còn tối ưu hóa hiệu quả xây dựng và thuận tiện trong việc di chuyển.

Lựa chọn nhà đầu tư có năng lực và phẩm chất tốt là yếu tố quan trọng để thực hiện thành công các dự án quy hoạch phát triển du lịch, đặc biệt là trong việc bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch.

- Ưu tiên đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực du lịch là người địa phương nâng cao nhận thức của họ về tài nguyên và môi trường du lịch

Để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển bền vững, cần tăng cường đầu tư cho các hoạt động giáo dục Đồng thời, việc diễn giải môi trường và thu thập ý kiến từ cộng đồng địa phương cũng như các đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch là rất quan trọng.

Xu hướng phát triển của du lịch văn hóa trong giai đoạn hiện nay

1.4.1 Xu hướng phát triển chung của du lịch

* Gia tăng nhanh chóng về mặt số lượng

Trong thời đại ngày nay, lượng khách du lịch quốc tế đang gia tăng nhanh chóng Điều kiện sống của người dân đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch.

Khi kinh tế phát triển, năng suất lao động tăng lên, con người có thu nhập cao và thời gian rỗi nhiều hơn, dẫn đến sản phẩm ngày càng rẻ và cơ hội sở hữu nhiều hơn Bên cạnh đó, giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích du lịch; khi trình độ giáo dục được nâng cao, nhu cầu du lịch cũng tăng lên rõ rệt, tạo ra sự ham hiểu biết và mong muốn khám phá, từ đó hình thành thói quen du lịch trong cộng đồng.

Khi kinh tế phát triển, quá trình đô thị hóa khiến cuộc sống trở nên căng thẳng và gia tăng bệnh tật, thúc đẩy con người tìm kiếm thiên nhiên và môi trường trong lành để thư giãn và phục hồi sức khỏe Sự phát triển nhanh chóng của phương tiện giao thông đã tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch, dẫn đến sự gia tăng số lượng người đi du lịch và người làm trong ngành du lịch Trên toàn cầu, lượng khách du lịch trung bình tăng 4.6% và doanh thu du lịch tăng từ 2,5% đến 3% Những quốc gia có du lịch phát triển mạnh mẽ bao gồm Mỹ, Pháp và Trung Quốc.

* Xã hội hóa thành phần của du khách

Trong nửa đầu thế kỷ XX, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ cùng với hàng loạt sự kiện chính trị, xã hội quan trọng đã biến du lịch thành một trong những ngành kinh doanh chủ chốt toàn cầu, đồng thời trở thành hoạt động giải trí phổ biến cho tầng lớp trung lưu.

Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, cơ cấu du lịch đã có nhiều thay đổi, không còn là đặc quyền của tầng lớp quý tộc mà trở nên phổ biến với mọi tầng lớp xã hội Xu hướng quần chúng hóa du lịch đã khẳng định vị thế của mình, khi ngày càng nhiều người tham gia vào hoạt động du lịch Sự gia tăng mức sống, giá cả hàng hóa và dịch vụ hợp lý, cùng với sự phát triển của các phương tiện giao thông thuận tiện, đã tạo điều kiện cho mọi người dễ dàng đi du lịch Chính sách khuyến khích du lịch cũng góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng, dẫn đến sự ra đời của thuật ngữ “Du lịch xã hội” để chỉ loại hình du lịch này.

Ngày nay, du lịch không còn bị giới hạn trong một không gian cụ thể mà mở rộng ra nhiều vùng miền khác nhau, từ chùa chiền, rừng, biển đến các hoạt động như trượt tuyết và câu cá Bên cạnh những điểm đến truyền thống ở Bắc và Nam, dòng khách Tây - Đông đang ngày càng gia tăng, hứa hẹn nhiều triển vọng trong tương lai Nguyên nhân chính là do nhu cầu du lịch ngày càng cao, nhờ vào mức sống được cải thiện và sự hiểu biết của du khách tăng lên Sự cạnh tranh giữa các điểm du lịch và các loại hình du lịch mới mang đến nhiều sự lựa chọn, tạo cảm giác mới mẻ cho khách Đồng thời, điều kiện kinh tế và tiến bộ khoa học, kỹ thuật cũng giúp con người dễ dàng tiếp cận nhiều địa điểm hơn.

* Kéo dài thời vụ du lịch

Du lịch có tính thời vụ rõ rệt, phụ thuộc vào yếu tố thiên nhiên Tuy nhiên, với sự tiến bộ của khoa học và kinh tế, con người đã giảm thiểu những hạn chế này Để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tính thời vụ trong kinh doanh, ngành du lịch đã mở rộng các loại hình dịch vụ Việc kéo dài mùa du lịch đã góp phần tăng lượng khách trong những năm gần đây.

Kinh doanh du lịch chủ yếu liên quan đến việc tổ chức các chuyến đi, do đó, việc liên kết giữa các bên là rất cần thiết để tạo ra động lực chung nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch.

1.4.2 Xu hướng phát triển của du lịch văn hóa

Du lịch văn hóa đang ngày càng trở nên phổ biến, song song với sự phát triển của du lịch tự nhiên và du lịch sinh thái Xu hướng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng của du khách đối với các giá trị văn hóa và di sản.

Các đối tượng văn hóa là tài nguyên du lịch hấp dẫn, thu hút du khách nhờ vào sự phong phú, độc đáo và tính truyền thống của chúng Trong khi tài nguyên thiên nhiên gây ấn tượng bởi vẻ đẹp hoang sơ, tài nguyên văn hóa lại tạo ra các loại hình du lịch đa dạng, có khả năng lôi cuốn đông đảo du khách.

Tài nguyên du lịch văn hóa có tính ổn định và không phụ thuộc vào mùa vụ hay điều kiện khí hậu, cho phép du khách tham gia vào loại hình du lịch này bất cứ lúc nào trong năm.

Tài nguyên du lịch văn hóa phụ thuộc nhiều vào trình độ văn hóa và nghề nghiệp của du khách Khi trình độ văn hóa của cộng đồng được nâng cao, du lịch trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống con người.

Xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, với các quốc gia trên thế giới tích cực hội nhập trong nhiều lĩnh vực như kinh tế và văn hóa Điều này đã tạo ra nhu cầu cao về giao lưu và tìm hiểu các nền văn hóa khác nhau, từ đó thúc đẩy khách du lịch tham gia vào hoạt động du lịch văn hóa Kết quả là, du lịch văn hóa ngày càng phát triển và trở thành một phần quan trọng trong ngành du lịch toàn cầu.

Du lịch được coi là ngành công nghiệp không khói, đóng góp lớn vào tổng thu nhập quốc dân và là một trong những ngành mũi nhọn của các quốc gia phát triển.

Du lịch và văn hóa có mối liên hệ chặt chẽ, tương tác lẫn nhau, góp phần tạo nên sự phát triển bền vững cho ngành du lịch toàn cầu Văn hóa không chỉ là nội hàm mà còn là động lực chính, giúp sản phẩm du lịch trở nên độc đáo và nhân văn hơn Các di tích lịch sử văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành loại hình du lịch văn hóa phong phú, tạo nên sự khác biệt giữa các địa điểm và quốc gia Điều này không chỉ thúc đẩy động cơ du lịch của khách mà còn kích thích quá trình lữ hành, góp phần vào sự phát triển du lịch quốc gia và địa phương có tài nguyên.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TẠI QUẦN THỂ DI TÍCH PHỦ DẦY NAM ĐỊNH

Giới thiệu về vùng đất địa linh thiên bản

Nam Định, tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nổi bật với dân cư đông đúc và được coi là vùng đất văn hiến Các nhà nghiên cứu lịch sử - văn hóa nhận định rằng đây là nơi có ba vùng văn hóa quan trọng: Thiên Bản, Thiên Trường và Quần Anh, thể hiện sự đa dạng và phong phú của văn hóa tỉnh Vùng Thiên Trường mang đậm dấu ấn văn hóa Thăng Long thời Trần, trong khi Quần Anh tượng trưng cho sự nghiệp vươn ra biển của tổ tiên Thiên Bản là vùng đất cổ, lưu giữ những giá trị văn hóa tinh hoa của người Việt từ thuở xa xưa.

Vua Hùng dựng nước đã tạo nên bản sắc dân tộc sâu sắc và phát triển qua các thời kỳ Huyện Vụ Bản, thuộc tỉnh Nam Định, nằm cách thành phố Nam Định 15 km về phía Tây Nam, bao gồm 17 xã và 1 thị trấn Với diện tích tự nhiên 14.766,23 ha và dân số khoảng 12.700 người, huyện Vụ Bản có ranh giới rõ ràng, góp phần vào sự phát triển của vùng đất này.

+ Phía Đông giáp thành phố Nam Định và huyện Nam Trực

+ Phía Tây giáp huyện Ý Yên

+ Phía Nam giáp huyện Ý Yên và Nghĩa Hƣng

+ Phía Bắc giáp huyện Mỹ Lộc

Với vị trí nằm phía Nam Sông Hồng, cách đây 6 - 7 nghìn năm miền đất

Huyện Vụ Bản hình thành do quá trình biển lùi và sự bồi đắp phù sa từ sông Hồng và sông Đáy Người Việt cổ từ miền trung du các triền sông Hồng, sông Đáy và vùng núi Hoàng Long, Tam Điệp đã tiến về đồng bằng ven biển này Theo nhà nghiên cứu Ngô Đức Thịnh, huyện Vụ Bản có hơn chục làng mang tên “Kẻ” xuất hiện từ thời vua Hùng, phân bố ở các khu vực ven chân núi và bãi cao, trong đó có Kẻ Dầy, Kẻ Báng thuộc xã Kim Thái, và Kẻ Đội (Nam Đội, Đồng Đội) thuộc xã Cộng Hòa Kẻ Dầy sau này được biết đến với tên chữ.

Thôn Tiên Hương và Vân Cát thuộc xã Kim Thái, trước đây là dân làng Kẻ Dầy, đã từng tụ cư trên gò Bánh Dầy và các gò đất xung quanh chân núi Tiên Hương Xã An Thái được thành lập với bốn thôn: Vân Cát, Vân Đình, Tây Cầu và Nham Miếu (Giáp Nhất, Giáp Nhì, Giáp Ba, Giáp Tư) Vào thời Cảnh Hưng (cuối thế kỷ XVII), dân thôn Vân Cát đã phát triển và di cư về phía Bắc, dẫn đến việc tách thành một xã mới mang tên xã Vân Cát, huyện Thiên Bản.

Xã An Thái hiện còn 4 giáp cũ và vào năm Tự Đức thứ 14 (1861), xã An Thái được đổi tên thành xã Tiên Hương Điều này cho thấy Tiên Hương và Vân Cát đều có chung nguồn gốc từ làng Kẻ Dầy, thuộc xã An Thái.

Hai làng Tiên Hương và Vân Cát không chỉ có vị trí quan trọng về chính trị và kinh tế mà còn sở hữu vẻ đẹp thiên nhiên tuyệt vời Sông Sắt, một nhánh của sông Ninh Giang, chảy qua phía Tây làng và kết nối với sông Hồng Trong thời kỳ Lý - Trần, các vua thường đi thuyền trên sông để thực hiện các nghi lễ tại vùng Ứng Phong, Kiến Hưng Ngày nay, tỉnh lộ 56 đã nối liền quốc lộ 10 và 21, tạo điều kiện cho cả đường thủy lẫn đường bộ dẫn tới hành cung Thiên Trường, để lại những dấu ấn văn hóa đặc sắc tại đất Vụ Bản.

Vụ Bản, hay Thiên Bản, không chỉ nổi tiếng với cảnh sắc thiên nhiên hữu tình mà còn là vùng đất văn hiến với bề dày lịch sử và văn hóa truyền thống cách mạng Năm 1999, huyện Vụ Bản được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, ghi nhận những cống hiến của nhiều tướng lĩnh và nhân sĩ trong quá trình dựng nước và giữ nước Đây cũng là quê hương của nhiều nhân vật nổi tiếng như trạng nguyên Lương Thế Vinh, nhà sử học Trần Huy Liệu, nhạc sĩ Văn Cao và nhà thơ Nguyễn Bính Người dân nơi đây nổi tiếng với đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động và yêu thích các hoạt động văn hóa Quần thể Phủ Dầy thuộc xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, có 21 di tích liên quan đến thánh Mẫu Liễu Hạnh, nằm trong khung cảnh thiên nhiên phong phú với núi sông và đồng ruộng màu mỡ.

Bộ trưởng BVHTT, Phủ Dầy được Nhà nước xếp hạng là di tích lịch sử văn hóa

Với vị trí nằm ở giao điểm của các trục đường lớn, quốc lộ 10, quốc lộ

Tỉnh lộ 56 và tỉnh lộ 12, cùng với quốc lộ 1 sắp mở gần Phủ Dầy, cách thành phố Nam Định chỉ hơn 10km, tạo điều kiện thuận lợi cho quý khách từ Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa và các tỉnh phía Nam di chuyển bằng ô tô, xe máy hoặc đường sắt (đến ga núi Gôi).

Trong bối cảnh đổi mới và phát triển kinh tế, hạ tầng giao thông được cải thiện với hệ thống đường bộ, đường sắt và đường sông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển An ninh trật tự được đảm bảo, thu hút đông đảo du khách từ khắp nơi trong nước đến tham quan quần thể di tích và tham gia các lễ hội Những năm gần đây, mỗi năm có hơn một triệu lượt khách từ hơn 50 tỉnh thành và nhiều du khách quốc tế đã đến đây.

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Phủ Dầy, được xây dựng vào thời Lê Cảnh Trị (1663 - 1671), ban đầu chỉ là một ngôi miếu nhỏ do nhân dân địa phương và khách thập phương đóng góp xây dựng thành quần thể kiến trúc thờ Mẫu và các danh nhân Triều đại phong kiến đã ban sắc phong cho các nhân vật thờ tại đây, ghi nhận sự tồn tại của họ trong tín ngưỡng của nhân dân Quần thể Phủ Dầy có kiến trúc đa dạng và độc đáo, với nhiều cổ vật quý giá như đồ thờ tự, văn bia, sắc phong, tượng pháp và chạm khắc gỗ, đá được bảo tồn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã công nhận hai di tích quan trọng: Phủ Vân Cát và Phủ Tiên Hương cùng Lăng Mẫu, khẳng định rằng khu di tích Phủ Dầy luôn được Nhà Nước công nhận và bảo hộ.

Di tích Phủ Dầy không chỉ thờ Mẫu Liễu Hạnh mà còn là nơi tôn vinh nhiều danh nhân lịch sử và những người có công với đất nước Tại đây, các di tích đã được xây dựng để tưởng niệm các nhân vật như Nam Đế (Lý Bí), thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa chống giặc Lương thế kỷ thứ 6, và Đình Lôi, tướng quân của Lý Bí, người đã từng đóng quân tại đây Ngoài ra, Nguyễn Minh Không, Ông Tổ nghề đúc đồng, và Trần Kỳ, tiến sĩ năm 1487, cũng được ghi nhận tại di tích này.

Phủ Dầy, như nhiều làng quê khác, có những nhà thờ họ để thờ cúng tổ tiên, tạo nên một quần thể kiến trúc độc đáo và giàu giá trị văn hóa Đây là nơi du khách có thể chiêm ngưỡng di sản văn hóa phong phú, thể hiện tài năng của tổ tiên trong việc phát triển tín ngưỡng thờ Mẫu Vùng đất này không chỉ nổi bật với vẻ đẹp sơn thủy hữu tình mà còn là nơi sinh ra nhiều danh nhân văn hóa, mang trong mình bề dày lịch sử hào hùng Qua thời gian, quần thể di tích Phủ Dầy đã được trùng tu và nâng cấp, trở thành một điểm đến tâm linh lộng lẫy, thu hút khách thập phương đến thờ cúng Mẫu Liễu Hạnh Với hàng chục đền chùa trong khuôn viên, Phủ Dầy là một danh lam thắng cảnh độc nhất ở đồng bằng Bắc Bộ, giữ vị trí quan trọng trong hệ thống di tích của tỉnh Nam Khung cảnh huyền ảo nơi đây khiến du khách cảm nhận được sự linh thiêng và thanh thản trong cuộc sống.

Lòng thành tâm và sự ngưỡng vọng lớn lao đã tạo ra nguồn lực vật chất, góp phần tu bổ và tôn tạo di tích ngày càng khang trang, đẹp đẽ hơn Hoạt động tín ngưỡng thờ Mẫu ngày càng trở thành nề nếp, với sự tổ chức và quản lý chặt chẽ từ chính quyền địa phương và ngành VHTT, tạo ra một lễ hội Phủ Dầy với sinh hoạt văn hóa lành mạnh.

Di tích lịch sử văn hóa Phủ Dầy bao gồm hai ngôi Phủ lớn là Phủ Tiên Hương và Phủ Vân Cát, cùng với Lăng Mẫu Mỗi Phủ được bao quanh bởi một hệ thống đền, miếu phong phú Theo lời kể của các cụ già địa phương, cách đây hơn 100 năm, mỗi thôn đều có một ngôi Phủ nhỏ, tổ chức lễ hội hàng năm kéo dài từ 2 đến 3 ngày với số lượng người tham gia khá ít.

Phủ Vân Cát, do tổng đốc Nam Định Cao Xuân Dục tổ chức xây dựng, đã phát triển từ một đền nhỏ thành một ngôi Phủ bề thế Nơi đây, còn được gọi tắt là Phủ Vân, trở thành điểm lễ chính tại Phủ Dầy, thu hút ngày càng nhiều khách tham quan.

Thánh Mẫu Liễu Hạnh và tục thờ Mẫu ở Việt Nam

2.2.1.Vài nét về tục thờ Mẫu ở Việt Nam Đất nước ta hình thành trên cơ sở một nền nông nghiệp lạc hậu chịu ảnh hưởng của khí hậu khắc nghiệt, địa hình phức tạp, bị các thế lực ngoại bang xâm chiếm, cảnh nội chiến phân tranh đã đẩy dân tộc đến chỗ bế tắc bị kìm hãm triền miên Trước hoàn cảnh bất luận ấy, người Việt cổ cùng các thế hệ tiếp nối đã có sự đấu tranh sinh tồn vừa giữ gìn bản sắc dân tộc, sáng tạo ra nền văn hóa, văn minh riêng trong đó có tục thờ nữ thần nông nghiệp

Người Việt xưa, bao gồm cả người Kinh và các dân tộc thiểu số, đã hình thành nên các hình tượng thần linh từ xã hội mẫu hệ và nền sản xuất nông nghiệp, như Mẹ Đất, Mẹ Nước, Mẹ Lúa, Mẹ Núi Rừng và Mẹ Xứ Sở Trong tín ngưỡng dân gian, Mẫu Thượng Thiên, Mẫu Thượng Ngàn, Mẫu Thoải cùng các ông Hoàng, các Cô, các Cậu trong đạo Tứ Phủ đều là những biểu tượng thần thánh liên quan đến vị Thánh Mẫu chủ thể, đại diện cho thần chủ trong tín ngưỡng Tam Tòa và Tứ Phủ, được thờ tại điện thần Mẫu Liễu Hạnh.

Việc thờ Phật ở Việt Nam và một số nước Đông Nam Á chịu ảnh hưởng từ tục thờ Mẫu bản địa, thể hiện qua sự xuất hiện của Phật Bà Quan Âm, là sự hòa quyện giữa Phật giáo Việt Nam với các nền văn hóa Ấn Độ, Trung Hoa và Triều Tiên Man Nương trong huyền thoại Tứ Pháp là biểu tượng độc đáo của dân tộc Việt, kết hợp hài hòa với sứ đạo Thiên Trúc Tục thờ Thánh Mẫu Liễu Hạnh, mặc dù mới xuất hiện hơn 500 năm, đã trở thành một phần đặc sắc của văn hóa vùng châu thổ Sông Hồng và các tỉnh có liên quan Khác với các nhân vật như mẹ Âu Cơ, bà Sao Cái hay nữ thần Yana, tín ngưỡng thờ Mẫu Liễu Hạnh mang đến một thế giới mơ ước, từ đó khơi dậy ý thức tu dưỡng để con người hoàn thiện hơn.

Trong suốt hơn năm thế kỷ qua, tục thờ Mẫu Liễu Hạnh đã song hành cùng đạo Phật, đồng thời tồn tại bên cạnh các tín ngưỡng thờ thành Hoàng, cũng như thờ các danh nhân và danh tướng có công với dân tộc và đất nước.

“Sinh hỏa suất ba phen trinh hiếu gương treo miền quận bắc

Tinh thần năm trăm lẻ anh linh bóng dọi chốn thành Nam”

Câu đối lăng Mẫu tại Tiên Hương thể hiện tâm thức dân gian tôn vinh Mẫu Liễu Hạnh, một trong “Tứ bất tử” của Việt Nam Bà được coi là có công đức lớn lao, ngang hàng với Phù Đổng Thiên Vương, Chử Đồng Tử và Tản Viên Sơn thánh, những vị thánh thần có đạo cao, đức trọng và đóng góp lớn cho đất nước và thế hệ sau từ những ngày đầu lịch sử, mãi mãi hiện diện trong đời sống tinh thần của dân tộc.

Hiện tượng nữ thân Liễu Hạnh công chúa được ghi nhận trong sách “Truyền kỳ tân phả” của Đoàn Thị Điểm, cùng với tác phẩm của Nguyễn Công Trứ, cho thấy sự phong phú về lai lịch của Thánh Mẫu Liễu Hạnh trong văn hóa dân gian Việt Nam Mẫu không chỉ hiện diện trong các thuyết minh hán nôm, mà còn lan rộng qua truyền thuyết, câu đối, văn chầu và các lễ hội, từ Phủ Dầy, Nam Định đến các tỉnh miền Trung, Bắc Bộ Hình ảnh bà chúa Liễu như cây tùng, cây bách bao trùm các vị thần linh khác, giúp dân gian vượt qua khó khăn, bệnh tật Mẫu được tôn vinh như mẹ của thiên hạ, sánh ngang với các danh thần, danh tướng lịch sử Sự ảnh hưởng của Mẫu Liễu phản ánh truyền thống tín ngưỡng văn hóa nguyên thủy và xu hướng bài trừ “Vọng ngoại”, tạo nên diện mạo độc lập, tự chủ cho tục thờ Mẫu.

Phủ Dầy, Sòng Sơn, Quảng Nạp, Lãnh Giang, Điện Hòn Chén (Huế) và Tây Hồ là những địa điểm mà phụ nữ thường cảm thấy như trở về quê mẹ Tại đây, họ trải qua những cảm xúc thân quen, muốn chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn với mẹ, cầu mong sự thông cảm và gia ân cho con cháu.

Nguyên lý thờ Mẫu, có nguồn gốc từ ngàn xưa, đã được bổ sung và phát triển qua thời gian, giữ vững vị trí trong tâm thức dân gian Việt Nam Đây chính là biểu hiện đặc trưng của một tín ngưỡng bản địa, gắn liền với Văn Lang - Đại.

Cồ Việt, Đại Việt, Đại Nam với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay

Tín ngưỡng bản địa thờ Mẫu là một phần quý giá của văn hóa, nhưng cần được làm sáng tỏ để loại bỏ dị đoan và mê tín Việc này không chỉ giúp tiết kiệm nguồn lực mà còn làm phong phú thêm đời sống dân gian, mang lại niềm vui và hòa nhịp với sự phát triển của thời đại mới.

2.2.2 Huyền tích thánh Mẫu Liễu Hạnh

Quần thể di tích Phủ Dầy gắn liền với sự tích về Mẫu Liễu Hạnh, một tín ngưỡng tôn giáo quan trọng của Việt Nam Trong hơn 10 năm qua, đã có 3 cuộc hội thảo lớn về Mẫu Liễu Hạnh và lễ hội Phủ Dầy, khẳng định vai trò của bà trong văn hóa dân gian Phủ Dầy, nơi sinh ra Mẫu Liễu Hạnh, thu hút đông đảo du khách nhờ vào huyền thoại và công đức của bà đối với nhân dân Nơi đây đã trở thành trung tâm thờ Mẫu lớn nhất tại Việt Nam, với thánh Mẫu Liễu Hạnh là vị thần chủ trong điện thờ.

Mẫu Liễu Hạnh là một nhân vật văn hóa dân gian quan trọng, được tôn vinh như Thần, Thánh, Phật và Tiên, biểu trưng cho tâm linh và tinh thần cao cả của người Việt Nam Bà đại diện cho khát khao giải phóng phụ nữ, ca ngợi vẻ đẹp và sức mạnh của người phụ nữ Việt Nam, đặc biệt là hình ảnh người mẹ Với danh hiệu “Mẫu nghi thiên hạ” và vị trí là “thiên bản lục kỳ chi đệ nhất”, Mẫu Liễu Hạnh thể hiện giá trị văn hóa sâu sắc của đất nước qua hàng ngàn năm lịch sử.

Ngày 19 tháng 01 năm 2005, tại Quảng trường “Mùng ba tháng hai” trước tượng đài Trần Hưng Đạo, Sở Văn Hóa Thông Tin tỉnh Nam Định đã tổ chức trọng thể lễ trao 11 bằng “Di tích lịch sử văn hóa” trong đó có di tích Phủ Quảng Cung là đền thờ bà Phạm Tiên Nga (tức thánh Mẫu Liễu Hạnh) tại thôn Vi Nhuế, xã Yên Đồng, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định nơi sinh của bà

Có khá nhiều tài liệu viết về thánh Mẫu Liễu Hạnh, không kể những truyền thuyết về Mẫu Liễu Hạnh khá phong phú, sâu sắc trong dân gian, vùng

Vụ Bản và nhiều nơi khác

Dựa vào các tài liệu như “Quảng Cung Linh từ phả ký”, “Quảng Cung Linh từ bi ký” và “Cát thiên tam thế thực lục” được bảo quản tại địa phương, do ban quản lý di tích - danh thắng tỉnh Nam Định sưu tầm, Hội đồng khoa học lịch sử Nam Định đã thẩm định về thân thế và sự tích của Thánh Mẫu Liễu Hạnh, cho thấy Bà có ba lần sinh hóa.

Vào năm 1434, tại ấp Quảng Nạp, xã Vĩ Nhuế, huyện Đại An, ông Phạm Huyền Viên và bà Đoàn Thị Hằng, một cặp vợ chồng hiền lành, đã được thần báo mộng rằng Ngọc Hoàng sẽ ban cho họ một cô con gái Sau nhiều năm mong mỏi, bà Hằng đã mang thai và vào đêm 06 tháng 03 năm Quý Sửu, dưới ánh hào quang, bà sinh hạ một bé gái Ông bà đã đặt tên cho con là Phạm Tiên Nga.

Phạm Tiên Nga ngày càng xinh đẹp và thành thạo trong công việc nội trợ Ở tuổi 15, nhiều người đã đến hỏi cưới, nhưng nàng từ chối vì vẫn phải ở nhà chăm sóc cha mẹ già yếu và quản lý công việc gia đình.

Di sản văn hóa trên quần thể di tích PhủDầy

Quần thể di tích Phủ Dầy tọa lạc tại xã Kim Thái, bao gồm hai thôn Vân Cát và Tiên Hương, với tổng cộng 19 di tích được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

Lọai thứ nhất: Những di tích trực tiếp thờ phụng Thánh Mẫu Liễu Hạnh, đó là Phủ Tiên Hương, Phủ Vân Cát, Lăng Mẫu, Nguyệt Du cung

Các đền đài và nhà thờ họ thờ các vị khải thánh, bao gồm tổ tiên sinh ra Thánh Mẫu Liễu Hạnh, như Khải Thánh Từ, Tiên Đình Tổ và Khải Thánh Đài.

Các đền thờ Phủ thờ các vị thần linh nằm trong điện thần tứ Phủ bao gồm Đền Thượng Ngàn, Đền Đông Cuông, Đền Thủy Tiên, Đền Quan, Đền Cộng Đồng và Đền Khâm Sai.

Loại thứ tƣ: Các chùa, thờ theo kiểu: Tiền Phật, Hậu Mẫu, nhƣ Chùa Linh Sơn (ở Núi Bảng), chùa Tiên Hương, chùa Long Vân,

Khách thăm Phủ Dầy không chỉ đến để trải nghiệm tín ngưỡng Mẫu mà còn ghé thăm các đền thờ khác như Đền thờ Lý Nam Đế và đình ông Khổng, nơi thờ tổ sư đúc đồng Nguyễn Minh Không Những địa điểm này, mặc dù không trực tiếp liên quan đến tín ngưỡng Mẫu, vẫn nằm trong bối cảnh văn hóa và lịch sử chung của khu vực.

Trên cơ sở của đề tài, người viết xin giới thiệu các di tích chính của quần thể Phủ Dầy

Phủ Tiên Hương là một di tích kiến trúc nghệ thuật đặc sắc, nơi diễn ra các hoạt động văn hóa tâm linh và là trung tâm tổ chức lễ hội Phủ Dầy Theo truyền thuyết và tài liệu lịch sử, Phủ Tiên Hương được xây dựng vào thời Lê Cảnh Trị (1663 - 1671) và đến năm 1841 đã được cải tạo thành công trình gạch ngói Năm 1950, dưới sự chỉ đạo của tổng đốc Đoàn Triển, công trình này đã được mở rộng và xây dựng lớn như ngày nay.

Phủ được xây dựng trên khu đất rộng một mẫu bốn sào, bao quanh là nhà dân, đường cái và núi Tiên Hương ở phía tây như một bức bình phong khổng lồ Tổng thể công trình theo kiểu nội trùng thiềm ngoại quốc với 19 tòa và 81 gian Các tòa chính bao gồm các Toà phủ thờ và ba tòa phương đình ở mặt tiền.

Trước sân, nguyệt hồ được thiết kế theo trục đối xứng, tạo nên sự cân đối hài hòa Xung quanh hồ là tường hoa cầu kỳ, với cửa xuống hồ có hình rồng chầu và tấm bia kiểu cuốn thư độc đáo gắn giữa tường Ngoài ra, ba tòa phương đình có kích thước và số gian khác nhau nhưng đều có phong cách chồng diên tám mái giống nhau, với kết cấu thượng giường hạ kể Hai tòa tả hữu được bố trí cân đối, tạo nên vẻ đẹp hài hòa Trong nhà, các hàng bia đá được sắp xếp theo trình tự cân đối, không chỉ làm đẹp mặt tiền mà còn bảo vệ văn bia, góp phần bảo tồn những di sản có giá trị nhân văn và điêu khắc.

Các tòa thuộc đệ nhất, đệ nhị, đệ tam được thiết kế theo kiểu dáng truyền thống dân tộc Cung đệ tử, hay còn gọi là bái đường, có kích thước dài 22m và rộng 8m, với hệ thống xà cột vuông được chạm khắc tinh xảo, thể hiện nhiều đề tài phong phú Cảnh vật trong cung mang đậm ý nghĩa về sự trường thọ, thể hiện sự tinh tế và công phu trong từng chi tiết.

Tòa phương đình ở giữa có 3 gian, được thiết kế theo kiểu mê cồn và bẩy kẻ, mang đến vẻ bề thế và tinh xảo hơn nhờ vào sự chăm chút và khéo léo của người thợ Những cặp nghê nâng đỡ trục non đấu rế cùng với các họa tiết tùng, cúc, trúc, mai được chạm khắc tinh tế trên từng lá cốn ở các vỉ, tạo nên sự độc đáo và nghệ thuật cho công trình.

Phương đình được bao quanh bởi những bức tường hoa song tiện, với cửa phía tây có hình rồng chầu và hai cửa phía đông tạo thành cặp hổ sống động Hai con hổ như đang chào đón du khách, tạo nên một không gian hấp dẫn và gợi cảm cho những ai đến hành hương tại Phủ Tiên Hương.

Phủ Tiên Hương nổi bật với nhiều đồ thờ tự và tượng pháp tinh xảo, như bộ đèn đồng 36 nơi cắm nến và bộ đỉnh đồng được chế tác tỉ mỉ Hạc đồng được đúc với kỹ thuật cao, mang đến họa tiết trang trí trang nhã và sâu lắng Bộ long ngai lớn được chạm khắc cầu kỳ với các cặp rồng chầu phượng, ly, quy và hoa lá cách điệu, được sơn son thiếp vàng theo kỹ thuật truyền thống, tạo nên vẻ đẹp lấp lánh qua hàng trăm năm Sập đá dài 2.20 x 2.00m với kiểu chân quỳ dạ cá và họa tiết bốn góc là chim thần cách điệu, hổ phù, thể hiện phong cách nghệ thuật lâu đời được gìn giữ và phát huy.

Khu phủ thờ được cấu trúc bởi nhiều dãy nhà liên kết, tạo nên chiều sâu thâm nghiêm cho công trình Mỗi dãy nhà được gọi là một cung, với 4 cung được sắp xếp từ ngoài vào trong.

Cung đệ nhất, hay còn gọi là nội cung hay cung cấm, là dãy nhà trong cùng với chiều rộng 7.60m Tại đây, có một khảm lớn lắp kính khảm trai, trong đó đặt ba pho tượng Mẫu Liễu Hạnh Pho tượng ở giữa thể hiện Mẫu mặc áo cà xa khi quy y Phật, trong khi một bên là hình Mẫu trong dạng tiên nhiên và bên kia là Mẫu trong dạng thường Dáng ngồi, động tác và khuôn mặt của pho tượng Mẫu đều thể hiện cốt cách của một nhân vật cao quý, quyền uy, vừa thoát tục vừa gắn bó với phàm trần.

Cung đệ nhị là một tòa nhà rộng 25m, nơi thắp hương, được tu sửa từ thời Minh Mạng đến thời Tự Đức với nhiều đồ thờ tự mới Cùng với cung đệ nhất và đệ tam, ba cung này tạo thành một bộ khung gắn bó, tương tự như lối trùng thiềm điệp ốc đặc trưng của Huế.

Cung đệ tứ nằm ở vị trí ngoài cùng, gồm năm gian và hai hồi bít đốc với cột vuông, không có giường, mà toàn bộ vì nóc được cấu tạo thành một bộ khung chắc chắn Trang trí tại đây phong phú với các đề tài tứ linh, tứ quý, cùng hình ảnh bát bảo, bát vật Các hình ảnh như hổ phù biểu trưng cho cầu phồn thực, hình rồng và phượng hàm ý đề cao thánh nhân và cầu sự cao quý, trừ tà Mảng trang trí được chạm chìm và khắc nổi, tạo nên vẻ đẹp đơn giản nhưng tinh tế.

Lễ hội Phủ Dầy

Xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, là một vùng đất có lịch sử lâu đời với nhiều công trình kiến trúc cổ và sự giao thoa của các tôn giáo như Phật giáo, Thiên chúa giáo và tín ngưỡng bản địa Nơi đây nổi bật với nhiều phong tục tập quán tốt đẹp, đặc biệt là các lễ hội dân gian Lễ hội Phủ Dầy diễn ra từ ngày 01 đến 10 tháng ba hàng năm, kỷ niệm ngày hóa của Mẫu Liễu Hạnh Từ khi được phép tổ chức trở lại, lễ hội đã trải qua 9 lần tổ chức và được Tổng cục Du lịch công nhận là một trong 15 lễ hội lớn của cả nước, đồng thời Bộ Văn hóa Thông tin cũng đã xếp vào danh sách 5 lễ hội lớn theo quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 Những giá trị lịch sử và văn hóa của Phủ Dầy ngày càng được bảo tồn và phát huy.

Dầy đã thu hút sự chú ý của các nhà khoa học trong và ngoài nước, với hai hội thảo quốc gia và một hội thảo quốc tế được tổ chức tại Hà Nội.

Tín ngưỡng thờ Mẫu và lễ hội Phủ Dầy đã thu hút sự tham gia của 6 quốc gia, thể hiện sự độc đáo và bản sắc truyền thống đặc sắc của lễ hội này Trong dân gian, câu ca về lễ hội Phủ Dầy đã được lưu truyền từ lâu, khẳng định giá trị văn hóa và tâm linh của tín ngưỡng thờ Mẫu.

“Còn trời còn nước còn non Mồng năm rước Mẫu ta còn đi chơi

Ai về nhắn chị cùng xem Bảo nhau rắt rúi đi xem hội này”

Lễ hội Phủ Dầy diễn ra từ ngày mồng ba đến ngày mồng tám tháng ba, với nhiều hoạt động lễ hội phong phú Trong thời gian này, Phủ Dầy tổ chức các nghi lễ như tế và rước thỉnh kinh, rước nước, và lễ rước đuốc Bên cạnh đó, các hoạt động hội cũng rất đa dạng, bao gồm Hội kéo chữ (Hoa trượng hội), hát chầu văn, thả rồng bay, thả đèn trời, chơi cờ đèn dưới nước, múa rồng, sư tử, hát chèo và cả hội chợ.

Lễ hội Phủ Dầy đã trở thành một phần quan trọng trong đời sống văn hóa của người dân, nơi mọi người cùng nhau tham gia, gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống Đồng thời, lễ hội cũng được làm phong phú với những yếu tố mới, phù hợp với thực tế địa phương và nhịp sống hiện đại, nhằm tôn vinh Thánh Mẫu và tục thờ Mẫu của cộng đồng.

Lễ hội Phủ Dầy, được tổ chức tại xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, được quản lý và chỉ đạo chặt chẽ, diễn ra trong năm ngày với các hoạt động phong phú và độc đáo Du khách có thể tham gia vào nhiều sự kiện đặc sắc trong bất kỳ ngày nào của lễ hội, giúp trải nghiệm văn hóa địa phương một cách trọn vẹn.

Vào những ngày cuối tháng hai âm lịch, không khí lễ hội tại quần thể kiến trúc Phủ Dầy trở nên rộn ràng với cờ quạt nhiều màu sắc và ánh đèn sáng rực Ngày mồng một, hai làng Tiên Hương và Vân Cát tổ chức lễ tế nhập hội, khai mạc với lá cờ đại lộng lẫy và tiếng chiêng trống vang vọng Các vị tham dự lễ mặc trang phục truyền thống, trong đó có những tiên nữ xinh đẹp, tham gia các nghi thức dâng hoa, đèn, nến và rượu Sau lễ dâng, tiếng chiêng trống giòn giã báo hiệu Thánh Mẫu đã chứng kiến, khởi đầu cho Hội Lễ với nhiều hoạt động biểu diễn và trò chơi sôi nổi, thu hút đông đảo khách thập phương tham gia.

Vào ngày mồng hai, làng Tiên Hương tổ chức lễ rước nước với sự tham gia của tám cô gái khiêng kiệu bát công, trên đó đặt một bình nước có miệng phủ lụa đỏ và dải lụa xanh để tránh đổ nước từ Phủ sang Giếng Lăng Sau khi lấy nước ở giếng, bốn cô gái chưa chồng thực hiện lễ tắm tượng Mộc bằng cách lau bằng lụa đỏ nhúng nước giếng và dùng nước nấu từ năm loại lá như trạch lan, trầm hương, uất kim cương, an tức và nhân long Nhiều năm qua, người dân chỉ nấu nước với một số lá hương như hương nhu và hương chanh Bình nước tắm được các chức sắc trong làng sử dụng để xoa lên mặt hoặc uống nhằm giải cứu bách bệnh, trong khi khăn vuông lụa đỏ được xé nhỏ và chia cho dân làng Tối hôm đó, làng Tiên Hương tiến hành lễ tế cáo yết tại Phủ, trong khi làng Vân Cát tổ chức lễ cáo yết vào tối mồng ba.

Ngày mồng ba tháng ba, lễ giỗ chính tại Phủ Tiên Hương diễn ra trang nghiêm theo nghi thức quốc lễ, thu hút đông đảo du khách Nếu không có quan khâm sai, chủ tế sẽ là Tổng Đốc Nam Định Du khách tham gia lễ khai mạc hoành tráng tại quảng trường UBND xã Kim Thái, nơi có hàng trăm đoàn từ các đền, phủ, lăng, chùa tham dự, với số lượng người từ 100 đến 500 mỗi đoàn Mọi người mặc trang phục lễ hội dân gian, mang cờ, kiệu, nhang án, cùng âm thanh trống chiêng rộn rã, tạo nên không khí lễ hội sôi động với hơn một vạn người tham gia Đặc biệt, có sự hiện diện của các đoàn đại biểu từ Trung ương và địa phương Sau lời khai mạc, âm thanh trầm hùng của trống chiêng báo hiệu lễ hội chính thức bắt đầu, mang đến những sắc màu và âm điệu dân ca sâu lắng, gợi nhớ về quá khứ và hy vọng cho tương lai Mọi người sau đó tỏa ra các di tích để dâng hương, tế lễ, và múa hát, thể hiện sức mạnh của tâm thức cộng đồng và niềm tự hào về lễ hội truyền thống, lý giải sự thu hút ngày càng lớn của du khách tới Phủ Dầy.

Vào ngày mồng bốn tháng ba, quý khách có cơ hội tham gia cuộc thi hát chầu văn, hát xẩm và hát ca trù tại Phủ Dầy Buổi thi diễn ra vào buổi sáng tại phương du Phủ Tiên Hương và buổi chiều tại phương du Phủ Vân Cát.

Hầu bóng là một nghi thức đặc trưng trong tục thờ Mẫu ở Phủ Dầy, thể hiện sự giao hòa giữa tâm linh và thần linh Người hầu bóng mặc trang phục phù hợp và chuẩn bị lễ vật cho từng giá hầu, trong đó hát cung văn là yếu tố không thể thiếu Cung văn là những người am hiểu tín ngưỡng và có giọng hát hay, phục vụ cho các nghi lễ với các bài hát văn truyền thống Họ cũng thể hiện tính cách của từng vị thần qua điệu múa thiêng, kết hợp với âm nhạc dân tộc như múa chèo đò và bắn cung Không gian Phủ Dầy trở nên sôi động trong những ngày hội, tạo nhu cầu lớn cho hát cung văn Để nâng cao chất lượng hát chầu văn, cần tổ chức cuộc thi hát chầu văn, thu hút những người xuất sắc từ các di tích trong vùng và cả những khách yêu thích Những thí sinh đạt kết quả cao sẽ nhận phần thưởng và có cơ hội phục vụ trong các chiếu hầu, với sự tham gia của hơn 100 diễn viên và nhạc công từ 12-15 huyện mỗi năm.

Cuộc thi thu hút 6 - 8 tỉnh tham gia, với ban giám khảo là các nghệ sĩ ưu tú và những chuyên gia hát văn có uy tín Thí sinh được trang phục đẹp, đàn hay, hát giỏi và nhận sự hỗ trợ từ các diễn viên chuyên nghiệp, tạo nên những buổi biểu diễn nghệ thuật sôi động, là cơ hội giao lưu giữa thí sinh và khán giả Sự kiện giúp khán giả hiểu thêm về hầu bóng và hát văn, đồng thời góp phần làm cho các lĩnh vực này trở thành hoạt động văn hóa lành mạnh, giữ gìn nét đẹp truyền thống trong kho tàng dân ca Việt Nam và lễ hội truyền thống.

Lễ hội Phủ Dầy nổi bật với tục thờ Mẫu, cùng với các hình thức nghệ thuật truyền thống như hát xẩm và hát ca trù Để tham gia vào lễ hội, du khách nên chuẩn bị một số câu hát chầu văn, giúp họ dễ dàng hòa mình vào không khí của cuộc thi đầy ý nghĩa này Chuyến hành hương về Phủ Dầy không chỉ mang lại trải nghiệm văn hóa đặc sắc mà còn mang ý nghĩa thiêng liêng, gắn kết với tâm linh của người dân nơi đây.

Vào ngày 5 và 6 tháng 3, du khách sẽ được tham gia các cuộc rước thỉnh kinh lớn, với ngày 5 rước từ Phủ Vân Cát lên Tiên Linh Tự và ngày 6 rước từ Phủ Tiên Hương lên Tiên Sơn Tự Những cuộc rước này mang đậm ý nghĩa tâm linh, gắn liền với huyền thoại Mẫu Liễu Hạnh, người đã từng quy y cửa Phật, do đó các chùa thường thờ tiền Phật và hậu Mẫu Mỗi đám rước thu hút từ 20.000 đến 30.000 người tham gia, tạo nên không khí trang trọng và linh thiêng.

Vào đêm trước lễ hội, thiện nam tín nữ và thanh đồng từ khắp nơi đã tụ hội về Phủ Dầy để chuẩn bị cho đám rước Đám rước thường bắt đầu lúc 7h30 với các đoàn phù kiều do các cụ già làng dẫn đầu, vừa đi vừa đọc kinh và hát những bài chầu văn trang nghiêm Có khoảng một ngàn cụ bà tham gia, tạo thành một khung cảnh như một đại hợp ca, với đoàn kiều dài gần một nghìn mét uốn lượn theo đường quê Tiếp theo là 5 - 7 ngàn người mặc trang phục dân gian lộng lẫy, mang theo hàng ngàn lá cờ thần và cờ hội, cùng với các thanh đồng vác chấp linh bát biểu Nhiều đội kèn, đội trống và đội nhạc bát âm cũng tham gia, trong khi vị thủ nhang của Phủ mặc áo cà sa, đội mũ hoa sen, cầm cành phan và tràng hạt, đi nghiêm trang theo đám rước lên chùa để thực hiện nghi lễ thỉnh kinh.

Đánh giá sự khai thác của Lễ hội và quần thể di tích Phủ Dầy phục vụ phát triển Du lịch văn hóa

vụ phát triển Du lịch văn hóa

Di tích Phủ Dầy, nằm ở xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, gắn liền với sự tích Thánh Mẫu Liễu Hạnh - một trong những biểu tượng của tín ngưỡng dân gian Việt Nam và là một trong sáu sự lạ của "Thiên bản lục kỳ" Mẫu Liễu Hạnh không chỉ là biểu tượng tâm linh cao cả mà còn thể hiện khát khao giải phóng phụ nữ và ca ngợi người mẹ Việt Nam Bà được tôn vinh qua những hành động thánh thiện và tình yêu thương rộng mở, luôn yêu quê hương, đất nước và nhân dân Tín ngưỡng thờ Mẫu, đặc biệt là Mẫu Liễu Hạnh, là một phần quan trọng trong việc gìn giữ bản sắc dân tộc Phủ Dầy hiện là trung tâm thờ Mẫu lớn nhất Việt Nam, nơi thu hút đông đảo khách thập phương qua những huyền thoại và công đức của bà.

Quần thể di tích Phủ Dầy, nằm ở tỉnh Nam Định, là một di sản văn hóa quý giá với kiến trúc phong phú, chủ yếu được xây dựng dưới triều Nguyễn, kết hợp hài hòa với nhiều phong cách kiến trúc khác, bao gồm cả từ kinh đô Huế Nơi đây có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, với dãy núi kéo dài và hệ thống kiến trúc tôn giáo nghệ thuật, tạo nên một không gian linh thiêng thu hút du khách Mặc dù nằm giữa đồng bằng, Phủ Dầy vẫn có những rừng thông, bạch đàn và xóm núi, mang lại cảm giác thanh bình và hòa quyện giữa con người và thiên nhiên Đây là điểm đến lý tưởng cho những chuyến tham quan, đặc biệt vào các dịp lễ hội, khi nhiều sinh viên và du khách từ khắp nơi đến hành hương và tham gia các hoạt động văn hóa đặc sắc, góp phần làm nổi bật giá trị truyền thống và lịch sử của vùng đất này.

Lễ hội Phủ Dầy là một sự kiện văn hóa dân gian truyền thống, mang đậm bản sắc dân tộc và văn hóa địa phương, góp phần làm phong phú nền văn hóa dân tộc Theo quyết định số 39/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ Văn hóa thông tin, Lễ hội Phủ Dầy đã được công nhận là một trong năm lễ hội lớn của cả nước về quy mô, số ngày, số người hành hương và các hoạt động lễ hội Ngày nay, Phủ Dầy và Lễ hội Phủ Dầy ngày càng thu hút du khách trong nước và quốc tế, biến Nam Định, huyện Vụ Bản, xã Kim Thái thành một điểm đến nổi bật của du lịch tâm linh Việt Nam trong thiên niên kỷ mới.

Thực trạng khai thác quần thể di tích Phủ Dầy cho sự phát triển

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã coi phát triển du lịch là chiến lược quan trọng cho phát triển kinh tế Các hoạt động văn hóa xã hội được chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống, đồng thời khơi dậy giá trị văn hóa dân tộc Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và phong tục lễ hội truyền thống đang được phục hồi, phản ánh xu hướng phát triển du lịch chung của cả nước.

Nam Định, đặc biệt là du lịch tại Phủ Dầy, đã có sự phát triển đáng kể với các chỉ tiêu nổi bật về lượng khách du lịch, doanh thu, cơ sở hạ tầng du lịch và nguồn nhân lực trong ngành.

2.6.1 Nguồn khách và lượng khách

Ngành du lịch Nam Định đã có những chuyển biến tích cực, với lượng khách du lịch tăng đều đặn từ năm 1999 đến 2008, trung bình mỗi năm tăng khoảng 60.000 người Năm 2008, tỉnh Nam Định đã đón 1.565.000 lượt khách, nhờ vào quần thể kiến trúc độc đáo và các hoạt động tín ngưỡng đặc sắc trong Lễ hội, đáp ứng nhu cầu văn hóa tâm linh của cộng đồng người Việt, đặc biệt là phong tục thờ Mẫu Điều này đã thu hút không chỉ người dân địa phương mà còn du khách từ nhiều tỉnh thành khác đến tham quan quần thể di tích Phủ Dầy.

Theo số lƣợng thống kê của Ban tổ chức Lễ hội Phủ Dầy thì lƣợng khách về Phủ Dầy qua các năm nhƣ sau:

Bảng: Lƣợng khách đến Phủ Dầy qua các năm

(Đơn vị: Khách du lịch)

Thời gian còn lại trong năm Tính cả năm

Qua bảng thống kê trên ta thấy

- Khách thập phương về Phủ Dầy ngày càng đông, năm sau nhiều hơn năm trước

- Khách về chợ Viềng xuân và Lễ hội Phủ Dầy tăng đều và tương đối ổn định trung bình 10%/năm

- Khách về Phủ Dầy thời gian còn lại trong năm tăng nhanh Chứng tỏ rằng:

+ Du lịch tâm linh và tín ngƣỡng thờ Mẫu ngày càng phát triển

+ Có sự điều tiết rất tự nhiên, cân bằng sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các

Lễ hội lớn của đất nước trong năm nhất là trong cùng thời điểm tháng 3 âm lịch

+ Những ngày hội ở khu vực Phủ Dầy quá tải nhiều đoàn khách lớn thường giãn ra thời gian sau Lễ hội

Trong những năm gần đây, lượng khách đến Lễ hội Phủ Dầy tăng trung bình 5% mỗi năm, cho thấy sự giảm sút về số lượng khách trong thời gian dài lưu trú Để thu hút thêm du khách, cần cải thiện phương thức tổ chức và mở rộng các dịch vụ Phần lớn du khách đến Phủ Dầy chỉ tham quan trong ngày, trong khi một số ít lưu trú ngắn hạn Tại đây, du khách có cơ hội tìm hiểu về Mẫu Liễu Hạnh và các tín ngưỡng thờ Mẫu, cũng như chiêm ngưỡng các công trình kiến trúc như Phủ Tiên Hương, Phủ Vân Cát và Làng Mẫu Các nghi lễ và hoạt động văn hóa dân gian như Hầu bóng và lễ rước mang lại ấn tượng mạnh mẽ cho du khách Mặc dù lượng khách vẫn tăng, nhưng thời gian lưu trú lại có xu hướng giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Khách du lịch quốc tế đến Phủ Dầy chủ yếu tham gia các tour trọn gói do các công ty lữ hành tại Hà Nội và Hải Phòng tổ chức, và thường không lưu trú lại tại đây Trong khi đó, lượng khách du lịch nội địa rất đông, nhưng phần lớn chỉ đến để hành lễ, dẫn đến thời gian lưu trú ngắn.

Sản phẩm du lịch và dịch vụ tại Phủ Dầy hiện nay còn thiếu đa dạng, chủ yếu dựa vào những gì có sẵn mà chưa được đầu tư đồng bộ Điều này dẫn đến việc chưa hình thành những sản phẩm đặc trưng thật sự hấp dẫn đối với du khách.

Chưa có nghiên cứu nào kết nối các điểm du lịch hấp dẫn thành những chương trình du lịch dài ngày hợp lý, thu hút cả các công ty lữ hành và khách du lịch.

Hoạt động hướng dẫn tại quần thể Phủ Dầy hiện vẫn còn yếu kém do thiếu đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp Hiện tại, chỉ có một số cán bộ văn hóa đảm nhiệm việc thuyết minh và hướng dẫn tham quan, nhưng họ chưa qua đào tạo nghiệp vụ du lịch, dẫn đến việc truyền đạt thông tin cho du khách, đặc biệt là du khách nước ngoài, còn hạn chế Vì vậy, giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc và lễ hội của Phủ Dầy chưa được du khách cảm nhận một cách đầy đủ.

2.6.2 Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật

Trong những năm gần đây, huyện Vụ Bản đã phát triển hệ thống hạ tầng xã hội đầy đủ, với các tuyến đường được mở rộng và các kiến trúc tôn giáo ẩn mình giữa thiên nhiên Khu di tích Phủ Dầy, nằm giữa đồng bằng xanh tươi, thu hút đông đảo khách hành hương và trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách Sự phát triển của du lịch văn hóa và du lịch về cội nguồn đã tạo ra sức hút đặc biệt cho khu vực này.

Hệ thống giao thông tại khu vực này khá thuận lợi với các tuyến đường ngày càng được nâng cấp, đặc biệt là đường 10 và đường sắt xuyên Việt Tuy nhiên, hai tuyến tỉnh lộ dẫn vào di tích Phủ Dầy, bao gồm đường 12, vẫn cần cải thiện thêm để phục vụ tốt hơn cho du khách.

Đường giao thông tại khu vực này đang gặp tình trạng quá tải và dễ xảy ra ách tắc, đặc biệt là 56 chữa chưa được mở rộng Việc xây dựng không có quy hoạch khiến cho các công trình di tích và nhà dân nằm sát đường trở nên lộn xộn, ảnh hưởng đến mỹ quan và tầm nhìn của lái xe Tuyến đường từ Phủ Tiên Hương đến UBND xã Kim Thái có bề mặt nhỏ, cùng với các hàng quán mở sát mép đường, khiến cho tình trạng chật chội càng nghiêm trọng, đặc biệt vào mùa lễ hội khi khách đông đúc.

Quy ước tính hàng năm phương tiện giao thông về Phủ Dầy từ năm 2000

C Viềng xuân (1NĐ) Lễ hội Phủ Dầy

Số lƣợng ô tô/số tỉnh về dự hội

Số tỉnh về dự hội

SL xe ô tô các loại

Số phương tiện giao thông về Phủ Dầy thời gian còn lại trong năm gấp từ 1.5 - 2 lần tổng số xe của cả 2 thời điểm trên

Hệ thống điện nước tại khu di tích đã được lắp đặt cơ bản, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của du khách.

Hệ thống thông tin liên lạc tại khu vực này bao gồm mạng lưới điện thoại từ UBND xã và các khu dân cư đã được thiết lập Tuy nhiên, khu vực này hoàn toàn thiếu điểm truy cập internet, trạm điện thoại và bưu điện.

* Cơ sở vật chất kỹ thuật

Hiện tại, Phủ Dầy chưa có nhà nghỉ hay khách sạn nào, chỉ có các cơ sở lưu trú bình dân do người dân địa phương cung cấp Những nơi này chủ yếu là nhà ở của người dân, với nhiều kiểu dáng như nhà 1, 2, 3 tầng hoặc nhà cấp bốn Mặc dù một số phòng có giường và quạt điện, nhưng thiếu các dịch vụ tiện nghi, dẫn đến phần lớn khách phải nghỉ tại nhà Do không đáp ứng được nhu cầu của du khách, số lượng khách lưu trú tại Phủ Dầy rất hạn chế.

Tại Phủ Dầy, mạng lưới dịch vụ ăn uống tư nhân phát triển đa dạng, đáp ứng nhu cầu của du khách Tuy nhiên, các cửa hàng ăn chủ yếu có quy mô nhỏ và được mở ra một cách tự phát, trong khi trang thiết bị đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn hạn chế Điều này là nguyên nhân chính khiến khách không lưu trú dài ngày tại đây.

2.6.3 Hoạt động xúc tiến du lịch

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ ĐỂ QUẦN THỂ DI TÍCH PHỦ DẦY THỰC SỰ LÀ ĐIỂM ĐẾN HẤP DẪN CỦA KHÁCH DU LỊCH

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bùi Hạnh Cẩn - Lƣợc sử thanh thế Mẫu Liễu Hạnh và di sản văn hóa lễ hội Phủ Dầy- NXB giáo dục 2004 Khác
3.Trần Hữu Nam - Du lịch và văn hóa trong mối quan hệ tương hỗ Khác
4. Nguyễn Xuân Năm - Nam Định Đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc -Sở văn hóa thông tin Nam Định Khác
5. PTS.TS Nguyễn Quang Ngọc - Địa chí Nam Định (NXB chính trị quốc gia HN 2003) Khác
6. Dương Văn Sáu - Lễ hội Việt Nam trong sự phát triển du lịch (2004) Khác
7. Bùi Văn Tam - Phủ Dầy và tín ngƣỡng Mẫu Liễu (2004 - NXB văn hóa dân tộc Hà Nội ) Khác
8. Nguyễn Minh Tuệ - Địa lý du lịch Khác
9. Trần Đức Thanh - Nhập môn khoa học du lịch Khác
10. Trần Ngọc Thêm - Cơ sở văn hóa Việt Nam Khác
11. Hồ Đức Thọ - Huyền tích Thánh Mẫu Liễu Hạnh và di sản văn hóa lễ hội Phủ Dầy Khác
13. Vũ Quang Triệu - Một số vấn đề quản lý Nhà Nước đối với lễ hội Phủ Dầy Vụ Bản Nam Định (2006) Khác
14. Bùi thị Hải Yến- Tài nguyên du lịch Khác
17.Truyền thống văn hóa Phật Giáo Việt Nam Khác
18.Sách văn hóa Việt Nam (tổng hợp 1989-1995- Ban văn hóa nghệ thuật T.W) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w