1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn kỹ thuật giấu ảnh màu trong ảnh màu

31 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kỹ Thuật Giấu Ảnh Màu Trong Ảnh Màu
Tác giả Lưu Thanh Bình
Người hướng dẫn TS. Hồ Thị Hương Thơm
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 2,67 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN VỀ GIẤU TIN TRONG ẢNH (5)
    • 1.1. Định nghĩa giấu thông tin (5)
      • 1.1.1 Định nghĩa (5)
        • 1.1.1.1. Giấu tin thuần tuý (Pure Steganography) (5)
        • 1.1.1.2. Giấu tin dùng khoá bí mật (Secret key Steganography) (5)
        • 1.1.1.3. Giấu tin dùng khoá công khai (Public Key Steganography) (5)
      • 1.1.2. Phân loại các kỹ thuật giấu tin (5)
    • 1.2. Môi trường giấu tin (6)
      • 1.2.1. Giấu tin trong ảnh (6)
      • 1.2.2. Giấu tin trong audio (8)
      • 1.2.3. Giấu thông tin trong video (8)
      • 1.2.4. Giấu thông tin trong văn bản dạng text (9)
    • 1.3. Biến đổi ảnh từ miền không gian sang miền tần số sóng nhỏ (9)
    • 1.4. Phương pháp đánh giá chất lượng ảnh bằng PSNR(peak signal-to-noise ratio) (11)
  • Chương 2. GIẤU ẢNH MÀU TRONG ẢNH MÀU (12)
    • 2.1. Giới thiệu (12)
    • 2.2. Thuật toán giấu tin (12)
    • 2.3. Thuật toán tách tin (15)
    • 2.4. Ví dụ minh họa (16)
  • Chương 3. CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM (17)
    • 3.1. Môi trường cài đặt (17)
    • 3.2. Giao diện chương trình (17)
    • 3.3. Thử nghiệm chương trình (24)
    • 3.4. Nhận xét (27)
  • KẾT LUẬN (28)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (29)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ GIẤU TIN TRONG ẢNH

Định nghĩa giấu thông tin

Giấu thông tin là kỹ thuật nhúng một lượng thông tin số vào trong một đối tượng dữ liệu số khác, và không chỉ đơn thuần là hành động giấu mà còn mang ý nghĩa quy ước Trong lĩnh vực giấu tin mật (Steganography), có những định nghĩa cụ thể hơn và được phân loại theo các hệ thống giấu tin mật Các hệ thống này có thể được chia thành ba loại chính.

1.1.1.1 Giấu tin thuần tuý (Pure Steganography)

Một hệ pure Steganography được định nghĩa bởi bộ 4 yếu tố σ(C, M, D, E), trong đó C là tập hợp các phương tiện chứa thông tin cần giấu, M là tập hợp các thông điệp cần giấu với điều kiện |C|≥|M| Hàm E: C×M → C thực hiện việc nhúng thông điệp M vào phương tiện C, trong khi hàm D: C → M giải mã thông tin sao cho D(E(c, m)) = m với mọi m ∈ M và c ∈ C.

1.1.1.2 Giấu tin dùng khoá bí mật (Secret key Steganography)

Một bộ năm σ(C, M, K, Dk, Ek) bao gồm C là tập hợp các phương tiện chứa thông tin cần giấu, M là tập hợp các thông điệp cần giấu với điều kiện |C|≥|M|, K là tập hợp các khóa bí mật Hàm Ek: C×M×K → C được sử dụng để nhúng thông điệp M vào phương tiện chứa C bằng cách sử dụng khóa K.

K và Dk: C × K→ M là hàm giải tin sao cho Dk(Ek(c, m, k), k) = m với mọi m ∈ M, c

∈ C và k ∈ K được gọi là một hệ Secret key Stegangraphy

1.1.1.3 Giấu tin dùng khoá công khai (Public Key Steganography)

Hệ giấu tin mật khoá công khai hoạt động tương tự như hệ mã mật khoá công khai, nhưng không cần truyền khoá bí mật Thay vào đó, nó sử dụng hai loại khoá: khoá công khai và khoá bí mật Khoá công khai được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu công cộng và được sử dụng trong quá trình giấu tin, trong khi khoá bí mật được sử dụng để giải mã thông tin.

1.1.2 Phân loại các kỹ thuật giấu tin

Kỹ thuật giấu thông tin số đang trong giai đoạn phát triển chưa ổn định, với nhiều phương pháp mới được đề xuất từ các khía cạnh khác nhau Do đó, hiện tại vẫn chưa có một định nghĩa chính xác cho lĩnh vực này.

Sơ đồ phân loại của Yedla Dinesh và Addanki Parna Ramesh, được đề xuất vào tháng 1 năm 2012, dựa trên phép biến đổi sóng nhỏ (Wavelet), cung cấp một đánh giá phân loại rõ ràng với 6 xác.

Lĩnh vực giấu dữ liệu được chia thành hai hướng chính: watermarking và steganography Watermarking tập trung vào việc giấu thông tin ngắn với độ bền vững cao trước các biến đổi thông thường của tệp dữ liệu, trong khi steganography chú trọng vào việc che giấu các bản tin có mật độ và dung lượng lớn.

Môi trường giấu tin

Giấu thông tin trong ảnh hiện nay là một phần quan trọng trong các ứng dụng và phần mềm, do lượng thông tin được trao đổi qua hình ảnh rất lớn Việc này đóng vai trò thiết yếu trong các ứng dụng bảo vệ an toàn thông tin, như xác thực thông tin, phát hiện xuyên tạc, bảo vệ bản quyền, và kiểm soát truy cập Do đó, vấn đề giấu thông tin trong ảnh đã thu hút sự quan tâm lớn từ cá nhân, tổ chức, trường đại học và viện nghiên cứu trên toàn thế giới.

Giấu tin trong ảnh, hay còn gọi là kỹ thuật steganography, là phương pháp sử dụng thông tin dư thừa của ảnh gốc để nhúng thông tin bí mật vào đó Kỹ thuật này đảm bảo rằng chỉ người gửi và người nhận mới biết về sự tồn tại của thông tin đã giấu, trong khi những người khác khó có thể phát hiện ra.

Giấu tin trong ảnh bao gồm hai giai đoạn chính: nhúng thông tin vào ảnh gốc và tách thông tin đã giấu Để bảo mật thông tin tốt hơn, người ta thường mã hóa dữ liệu trước khi giấu Trong quá trình tách thông tin, việc sử dụng dữ liệu gốc có thể không cần thiết Các kỹ thuật giấu tin hiệu quả thường không yêu cầu dữ liệu gốc để lấy lại thông tin đã giấu.

Hình 1.1 : Sơ đồ quá trình giấu tin trong ảnh

Hình 1.2 : Sơ đồ quá trình tách tin trong ảnh

Hình 1.1 và 1.2 minh họa quá trình giấu tin và tách tin trong ảnh, sử dụng các phép biến đổi tần số như cosine và wavelet thông qua T và T -1.

Thông tin có thể được giấu trong dữ liệu ảnh mà không làm giảm chất lượng hình ảnh, tạo ra nhiều ứng dụng quan trọng trong xã hội hiện đại Ở các nước phát triển, chữ ký tay đã được số hóa và sử dụng trong ngân hàng và tài chính để xác thực thẻ tín dụng Phần mềm WinWord của Microsoft cho phép người dùng lưu trữ chữ ký trong ảnh nhị phân để bảo đảm an toàn thông tin Việc xác thực chữ ký và thông tin trở nên cực kỳ quan trọng trong bối cảnh gia tăng tình trạng ăn cắp và xuyên tạc thông tin Ngoài ra, nhiều loại thông tin nhạy cảm như an ninh, bảo hiểm và tài chính cũng cần được bảo mật và lưu trữ an toàn trên hệ thống máy tính hoặc mạng.

Biến đổi ngược T -1 ( tùy chọn)

Dữ liệu có chứa thông tin s

Dữ liệu có chứa thông tin (Stego) s

Thông tin trong ảnh rất dễ bị đánh cắp và thay đổi bởi các phần mềm chuyên dụng, do đó việc nhận diện và phát hiện thông tin bị xuyên tạc trở nên cực kỳ quan trọng Một đặc điểm nổi bật của việc giấu thông tin trong ảnh là thông tin được ẩn giấu một cách vô hình, cho phép truyền tải thông tin mật mà không ai có thể phát hiện Sau khi giấu thông tin, chất lượng ảnh gần như không thay đổi, đặc biệt là đối với ảnh màu và ảnh xám.

Giấu thông tin trong audio có những đặc điểm riêng biệt so với các phương tiện đa phương tiện khác, với yêu cầu cơ bản là đảm bảo tính ẩn của thông tin mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng dữ liệu gốc Kỹ thuật này phụ thuộc vào hệ thống thính giác của con người (HAS), và một thách thức lớn là khả năng nghe của con người ở các tần số rộng và công suất lớn, điều này gây khó khăn cho việc giấu tin Tuy nhiên, HAS lại kém trong việc phát hiện sự khác biệt giữa các dải tần và công suất, cho phép âm thanh lớn che giấu âm thanh nhỏ một cách hiệu quả Các mô hình phân tích tâm lý đã chỉ ra điểm yếu này, giúp lựa chọn audio phù hợp cho việc giấu tin Một thách thức khác là kênh truyền tin, vì băng thông chậm có thể ảnh hưởng đến chất lượng thông tin sau khi giấu Để nhúng thông tin vào audio (16 bit, 44.100 Hz), các phương pháp cần ít nhất 20 bit/s Giấu thông tin trong audio yêu cầu tính đồng bộ và an toàn cao, và các phương pháp hiện tại đều khai thác điểm yếu trong hệ thống thính giác của con người.

1.2.3 Giấu thông tin trong video

Giấu thông tin trong video đang trở thành một xu hướng quan trọng, tương tự như việc giấu thông tin trong ảnh hay audio Công nghệ này được phát triển mạnh mẽ để phục vụ cho nhiều ứng dụng, bao gồm kiểm soát truy cập thông tin, xác thực thông tin và bảo vệ bản quyền tác giả Một ví dụ điển hình là các hệ thống trả tiền xem theo đoạn video clip, cho phép người dùng truy cập nội dung một cách có kiểm soát.

Các kỹ thuật giấu tin trong video đang phát triển mạnh mẽ, tập trung vào hai xu hướng chính: thuỷ vân số và data hiding Một phương pháp nổi bật là phương pháp phân bố đều của Cox, với ý tưởng phân phối thông tin giấu theo tần số của dữ liệu gốc Nhiều nghiên cứu đã áp dụng các hàm cosin riêng và hệ số truyền sóng riêng để thực hiện việc giấu tin Trong khi các thuật toán ban đầu chủ yếu cho phép giấu hình ảnh, gần đây đã có sự phát triển cho phép giấu cả âm thanh và hình ảnh vào video Chẳng hạn, phương pháp của Swanson sử dụng kỹ thuật giấu theo khối, cho phép giấu hai bít vào khối 8x8, và phương pháp mới nhất của Mukherjee áp dụng kỹ thuật giấu âm thanh vào video thông qua cấu trúc lưới đa chiều.

1.2.4 Giấu thông tin trong văn bản dạng text

Việc giấu thông tin vào văn bản dạng text gặp nhiều khó khăn do thiếu thông tin dư thừa Để thực hiện điều này, cần khéo léo khai thác những dư thừa tự nhiên của ngôn ngữ Một phương pháp khác là sử dụng các định dạng văn bản, như mã hóa thông tin và điều chỉnh khoảng cách giữa các từ khóa hoặc dòng văn bản Ngoài ra, người ta có thể áp dụng ngữ pháp phi ngữ cảnh để tạo ra các văn bản “phương tiện chứa” nhằm truyền tải thông điệp hiệu quả.

Biến đổi ảnh từ miền không gian sang miền tần số sóng nhỏ

Sóng nhỏ phân tách ảnh thành nhiều dải tần số gọi là subband Mỗi mức wavelet được xử lý hai lần, một lần theo chiều ngang và một lần theo chiều dọc, tạo ra bốn dải tần số.

1 horizontally and vertically lowpass (LL)

2 horizontally lowpass and vertically highpass (LH)

3 horizontally highpass and vertically lowpass (HL)

4 horizontally and vertically highpass (HH)

Hình 1.3 a) Biến đổi wavelet, b) Cấu trúc dải

Chúng ta sẽ xem xét tín hiệu ảnh đầu vào, cụ thể là tín hiệu tile - component đối với ảnh lớn Với sự phân tách wavelet mức R-1 tương ứng với mức phân giải thứ R, ta đánh số từ 0 đến R-1, trong đó 0 là mức phân giải kém nhất và R-1 là mức tốt nhất Mỗi dải trong phân tách được xác định bởi hướng (như LL, LH, HL, HH) và mức phân giải tương ứng Ở mỗi mức phân giải, dải LL sẽ bị phân tách nhỏ hơn, ví dụ dải LLR-1 sẽ phân tách thành các dải LLR-2, HLR-2, LHR-2 và HHR-2 Quá trình phân tách này sẽ lặp lại cho đến khi thu được dải LL0 Nếu không thực hiện biến đổi (R=0), chỉ có duy nhất dải LL0.

Phương pháp đánh giá chất lượng ảnh bằng PSNR(peak signal-to-noise ratio)

PSNR là phương pháp đánh giá độ nhiễu của ảnh trước và sau khi giấu tin, với đơn vị đo là logarithm decibel Giá trị PSNR cao cho thấy độ nhiễu thấp hơn, trong đó PSNR từ 35dB trở lên được coi là tốt, trong khi dưới 20dB là không chấp nhận được Hiện nay, PSNR được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật đánh giá chất lượng hình ảnh và video sau khi biến đổi.

Cách đơn giản nhất để định nghĩa chất lượng ảnh là sử dụng trung bình lỗi bình phương (MSE - mean squared error), được áp dụng cho ảnh 2 chiều có kích thước m×n, trong đó I là ảnh gốc và K là ảnh được khôi phục tương ứng.

MSE = 1 mn m−1 i=0 n−1 j=0 I i, j − K i, j 2 PSNR được định nghĩa bởi:

MSE (Mean Squared Error) được tính bằng cách lấy giá trị tối đa của điểm ảnh trên ảnh I, ký hiệu là MAX(I) Đối với ảnh 8 bit, giá trị này là 255, trong khi với ảnh B bit, MAX(I) là 2B−1 Đối với ảnh màu, mỗi điểm ảnh có 3 giá trị RGB, do đó, MSE được tính bằng tổng của 3 giá trị RGB chia cho kích thước ảnh và sau đó chia cho 3 để tính PSNR.

GIẤU ẢNH MÀU TRONG ẢNH MÀU

Giới thiệu

-Kĩ thuật giấu ảnh trong ảnh màu do 2 tác giả Yedla dinesh & Addanki parna ramesh đề suất vào tháng 1/2012 dựa trên phép biến đổi sóng nhỏ (Warelet) [3]

Sử dụng phép biến đổi tần số rời rạc để ẩn giấu ảnh thông điệp trong ảnh gốc, đồng thời biến đổi ảnh thông điệp sang miền tần số sóng nhỏ, là một phương pháp hiệu quả trong lĩnh vực giấu tin Kỹ thuật này không chỉ bảo vệ thông tin mà còn đảm bảo tính toàn vẹn của ảnh gốc.

Thuật toán giấu tin

 Ảnh sử dụng để giấu tin

 Thông tin cần giấu Đầu ra:

 Bước 1: Xem xét ảnh gốc ban đầu

 Bước 2: Áp dụng biến đổi tần số rời rạc hai mức cho ảnh gốc và phân đoạn nó vào các khối 8 x 8

 Bước 3: Khóa mật được sử dụng để quyết định thứ tự khối sẽ được lựa chọn giấu tin

 Bước 4: Tính toán đọ phức tạp của mỗi khối cho mỗi kênh màu và tính ngưỡng theo biểu thức:

𝑁 𝐼 𝑁 𝑤 Trong đó Iw là hệ số biến đổi Wavelet của ảnh gốc, N là số hệ số

Bước 5: Khả năng giấu thông tin của mỗi khối phụ thuộc vào giá trị của bit quan trọng nhất (MSB) đầu tiên của các hệ số có độ phức tạp vượt quá ngưỡng T.

 Bước 6: Áp dụng biến đổi sóng nhỏ rời rạc 2 mức cho ảnh thông điệp

 Bước 7: Phương pháp giấu tin được mô tả như sau : Sau khi biến đổi ảnh gốc A, khi đó A có kích cỡ GA x HA được thể hiện như sau:

Trong đó Cij là các hệ số tương ứng với 3 kênh màu RGB (từ ảnh biến đổi) và M là hệ số của ảnh thông điệp „s‟

Hệ số mij là giá trị tương ứng của ảnh thông điệp đã được biến đổi Để nhúng hệ số "s" vào khối ảnh đã biến đổi, trước tiên chúng ta cần sắp xếp lại thông điệp thành M*.

Trong đó c là tổng khả năng giấu của mỗi khối, s*< GA x H A , khi đó các hệ số được hình thành theo biểu thức sau:

Trong quá trình biến đổi ảnh, khi giá trị hệ số nhỏ hơn ngưỡng, thông tin sẽ được nhúng bằng cách thay thế hệ số m*ij cho C ij Tập hợp các hệ số {C1,C2, Cs*} của Cij sẽ chứa các hệ số thông điệp được điều chỉnh theo công thức đã nêu.

C* ij = C ij – C ij mod 2 c + m* ij

 Bước 8: Cuối cùng được ảnh đã giấu tin

Hình 2.1 là sơ đồ tổng quát của quá trình giấu tin

Hình 2.1 Sơ đồ giấu tin trong ảnh Ảnh vào cover để giấu tin

Bi giấu tinerlsóng nhỏ rời rạc

Biến đổi sóng nhỏ rời rạc cho ảnh thông điệp cần giấu Ảnh đã giấu tin

Tính khả năng giấuCho biết ngưỡng

Thuật toán tách tin

 Ảnh có giấu tin, kích cỡ của thông điệp đã giấu Đầu ra:

 Thông tin được giấu trong ảnh

 Bước 1: Biến đổi ảnh đã giấu tin sang miền tần số rời rạc 2 mức

 Bước 2: Sử dụng khóa mật đã áp dụng trong quá trình giấu tin

 Bước 3:Các hệ số thông điệp đã giấu được tách ra từ các hệ số {C*1,C*2, C*s*} đã được lựa chọn trong quá trình giấu tin

Hình 2.2 là sơ đồ tổng quát của quá trình tách tin

Hình 2.2 Sơ đồ tách tin trong ảnh

Biến đổi sang miền tần số sóng nhỏ rời rạc

Dữ liệu ảnh đã giấu tin

Ví dụ minh họa

Sử dụng ảnh Lena.bmp kích thước 512x512 để che giấu thông tin, trong khi thông điệp là ảnh Logo.bmp kích thước 30x30 Kết quả là ảnh đã giấu tin với chất lượng được đánh giá bằng PSNR đạt 56.8466 Db, nằm trong phạm vi mà mắt thường không thể phát hiện.

Hình 2.3 Tập ảnh thử nghiệm:a) Lena.bmp, b) Logo.bmp, c) Ảnh sau khi giấu tin

CÀI ĐẶT THỬ NGHIỆM

Môi trường cài đặt

Ngôn ngữ cài đặt, môi trường soạn thảo và chạy chương trình được thực hiện trên ngôn ngữ lập trình Matlab 7.7(2008b)

Hệ điều hành Window XP và môi trường NetFarme Work 2.0.

Giao diện chương trình

Hình 3.1 Giao diện chính của chương trình Đây là giao diện khi khởi động, từ đây ta sẽ gọi đến các giao diện khác thông qua menu

Từ menu “Anh Mau” chọn “giau tin” sẽ gọi đến giao diện giấu tin hình 3.2.

Giao diện giấu tin cho phép người dùng nhúng thông tin vào ảnh thông qua việc điều chỉnh hệ số Wavelet Để bắt đầu, người dùng chỉ cần nhấn nút “Mở ảnh” trong giao diện, sau đó một hộp thoại sẽ xuất hiện để lựa chọn ảnh cần giấu tin.

Hình 3.3 Chọn ảnh để giấu tin

Sau khi chon open Anh se duoc giau tin se mo ra

Hình 3.4.Anh de giau tin

Tiếp theo, ta sẽ nhập thông điệp cần giấu vào ảnh bằng cách nhập trực tiếp vào ô thông điệp như hình 3.5

Hình 3.5 Nhập thông điệp cần giấu

Tiếp theo ta sẽ lưu ảnh đã giấutin

Hình 3.6 Lưu ảnh giấu tin

Ta chọn nút “Giau tin” để bắt đầu thực hiện quá trình giấu tin trong ảnh màu

Giấu tin xong chương trình sẽ cho ra ảnh đã giấu tin

Hình 3.7 Kết quả của quá trình giấu tin

Từ menu “Tach tin” trên giao diện chính gọi ra giao diện tách tin hình 3.10

Giao diện tách tin, như hình 3.8, cho phép người dùng lấy ảnh đã được giấu thông tin, từ đó tách và khôi phục lại thông tin cũng như phục hồi ảnh gốc.

Thực hiện mở ảnh có giấu tin để tách tin và khôi phục ảnh thông điệp

Hình 3.9 Chọn ảnh để tách tin và khôi phục

Nhập các thông số kiểm soát tương ứng vaò ô thông tin ảnh thông điệp

Hình 3.10 Nhập thông điệp để tách tin

Sau khi nhập ảnh và các thông số kiểm soát tương ứng, chọn nút “Tach tin” để bắt đầu quá trình tách tin

Hình 3.11 Quá trình tách tin khôi phục ảnh gốc Đây là giao diện đánh giá ảnh sau khi đã giấu tin và khôi phục

Hình 3.12 Giao diện đánh giá ảnh

Chọn nút “…” để chọn ảnh cần đánh giá

Hình 3.13 chọn ảnh để đánh giá

Sau khi đã chọn 2 ảnh để đánh giá với nhau, chọn nút “Danh gia” để thực hiện quá trình đánh giá

Hình3.14 Đánh giá chất lượng ảnh

Kết quả sẽ cho ta giá trị đánh giá ảnh, nếu:

 Giá trị là 100 db thì 2 ảnh là 1 không có thay đổi

 Giá trị lớn hơn 35 db nhỏ hơn 100 db thì ảnh có thay đổi nhưng ở mức chấp nhận được

 Giá trị nhỏ hơn 35 db thì ảnh biến dạng mắt thường có thể nhận thấy

 Giá trị nhỏ hơn 20 db thì ảnh biến dạng không thể chấp nhận được.

Thử nghiệm chương trình

Thực nghiệm này sẽ đánh giá chỉ số PSNR giữa ảnh gốc và ảnh sau khi giấu tin Tập ảnh thử nghiệm bao gồm 10 ảnh màu định dạng PNG kích thước 512x512 trong tập A1 và 40 ảnh ngẫu nhiên từ chụp và tải về trên mạng với kích thước khác nhau, được đặt tên từ Image1 đến Image40, đã được chuyển đổi sang cảnh cấp xám bằng phần mềm Adobe Photoshop CS3.

Chuỗi thông điệp giấu:mat.bmp có kích thước 16x14

Tập ảnh màu chuẩn A1 trước khi giấu tin hình 3.18

Hình 3.15 Tập ảnh màu chuẩn A1 trước khi giấu tin

Tập ảnh màu chuẩn A1 sau khi giấu tin

Hình 3.16 Tập ảnh màu chuẩn A1 sau khi giấu tin

Tập ảnh xám& màu chuẩn A2 trước khi giấu tin hình 3.17

Hình 3.17 Tập ảnh màu và xám chuẩn A2 trước khi giấu tin

Tập ảnh xám& màu ngẫu nhiên A2 sau khi giấu tin

Hình 3.18 Tập ảnh màu& xám chuẩn A2 sau khi giấu tin

Bảng 3.1.Kết quả đánh giá PSNRvới hai tập ảnh A1 và A2 Ảnh gốc Ảnh giấu tin Độ biến dạng PSNR

Nhận xét

Kết quả thử nghiệm cho thấy chỉ có thể giấu ảnh màu có kích thước nhỏ hơn 100 x 100 pixel do sự khác biệt về hệ số giữa các ảnh Khi ảnh che giấu thông tin có màu sắc tương đồng với ảnh thông điệp, hệ số của ảnh sẽ ít bị thay đổi, ngược lại, nếu màu sắc không đồng nhất, hệ số điểm ảnh sẽ thay đổi nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng Kỹ thuật giấu thông tin trên LSB chỉ thay đổi nhỏ giá trị điểm ảnh, nhưng với ảnh nhị phân hoặc ảnh cấp xám, kỹ thuật này đã được cải thiện đáng kể.

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Ingemar Cox, Jeffrey Bloom, Matthew Miller, Ton Kalker, Jessica Fridrich, Digital Watermarking and Steganography, Morgan Kaufmann, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Digital Watermarking and Steganography
[3]. Yedla dinesh, Addanki purna ramesh, Efficient Capacity Image Steganography by Using Wavelets, International Journal of Engineering Research and Applications (IJERA) ISSN: 2248-9622, Vol. 2, Issue 1, Jan-Feb 2012, pp.251-259.Đồ án tốt nghiệp của các khóa trước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Efficient Capacity Image Steganography by Using Wavelets", International Journal of Engineering Research and Applications (IJERA) ISSN: 2248-9622, Vol. 2, Issue 1, Jan-Feb 2012, pp.251-259
[4]. Dương Uông Hiên_lớp CT701, “Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin mật trên vùng biến đổi DWT”, tiểu án tốt nghiệp ngành CNTT – 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin mật trên vùng biến đổi DWT
[5]. Ngô Minh Long – Lớp CT701, “Phát hiện ảnh có giấu tin trên Bit ít ý nghĩa nhất LSB”, tiểu án tốt nghiệp ngành CNTT – 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát hiện ảnh có giấu tin trên Bit ít ý nghĩa nhất LSB
[6]. Đỗ Trọng Phú – CT702, “Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin trên miềm biến đổi DFT”, tiểu án tốt nghiệp ngành CNTT – 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin trên miềm biến đổi DFT
[7]. Hoàng Thị Huyền Trang – CT802, “Nghiên cứu kỹ thuật phát hiện ảnh giấu tin trên miền biến đổi của ảnh”, đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật phát hiện ảnh giấu tin trên miền biến đổi của ảnh
[8]. - Nguyễn Thị Kim Cúc – CT801, “Nghiên cứu một số phương pháp bảo mật thông tin trước khi giấu tin trong ảnh”, đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số phương pháp bảo mật thông tin trước khi giấu tin trong ảnh
[9]. Vũ Tuấn Hoàng – CT801, “Nghiên cứu kỹ thuật phát hiện ảnh có giấu tin dựa trên LSB của ảnh cấp xám”, đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật phát hiện ảnh có giấu tin dựa trên LSB của ảnh cấp xám
[10]. Vũ Thị Hồng Phương – CT801, “Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin trong ảnh gif”, đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin trong ảnh gif
[11]. Đỗ Thị Nguyệt – CT901, “Nghiên cứu một số kỹ thuật ước lượng độ dài thông điệp giấu trên bit có trọng số thấp”, đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số kỹ thuật ước lượng độ dài thông điệp giấu trên bit có trọng số thấp
[12]. Mạc như Hiển – CT901, “Nghiên cứu kỹ thuật giấu thông tin trong ảnh GIF”, đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật giấu thông tin trong ảnh GIF
[13]. Phạm Thị Quỳnh – CT901, “NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT PHÁT HIỆN THÔNG TIN ẨN GIẤU TRONG ẢNH JPEG2000”, đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT PHÁT HIỆN THÔNG TIN ẨN GIẤU TRONG ẢNH JPEG2000
[14]. Phạm Thị Thu Trang – CT901, “Nghiên cứu kỹ thuật giấu thông tin trong ảnh JPEG2000”, đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật giấu thông tin trong ảnh JPEG2000
[15]. Trịnh Thị Thu Hà – CT901, “NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT PHÁT HIỆN THÔNG TIN ẨN GIẤU TRONG ẢNH GIF ”,đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT PHÁT HIỆN THÔNG TIN ẨN GIẤU TRONG ẢNH GIF
[16]. Vũ Trọng Hùng – CT801, “Kỹ thuật giấu tin thuận nghịch dựa trên miền dữ liệu ảnh”, tiểu án tốt nghiệp ngành CNTT – 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật giấu tin thuận nghịch dựa trên miền dữ liệu ảnh
[17]. Đỗ Lâm Hoàng – CT1001, “Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin thuận nghịch trên miền dữ liệu ảnh cấp xám”, đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin thuận nghịch trên miền dữ liệu ảnh cấp xám
[18]. Nguyễn trường Huy- CT1001, “Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin trên ảnh nhị phân”, đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin trên ảnh nhị phân
[19]. Vũ Văn Thành- CT1001, “ Tìm hiểu giải pháp và công nghệ xác thực điện tử sử dụng thủy vân số”, đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu giải pháp và công nghệ xác thực điện tử sử dụng thủy vân số
[20]. Vũ Văn Tập – CT1001, “Nghiên cứu kỹ thuật phát hiện ảnh có giấu tin trên miền dữ liệu của ảnh”, đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật phát hiện ảnh có giấu tin trên miền dữ liệu của ảnh
[21]. Vũ Khắc Quyết – ct1001, “Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin với dung lượng thông điệp lớn”, đồ án tốt nghiệp ngành CNTT – 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin với dung lượng thông điệp lớn

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w