Môi trường là gì
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người cũng như thiên nhiên.
- Theo mục đích nghiên cứu:
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học tồn tại khách quan, ít chịu sự chi phối của con người.
Môi trường xã hội bao gồm các mối quan hệ giữa con người, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của cá nhân cũng như cộng đồng Những mối quan hệ này có thể tạo ra thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tiến bộ của mỗi người và xã hội.
Môi trường nhân tạo là tổng hợp các yếu tố vật lý, sinh học và xã hội được hình thành và quản lý bởi con người.
- Theo vùng địa lý: dựa vào những vùng địa lý có cùng một điều kiện môi trường như nhau, chẳng hạn:
- Theo thành phần môi trường: theo luật bảo vệ môi trường Việt Nam chia thành:
+) Môi trường nước và nguồn nước
+) Môi trường đất bề mặt
+) Môi trường trong lòng đất
*Chức năng của môi trường :
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người
- Môi trường là nơi chữa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt động sống và hoạt động sản xuất
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên Trái Đất
- Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố như ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động thực vật, đất và nước, tồn tại độc lập với con người nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người Nó cung cấp không khí để thở, đất để xây dựng và canh tác, cũng như các tài nguyên khoáng sản thiết yếu cho sản xuất và tiêu thụ Hơn nữa, môi trường tự nhiên còn là nơi chứa đựng các chất thải, mang lại cảnh đẹp cho cuộc sống và làm phong phú thêm trải nghiệm của con người.
Môi trường xã hội bao gồm các mối quan hệ giữa con người, được hình thành từ luật lệ, thể chế, cam kết và quy định ở nhiều cấp độ như Liên Hợp Quốc, quốc gia, và gia đình Nó định hướng hoạt động của con người trong một khuôn khổ nhất định, tạo ra sức mạnh tập thể và thúc đẩy sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người trở nên khác biệt so với các sinh vật khác.
Môi trường nhân tạo bao gồm tất cả các yếu tố do con người tạo ra, góp phần hình thành các tiện nghi trong cuộc sống như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, khu vực đô thị và công viên nhân tạo.
Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống và sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan và các mối quan hệ xã hội.
Môi trường, theo nghĩa hẹp, không chỉ bao gồm tài nguyên thiên nhiên mà còn các yếu tố tự nhiên và xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống con người Chẳng hạn, môi trường học tập của học sinh bao gồm nhà trường, giáo viên, bạn bè, nội quy, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, và vườn trường Ngoài ra, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với quy định, cùng với gia đình, họ tộc, và làng xóm cũng đóng vai trò quan trọng thông qua những quy định không thành văn nhưng được công nhận và thực thi, bên cạnh các cơ quan hành chính với luật pháp và quy định.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển.
Suy thoái môi trường
Suy thoái môi trường là sự giảm sút về số lượng và chất lượng của các thành phần môi trường, gây tác động tiêu cực đến con người và sinh vật Ô nhiễm môi trường xảy ra khi các chất hóa học và sinh học xâm nhập, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các sinh vật khác Ô nhiễm đất là hệ quả của hoạt động con người làm thay đổi các yếu tố sinh thái trong đất, trong khi ô nhiễm nước là sự suy giảm chất lượng nước do sự xuất hiện của các chất lạ, khiến nguồn nước trở nên độc hại và giảm đa dạng sinh học Ô nhiễm nước có tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng lớn hơn ô nhiễm đất, trong khi ô nhiễm không khí liên quan đến sự có mặt của các chất lạ hoặc biến đổi trong thành phần không khí, làm cho không khí trở nên ô nhiễm, gây khó chịu và giảm tầm nhìn.
Quản lý môi trường
Môi trường đang đối mặt với những thách thức nghiêm trọng do sự phát triển không bền vững của con người Các hoạt động của con người ngày càng gây ra tác động tiêu cực đến môi trường để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng Hệ quả là chúng ta phải gánh chịu những vấn đề môi trường nghiêm trọng, bao gồm sự gia tăng dân số toàn cầu, tình trạng nghèo đói, khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên và sự phát thải ô nhiễm.
Khí nhà kính vẫn là một thách thức lớn đối với môi trường, mặc dù nhiều nỗ lực đã được thực hiện để cải thiện chất lượng môi trường và hướng tới phát triển bền vững Tình trạng này cho thấy cần có sự nỗ lực mạnh mẽ hơn từ các quốc gia, và quản lý môi trường (QLMT) trở thành một yêu cầu cấp thiết.
Quản lý môi trường (QLMT) là quá trình có tổ chức và liên tục, nhằm tác động đến cá nhân hoặc cộng đồng trong việc phát triển bền vững trong hệ thống môi trường Mục tiêu của QLMT là tối ưu hóa tiềm năng và cơ hội để đạt được các mục tiêu đã đề ra, đồng thời tuân thủ luật pháp và các thông lệ hiện hành.
Chủ thể quản lý môi trường thực hiện các chức năng một cách liên tục, có tổ chức và có định hướng, nhằm phối hợp các mục tiêu và động lực hoạt động của mọi người trong hệ thống môi trường Mục tiêu này hướng tới việc đạt được các kết quả chung cho toàn bộ hệ thống môi trường.
Sử dụng hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của hệ thống đòi hỏi khai thác tốt các yếu tố nội tại và ngoại vi trong bối cảnh tương tác với các hệ thống khác, đồng thời chấp nhận các rủi ro có thể phát sinh.
Tuân thủ luật pháp và các công ước quốc tế hiện hành là điều cần thiết trong quá trình phát triển, đảm bảo rằng mọi hoạt động được thực hiện theo quy định của pháp luật trong nước và quốc tế, cũng như các thỏa thuận mà cộng đồng quốc tế đã đạt được.
Quản lý môi trường thực chất là việc điều phối con người trong các hoạt động phát triển, nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng và cơ hội của hệ thống môi trường.
Nhiều chủ thể tham gia vào hoạt động quản lý môi trường, bao gồm Nhà Nước, doanh nghiệp, người dân và các tổ chức phi Chính phủ (NGO).
*Đối tượng của QLMT bao gồm:
Có nhiều loại chất gây ô nhiễm, bao gồm ô nhiễm nước, không khí và đất Việc nhận diện và phát hiện các chất ô nhiễm này để quản lý hiệu quả là một thách thức, đòi hỏi kỹ thuật, trình độ quản lý và chính sách phù hợp.
- Các nguồn gây ô nhiễm: Các nhà hoạch định phải xác định nguồn gây ô nhiễm từ đâu Nguồn gây ô nhiễm thường được chia thành hai nhóm:
+) Ô nhiễm do con người gây ra từ hoạt động sản xuất và từ sinh hoạt, tiêu dùng
Xác định nguồn gốc ô nhiễm là yếu tố quan trọng giúp các nhà quản lý xây dựng phương án quản lý hiệu quả Nếu nguyên nhân ô nhiễm do con người, cần điều chỉnh hành vi của họ; còn nếu do thiên nhiên, cần chấp nhận thực tế và áp dụng biện pháp phù hợp.
Xác định phạm vi không gian thiệt hại môi trường là quá trình xem xét các yếu tố địa lý, bao gồm phạm vi địa phương, vùng, quốc gia, khu vực và toàn cầu Mục tiêu của việc này là xác định ranh giới quản lý để có thể thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả.
Các thành phần môi trường bao gồm đất, nước và không khí, mỗi loại có đặc thù riêng do tính chất và phương thức quản lý khác nhau Do đó, các nhà quản lý môi trường cần xác định rõ thành phần nào sẽ được quản lý trước khi triển khai các biện pháp quản lý phù hợp.
Quản lý môi trường (QLMT) là một hoạt động xã hội thiết yếu nhằm bảo vệ môi trường và các yếu tố cấu thành của nó, đồng thời hỗ trợ cho sự phát triển bền vững và việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên cũng như tài nguyên xã hội.
*Mục tiêu của quản lý môi trường:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường do các hoạt động sống của con người
Cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, ban hành chính sách phát triển kinh tế xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường và nghiêm túc thực thi luật bảo vệ môi trường.
-Phát triển đất nước theo nghuyên tắc phát triển bền vững
-Xây dựng các công cụ hữu hiệu về quản lý môi trường quốc gia, các vùng riêng biệt
* Các nguyên tắc chung của quản lý môi trường:
- Hướng tới sự phát triển bền vững
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một quá trình cần thiết, xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống, đòi hỏi việc áp dụng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng và phù hợp.
- Phòng ngừa suy thoái tai biến môi trường cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý phục hồi môi trường nếu xảy ra ô nhiễm
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền.
Các công cụ QLMT
Công cụ quản lý môi trường bao gồm các biện pháp, phương tiện và phương thức nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các nội dung của quản lý môi trường.
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng gồm: Công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ
- Công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách
Công cụ hành động đóng vai trò quan trọng trong việc tác động trực tiếp đến hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm các quy định hành chính và quy định xử phạt, cũng như các công cụ kinh tế Đây là những vũ khí thiết yếu của các tổ chức môi trường trong nỗ lực bảo vệ môi trường.
- Công cụ hỗ trợ gồm có các công cụ kỹ thuật nhƣ GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường
Công cụ pháp lý bao gồm các quy định, nghị định và luật pháp do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh hành vi và giám sát các đối tượng có ảnh hưởng đến môi trường Hai yếu tố quan trọng của công cụ này là giám sát và cưỡng chế, đảm bảo rằng các đối tượng phải tuân thủ quy định của pháp luật.
+) Có thể thấy những ƣu điểm nổi bật của loại công cụ này:
Công cụ này đảm bảo sự bình đẳng trong việc giảm thiểu ô nhiễm và sử dụng tài nguyên môi trường, vì tất cả mọi người đều phải tuân thủ các quy định chung.
Công cụ này giúp quản lý hiệu quả chất thải độc hại và tài nguyên quý hiếm nhờ vào các quy định chặt chẽ và tính cƣỡng chế cao trong quá trình thực hiện.
+) Bên cạnh đó, công cụ này cũng còn tồn tại một số hạn chế:
Thiếu tính linh hoạt trong các phương án giải quyết môi trường đã không khuyến khích sự chủ động và sáng tạo của các cơ sở sản xuất Hơn nữa, việc thiếu động lực đổi mới công nghệ sau khi đạt tiêu chuẩn môi trường cũng là một vấn đề cần được khắc phục.
Để xác định các khu vực ô nhiễm và các nguồn gây ô nhiễm, việc giám sát toàn diện mọi hoạt động và khu vực là cần thiết, điều này đòi hỏi một nguồn nhân lực và tài chính đáng kể.
Thứ ba: Đồng thời để bảo đảm hiệu quả quản lý, hệ thống pháp luật về môi trường đòi hỏi phải đầy đủ và có hiệu lực thực tế
Các công cụ kinh tế được áp dụng để điều chỉnh chi phí và lợi ích trong hoạt động của tổ chức kinh tế, nhằm tác động tích cực đến hành vi của nhà sản xuất, từ đó thúc đẩy những hành động có lợi cho môi trường.
- Công cụ kinh tế có hai đặc điểm cơ bản sau:
Công cụ kinh tế tác động đến môi trường thông qua việc điều chỉnh giá cả, cụ thể là tăng giá các hành động gây hại cho môi trường và giảm giá các hành động bảo vệ môi trường.
+) Công cụ kinh tế dành khả năng lựa chọn cho các công ty và cá nhân hành động sao cho phù hợp với điều kiện của họ
Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường dựa trên hai nguyên tắc cơ bản được quốc tế công nhận: nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền" (PPP) và nguyên tắc "Người được hưởng thụ phải trả tiền" (BPP) Những nguyên tắc này nhằm khuyến khích các hành động bảo vệ môi trường và đảm bảo rằng những cá nhân hoặc tổ chức gây ra ô nhiễm phải chịu trách nhiệm tài chính cho tác động của họ đối với môi trường.
Nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền" (PPP) được đề ra vào năm 1972, yêu cầu các tác nhân gây ô nhiễm phải chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí cho hoạt động kiểm soát và phòng chống ô nhiễm Đến năm 1974, nguyên tắc PPP được mở rộng, yêu cầu không chỉ tuân thủ các chi phí tiêu chuẩn mà còn phải bồi thường cho những cá nhân bị thiệt hại do ô nhiễm.
Nguyên tắc “Người được hưởng thụ phải trả tiền” (BPP) nhấn mạnh rằng những cá nhân hoặc tổ chức hưởng lợi từ việc cải thiện chất lượng môi trường cần có trách nhiệm tài chính Điều này nhằm đảm bảo rằng những người thụ hưởng góp phần vào chi phí bảo vệ và nâng cao môi trường sống.
* Các công cụ kinh tế :
Thuế và phí môi trường là công cụ kinh tế quan trọng nhằm đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm theo nguyên tắc PPP Chúng được áp dụng với hai mục đích chính: khuyến khích các đối tượng gây ô nhiễm giảm thiểu lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường và đồng thời tăng cường nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước.
Giấy phép chất thải, hay còn gọi là "quota ô nhiễm", là một loại giấy phép cho phép các nhà máy và xí nghiệp được xả thải chất gây ô nhiễm vào môi trường, với sự công nhận của nhà nước Công cụ này thường áp dụng cho các tài nguyên môi trường khó xác định quyền sở hữu như không khí và đại dương Để giấy phép này hoạt động hiệu quả, cần có một số lượng lớn doanh nghiệp tham gia vào thị trường, cả người mua lẫn người bán, nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh và năng động Ngoài ra, các chất ô nhiễm cần được kiểm soát phải phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau nhưng có tác động môi trường tương tự, đồng thời có sự chênh lệch lớn về chi phí giảm thải giữa các doanh nghiệp.
Ký quỹ môi trường là một công cụ kinh tế quan trọng nhằm kiểm soát ô nhiễm từ các ngành dễ gây ra tác động xấu đến môi trường Theo quy định, doanh nghiệp phải đặt cọc một khoản tiền lớn tại ngân hàng trước khi đầu tư, nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo vệ môi trường Số tiền ký quỹ này cần phải lớn hơn hoặc tương đương với chi phí khắc phục môi trường trong trường hợp doanh nghiệp gây ô nhiễm Công cụ này thường được áp dụng cho các hoạt động khai thác tài nguyên như than và dầu khí.
Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là quá trình phát triển lâu dài, đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai Điều này đảm bảo rằng các thế hệ sau có thể lựa chọn phong cách sống và thỏa mãn nhu cầu riêng của họ mà không bị ảnh hưởng tiêu cực từ các quyết định hiện tại.
Để xây dựng một xã hội phát triển bền vững với nền kinh tế và môi trường ổn định, cần tuân thủ 8 nguyên tắc quan trọng Những nguyên tắc này sẽ giúp tạo ra sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng là nguyên tắc quan trọng, thể hiện trách nhiệm đối với mọi người xung quanh Điều này không chỉ là một nguyên tắc đạo đức mà còn liên quan đến sự phát triển bền vững, đảm bảo rằng quyền lợi của các quốc gia khác và thế hệ tương lai không bị tổn hại Chúng ta cần chia sẻ công bằng các phúc lợi và chi phí trong việc sử dụng tài nguyên cũng như bảo vệ môi trường, giữa các thế hệ hiện tại và tương lai.
Mục đích chính của phát triển là nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, với mỗi dân tộc có những mục tiêu riêng nhưng đều hướng đến việc xây dựng một cuộc sống lành mạnh Điều này bao gồm việc đảm bảo nền giáo dục tốt, tài nguyên đầy đủ cho cuộc sống hiện tại và cho các thế hệ tương lai, cùng với quyền tự do bình đẳng và an toàn Mỗi thành viên trong xã hội đều có quyền được sống tốt hơn.
Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất là điều cần thiết để duy trì chức năng và sự đa dạng của các hệ sinh thái Đa dạng sinh học, mà con người phụ thuộc vào, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh khí hậu, cân bằng nước và làm sạch không khí Việc bảo vệ đa dạng sinh học không chỉ bao gồm bảo vệ các loài động vật và thực vật, mà còn cả gene di truyền của chúng Đa dạng sinh học cũng góp phần vào phát triển nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp và bảo vệ môi trường, đồng thời nâng cao tri thức và thúc đẩy sự phát triển của xã hội văn minh.
Mức độ chịu đựng của Trái đất và các hệ sinh thái có giới hạn, và con người có thể mở rộng giới hạn đó thông qua công nghệ Tuy nhiên, việc không tuân theo quy luật phát triển tự nhiên có thể dẫn đến suy thoái và giảm đa dạng sinh học Tài nguyên không phải vô tận mà phụ thuộc vào khả năng phục hồi của hệ sinh thái và khả năng hấp thụ chất thải Sự bền vững không thể đạt được nếu dân số toàn cầu tăng nhanh, dẫn đến nhu cầu tài nguyên vượt quá khả năng chịu đựng của Trái đất.
+ Những người sống ở các nuớc có thu nhập cao, tiêu thụ nhiều tài nguyên cần phải giảm bớt chi dùng và nên tiết kiệm
+ Các Quốc gia giàu phải có trách nhiệm giúp đỡ các nước nghèo + Quản lý các nguồn tài nguyên một cách bền vững
+ Thống nhất việc quản lý dân số và tiêu dùng tài nguyên
+ Giảm bớt việc tiêu dùng quá mức và lãng phí tài nguyên
+ Cung cấp thông tin, phương tiện chăm sóc y tế và kế hoạch hoá gia đình
+ Nâng cao dân trí, tiến hành các biện pháp để tất cả mọi người hiểu rằng khả năng chịu đựng của trái đất không phải là vô hạn
Thay đổi thói quen và tập tục cá nhân là cần thiết để nâng cao nhận thức về môi trường Một chiến dịch tuyên truyền và giáo dục đồng bộ sẽ giúp mọi người hiểu rằng, nếu có thái độ đúng đắn với thiên nhiên, họ sẽ được tận hưởng vẻ đẹp của nó và nhận được nhiều lợi ích bền vững Ngược lại, nếu con người tàn nhẫn với môi trường, họ sẽ phải đối mặt với những hậu quả tiêu cực do chính mình gây ra.
Vì lẽ đó, bất cứ kế hoạch hành động nào trong cuộc sống cũng phải dựa trên sự hiểu biết đúng đắn về môi trường
Thứ sáu: Cộng đồng cần được tự quản lý môi trường của mình, vì không ai hiểu biết về môi trường bằng người dân bản địa Khi người dân biết tổ chức cuộc sống bền vững trong cộng đồng, họ sẽ phát triển mạnh mẽ, bất kể cộng đồng đó là giàu hay nghèo, thành thị hay nông thôn.
Để xây dựng một xã hội bền vững, cần tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, hỗ trợ cho việc phát triển và bảo vệ môi trường Sự đồng tâm nhất trí và đạo đức sống bền vững trong cộng đồng là yếu tố then chốt Chính quyền trung ương và địa phương cần có cơ cấu quản lý môi trường đồng bộ, bảo vệ tài nguyên hiệu quả Việc kết hợp hài hòa giữa con người, sinh thái và kinh tế là điều cần thiết để xây dựng một cuộc sống tốt đẹp và bền vững.
Để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, cần xây dựng một khối liên minh toàn cầu giữa các quốc gia Sự bền vững trong liên minh này phụ thuộc vào các hiệp ước quốc tế liên quan, vì vậy các quốc gia cần nhận thức rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường chung Việc tham gia ký kết và thực hiện các Công ước quốc tế về phát triển bền vững là điều cần thiết để đạt được mục tiêu này.
* Nội dung của phát triển bền vững: Bao gồm 3 nội dung chủ yếu nhƣ sau: a PTBV về kinh tế
- Giảm dần mức tiêu phí năng lƣợng và các tài nguyên khác thông qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống
- Thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi trường
- Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục
- Xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối
- Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải,tái tạo năng lƣợng đã sử dụng) b PTBV về xã hội - nhân văn:
- Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị
- Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa
- Nâng cao học vấn, xóa mù chữ
- Bảo vệ đa dạng văn hóa
- Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới
- Tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định c PTBV về tự nhiên:
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo
- Phát triển không vƣợt quá ngƣỡng chịu tải của hệ sinh thái
- Bảo vệ đa dạng sinh học
- Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính
- Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm
- Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm
Hải Phòng sở hữu bờ biển dài trên 128 km, bao gồm cả các đảo xung quanh Bờ biển có hình dạng cong lõm, thấp và bằng phẳng, chủ yếu được hình thành từ cát bùn do năm cửa sông lớn đổ ra Mũi Đồ Sơn, nhô ra như một bán đảo, là điểm mút của dải đồi núi từ đất liền, với cấu trúc đá cát kết tuổi Devon, cao nhất đạt 125 m và kéo dài 5 km theo hướng tây bắc - đông nam Vị trí chiến lược của Đồ Sơn cùng với cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp đã biến nơi đây thành một điểm đến nổi tiếng, với bãi tắm và khu nghỉ dưỡng lý tưởng Ngoài khơi Hải Phòng có nhiều đảo, trong đó lớn nhất là đảo Cát Bà và xa nhất là đảo Bạch Long.
Biển, bờ biển và hải đảo là những yếu tố tạo nên vẻ đẹp tự nhiên độc đáo của thành phố ven biển, đồng thời là tiềm năng lớn cho sự phát triển kinh tế địa phương.
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Hải Phòng, nằm ở ven biển vùng nhiệt đới gió mùa, có chế độ gió đặc trưng với mùa hè nóng ấm đi kèm gió tây nam và các hướng đông, đông nam, thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới Trong khi đó, mùa đông lại trùng với gió đông bắc, với hướng thịnh hành chủ yếu là bắc và đông bắc.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm là 23,90C, trung bình mùa hè 27,90C Tổng nhiệt cả năm là 8000 - 85000C, lạnh nhất vào tháng 1 (16.50C), nóng nhất vào tháng 8 (28.50C)
Hải Phòng có lượng mưa trung bình từ 1500 đến 1800 mm mỗi năm Thời gian bão thường xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 10, tập trung chủ yếu vào tháng 7 và tháng 8, thường đi kèm với mưa lớn, gió mạnh và đôi khi là hiện tượng nước dâng.
Độ ẩm trung bình hàng năm đạt 85%, với xu hướng tăng dần từ bắc xuống nam và từ ngoài khơi vào đất liền Mức độ ẩm thấp nhất ghi nhận từ tháng 10 đến tháng 1, dao động từ 73% đến 77%, trong khi độ ẩm cao nhất, từ 90% đến 91%, xuất hiện vào tháng 3 và tháng 4 khi có mưa phùn.
Nước biển dâng và bão là những hiện tượng hải văn bất thường tại Hải Phòng, có khả năng gây ra thiên tai nghiêm trọng Đặc biệt, nước dâng trong bão trở nên cực kỳ nguy hiểm khi trùng với thời điểm triều cường.
Hệ thống dòng chảy sông Hải Phòng nằm ở hạ lưu sông Thái Bình, kết nối với nhánh sông Luộc thuộc hệ thống sông Hồng Tốc độ dòng chảy trung bình dao động từ 0,4-0,6 m/s, có thể tăng lên 1,8-2,5 m/s trong mùa lũ Mực nước trung bình trên các sông so với mực biển thấp nhất tại Hòn Dáu khoảng 210-256 cm, và có khả năng vượt 4,5 m khi xảy ra lũ.
Thủy triều vùng biển Hải Phòng thuộc kiểu nhật triều đều, với phần lớn số ngày trong tháng là nhật triều Trong một chu kỳ triều kéo dài 25 giờ, có một lần nước lớn và một lần nước ròng Độ lớn thủy triều tại đây là lớn nhất cả nước, có xu hướng tăng dần từ nam ra bắc và từ bờ ra khơi, với độ lớn tại Dấ nh đạt 3,0m, cực đại 4,18m và cực tiểu 1,75m.
Sóng biển ven bờ Hải Phòng thường không lớn do ảnh hưởng của địa hình và hướng bờ Tuy nhiên, trong những dịp đặc biệt như bão, sóng có thể mạnh hơn, trong khi tần suất lặng sóng đạt khoảng 20-21%.
Dòng chảy ven bờ Hải Phòng là một hệ thống dòng chảy tổng hợp, bao gồm các yếu tố triều, gió và sóng Tính chất của dòng chảy này có sự thay đổi theo chu kỳ hàng ngày và phụ thuộc vào địa hình bờ biển, cũng như định hướng của luồng lạch và cửa sông Tốc độ dòng chảy tại khu vực này dao động từ 0,1 đến 1,8 m/s, tùy thuộc vào mùa.
Địa hình Hải Phòng chủ yếu là đồng bằng ven biển, chiếm 85% diện tích lãnh thổ và có nguồn gốc bồi tụ châu thổ, với độ cao mặt đất phổ biến từ 0,5 đến 4m Trong khi đó, địa hình đồi và núi thấp chỉ chiếm khoảng 5% diện tích tự nhiên của thành phố.
Hải Phòng nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa vùng núi uốn nếp cổ từ nguyên đại Cổ sinh sớm và trũng địa hào Hà Nội hình thành trong nguyên đại Tân sinh.
- Tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học:
+ Tài nguyên khoáng sản: đá vôi xây dựng, silic hoạt tính, photphorit, thủy ngân, nước khoáng, nước ngầm ở Xuân Đám…
Hải Phòng nổi bật với các hệ sinh thái ven biển đa dạng, bao gồm rừng ngập mặn tại Phù Long, Thủy Nguyên, Cửa Cấm, Nam Triệu, Đình Vũ, Vũ Yên, Lạch Tray, Tràng Cát, Bàng La và Tiên Lãng Ngoài ra, khu vực này còn có các rạn san hô phong phú nằm ở vùng biển đông nam Cát Bà, cũng như quần đảo Long Châu và Bạch Long Vĩ, tạo nên một bức tranh sinh thái biển phong phú và đa dạng.
Khu vực ven biển Hải Phòng có sự đa dạng sinh học phong phú với 36 loài thực vật ngập mặn được phát hiện Ngoài ra, động vật phù du tại cửa sông Nam Triệu đã ghi nhận 59 loài, trong khi bãi triều cửa sông Hải Phòng có tới 458 loài động vật đáy Khu vực này cũng có 79 loài cá biển thuộc 50 giống và 25 họ khác nhau, cùng với 20 loài bò sát - lưỡng cư và 37 loài chim.
Điều kiện tự nhiên của vùng
2.1.1 Địa hình, địa mạo a Địa hình: Địa hình bờ biển Hải Phòng-Quảng Ninh phát triển trên nền cấu trúc địa chất thuộc miền uốn nếp Caledonit Katazia và miền trũng chồng Mênôzôi Kainôzôi Hà Nội Địa hình bờ biển Hải Phòng chủ yếu là đồng bằng tích tụ, bằng phẳng, cấu tạo bờ là đất đá bở rời đệ tứ, nguồn gốc sông-biển và sông biển-đầm lầy hỗn hợp Phân cách giữa đồng bằng bồn trũng Hải Phòng với đồng bằng Thái bình là Bán đảo Đồ Sơn, cấu tạo bờ bằng đá cứng thuộc hệ tầng Đồ Sơn Bờ biển khúc khuỷu, bị phân cắt bởi hệ thống sông suối dày đặc b Các kiểu bờ biển: Bờ biển cửa sông hình phễu (estuary) Bờ biển kiểu này đƣợc phát triển trên bờ biển của bồn trũng Hải Phòng Cửa sông rộng hình phễu Các bãi triều phát triển và rộng Có nhiều rạch triều dày đặc, chằng chịt và bãi triều tương ứng
Bờ biển kiểu cửa sông delta chủ yếu nằm ở phía nam Đồ Sơn, Hải Phòng, với đặc trưng là sự phát triển của các cồn cát tại vùng cửa sông Các cửa sông tiêu biểu trong khu vực này bao gồm sông Văn Úc và sông Thái Bình.
2.1.2 Chế độ thuỷ, hải văn a Mạng lưới sông suối: Hải Phòng do địa hình bị chia cắt mạnh nên có nhiều sông suối nhỏ chảy qua các cấu trúc địa chất khác nhau, mật độ sông suối từ 1-1,9km/km 2 , có nơi đến 2,4km/km 2 Các sông lớn là các sông Thái Bình, Văn úc, Lạch Tray, Cửa Cấm, Cửa Nam Triệu, Cửa Lạch Huyện Hệ thống sông suối của Hải Phòng đƣợc cho trong bảng 1 Do lƣợng mƣa trung bình nhiều khu vực trên 2000mm/năm, độ dốc cao nên thường xuất hiện lũ thất thường Dòng chảy mùa lũ chiếm từ 75 - 85% lượng dòng chảy toàn năm Tốc độ dòng đạt từ 3-4m/s tới 6m/s; Cường suất lũ có thể từ 150cm/h đến 350cm/h; biên độ lũ lớn nhất tới 6-8m Các sông thường mang nhiều chất rắn do các quá trình rửa trôi và sạt lở đổ thẳng ra biển Tại các khu vực này, hàm lƣợng bùn cát tới 50g - 100g/m 3
Bảng 1 Hệ thống các sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng
TT Tên sông Chiều dài
Điều kiện kinh tế - xã hội và các quy hoạch phát triển
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân số, lao động và mức sống: Tổng dân số thành phố Hải Phòng khoảng 1,83 triệu người, với mật độ dân số trung bình 1.206 người/km2
Bảng 2 Dân số và mật độ dân số vùng ven biển Hải Phòng
Toàn thành phố Hải Phòng 1.519,2 1.878.500 1.236
Các quận/ huyện ven biển 1127,7 903.710 801
Huyện đảo Bạch Long Vĩ 3,2 910 285
+ Các hoạt động kinh tế chủ yếu ở khu vực ven bờ: Cảng và giao thông thủy, công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, thủy sản, du lịch
Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 tập trung vào việc phát triển công nghiệp đóng và sửa chữa tàu thuyền, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, đồng thời nâng cao ngành dịch vụ, nông - lâm - thủy sản, giáo dục đào tạo, y tế và cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng.
Hải Phòng có tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, với GDP năm 2011 chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ lên 53,13%, trong khi nông nghiệp chỉ chiếm 9,83% và ngành công nghiệp cùng xây dựng đạt 37,04% Sự chuyển dịch này phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, đồng thời cũng đặt ra thách thức về ô nhiễm biển do các hoạt động kinh tế.
Bảng 3 Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế Hải Phòng đến 2020
Nông - lâm nghiệp - thủy sản 5,4% 6,4%
Tỷ trọng các ngành trong cơ cấu GDP Năm 2010 Năm 2020
Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có mức tăng trưởng từ 7 - 8% đến 3 - 4% Trong khi đó, khu vực kinh tế công nghiệp ghi nhận chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 10,02% Một số ngành có tốc độ tăng trưởng nổi bật bao gồm sản xuất bia, hóa chất, phân bón, điện, phương tiện vận tải (bao gồm cả đóng tàu), xi măng và sắt thép.
Hệ thống cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp Hải Phòng đã được đầu tư, bao gồm cả hệ thống xử lý nước thải, mặc dù một số khu vực vẫn đang trong giai đoạn hoàn chỉnh quy hoạch và chưa hoàn thiện cơ sở hạ tầng Về du lịch, năm 2011, Hải Phòng đón 4,24 triệu lượt khách, mang lại doanh thu lớn nhưng cũng đặt ra thách thức cho quản lý xã hội và bảo vệ môi trường Cảng sông và biển tại Hải Phòng đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa, góp phần vào sự phát triển kinh tế của khu vực.
Năm 2011, tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 43,55 triệu tấn, tăng 23,74% so với năm 2010 Lượng hàng hóa vận chuyển trên địa bàn tăng 14,2%, trong khi luân chuyển hàng hóa tăng 4,4% về tấn km Doanh thu từ vận tải hàng hóa cũng ghi nhận mức tăng 18,6% so với cùng kỳ Đối với vận chuyển hành khách, số lượng người tăng 16,3% và số người km tăng 14,9%, dẫn đến doanh thu vận tải hành khách tăng 28,3% so với năm trước.
Bảng4 Hệ thống các sông trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Ngành nuôi trồng hải sản tại Hải Phòng đã có sự phát triển đáng kể, với phần lớn cơ sở chế biến thủy sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho xuất khẩu Tuy nhiên, việc quy hoạch và định hướng phát triển các cơ sở chế biến vẫn còn hạn chế Tại vùng ven biển Hải Phòng, nuôi trồng hải sản phát triển mạnh mẽ với các đối tượng chủ yếu như tôm sú, tôm rảo, rong câu và cua nước lợ Năm 2011, diện tích nuôi trồng thủy sản của các huyện ven biển đạt 9.846 ha, chiếm 71% tổng diện tích nuôi trồng của tỉnh, trong đó diện tích nuôi có đê cống, mặn lợ là 8.750 ha Sản lượng nuôi trồng đạt 11.463 tấn, trong khi sản lượng khai thác hải sản đạt 40.262 tấn, chủ yếu bao gồm cá, tôm, cua, nhuễn thể và rong câu.
Nuôi lồng bè trong các vũng vịnh tại Hải Phòng chủ yếu diễn ra ở khu vực Cát Hải và đảo Cát Bà, nơi có khoảng 41 bè với 300 lồng nuôi cá và các đặc sản nổi tiếng.
CHƯƠNG III : TH ỰC TRẠNG VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY Ô
NHIỄM BIỂN VÀ VEN BIỂN HẢI PHÒNG 3.1 đây
3.1.1 Thực trạng và tiềm năng ô nhiễm môi trường biển của vùng Hải Phòng a ô nhiễm : Thành phố Hải Phòng hiện chưa có hệ thống thoát nước thải đô thị và nước thải công nghiệp riêng, hầu hết nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý và đều đổ vào hồ, muơng, chảy ra sông Số liệu trong hai đợt quan trắc tại một số điểm cống xả thải ra sông Lạch Tray, sông Cấm trên địa bàn thành phố như Vĩnh Niệm, Máy Đèn, Hạ Đoạn cho thấy, nguồn nước tại các cửa cống xả đều bị ô nhiễm nặng Các cống này vừa tiếp nhận nước thải sinh hoạt, nước mưa, vừa chứa cả nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp không qua xử lý khiến nước đen đặc, thậm chí có cả chất thải rắn, dầu mỡ, bằng mắt thuờng cũng nhìn thấy, bốc mùi hôi thối Trên sông Rế tại cầu Rế 1 (trên quốc lộ 10), cầu Rế 2 (Trung tâm huyện An Dương), cống Cái Tắt; trên sông Đa Độ tại cống Trung Trang, cầu Vàng, cống Cổ Tiểu, cho thấy, chất rắn lơ lửng (TSS) vƣợt từ 1,1 đến 2,65 lần; Amoni (NH4+) vƣợt từ 4,8 đến 15,9 lần; vi sinh vật (Coliform) vƣợt từ 1,2 đến 9,6 lần so với quy chuẩn Đây là các sông cung cấp chủ yếu nguồn nước thô cho các nhà máy sản xuất nước sạch phục vụ sinh hoạt của nhân dân thành phố Vì vậy, Hải Phòng đã quy định không cấp giấy phép xả nước thải vào các sông này là sông Rế (huyện An Dương và quận Hồng Bàng), sông Đa Độ (Kiến Thụy) và sông Giá (Thủy Nguyên), để tránh ô nhiễm nguồn nước Song trên thực tế, không ít cơ sở sản xuất thuộc các huyện có sông chạy qua vẫn xả thải ra sông, gây ô nhiễm nguồn nước b Diễn biến chất lượng nước theo chiều dài các sông của Hải Phòng: Kết quả đo đạc và phân tích chất lượng nước trên các dòng sông của
+ Tại các khu vực cửa sông ven biển, hàm lƣợng các chất ô nhiễm có độ biến động lớn và giảm dần về phía thượng lưu;
Độ muối và độ dẫn tại các dòng sông thường giảm dần từ cửa sông lên thượng lưu Trong khi vùng cửa sông có sự biến động mạnh về độ muối và độ dẫn, thì ở giữa và thượng lưu sông, các chỉ số này lại tương đối ổn định.
+ Độ đục tại đa số các con sông có xu hướng tăng dần về phía cửa sông;
So với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT, giá trị dầu mỡ tại tất cả các sông đều vượt mức cho phép Đặc biệt, giá trị coliform ở một số sông như sông Cấm và Tam Bạc cũng vượt giới hạn cho phép.
Bảng 5 Kết quả quan trắc chất lượng nước của một số con sông
TT Thông số Đơn vị
19 Phenol mg/l