Giới thiệu về nhà máy xi măng Hải Phòng
Tổng quan chung
Công ty Xi Măng Hải Phòng, thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam, đã có hơn 100 năm phát triển Được xây dựng mới và đi vào hoạt động từ năm 2005, công ty hiện đã hoạt động ổn định với năng suất thiết kế đạt 1,2 triệu tấn cliker mỗi năm.
Công ty xi măng Hải Phòng mới đ-ợc khởi công xây dựng vào năm
Nhà máy sản xuất clinker được thành lập vào năm 2003 và bắt đầu sản xuất vào ngày 30-11-2005, tọa lạc tại xã Tràng Kênh, thị trấn Minh Đức, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng, cách đường 5 khoảng 17 km Với vị trí địa lý thuận lợi, một bên là núi đá xanh phục vụ cho việc khai thác và vận chuyển nguyên liệu, bên kia là sông Bạch Đằng thuận tiện cho giao thông và buôn bán Sau hai năm hoạt động, nhà máy đã đưa thương hiệu xi măng con rồng xanh ra thị trường xây dựng trên toàn quốc.
Công nghệ sản xuất xi măng
Nhà máy xi măng Hải Phòng sử dụng phương pháp khô trong sản xuất, với lò nung hiện đại có công suất thiết kế 1,2 triệu tấn clinker/năm, được cung cấp bởi hãng FLSMith của Đan Mạch Dây chuyền sản xuất được thiết kế đồng bộ, cơ khí hóa và tự động hóa cao, với các thiết bị được điều khiển tự động từ trung tâm điều hành chính và các trung tâm ở từng công đoạn Toàn bộ thông số kỹ thuật của dây chuyền được đo và truyền về trung tâm điều khiển với hơn 700 điểm đo, cho phép người vận hành điều chỉnh các thông số đạt yêu cầu quy định.
Nhà máy xi măng tại Việt Nam được trang bị hệ thống điều khiển và giám sát tiên tiến thông qua mạng cáp quang hiện đại nhất, đảm bảo hiệu suất và độ chính xác trong quá trình sản xuất.
Các công đoạn sản xuất xi măng
Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu
Một trong những lợi thế của nhà máy là đá vôi được khai thác trực tiếp từ núi đá vôi thông qua phương pháp nổ mìn cắt tầng Đá vôi sau đó được vận chuyển bằng ô tô tải vào két chứa Qua hệ thống cấp liệu kiểu tấm, đá vôi được đưa vào máy đập búa 131HC100, sử dụng động cơ rôto dây quấn 131HC100-M01 Động cơ này hoạt động với biến trở dung dịch Na2CO3 trong quá trình khởi động, đảm bảo hiệu suất tối ưu với các thông số chính được kiểm soát chặt chẽ.
Công suất : P = 1180kW Điện áp : U = 6000V(nối sao)
Máy đập búa có năng suất 750 tấn/h, với kích thước hạt nhỏ hơn hoặc bằng 60 mm (thường là 25 mm), và sản phẩm được vận chuyển về kho chứa sơ bộ qua hệ thống băng tải cao su Các băng tải được trang bị lọc bụi tay áo, với thời gian giữ bụi có thể điều chỉnh từ panel điều khiển Lượng bụi được hồi về thông qua van xoay (RF) xuống băng tải Hệ thống băng tải cũng có dây an toàn để dừng hệ thống trong trường hợp khẩn cấp mà không cần quay về thiết bị đóng cắt Từ băng tải, vật liệu được chuyển đến kho 151 và cầu rải liệu di động (ST100) để rải đá vôi thành hai đống, mỗi đống có khối lượng 1100 tấn, với hệ thống cảm biến để đo chiều cao và góc nghiêng.
Máy cào (RE) đ-a đá vôi vào hệ thống băng tải chuyển tới két chứa của cân băng định l-ợng
Trong kho 151 sử dụng PLC S7300 để giám sát và đ-a thông tin về phòng điều khiển
Đất sét được khai thác từ mỏ sét Núi Na ở Quảng Ninh, sau đó được vận chuyển đến cảng nhập của nhà máy bằng xà lan và được cẩu lên két máy cán.
Hệ thống cán trục hai cấp được thiết kế cho kích thước sét nhỏ hơn 60 mm² Khi cỡ hạt đạt yêu cầu, sét sẽ được vận chuyển về kho chứa qua băng tải cao su Qua máy rải (Tripper), sét được phân phối thành hai đống với tổng khối lượng 2 x 3200 tấn.
Qua băng cào mặt s-ờn, sét đ-ợc cào vào băng tải vận chuyển đến két chứa của cân băng định l-ợng
T-ơng tự nh- đất sét, các nguyên liệu silica, quặng sắt đ-ợc đ-a về nhà máy Tại cảng nhập đ-ợc luân phiên bốc lên két chứa Qua hệ thống cán sơ bộ hai cấp, qua hệ thống băng tải và máy rải di động rải đống trong kho 152 cùng với đất sét Khối l-ợng các đống silica 1 x 4200 tấn, quặng sắt 1 x 2400 tấn
Qua hệ thống băng cào mặt s-ờn vào băng tải cao su đ-a lên két chứa của cân băng định l-ợng
Vì vậy trong kho 152 sẽ gồm có các đống theo thứ tự sau : §èng silica §èng sÐt 1 §èng sÐt 2 Đống quặng
Trong kho này có thể chạy theo hai độ :
Chế độ tại chỗ : tức là vận hành luôn tại kho
Chế độ từ trung tâm : tín hiệu từ phòng điều khiển qua các dăm
Các loại liệu được chuyển qua hệ thống băng tải đến két chứa, nơi mà mỗi két được trang bị loadcell ở đáy để đo khối lượng và vận tốc của liệu Thông tin này giúp điều khiển việc cấp liệu tiếp theo một cách hiệu quả.
Kho sử dụng S7 300 để điều khiển tại chỗ.
Công đoạn nghiền liệu
Nguyên liệu được lấy từ các két chứa thông qua hệ thống cân băng định lượng với tỷ lệ đã được thiết lập trước Sau khi trộn, nguyên liệu sẽ được đưa vào máy nghiền Hệ thống băng chuyền trộn liệu được trang bị camera quan sát, truyền dữ liệu về trung tâm Trước khi vào máy nghiền, nguyên liệu được tách các vụn sắt bằng hệ thống băng tải và lọc bụi bằng tay áo, đồng thời có hệ thống đối trọng để đảm bảo cân bằng.
Máy nghiền liệu Atox 45 là thiết bị nghiền đứng 3 con lăn, chuyên dùng cho sấy và nghiền liệu thô Quá trình nghiền diễn ra nhờ lực nén và ma sát từ con lăn lên bàn nghiền, với ba con lăn được ép bằng hệ thống thủy lực 341HY100 Vật liệu sau khi nghiền mịn sẽ được phân tán vào dòng khí và chuyển đến máy phân ly, trong khi vật liệu thô sẽ va chạm vào cánh roto và được hồi lưu trở lại máy nghiền Hạt mịn được đưa lên phân ly qua hệ thống quạt hút và sau đó vào các cylon lắng, nơi sản phẩm được thu hồi qua hệ thống máng khí động và đổ vào silô chứa bột liệu 361SI010 để đồng nhất Khí thải ra khỏi cylon được tuần hoàn lại máy nghiền, một phần được làm sạch qua lọc bụi tĩnh điện trước khi thải ra môi trường Tốc độ của roto có thể điều chỉnh để đạt độ mịn sản phẩm theo yêu cầu.
Khí được thổi qua máy nghiền để vận chuyển nguyên liệu vào phân ly, nhờ vào quạt hút của hệ thống máy nghiền, được đặt giữa bộ lọc bụi tĩnh điện và hệ thống cyclon lắng Dòng khí này được điều chỉnh thông qua ống đo áp venturi, nằm giữa cyclon và quạt hút.
Hệ thống sấy nghiền liên hợp sử dụng hơi nóng từ hệ thống làm mát clinker và lò đốt phụ Động cơ nghiền liệu 6 kV là động cơ không đồng bộ roto dây quấn, khởi động bằng biến trở dung dịch Na2CO3 và có tụ bù 341MD150 C01 kết nối trực tiếp để cải thiện hệ số công suất.
Hệ thống này sử dụng S7 300 có thẻ l-u ch-ơng trình.
Công đoạn nghiền than
Than được nhập về qua cấp liệu rung và băng tải, sau đó được vận chuyển đến kho đồng nhất sơ bộ Tại đây, nhờ máy rải đống kiểu Tripper, than được rải thành hai đống theo nguyên lý hình chữ V Cuối cùng, than được cào lên băng tải cao su và vận chuyển vào két than thô của đầu máy nghiền.
Máy nghiền than Atox 27.5 là loại máy nghiền đứng 3 con lăn có dòng khí đi qua đ-ợc thiết kế cho việc nghiền sấy liên hợp than Anthracite thô
Tác nhân sấy được lấy từ khí nóng của buồng đốt phụ hoặc từ máy làm nguội clinker, với năng suất máy nghiền đạt 25 tấn/h Động cơ của máy nghiền sử dụng loại không đồng bộ rotor dây quấn, có các thông số cơ bản đặc trưng.
Công suất máy nghiền : P = 750 kW Điện áp định mức : U = 690 V
Tốc độ : n = 990 vòng/phút Đ-ợc điều chỉnh tốc độ bằng biến tần
Than được cấp vào máy nghiền qua vít tải đôi và rơi xuống tâm bàn nghiền, nơi được nghiền mịn nhờ lực ép và chà xát giữa các con lăn và bàn nghiền Bột than sau khi nghiền được phân ly và đưa lên đỉnh máy nghiền, các hạt mịn được tách ra khỏi dòng khí qua hệ thống cyclon lắng và lọc bụi tĩnh điện Sản phẩm thu hồi từ hệ thống vít tải được chuyển tới hai két chứa than mịn cho lò và tháp sấy 5 tầng, trong khi các hạt lớn không đạt yêu cầu sẽ quay trở lại bàn nghiền Độ mịn của sản phẩm chủ yếu được điều chỉnh bởi tốc độ roto phân ly Để đảm bảo an toàn, thiết bị phân tích khí CO và hệ thống khí trơ được lắp đặt nhằm kiểm tra và ngăn ngừa tình trạng bắt cháy của than trong két chứa và lọc bụi, đặc biệt trong thời gian ngừng hoạt động.
Công đoạn nung luyện clinker
Các thiết bị chính trong công đoạn bao gồm:
1.Một tháp trao đổi nhiệt 5 tầng cylon cao 114m (còn gọi là tháp sấy 5 tÇng )
Số bệ đỡ : n = 3 bệ Độ nghiêng : = 4 0
Để quay lò ng-ời ta sử dụng hai động cơ là : động cơ chính và động cơ phô
Động cơ chính là động cơ một chiều loại WM5AL 4020 – 678N có thông số sau:
Tốc độ : n = 678/942 vòng/phút Điện áp : U = 600 VDC
Cấp bảo vệ IP : 55 Động cơ này đ-ợc điều khiển bằng Thyristor
Động cơ phụ là động cơ rotor lồng sóc dùng khi lò quay chậm có thông sè sau:
Công suất : P = 22 kW Điện áp : U 80 VAC
Hệ thống ghi làm mát clinker hoạt động bằng cách điều chỉnh nhiệt độ lò, nhờ vào một động cơ và bốn van từ Các van này được mở hoặc đóng dựa trên tín hiệu từ cảm biến đo nhiệt độ trong hệ thống làm lạnh clinker, đảm bảo quá trình làm mát hiệu quả và chính xác.
Hệ thống làm mát bằng quạt gió chạy liên tục với 6 quạt thổi với công suát là 55kW, tốc độ 1480 vòng/phút
Máy đập clinker kiểu đập búa
Công suất : P = 110 kW Điện áp : U = 380 V
Quạt ID (Quạt hút tạo áp suất âm cho lò)
Công suất : P = 1600 kW Điện áp : U = 690 VAC
Quạt đ-ợc đặt dọc theo chiều dài lò
Hệ thống nhiên liệu của lò gồm có hai đầu phun:
Một đầu phun than trong quá trình đốt
Một đầu phun dầu dùng khi sấy lò
Động cơ lò được khởi động qua bộ điện trở dung dịch Na2CO3, trong khi nhiệt độ vỏ lò được đo bằng hệ thống Cemscanner từ xa để đánh giá nhanh Màn hình giám sát nhiệt độ vỏ lò được đặt tại phòng vận hành trung tâm.
Bột liệu từ silo đồng nhất CF được vận chuyển qua hệ thống gầu và máng khí động, sau đó được đưa vào hệ thống sấy 5 tầng Tại đây, bột liệu được làm nóng lên gần 1000°C Tiếp theo, qua hệ thống lò nung, bột liệu được nung luyện để tạo ra pha lỏng với nhiệt độ lên tới 1450°C trong khu vực nung.
Clinker được sản xuất sau quá trình nung luyện và được đưa vào hệ thống làm nguội ở nhiệt độ 65°C Clinker sau đó được vận chuyển tới silo có sức chứa 30.000 tấn thông qua hệ thống dàn ghi Nếu clinker không đạt tiêu chuẩn, nó sẽ bị chuyển vào máy đập búa qua hệ thống băng xích.
Khí d- từ hệ thống làm nguội clinker được lọc bụi qua hệ thống lọc tĩnh điện trước khi được sử dụng để cung cấp cho hệ thống sấy máy nghiền than Một phần của khí này cũng được tận dụng để cấp nhiệt cho tháp trao đổi nhiệt 5 tầng.
Công đoạn nghiền xi măng
Clinker sau quá trình đồng nhất sẽ đ-a vào hệ thống nghiền để tạo ra xi măng Hệ thống nghiền xi măng bao gồm 2 máy nghiền:
Máy nghiền đứng CKP (nghiền sơ bộ): dùng để nghiền thô clinker
Máy nghiền nằm (nghiền bi): dùng để nghiền tinh clinker với phụ gia Động cơ máy nghiền đứng là động cơ roto dây quấn có thông số nh- sau :
Công suất : P = 1400 kW Điện áp : U = 6 kV
Động cơ máy nghiền bi hoạt động với tốc độ 960 vòng/phút và công suất 6556 kW, sử dụng điện áp 6 kV Để khởi động, động cơ được khởi động thông qua biến trở dung dịch Na2Co3, giúp đảm bảo hiệu suất hoạt động ổn định.
Khi clinker được nghiền trực tiếp bằng máy nghiền bi, năng suất chỉ đạt 120-150 tấn/h Tuy nhiên, nếu clinker được nghiền qua máy nghiền đứng trước khi đưa vào máy nghiền bi, năng suất có thể tăng lên tới 200-250 tấn/h.
Clinker từ silo được tháo xuống qua hệ thống cân băng định lượng vào máy nghiền CKP Sau khi nghiền sơ bộ, clinker được sàng rung và chuyển vào máy nghiền bi cùng với thạch cao và phụ gia theo yêu cầu Xi măng sau khi nghiền sẽ được đổ xuống máng khí động và qua hệ thống gàu vào hệ thống phân ly Tại đây, các hạt xi măng quá lớn sẽ được hồi lưu về máy nghiền, trong khi những hạt nhỏ hơn được thu hồi qua hệ thống lọc bụi Các hạt đạt tiêu chuẩn sẽ được vận chuyển bằng vít tải đến hệ thống gàu và đổ vào silo chứa xi măng.
Silô nhỏ hay còn gọi là silo đơn để chứa xi măng mác PC30
Silô to còn gọi là silo hai lõi : lõi trong là xi măng nguyên chất (PC60), lõi ngoài là xi măng mác PC40
Công nghệ sản xuất xi măng hiện nay sử dụng phụ gia nghiền mịn làm lõi trong và xi măng nguyên chất làm lõi ngoài, cho phép sản xuất các loại xi măng theo yêu cầu của nhà tiêu thụ Trước đây, quá trình nghiền phụ gia diễn ra riêng biệt, nhưng hiện tại đã được loại bỏ để tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Công đoạn đóng bao
Sau khi nghiền, xi măng và phụ gia đạt độ mịn theo quy định được đổ vào silo Qua hệ thống van, xi măng được chuyển vào máng khí động và gàu vận chuyển, sau đó đưa vào két chứa của cân PFISTER Từ két chứa, xi măng được tháo xuống bao qua các van mở có cảm biến mức để nhận biết khối lượng bao đang đóng, với ba mức: thấp, bình thường và cao Khi khối lượng bao chưa đủ, van vẫn mở để tiếp tục cấp xi măng cho đến khi đủ thì đóng lại Hệ thống đóng bao gồm 4 máy đóng bao loại quay 8 vòi theo thiết kế của hãng Ventomatic, trong đó có hai máy tự động, với năng suất 100 tấn/h mỗi máy Bao xi măng sau khi đóng được làm sạch bằng khí nén và vận chuyển qua băng tải cao su xuống các máng xuất ô tô và tàu, với khối lượng bao là 50 kg.
Mỗi máy đóng bao có một hệ thống giám sát sử dụng S7- 300 để đ-a thông tin về phòng điều khiển trung tâm
Ch-ơng 2 dây chuyền ĐậP đá vôi NHà MáY XI MĂNG
Trong sản xuất xi măng, quá trình chuẩn bị nguyên liệu đóng vai trò quan trọng Tại nhà máy xi măng Hải Phòng, việc khai thác và đồng nhất đá vôi được thực hiện ngay tại chỗ, yêu cầu mức độ tự động hóa cao Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về công đoạn này.
Công đoạn chuẩn bị đá vôi
Khái quát chung
Đá vôi được khai thác từ núi đá vôi và vận chuyển bằng ô tô tải vào két chứa Sau đó, qua hệ thống cấp liệu kiểu tấm, đá vôi được đưa vào máy đập búa để nghiền nhỏ đến kích cỡ yêu cầu Đá vôi sau khi nghiền được vận chuyển về kho chứa đồng nhất sơ bộ qua băng tải cao su, có trang bị lọc bụi tay áo và hệ thống dây an toàn cho các tình huống khẩn cấp Từ kho, đá vôi được chuyển đến cầu rải liệu di động (ST100) để rải thành hai đống, mỗi đống 1100 tấn, với sự hỗ trợ của cảm biến đo chiều cao và góc nghiêng Cuối cùng, máy cào (RE100) đưa đá vôi vào băng tải để chuyển tới két chứa của cân băng định lượng.
Công đoạn này có nhiệm vụ đập đá vôi đến kích thước quy định, sau đó vận chuyển về kho chứa để đồng nhất sơ bộ và rải thành đống Quá trình đập và vận chuyển được thực hiện theo sơ đồ đã định.
Hình 2.1 Sơ đồ dây chuyền đập đá vôi.
Các thiết bị trong công đoạn
Bộ dẫn động gồm hai động cơ biến tần:
+Công suất định mức : P = 22 x 2 KW
+Điện áp định mức : U = 380V (nối sao)
+Tốc độ định mức : n = 970 vòng/phút
Nhiệm vụ : Vận chuyển đá vôi từ phiễu 131FY010 vào tới rulô cửa đổ 131HC100M02
+Công suất định mức : P = 0,55 x 2 KW
+Điện áp định mức : U = 380V (nối sao)
+Tốc độ định mức : n = 1400 vòng/phút
Nhiệm vụ : Cào làm sạch đá vôi rơi vãi d-ới gầm băng tải tấm 131AF030 xuống băng tải cao su 131BC110M01
3.Động cơ 131GS030 Động cơ bơm dầu GS030 có thông số:
+Công suất định mức : P = 0,18 KW
+Điện áp định mức : U = 380V (nối sao)
+Tốc độ định mức : n = 340 vòng/phút
Nhiệm vụ : Bơm mỡ bôi trơn cho xích của băng tải tấm 131AF030M01
4.Nhóm động cơ 131.HC100 a.Động cơ 131.HC100M01
Máy búa sử dụng động cơ rotor dây quấn sử dụng biến trở dung dịch
Na 2 CO 3 trong quá trình khởi động có thông số:
+Công suất định mức : P = 1180 KW
+Điện áp định mức : U = 6000V (nối sao)
+Tốc độ định mức : n = 992 vòng/phút
Kiểu EV x 300-1S do hãng FLSmith chế tạo và cung cấp thiết bị Đây là máy đập búa với một Rulo (con lăn) động cơ M02 cấp liệu đầu vào
Cấu tạo máy búa nh- hình…
Hình 2.2.Hình ảnh cấu tạo máy búa đập đá vôi
- Kích th-ớc vật liệu vào : D max = 1,5m
- Kích th-ớc đá vôi sau khi đập: max 60mm
- Roto bóa : §-êng kÝnh : 2m ChiÒu réng : 3m VËn tèc : 375 v/ph
Số quả búa : 48 Trọng l-ợng : 133kg/1quả
- Tổng trọng l-ợng búa : 6384kg
Nhiệm vụ : Quay văng các quả búa gắn trên Roto búa đểtọa sự va đập làm cho đá vỡ
Giới thiệu về bộ khởi động của động cơ máy bóa
Bộ khởi động động cơ không đồng bộ rotor dây quấn được thiết kế để khởi động các động cơ công suất lớn, lên đến hàng nghìn KW, thông qua việc sử dụng điện trở ở roto Điện trở phụ ở roto sử dụng dung dịch chất lỏng Na2CO3, giúp cải thiện hiệu suất khởi động.
Kết cấu thùng điện trở Phụ Điều kiện làm việc của bộ khởi động a)Các điều kiện liên động cho khởi động cơ:
+Điện cực ở vị trí trên cùng
+Điện cực di chuyển trong 1 giới hạn cho phép
+Nguồn điện áp điều khiển
+Tất cả các cầu chì đều tốt
+Nhiệt độ dung dịch trong khoảng 5 85 o C
+Mức dung dịch đảm bảo giới hạn cho phép b)Các điều kiện liên động quá trình khởi động:
+Nhiệt độ dung dịch không vượt quá 85 o C
+Thời gian khởi động không vượt quá trị số đặt trước
+Dòng điện động cơ di chuyển điện cực không vượt quá giá trị số dòng định mức
1.Bình chứa dung dịch Na 2 CO3.
2 Động cơ nâng hạ điện cực
3 Điện cực ở vị trí max
4 Điện cực ở vị trí min
5Công tắc tơ loại bỏ điện trở phụ
6.Cảm biến vị trí:S 1 đo Rmax; S2 đo Rmin
Ngoài ra còn có các cảm biến đo nhiệt độ, mức chất lỏng c)Tác động của hệ thống ở cuối hành trình khởi động
+Công tắc tơ ngắn mạch có điện,ngắn mạch roto
+Động cơ di chuyển điện cực về vị trí ban đầu
Các khâu trong hệ thống khởi động
+Động cơ di chuyển điện cực là động cơ không động bộ roto lồng sóc công suất 6 KW điện áp 380V
Điều khiển hoạt động của động cơ di chuyển điện cực được thực hiện bằng thiết bị lập trình logic nhỏ gọn Easy 619-AC-RC, đảm bảo các điều kiện liên động an toàn và hiệu quả.
+Bộ biến tần ÁC 143 của hãng ABB cấp điện cho động cơ di chuyển điện cực
+Các cảm biến đo nhiệt độ, mức dung dịch b.Động cơ 131HC100M02
Rulô HC100M02 có thông số:
- Rulô (con lăn) dẫn kiệu : §-êng kÝnh : 1m ChiÒu réng : 3m VËn tèc : 19 v/ph +Công suất định mức : P = 45KW
+Điện áp định mức : U = 380V(nối tam giác)
+Tốc độ định mức : n = 1479vòng/phút
Nhiệm vụ: Động cơ dùng để quay Rulô chuyển đá từ từ vào cho máy búa đập 131HC100M01 c.Động cơ 131HC100M03
+Công suất định mức : P = 0,74KW
+Điện áp định mức : U = 380V(nối tam giác)
+Tốc độ định mức : n = vòng/phút
Nhiệm vụ: Động cơ dùng để bơm dầu tuần hoàn làm mát cho hộp giảm tốc của máy búa trong quá trình hoạt động
Max05 TÊn/h Động cơ dùng để kéo băng tải BC110 có thông số:
+Điện áp định mức : U = 380V (nối tam giác)
+Tốc độ định mức : n = 1450 vòng/phút
Nhiệm vụ: Nhận đá vôi sau khi máy búa đập đã đạt kích cỡ đ-a tới băng tải 131BC100M01
6.Lọc bụi tay áo a.Động cơ 131FN120 Động cơ sử dụng cho quạt FN120 có thông số:
+Công suất định mức : P = 75 KW
+Điện áp định mức : U = 400V(nối sao)
+Tốc độ định mức : n = 1410 vòng/phút
Nhiệm vụ chính là hút bụi tại các cửa đổ để giữ cho môi trường sạch sẽ và tối ưu hóa việc sử dụng nguyên liệu Động cơ 131SC120 được sử dụng để kéo băng tải SC120 với các thông số kỹ thuật cụ thể.
+Công suất định mức : P = 2,2 KW
+Điện áp định mức : U = 400V(nối sao)
+Tốc độ định mức : n = 1410 vòng/phút
Nhiệm vụ của động cơ 131RF120 là vận chuyển bụi sau khi rơi xuống máng c Động cơ này được sử dụng cho van xoay nhằm lưu hồi lượng bụi trở lại băng tải.
+Công suất định mức : P = 0,37 KW
Bộ điều khiển d.131BF120 hoạt động với tốc độ định mức 1380 vòng/phút, giúp điều khiển các van từ để xịt khí vào túi, làm bụi rơi xuống Các van này hoạt động theo trình tự thời gian.
Max05 TÊn/h Động cơ dùng để kéo băng tải BC100 có thông số:
+Công suất định mức : P = 40,5 KW
+Điện áp định mức : U = 380V (nối tam giác)
+Tốc độ định mức : n = 1475 vòng/phút
Nhiệm vụ: Nhận đá vôi từ băng tải 131BC110M01 đ-a tới chuyển đến băng tải 131BC090M01
8.Lọc bụi tay áo a.Động cơ 131FN110 Động cơ sử dụng cho quạt FN1120 có thông số:
+Công suất định mức : P = 18,5 KW
+Điện áp định mức : U = 380V (nối tam giác)
+Tốc độ định mức : n = 1460 vòng/phút b.Động cơ 131RF110 Động cơ sử dụng cho van xoay để l-u hồi l-ợng bụi lại băng tải có
+Công suất định mức : P = 0,37 KW
+Điện áp định mức : U = 380V (nối sao)
+Tốc độ định mức : n = 1380 vòng/phút c.131BF110
9.Nhóm động cơ 131BC120 a.Động cơ 131BC120M01
Max05 TÊn/h Động cơ dùng để kéo băng tải BC120 có thông số:
+Công suất định mức : P = 75 KW
+Điện áp định mức : U = 380V(nối tam giác)
+Tốc độ định mức : n = 1480 vòng/phút
Nhiệm vụ chính là nhận đá vôi từ băng tải 131BC120M01 và chuyển đến băng tải 131BC09M01 Động cơ 131BC120M02 được sử dụng để phanh hãm băng tải BC120 với các thông số kỹ thuật cụ thể.
+Công suất định mức : P = 0,16 KW
+Điện áp định mức : U = 380V(nối tam giác)
+Tốc độ định mức : n = vòng/phút
10.Lọc bụi tay áo BF140 a.Động cơ 141FN140 Động cơ sử dụng cho quạt FN1120 có thông số:
+Công suất định mức : P = 15 KW
+Điện áp định mức : U = 380V(nối tam giác)
+Tốc độ định mức : n = 1380 vòng/phút b.Động cơ 141RF140 Động cơ sử dụng cho van xoay để l-u hồi l-ợng bụi lại băng tải có thông số:
+Công suất định mức : P = 0,37 KW
+Điện áp định mức : U = 380V (nối sao)
+Tốc độ định mức : n = 1380 vòng/phút c.131BF140
11.Nhóm động cơ 131BC090 a.Động cơ 131BC090M01
Max05 TÊn/h Động cơ dùng để kéo băng tải BC090 có thông số:
+Công suất định mức : P = 75 KW
+Điện áp định mức : U = 380V (nối tam giác)
+Tốc độ định mức : n = 1460 vòng/phút
Nhiệm vụ: Nhận đá vôi từ băng tải 131BC120M01 đ-a tới chuyển đến băng tải 131ST100M01 Động cơ dùng để phanh hãm băng tải BC090 có thông số:
+Công suất định mức : P = 0,16 KW
+Điện áp định mức : U = 380V(nối tam giác)
+Tốc độ định mức : n = vòng/phút.
Cầu rải
Máy đánh đống (Stacker 151ST100):
- Di chuyển trên ray nhờ 2 động cơ biến tần M31, M32 (7,5KW)
- Nâng hạ cần: động cơ cho bơm thuỷ lực M17 (2,2KW)
- Băng tải đ-ợc kéo bằng động cơ M11 (37KW)
- Phát hiện vị trí đống: cảm biến từ
- Động cơ kéo cáp lực: động cơ M51 (0,75KW)
- Động cơ kéo cáp điều khiển: động cơ M55 (0,75KW)
Hình 2.3 Sơ đồ cầu dải đá vôi a Động cơ di chuyển cầu rải
Cầu rải di chuyển sử dụng hai động cơ rotor lồng sóc dùng biến tần điều chỉnh M31 và M32 có thông số nh- sau:
1 Cơ cấu truyền động cầu rải liệu:
- Số bánh xe chủ động : 4
- Đ-ờng kính bánh xe : 500 mm
- Hai động cơ M31 và M32 kiểu 13MV/32-BK CE có cùng thông số nh- nhau:
Dùng phanh cơ khí Y31,Y32 với nguồn là 220 V
Động cơ được điều khiển bởi biến tần Simovert của Siemens giúp duy trì tốc độ đồng nhất Biến tần này được sử dụng trong quá trình khởi động và đảo chiều di chuyển của cầu rải, vì cầu rải hoạt động trong chế độ ngắn hạn và liên tục đảo chiều Nhờ đó, biến tần giúp cầu rải hoạt động êm ái và không gây rung lắc.
Khi chuyển từ chế độ điều khiển bằng tay sang chế độ tự động, hướng di chuyển sẽ giống như hướng di chuyển cuối cùng trong chế độ bằng tay, miễn là nhu cầu rải vẫn còn tồn tại trong đống.
Cầu dải ở vị trí giữa 5-6 huớng dịch chuyển gọi là chạy nguợc Còn cầu dải ở vị trí giữa 3-4 thì huớng dịch chuyển gọi là chạy thuận
Chuyển động của cầu dải đuợc giới hạn nhờ cảm biến cơ khí tại hai vị trÝ:
Quá trình ngược của S30.4 diễn ra giữa hai giới hạn, trong đó có các giới hạn khác cho hoạt động của cầu dải, được đảm bảo bởi các cảm biến từ Hệ thống thủy lực nâng hạ cần rải liệu sử dụng động cơ bơm thủy lực M17, có vai trò quan trọng trong việc nâng hạ cần trục trong quá trình rải đá vôi.
I : 9,4/5,4 A n :1440V/P cos : 0,9 Việc nâng hạ cần trục đ-ợc thực hiện bằng cách đóng mở hai van:
Những giới hạn hoạt động của cần trục :
1.Vị trí làm việc cao nhất
Bộ chuyển đổi vị trí B17.2 trên cần trục giúp xác định vị trí làm việc của thiết bị Một pittông nhỏ được gắn vào cần trục đo độ nghiêng, từ đó tính toán vị trí làm việc chính xác Tín hiệu analog từ bộ chuyển đổi này sẽ được gửi tới hệ thống điều khiển PLC.
Để dừng hoạt động, cần phải hạ đến vị trí LOWER LIMIT, được nhận diện bởi khóa S17.5 Khi cần được nâng lên đến vị trí UPPER LIMIT, điều này có nghĩa là cần vẫn đang hoạt động do đã ấn nút Vị trí UPPER LIMIT được kích hoạt bởi khóa S17.4 nối với cần rải.
Cảm biến B17.3 được sử dụng để đo khoảng cách từ cần đến đống đá vôi Tín hiệu analog từ cảm biến sẽ được gửi về PLC để xác định sự hiện diện của đá vôi dựa vào khoảng cách giữa nó và đỉnh đống Hệ thống này cũng liên quan đến động cơ băng tải.
Nhiệm vụ: Nhận đá vôi từ băng tải 131BC090M01 đ-a tới chuyển đến băng tải 131ST100M01 của cầu rải và rải vào kho để đồng nhất nguyên liệu
Sự chuyển động của băng tải nhờ động cơ M11: Động cơ kiểu K21 R2266 4KW- HW
I : 70,5 A n :1470 V/P f : 50 Hz Động cơ M11 dùng phuơng pháp khởi động mềm để khởi động từ từ Thông số của bộ khởi động:
7.Motor F.L.C: Full load current d.Động cơ kéo cáp
Cầu dải sử dụng hai loại cáp là cáp lực và cáp điều khiển nên khi di chuyển cần có động cơ kéo cáp
M51 dùng để quấn và nhả cáp lực trong lúc di chuyển
M55 dùng để quấn và nhả cáp điều khiển trong lúc di chuyển
Các động cơ này có thông số sau:
Công suất: P = 0,75 KW Điện áp dịnh mức: U = 380 V
Dòng điện định mức: I = 2,1 A Động cơ kéo cáp sẽ tự động hoạt động theo công nghệ khi cầu rải làm việc e.Các cảm biến
Cảm biến từ : các cảm biến này để phát hiện vị trí đống
S30.1: Đỉnh đống cuối hành trình thuận
S30.2: Đỉnh đống cuối hành trình ng-ợc
S11: Giám sát tốc độ của băng tải
S17.1: Nhiệt độ dầu quá thấp
S17.3: Nhiệt độ dầu quá cao
S17.2: Điều khiển làm nóng dầu
S17.4: Giới hạn trên của cần
S17.5: Giới hạn d-ới của cần
S30.3: Công tắc quá hành trình thuận của cầu rải
S30.3: Công tắc quá hành trình ng-ợc của cầu rải
+ Giám sát tốc độ: nếu tốc độ của băng tải cầu rải d-ới giá trị đặt thì giám sát tốc độ dừng máy, ‚START READY‛ nháy đỏ
+ Mức dầu thấp: nếu mức dầu quá thấp, máy dừng
Nhiệt độ dầu không đạt mức bình thường, quá thấp hoặc quá cao, sẽ ảnh hưởng đến khả năng vận hành của thiết bị Do đó, cần đảm bảo rằng nhiệt độ dầu trở về mức tiêu chuẩn trước khi tiếp tục hoạt động.
+ Giới hạn kho: nếu hành trình di chuyển đến vị trí 1 hoặc 8 mà không dừng thì công tắc giới hạn S30.3 sẽ dừng máy
Liên động giữa máy cào và máy đánh đống cho phép hai máy di chuyển độc lập trong các khu vực khác nhau của kho, tránh việc di chuyển trên cùng một khoảng Cầu dải có khả năng hoạt động qua lại giữa vị trí 1 và 3 của đống 1, trong khi cầu cào ở vị trí đống 2 Khi cầu dải chuyển sang đống khác, cầu cào sẽ dừng lại ở vị trí chuyển Khi cả hai máy đều ở vị trí chuyển, không có giới hạn về chuyển động Máy đánh đống được trang bị hai kẹp ray cố định S30.5/S30.6, và khi kẹp ray được kích hoạt hoặc có báo động, một thông báo sẽ xuất hiện ở đáy màn hình.
Cầu rải được di chuyển nhờ hai động cơ lồng sóc kết hợp với bộ biến tần và phanh cơ khí Trước khi khởi động di chuyển tự động, băng tải cần phải hoạt động Khi máy đánh đống chuyển sang đống mới, cần đảm bảo cầu rải được đặt ở vị trí chuyển.
Khi dừng, hệ số giảm tốc độ của động cơ giảm tới 0, khi tốc độ gần tới 0 phanh cơ khí hoạt động
Chu kì hoạt động của công đoạn
Khi có lệnh khởi động cho cầu dải thì xảy ra:
1.Động cơ băng tải của cầu dải M11 đ-ợc khởi động
Khi cảm biến siêu âm B17.3 được kích hoạt, động cơ bơm thủy lực M17 sẽ khởi động Nếu sau một khoảng thời gian mà không phát hiện nguyên liệu, động cơ sẽ tự động dừng lại.
3.Sau một thời gian động cơ di chuyển cầu dải M31 và M32 khởi động chạy thì hai động cơ M51và M52 quấn cáp tín hiệu và quấn cáp lực cũng chạy
Động cơ phanh BC090M02 sẽ tự động nhả phanh để cho phép băng tải BC090M01 hoạt động, tiếp theo là động cơ phanh BC120M02 nhả phanh cho băng tải BC120M01 Sau đó, băng tải BC100M01 sẽ được kích hoạt Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho động cơ búa đập, cần thỏa mãn các điều kiện bảo vệ như vị trí điện trở ở R max, nhiệt độ dung dịch bộ khởi động dưới 85°C, mức dung dịch thấp, nhiệt độ cuộn dây động cơ thấp và nhiệt độ gối đỡ thấp.
Khi động cơ được khởi động, HC100M03 sẽ bơm dầu cho HC100M01 hoạt động đồng thời với rulô HC100M02, băng tải BC110M01, xích cào làm sạch SX030, AF030M01 và GS030M01 Tất cả các thiết bị này cùng hoạt động để bơm mỡ bôi trơn cho xích của AF030.
Chu kì hoạt động di chuyển đi lại cầu dải
Khi cầu dải ở vị trí giữa 3 và 4 (vị trí đống 1) và đáp ứng các điều kiện liên động, vị trí làm việc của cần trục sẽ đạt mức thấp nhất.
Sau khi khởi động, cầu dải di chuyển đến vị trí 2, trong khi đá vôi được đổ thành đống dọc kho Khi đến vị trí 2, cảm biến S30.2 tác động, kết thúc di chuyển và đảo chiều đến vị trí 3 Trong quá trình di chuyển, nguyên liệu vẫn tiếp tục được đổ lên đống Khi đến vị trí 3, cảm biến S30.1 tác động, tạo ra xung nhịp từ encoder để điều khiển độ dài dịch chuyển giới hạn góc nghiêng giữa vị trí 3 và 4 Độ dài dịch chuyển phụ thuộc vào độ cao và góc nghiêng của cần trục, khi đó cần trục hoạt động ở vị trí cao hơn.
Khi cầu càọ nằm giữa vị trí 5 và 6 của đống 2, cầu rải sẽ dừng lại tại vị trí 3 của đống 1 và đảo chiều Tuy nhiên, chỉ khi cầu càọ đạt đến vị trí 6 trước khi cầu rải hoạt động, cầu rải mới có thể di chuyển vượt qua vị trí 3 trước khi đổi hướng.
Khi bộ đếm xung nhịp tác động thì di chuyển dừng và đảo h-ớng chuyển động sau một thời gian để tới vị trí 2