1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn thiết kế cung cấp điện cho khách sạn hilton 9 tầng

78 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Cung Cấp Điện Cho Khách Sạn Hilton 9 Tầng
Trường học Trường Đại Học Quản Lý Và Công Nghệ Hải Phòng
Chuyên ngành Điện Tự Động Công Nghiệp
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 4,1 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO KHÁCH SẠN (9)
    • 1.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN CUNG CẤP ĐIỆN (10)
      • 2.1.2. Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị sản xuất . 11 2.1.3. Phương pháp tính toán chiếu sáng (11)
    • 1.2 Thống kê phụ tải cho tòa nhà KHÁCH SẠN HILTON (9 Tầng)) (0)
      • 1.2.2: Xác định công suất điện cần cấp cho tầng hầm (16)
  • CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN LỰA CHỌN THIẾT BỊ CAO ÁP HẠ ÁP (9)
    • 2.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN CẤP ĐIỆN CHO KHÁCH SẠN HILTON (9 Tầng) (32)
    • 2.2. XÁC ĐỊNH DUNG LƯỢNG CHO TRẠM BIẾN ÁP (32)
      • 2.2.1. Tổng quan về chọn trạm biến áp (32)
  • CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CHO KHÁCH SẠN HILTON (9 Tầng) (9)
    • 3.1. TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG (56)
  • CHƯƠNG 4 PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG (69)
    • 4.1. PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG ĐIỆN DÂN DỤNG (69)
      • 4.1.1. Quy trình kỹ thuật lắp đặt điện dân dụng (69)
      • 4.1.2. Lắp đặt hệ thống bảo vệ đường dây điện (69)
  • KẾT LUẬN (78)

Nội dung

XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO KHÁCH SẠN

CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN CUNG CẤP ĐIỆN

Hiện nay, có nhiều phương pháp tính toán phụ tải, mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng Các phương pháp đơn giản thường dễ thực hiện nhưng kết quả không chính xác, trong khi các phương pháp phức tạp mang lại độ chính xác cao hơn Do đó, việc lựa chọn phương pháp tính toán phụ thuộc vào giai đoạn thiết kế và yêu cầu cụ thể của dự án Dưới đây là một số phương pháp tính toán phụ tải thường được sử dụng.

Một cách gần đúng có thể lấy Pd=Pdm

Do đó Ptt = k nc ∑ n i = 1 Pđmi

Pdi ,Pdmi - công suất đặt và công suất định mức của thiết bị thứ I, kW;

P tt , Q tt , S tt - công suất tác dụng, phản kháng và toàn phần tính toán của nhóm thiết bị, kW, kVAr, kVA; n - số thiết bị trong nhóm

Nếu hệ số cosφ của các thiết bị trong nhóm không giống nhau thì phải tính hệ số công suất trung bình theo công thức sau:

Hệ số nhu cầu của các máy khác nhau thường cho trong các sổ tay

Phương pháp tính toán phụ tải theo hệ số nhu cầu có ưu điểm đơn giản và thuận tiện, nên được sử dụng rộng rãi Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là độ chính xác kém, do hệ số nhu cầu (knc) được tra cứu trong sổ tay là một số liệu cố định, không phụ thuộc vào chế độ vận hành và số lượng thiết bị trong nhóm máy Hệ số nhu cầu knc = ksd kmax cho thấy rằng nó phụ thuộc vào các yếu tố này, do đó, nếu chế độ vận hành và số thiết bị trong nhóm thay đổi, kết quả tính toán sẽ không chính xác.

2.1.2 Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị sản xuất

Trong đó: p 0 - suất phụ tải trên 1m 2 diện tích sản xuất, kW/m 2

F- diện tích sản xuất m 2 ( diện tích dùng để đặt máy sản xuất )

Giá trị p0 có thể tra được trong sổ tay Giá trị p0 của từng loại hộ tiêu thụ do kinh nghiệm vận hành thống kê lại mà có

Phương pháp này mang lại kết quả gần đúng, thường được áp dụng trong thiết kế sơ bộ hoặc tính toán phụ tải cho các phân xưởng có mật độ máy móc sản xuất phân bố đồng đều, như trong ngành gia công cơ khí, dệt may, sản xuất ô tô và vòng bi.

Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm

M- số đơn vị sản phẩm được sản xuất ra trong 1 năm ( sản lượng ); w0- suất tiêu hao điện năng cho mọt đơn vị sản phẩm, kWh/đơn vị sp;

Tmax- thời gian sử dụng công suất lớn nhất, h

Phương pháp này thường được áp dụng để tính toán cho các thiết bị điện có đồ thị phụ tải ổn định như quạt gió, bơm nước và máy khí nén Trong trường hợp này, phụ tải tính toán gần giống với phụ tải trung bình, dẫn đến kết quả tương đối đồng nhất Để xác định phụ tải tính toán, cần sử dụng hệ số cực đại k max và công suất trung bình Ptb, còn được biết đến là phương pháp số thiết bị hiệu quả nhq.

Khi thiếu số liệu cần thiết để áp dụng các phương pháp đơn giản, hoặc khi cần nâng cao độ chính xác trong tính toán phụ tải, phương pháp tính theo hệ số đại là lựa chọn phù hợp.

Công thức tính:Ptt = kmax ksd Pdm(2.7)

P dm là công suất định mức tính bằng W; k max và k sd lần lượt là hệ số cực đại và hệ số sử dụng Hệ số sử dụng k sd của các nhóm máy có thể được tra cứu trong sổ tay.

Phương pháp này mang lại kết quả chính xác nhờ vào việc xem xét nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm số lượng thiết bị trong nhóm, công suất của thiết bị lớn nhất và sự khác biệt trong chế độ làm việc của chúng.

Khi tính phụ tải theo phương pháp này, trong một số trường hợp cụ thể mà dùng các phương pháp gần đúng như sau:

 Trường hợp n ≤ 3 và n hq < 4, phụ tải tính theo công thức: Đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại thì:

 Trường hợp n > 3 và nhq < 4, phụ tải tính theo công thức:

Trong đó: K pt - hệ số phụ tải của từng máy

Nếu không có số liệu chính xác, có thể tính gần đúng như:

K pt = 0,9 Đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn

Kpt = 0,75 Đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại

 nhq > 300 và ksd < 0,5 thì hệ số cực đại kmax được lấy ứng với nhq = 300 Còn khi nhq > 300 và ksd >= 0,5 thì Ptt = 1,05 ksd Pdm

Đối với các thiết bị có đồ thị phụ tải phẳng như máy bơm và quạt nén khí, phụ tải tính toán có thể được xác định bằng phụ tải trung bình, với công thức P tt = Ptn = ksd Pdm.

 Nếu trong mạng có các thiết bị một pha thì phải cố gắng phân phối đều với các thiết bị đó lên ba pha của mạng

2.1.3 Phương pháp tính toán chiếu sáng

Có nhiều phương pháp tính toán chiếu sáng như:

- Liên Xô có các phương pháp tính toán chiếu sáng sau:

+ Phương pháp hệ số sử dụng

+ Phương pháp công suất riêng

- Mỹ có các phương pháp tính toán chiếu sáng sau:

- Còn ở Pháp thì có các phương pháp tính toán chiếu sáng sau:

+ Phương pháp hệ số sử dụng

+ Phương pháp điểm và cả phương pháp tính toán chiếu sáng bằng các phần mềm chiếu sáng

Tính toán chiếu sáng theo phương pháp hệ số sử dụng gồm có các bước:

 Nghiên cứu đối tượng chiếu sáng

 Lựa chọn độ rọi yêu cầu

Khi lựa chọn chiều cao treo đèn, cần xem xét đặc điểm của đối tượng, loại công việc, loại bóng đèn, sự giảm chói và bề mặt làm việc Đèn có thể được bố trí sát trần hoặc cách trần một khoảng nhất định Chiều cao bề mặt làm việc thường nằm trên 0,8m so với sàn hoặc ngay trên sàn, tùy thuộc vào loại công việc cụ thể Công thức tính chiều cao treo đèn so với bề mặt làm việc là h tt = H - h’ - 0,8.

(với H: chiều cao từ sàn đến trần)

Chiều cao lắp đặt đèn huỳnh quang không nên vượt quá 4m để đảm bảo độ sáng đủ cho bề mặt làm việc Trong khi đó, các loại đèn như đèn thủy ngân cao áp và đèn halogen kim loại nên được treo từ 5m trở lên để hạn chế hiện tượng chói.

1 Xác định các thông số kỹ thuật ánh sáng:

- Tính chỉ số địa điểm: đặc trưng cho kích thước hình học của địa điểm

Với: a,b - chiều dài và chiều rộng của căn phòng; htt - chiều cao h tính toán

Tính tỷ số treo: với h’ - chiều cao từ bề mặt đến trần

Để xác định hệ số sử dụng, cần dựa vào các thông số như loại bộ đèn, tỷ số treo, chỉ số địa điểm, và hệ số phản xạ của trần, tường, sàn Giá trị hệ số sử dụng sẽ được tra cứu trong các bảng do các nhà chế tạo cung cấp.

1 Xác định quang thông tổng yêu cầu:

Trong đó: E tc - độ rọi lựa chọn theo tiêu chuẩn (lux)

S - diện tích bề mặt làm việc (m 2 ) d - hệ số bù Ф tong - quang thông tổng các bộ đèn (lm)

1 Xác định số bộ đèn:

Kiểm tra sai số quang thông:

Trong thực tế sai số từ - 10% đến 20 % thì chấp nhận được

2 Phân bố các bộ đèn dựa trên các yếu tố:

- Phân bố cho độ rọi đồng đều và tránh chói, đặc điểm kiến trúc của đối tượng, phân bố đồ đạc

- Thỏa mãn các yêu cầu về khoảng cách tối đa giữa các dãy và giữa các đèn trong một dãy, dễ dàng vận hành và bảo trì

3 Kiểm tra độ rọi trung bình trên bề mặt làm việc:

1.2 Thống kê phụ tải cho KHÁCH SẠN HILTON (9 Tầng)

Thiết kế cấp điện cho tòa nhà cho KHÁCH SẠN HILTON (9 Tầng)

Tầng hầm: Bao gồm gara ô tô, phòng máy phát điện và máy biến áp, phòng

TÍNH TOÁN LỰA CHỌN THIẾT BỊ CAO ÁP HẠ ÁP

LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN CẤP ĐIỆN CHO KHÁCH SẠN HILTON (9 Tầng)

Từ lưới điện 24kV, điện được hạ xuống 0,4kV thông qua Trạm Biến Áp (TBA) Từ tủ phân phối trung tâm, điện năng được cung cấp cho một tủ phân phối trung gian, và từ tủ này, điện sẽ được phân phối đến các tủ điện ở các tầng cũng như các tủ phụ tải khác.

THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CHO KHÁCH SẠN HILTON (9 Tầng)

TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG

Ngày nay, chiếu sáng không chỉ đơn thuần là việc cung cấp ánh sáng đạt yêu cầu mà còn phải chú trọng đến yếu tố thẩm mỹ và sự tinh tế trong thiết kế.

Trong các nhà máy, xí nghiệp và công trình cao ốc, ánh sáng nhân tạo đóng vai trò quan trọng bên cạnh ánh sáng tự nhiên Hiện nay, đèn điện là nguồn sáng nhân tạo phổ biến nhờ vào những ưu điểm như thiết bị đơn giản, dễ sử dụng, chi phí thấp, và khả năng tạo ra ánh sáng gần giống ánh sáng tự nhiên hoặc điều chỉnh màu sắc theo ý muốn.

Các yêu cầu cần thiết khi thiết kế chiếu sáng cho KHÁCH SẠN HILTON (9 Tầng):

- Không loá do phản xạ

- Phải có độ rọi đồng đều

- Phải tạo được ánh sáng giống ánh sáng ban ngày

- Phải tạo ra được ánh sáng theo yêu cầu của từng khu vực (ví dụ: ở phòng ngủ thì cần ánh sáng màu vàng tạo ra cảm giác ấm áp…)

 Lựa chọn phương pháp tính toán chiếu sáng

 Lựa chọn nguồn sáng cho các đối tượng cho chung cư

 Xác định độ rọi (lx) cho từng phòng trong chung cư

 Xác định số lượng bóng đèn, phân bố đèn

 Chọn dây dẫn, CB, sơ đồ đi dây của hệ thống chiếu sáng

 Bảng tổng kết chiếu sáng toàn chung cư

Để đảm bảo ánh sáng đồng đều trên toàn bộ diện tích cần chiếu sáng, cần bố trí hệ thống chiếu sáng một cách hợp lý, nhằm tạo ra độ rọi đồng nhất.

 Chiếu sáng riêng biệt hay cục bộ:

Chiếu sáng ở những nơi cần có độ rọi cao mới làm việc được hay chiếu sáng ở những nơi mà chiếu sáng chung không tạo đủ độ rọi cần thiết

 Các chế độ làm việc của hệ thống chiếu sáng:

Khi hệ thống điện hoạt động ổn định, chiếu sáng làm việc sẽ được sử dụng để đảm bảo hoạt động bình thường của con người và phương tiện vận chuyển trong điều kiện thiếu ánh sáng tự nhiên.

Trong trường hợp mất điện hoặc xảy ra hỏa hoạn, việc chiếu sáng sự cố bằng nguồn từ máy phát dự phòng là cần thiết để tạo ra môi trường ánh sáng an toàn Độ rọi chiếu sáng sự cố ở lối thoát hiểm, hành lang và cầu thang không được nhỏ hơn 3 lux, trong khi ở các lối đi bên ngoài nhà không được nhỏ hơn 2 lux Ánh sáng trong tình huống khẩn cấp cần duy trì ít nhất một giờ để đảm bảo việc di tản được thực hiện an toàn.

Hệ thống chiếu sáng sự cố có khả năng hoạt động đồng thời với hệ thống chiếu sáng làm việc, hoặc tự động kích hoạt khi hệ thống chiếu sáng làm việc mất điện.

Khi chọn độ rọi, cần chú ý các yếu tố chính sau đây:

-Kích thước vật cần phân biệt khi nhìn

-Độ tương phản giữa vật và nền

-Khi độ chói của nền và vật khác nhau ít , độ tương phản nhỏ ( khoảng 0,2 )

-Khi độ chói của nền và vật khác nhau ở mức độ trung bình, độ tương phản trung bình (từ 0,2 đến 0,5)

-Khi độ chói của nền và vật khác nhau rõ rệt, độ tương phản lớn

-Mức độ sáng của nền

- Nền xem như tối khi hệ số phản xạ của nền < 0,3

-Nền xem như sáng khi hệ số phản xạ của nền > 0,3

- Khi dùng đèn huỳnh quang, không nên chọn độ rọi < 75 lux vì nếu thế sẽ tạo cho ta ánh sáng có cảm giác mờ tối

Khi xác định tiêu chuẩn độ rọi trong tính toán chiếu sáng cần phải lấy theo các chỉ số trong thang độ rọi

Sau khi xác định độ rọi tiêu chuẩn từ bảng, cần nhân thêm hệ số dự trữ K dt khi tính toán chiếu sáng Hệ số này giúp tính đến độ già cỗi của bóng đèn, bụi bẩn, và tình trạng bề mặt phát sáng Theo thời gian, tính chất phản xạ ánh sáng sẽ giảm, và hệ số dự trữ K dt cũng phụ thuộc vào chu kỳ vệ sinh đèn.

Các nguồn sáng: Đèn sợi đốt

Đèn sợi đốt hoạt động dựa trên nhiệt độ của dây tóc khi có điện áp, dẫn đến sự thay đổi độ phát quang tương ứng Loại đèn này lý tưởng cho các khu vực cần điều chỉnh độ sáng thông qua nút điều chỉnh điện áp, với nhiệt độ màu thấp, rất phù hợp cho chiếu sáng ở mức thấp và trung bình trong các không gian dân cư Đèn sợi đốt thường được sử dụng trong các mục đích sinh hoạt như khách sạn và khu vui chơi, nhờ khả năng kết hợp với các bộ phận phản quang như đèn chùm và đèn chiếu hắt.

-Nối trực tiếp vào lưới điện

-Tạo ra màu sắc ấm áp

- Hiệu suất chuyển đổi điện quang thấp hơn so với các loại đèn khác Hiệu quả phát sáng của đèn từ 10 đến 20 lm /w

Đèn sợi đốt - halogen hoạt động tương tự như đèn sợi đốt thông thường, nhưng có hiệu suất chuyển đổi điện quang cao gần 90% nhờ vào sợi đốt được đặt trong môi trường halogen ở thể khí, mang lại độ bền cao hơn.

Đèn sợi đốt nổi bật với độ chiếu sáng mạnh mẽ, thường được sử dụng ở những khu vực có khoảng cách xa từ nguồn sáng đến bề mặt cần chiếu sáng, như tiền sảnh, hành lang và chiếu hắt mỹ thuật bên ngoài nhà.

Trong các khách sạn, đèn sợi đốt và halogen có công suất nhỏ với màu sắc ấm thường được sử dụng để trang trí mỹ thuật Đèn hơi Natri áp suất thấp, có dạng ống hoặc hình chữ U, chứa Natri trong khí Neon, cho phép tạo ra ánh sáng đỏ da cam Loại đèn này thích hợp cho những nơi không yêu cầu thể hiện màu sắc chính xác, như chiếu sáng xa lộ.

Đèn hơi Natri áp suất cao có hiệu quả phát sáng lên đến 190 lm/w, vượt trội hơn so với các nguồn sáng khác, nhưng chỉ số màu của nó gần như bằng không do ánh sáng phát ra chủ yếu là đơn sắc Đèn có kích thước nhỏ, được chế tạo từ thủy tinh alumin và thạch anh chịu nhiệt, giúp duy trì nhiệt độ và áp suất Thiết kế của đèn thường là hình quả trứng hoặc hình ống có đuôi xoáy, và nó chủ yếu được sử dụng để chiếu sáng ngoài trời tại các khu vực dân cư như đường phố, bến đỗ xe và một số công trình thể thao.

Hiệu quả ánh sáng của đèn có thể đạt tới 120 lm /w, nhưng chỉ số màu của đèn thấp (Ra 20) nên đèn có nhiệt độ thấp Đèn huỳnh quang :

Hoạt động của đèn dựa trên nguyên tắc phóng điện trong khí hiếm, khi các hạt điện tích va chạm với lớp chất phát quang bên trong ống thủy tinh Tùy thuộc vào loại khí hiếm và chất phát quang, đèn có thể tạo ra nhiều màu sắc khác nhau Hiện nay, hai màu phổ biến nhất là ánh sáng lạnh, thường sử dụng trong gia đình, và ánh sáng trắng ấm, tương tự như ánh sáng ban ngày, thường được áp dụng trong các cao ốc.

- Hiệu quả ánh sáng cao: 40 - 90 lm /W

- Tuổi thọ lâu có thể đạt tới 10.000 giờ

-Quang thông của đèn ít bị phụ thuộc khi điện áp lưới bị giảm

-Độ chói tương đối ít

-Có thể tạo được nguồn sáng với những tập hợp quang phổ khác nhau

-Có ít loại công suất khác nhau

- Cần phải có thêm thiết bị phụ (chấn lưu, strater…)

- Độ phát sáng của đèn giảm nhanh sau khoảng 100 giờ sử dụng (còn khoảng 85% so với ban đầu) sau đó đèn mới hoạt động ổn định

- Quang thông giảm nhiều ở cuối tuổi thọ đèn (còn khoảng 60%)

Các phương pháp tính chiếu sáng

Hiện nay, có nhiều phương pháp tính toán chiếu sáng, nhưng hai phương pháp phổ biến nhất được sử dụng tại Việt Nam là.

- Phương pháp công suất riêng

Phương pháp này chỉ gần đúng, chỉ áp dụng phương pháp này khi cần muốn ước lượng công suất chiếu sáng của hệ thống chiếu sáng

Phương pháp này thường được áp dụng cho các đối tượng chiếu sáng không có hình dạng hộp chữ nhật hoặc khi có ít nhất hai nguồn sáng Nó cũng thường được sử dụng trong chiếu sáng đèn hội tụ, đèn pha, và chiếu sáng làm việc khi chỉ số địa điểm không đạt hiệu quả cao.

TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG CHO KHU VĂN PHÒNG

Công suất chiếu sáng một phòng làm việc 16m 2

Cao: 3,3 m Độ rọi yêu tiêu chuẩn yêu cầu cho chiếu sang khu vực văn phòng:

Trần : Trắng hệ số phản xạ trần : tr=0,7 Tường : Xanh sáng hệ số phản xạ tường: tg=0,5

Sàn : Gạch hệ số phản xạ sàn : s=0,3

Sử dụng 1 loại đèn: Đèn huỳnh quang (đèn tuýp) 36W, dài 1,2m Ta sử dụng bộ đèn gồm 2 đèn huỳnh quang 2*36W

Do PCS = 384 W => số bộ đèn cần sử dụng trong phòng :n = 384/ 2,36

PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG

PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT THI CÔNG ĐIỆN DÂN DỤNG

4.1.1 Quy trình kỹ thuật lắp đặt điện dân dụng :

Lắp đặt các đường ống bảo vệ cho hệ thống điện là rất quan trọng, bao gồm việc bảo vệ dây cáp điện âm tường, đường ống ngầm dưới lòng đất, máng cáp trunking, thang cáp (tray cable, ladder cable) và các ống điện nổi.

Lắp đặt cáp điện: trực tiếp vào hệ thống đường ống nói trên

Lắp đặt tủ điện, bảng điện: thường là tủ điện, bảng điện tổng dẫn vào từng tầng và từng phòng

Lắp đặt thiết bị điện bao gồm các loại công tắc đèn, ổ cắm điện, và các thiết bị điện tử như tivi, tủ lạnh, máy giặt cùng hệ thống đèn chiếu sáng.

Thực hiện công tác đấu nối: kiểm tra, nghiệm thu các mối nối, đấu nối điện, thử nghiệm và kiểm tra khả năng vận hành

Dưới đây là đi sâu vào chi tiết cho từng bước phía trên

4.1.2.Lắp đặt hệ thống bảo vệ đường dây điện :

Hệ thống ống được lắp đặt trong sàn bê tông ngay sau khi lớp sắt sàn được đan xong Tại những khu vực chỉ có một lớp sắt, ống dẫn sẽ được đặt trên lớp sắt, trong khi ở những nơi có hai lớp sắt, ống sẽ nằm giữa hai lớp này Đối với các đoạn rẽ, ống sẽ được uốn cong bằng lò xo với bán kính từ 6 đến 9 lần đường kính ống, giúp dễ dàng kéo dây và thay thế khi cần thiết.

Khi thi công hệ thống dây điện, tuyệt đối không sử dụng các co nối ở những đoạn rẽ, vì điều này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc kéo dây do khúc rẽ quá gắt Đối với các đoạn rẽ phân nhánh từ 3 dây trở lên, nên thực hiện trong các hộp để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Các ống chờ đầu kéo dây phải được bọc kín: tránh vật lạ lọt vào trong và gặp khó khăn trong việc kéo dây sau này

Khi lắp đặt ống đi ngầm, cần lưu ý rằng việc lắp đặt nên được thực hiện sau 5 ngày khi xây tường để đảm bảo tường đủ độ cứng, tránh tình trạng nứt khi đục Chỉ nên tiến hành đục tường sau khi đã cắt xong Đối với các vị trí cần cắt ống và nối, đầu cắt cần được làm trơn để tránh làm xước dây Ngoài ra, khoảng cách giữa hai khớp nối cần lớn hơn 50mm so với khoảng cách giữa các ống.

>25mm ở đoạn cuối ống Nên được cố định bằng xi măng hoặc bê tông sau khi được cố định bằng thanh thép nằm ngang hoặc dây thép cột

Ống đi nổi trên tầng kỹ thuật và trong hộp kỹ thuật cần được cố định bằng kẹp ống, với khoảng cách giữa các kẹp lớn hơn 1200mm Để gắn kẹp ống, hãy sử dụng khoan điện để khoan các vít và tắc kê.

Tiêu chuẩn lắp đặt ống điện âm sàn yêu cầu ống đi trong tường phải song song và kết thúc tại hộp chứa công tắc, ổ cắm Ống cần được cố định với hộp bằng khớp nối vặn, và hộp đèn âm sàn cần được bảo vệ bằng giấy, xốp và băng keo để ngăn vữa lọt vào Đặc biệt, ống nối phải cách ván khuôn hơn 7mm để tránh hiện tượng rạn chân chim trên trần.

Sử dụng ống cân nước để xác định vị trí và độ cao cho hộp đèn và hộp công tắc nhằm đảm bảo các hộp được lắp đặt thẳng hàng, không bị nghiêng hay lệch.

Số lượng dây trong ống không nên vượt quá 40% tiết diện để đảm bảo dễ dàng thay thế Việc phân phối dây cần tuân thủ đúng khu vực và bảng màu trong thiết kế.

Lắp đặt dây điện cần tuân theo thứ tự và vị trí trong sơ đồ của tủ phân phối điện Các mối nối chỉ nên thực hiện trong hộp nối, hộp ổ cắm hoặc hộp máng đèn, không nên nối dây trong ống để tránh sự cố điện như chập điện Điều này không chỉ giúp đảm bảo an toàn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc sửa chữa hoặc thay thế sau này.

Tiêu chuẩn đầu cáp nối yêu cầu đường kính phù hợp với tiết diện dây và cáp điện kết nối vào thiết bị Các mối nối cần đảm bảo cách điện toàn hệ thống, không trùng trên các mặt cắt, và khoảng cách giữa các tuyến dây phải hợp lý để tránh gây vướng víu Ngoài ra, điện trở cách điện phải đạt yêu cầu theo TCVN.

Để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hệ thống cáp ngầm, cáp cần được lắp đặt với độ sâu tối thiểu 800mm và được bảo vệ bằng ống PVC có bê tông Mật độ dây trong ống và máng không nên vượt quá 40% nhằm đảm bảo khả năng tản nhiệt tốt và tránh ảnh hưởng từ các phương tiện giao thông phía trên.

2 Lắp đặt tủ điện , bảng điện , cần có thợ chuyên môn cao và kinh nghiệm :

 Nắn bảng tên của các nhánh ra từ tủ: để tiện cho việc kiểm tra và bảo dưỡng sau này

Các thiết bị bên trong tủ cần được lắp đặt bởi đội ngũ công nhân tay nghề cao Kích thước và chi tiết của các thiết bị sẽ được cung cấp cho chủ đầu tư trong bản vẽ, giúp họ tiến hành sản xuất, lắp đặt và tư vấn giám sát thi công Tủ sẽ được thiết kế và lắp đặt theo đúng quy định, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn IEC.

Thời điểm lắp đặt tủ: ngay sau khi hoàn thành lớp sơn nước một

Dây tiếp đất được lắp đặt từ tủ phân phối đến cọc tiếp đất, với hệ thống cọc tiếp đất được thi công ngay sau khi hoàn thành san lấp nền Hệ thống này phải đảm bảo các chỉ số điện trở theo quy định trong thiết kế và tiêu chuẩn hiện hành.

Dùng đầu cốt cáp để đấu nối: sau khi tủ và bảng điện được đưa vào vị trí đấu nối giữa dây tiếp đất và thanh cái tiếp đất

3.Lắp đặt các thiết bị điện :

Dây điện, ap-to-mat và công tắc cần phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chất lượng và loại hình theo thiết kế, đồng thời phải tuân thủ yêu cầu của chủ đầu tư.

•Đèn chiếu sáng, công tắc, ổ cắm: được lắp thời điệm sau khi kéo dây và lớp sơn công trình đã hoàn thiện

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:27

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN