1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn quản lý điểm sinh viên theo học chế tín chỉ

66 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Quản Lý Điểm Sinh Viên Theo Học Chế Tín Chỉ
Thể loại Luận Văn
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,75 MB

Cấu trúc

  • 1.1. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG HƯỚNG CẤU TRÚC (5)
    • 1.1.1. Các khái niệm về hệ thống thông tin (5)
    • 1.1.2. Tiếp cận phát triển hệ thống thông tin định hướng cấu trúc (7)
  • 1.2. THIẾT KẾ CSDL QUAN HỆ (8)
    • 1.2.1. Mô hình liên kết thực thể E-R (8)
  • 1.3. CÔNG CỤ ĐỂ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH (9)
    • 1.3.1. Hệ QTCSDL SQL SERVER 2005 (9)
    • 1.3.2. NGÔN NGỮ VB.NET (12)
      • 1.3.2.1. Sơ lƣợc về VB.NET (12)
      • 1.3.2.2. Giới thiệu Visual Basic .Net (12)
  • 1.4. CÔNG CỤ ĐỂ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH (16)
    • 1.4.1. Hệ QTCSDL SQL SERVER (16)
    • 1.4.2. Ngôn ngữ VISUAL BASIC.NET (19)
      • 1.4.2.1 Giới thiệu (19)
      • 1.4.2.2 Đặc điểm môi trường .NET (19)
  • CHƯƠNG 2 MÔ TẢ BÀI TOÁN VÀ GIẢI PHÁP (21)
    • 2.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA (21)
      • 2.1.1 Tín chỉ (Credit) (21)
      • 2.1.2 Giờ tín chỉ (21)
      • 2.1.3 Học phần(có mã số riêng) (21)
    • 2.2 Tiêu chí đánh giá kết quả học tập (21)
    • 2.3 ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH HỌC TẬP VÀ KHỐI LƢỢNG HỌC TẬP (22)
      • 2.3.1 Kế hoạch học tập toàn khóa (22)
      • 2.3.2 Đăng ký khối lƣợng học tập học kỳ (22)
      • 2.3.4 Đăng ký bổ sung (23)
      • 2.3.5 Đăng ký học lại (24)
    • 2.4 CHỨC NĂNG HỆ THỐNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH (24)
      • 2.4.1 QUẢN LÝ HỆ THỐNG (24)
      • 2.4.2 BÁO CÁO (25)
      • 2.4.3 CẬP NHẬT (25)
      • 2.4.5 TÌM KIẾM (25)
      • 2.4.5 TRỢ GIÚP (25)
    • 3. CHỨC NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH (26)
      • 3.1 Chức năng quản lý thông tin chung (26)
      • 3.2 Chức năng quản lý kết quả học tập (26)
      • 3.3. Sơ đồ mức ngữ cảnh (28)
      • 3.4. Sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống quản lý điểm sinh viên (29)
      • 3.5. Sơ đồ Mức Đỉnh (30)
      • 3.6 MÔ HÌNH CÁC BẢNG (31)
    • 4. SƠ ĐỒ LIÊN KẾT BẢNG (E-R) TRONG CSDL (36)
    • 6. GIAO DIỆN VÀ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH (45)
      • 6.1 Menu chương trình được thể hiện như sau (45)
      • 6.2 Thiết kế giao diện chính (47)
    • 7. Kết Quả Chương Trình (57)
  • KẾT LUẬN (63)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (65)

Nội dung

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG HƯỚNG CẤU TRÚC

Các khái niệm về hệ thống thông tin

Là một tập hợp các thành phần có mối liên kết với nhau nhằm thực hiện một chức năng nào đó b Các tính chất cơ bản của hệ thống

Tính nhất thể của một hệ thống xác định phạm vi và quy mô như một thể thống nhất, không thay đổi trong những điều kiện cụ thể Điều này tạo ra những đặc tính chung nhằm đạt được mục tiêu hoặc chức năng đã được xác định, trong đó mỗi phần tử và bộ phận đều góp phần hình thành hệ thống với mục tiêu tương ứng.

- Tính tổ chức có thứ bậc: Hệ thống lớn có các hệ thống con, hệ thống con này lại có hệ thống con nữa

Tính cấu trúc của hệ thống xác định các đặc tính, cơ chế vận hành và mục tiêu mà hệ thống hướng tới Nó thể hiện mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống, cho thấy rằng mỗi yếu tố đều đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được hiệu quả tổng thể.

+ Cấu trúc yếu: Các thành phần trong hệ thống có quan hệ lỏng lẻo, dễ thay đổi

Cấu trúc của hệ thống được thiết lập một cách chặt chẽ, với các thành phần có mối quan hệ rõ ràng và khó thay đổi Bất kỳ sự thay đổi nào trong cấu trúc đều có khả năng phá vỡ hệ thống hiện tại, đồng thời có thể tạo ra một hệ thống mới với những đặc tính khác biệt Việc phân loại hệ thống là cần thiết để hiểu rõ hơn về các yếu tố cấu thành và chức năng của chúng.

-Theo nguyên nhân xuất hiện ta có:

Hệ tự nhiên (có sẵn trong tự nhiên) và hệ nhân tạo (do con người tạo ra)

- Theo quan hệ với môi trường :

Hệ đóng (không có trao đổi với môi trường) và hệ mở (có trao đổi với môi trường)

- Theo mức độ cấu trúc:

Hệ đơn giản là hệ có thể biết đƣợc cấu trúc

Hệ phức tạp là hệ khó biết đầy đủ cấu trúc của hệ thống

Hệ nhỏ (hệ vi mô) và hệ lớn (hệ vĩ mô)

- Theo sự thay đổi trạng thái trong không gian:

Hệ thống động có vị trí thay đổi trong không gian

Hệ thống tĩnh có vị trí không thay đổi trong không gian

- Theo đặc tính duy trì trạng thái:

Hệ thống ổn định luôn có một số trạng thái nhất định dù có những tác động nhất định

Hệ thống không ổn định luôn thay đổi d Mục tiêu nghiên cứu hệ thống

- Để hiểu biết rõ hơn về hệ thống

- Để có thể tác động lên hệ thống một cách có hiệu quả

- Để hoàn thiện hệ thống hay thiết kế những hệ thống mới e) Hệ thống thông tin (IS: Information System)

Hệ thống thông tin bao gồm các thành phần chính như phần cứng (máy tính, máy in), phần mềm (hệ điều hành, ứng dụng), người sử dụng, dữ liệu và các quy trình thực hiện thủ tục.

Các mối liên kết: liên kết vật lý, liên kết logic

Chức năng: dùng để thu thập, lưu trữ, xử lý, trình diễn, phân phối và truyền các thông tin đi

* Phân loại hệ thống thông tin

- Phân loại theo chức năng nghiệp vụ:

Tự động hóa văn phòng

Hệ thống thông tin xử lý giao dịch

Hệ cung cấp thông tin

Hệ thống thông tin quản lý MIS

Hệ trợ giúp quyết định DSS

Hệ trợ giúp làm việc theo nhóm

- Phân loại theo quy mô:

Hệ thông tin cá nhân

Hệ thông tin làm việc theo nhóm

Hệ thông tin doanh nghiệp

Hệ thống thông tin tích hợp

- Phân loại theo đặc tính kỹ thuật:

Hệ thống thời gian thực và hệ thống nhúng

Tiếp cận phát triển hệ thống thông tin định hướng cấu trúc

Cách tiếp cận định hướng cấu trúc nhằm cải tiến các chương trình thông qua việc modul hóa, giúp dễ dàng theo dõi, quản lý và bảo trì Đặc tính cấu trúc của hệ thống thông tin hướng cấu trúc được thể hiện qua ba cấu trúc chính.

- Cấu trúc dữ liệu (mô hình quan hệ)

- Cấu trúc hệ thống chương trình (cấu trúc phân cấp điều khiển các mô đun và phần chung)

- Cấu trúc chương trình và mô đun (cấu trúc một chương trình và ba cấu trúc lập trình cơ bản)

Phát triển hướng cấu trúc mang lại nhiều lợi ích:

Giảm sự phức tạp là một phương pháp hiệu quả, trong đó các vấn đề lớn và phức tạp được chia nhỏ thành những phần dễ quản lý hơn, giúp việc giải quyết trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.

- Tập chung vào ý tưởng: cho phép nhà thiết kế tập trung mô hình ý tưởng của hệ thống thông tin

Chuẩn hóa là quá trình thiết lập các định nghĩa, công cụ và phương pháp chuẩn mực, giúp nhà thiết kế làm việc độc lập và đồng thời với nhiều hệ thống con khác nhau Điều này cho phép họ duy trì sự thống nhất trong toàn bộ dự án mà không cần phải liên kết chặt chẽ với nhau.

Hướng tới tương lai, chúng ta cần tập trung xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh và đầy đủ, với khả năng mô-đun hóa cao Điều này sẽ đảm bảo rằng việc thay đổi và bảo trì hệ thống trở nên dễ dàng và hiệu quả khi nó đi vào hoạt động.

Giảm bớt tính nghệ thuật trong thiết kế yêu cầu các nhà thiết kế tuân thủ các quy tắc và nguyên tắc phát triển, từ đó hạn chế sự ngẫu hứng quá mức trong quá trình sáng tạo.

THIẾT KẾ CSDL QUAN HỆ

Mô hình liên kết thực thể E-R

a Định nghĩa: Mô hình liên kết thực thể E-R là một mô tả logic chi tiết dữ liệu của một tổ chức hay một lĩnh vực nghiệp vụ

Mô hình E-R (Entity-Relationship) mô tả các thực thể trong môi trường nghiệp vụ, cùng với các thuộc tính của những thực thể này và mối quan hệ giữa chúng.

Mô hình E-R (Entity-Relationship) rất trực quan và hiệu quả trong việc mô tả thế giới thực với các khái niệm và ký pháp tối giản Nó là công cụ quan trọng giúp các nhà phân tích giao tiếp hiệu quả với người sử dụng Các thành phần cơ bản của mô hình E-R bao gồm thực thể, thuộc tính và mối quan hệ.

Mô hình E-R có các thành phần cơ bản sau:

- Các thực thể, kiểu thực thể

- Các thuộc tính của kiểu thực thể và mối quan hệ

- Các đường liên kết c Các khái niệm và kí pháp

Kiểu thực thể là khái niệm dùng để chỉ một nhóm các đối tượng cụ thể hoặc các khái niệm có những đặc điểm chung mà chúng ta quan tâm.

- Mỗi kiểu thực thể đƣợc gán một tên đặc trƣng cho một lớp các đối tƣợng, tên này đƣợc viết hoa

Các thuộc tính là những đặc điểm của từng kiểu thực thể, với mỗi kiểu thực thể có một tập hợp các thuộc tính liên kết chặt chẽ với nhau Mỗi kiểu thực thể cần phải có ít nhất một thuộc tính để xác định và mô tả bản chất của nó.

- Các thuộc tính của thực thể phân làm bốn loại: Thuộc tính tên gọi, thuộc tính định danh, thuộc tính mô tả, thuộc tính đa trị

Thuộc tính tên gọi là yếu tố giúp nhận diện một bản thể cụ thể trong thực thể, cung cấp tên gọi cho mỗi giá trị của thực thể đó.

Thuộc tính định danh, hay còn gọi là khóa, là một hoặc nhiều thuộc tính của kiểu thực thể, cho phép phân biệt các thực thể khác nhau trong cùng một kiểu.

+ Thuộc tính định danh có sẵn hoặc ta thêm vào để thực hiện chức năng trên, hoặc có nhiều thuộc tính nhóm lại làm thuộc tính định danh

+ Kí hiệu bằng hình elip bên trong là tên thuộc tính định danh có gạch chân

+ Cách chọn thuộc tính định danh:

Giá trị thuộc tính định danh phải khác rỗng, và nếu định danh là sự kết hợp của nhiều thuộc tính, tất cả các thành phần cần phải khác rỗng Nên ưu tiên sử dụng định danh với ít thuộc tính, thay thế định danh phức tạp bằng định danh đơn giản chỉ với một thuộc tính Quan trọng là chọn định danh không thay đổi trong suốt vòng đời của mỗi thực thể.

Thuộc tính mô tả là những thuộc tính của thực thể không phải là định danh hay tên gọi, giúp cung cấp thông tin chi tiết hơn về các bản thể của thực thể Mỗi thực thể có thể có nhiều thuộc tính mô tả hoặc không có thuộc tính nào.

Thuộc tính đa trị (thuộc tính lặp): là thuộc tính có thể nhận đƣợc nhiều hơn một giá trị đối với mỗi bản thể

+Kí hiệu: mô tả bằng hình elip kép với tên thuộc tính bên trong

Mối quan hệ trong mô hình E-R kết nối các thực thể, cho phép một thực thể liên kết với một hoặc nhiều thực thể khác Nó phản ánh các sự kiện tồn tại trong thực tế, thể hiện cách mà các thực thể tương tác và liên quan đến nhau.

- Kí hiệu mối quan hệ đƣợc mô tả bằng hình thoi với tên bên trong

Mối quan hệ giữa các thực thể có thể được phân loại thành sở hữu hoặc phụ thuộc, đồng thời mô tả sự tương tác giữa chúng Tên gọi của mối quan hệ thường là động từ hoặc cụm danh động từ, nhằm thể hiện rõ ràng bản chất của mối quan hệ đó.

- Mối quan hệ có các thuộc tính Thuộc tính là đặc trƣng của mối quan hệ khi gắn kết giữa các thực thể

Lực lượng của mối quan hệ giữa các thực thể được thể hiện qua số lượng thực thể tham gia và số lượng bản thể của các thực thể trong một mối quan hệ cụ thể.

CÔNG CỤ ĐỂ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH

Hệ QTCSDL SQL SERVER 2005

a) Chức năng của hệ quản trị CSDL (DBMS)

Lưu trữ các định nghĩa và mối quan hệ liên kết dữ liệu trong một từ điển dữ liệu là rất quan trọng Tất cả các chương trình truy cập cơ sở dữ liệu (CSDL) đều phải thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) để đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong việc quản lý dữ liệu.

- Tạo ra các cấu trúc phức tạp theo yêu cầu để lưu trữ dữ liệu

- Biến đổi các dữ liệu đƣợc nhập vào để phù hợp với các cấu trúc dữ liệu

- Tạo ra một hệ thống bảo mật và áp đặt tính bảo mật chung và riêng trong CSDL

- Tạo ra các cấu trúc phức tạp cho phép nhiều người sử dụng truy cập đến dữ liệu

- Cung cấp các thủ tục sao lưu và phục hồi dữ liệu để đảm bảo sự an toàn và toàn vẹn dữ liệu

- Cung cấp việc truy cập dữ liệu thông qua một ngôn ngữ truy vấn b) Hệ quản trị CSDL SQL Server 2005

SQL Server 2005 is a relational database management system (RDBMS) that utilizes Transact-SQL for data exchange between client computers and SQL Server An RDBMS consists of a database, a database engine, and applications designed for data management and various components within the RDBMS.

SQL Server 2005 is optimized to support thousands of users and works seamlessly with other servers, including Microsoft Internet Information Server (IIS), e-commerce platforms, and proxy servers.

Cơ sở dữ liệu (CSDL) được sử dụng để lưu trữ dữ liệu cho các ứng dụng, với khả năng lưu trữ lớn và truy vấn nhanh chóng Quản trị CSDL bao gồm việc kiểm soát dữ liệu nhập vào và xuất ra, cũng như lưu trữ dữ liệu trong hệ thống Người dùng hoặc hệ thống có thể định nghĩa các nguyên tắc ràng buộc dữ liệu Công nghệ CSDL hoạt động trên nhiều môi trường khác nhau và cho phép chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau, đồng thời hỗ trợ liên kết giao tiếp giữa các CSDL.

* Mô hình truy cập CSDL

Mô hình ADO (ActiveX Data Objects) được xây dựng trên nền tảng OLE DB, mang lại sự linh hoạt vượt trội mà ODBC không thể cung cấp ADO cho phép xử lý, lọc và sắp xếp dữ liệu mà không cần phải quay trở lại máy chủ, giúp tối ưu hóa hiệu suất truy xuất dữ liệu.

Mô hình ODBC (Open Database Connectivity) cho phép các ứng dụng truy cập vào cơ sở dữ liệu SQL Server và thực thi các câu lệnh SQL thông qua đó Tuy nhiên, ODBC không hỗ trợ các kiểu dữ liệu không chuẩn hóa như cấu trúc thư mục hoặc nhiều bảng liên kết.

Mô hình OLE DB cho phép giao tiếp với cả dữ liệu dạng bảng và không dạng bảng thông qua các trình điều khiển được gọi là Provider Khác với trình điều khiển ODBC, các Provider là thành phần cốt lõi của ADO.

- Mô hình JDBC (Java database Connectivity): là trình điều khiển truy cập

- Dữ liệu của Java, JDBC làm cầu nối với ODBC

* Các thành phần của SQL Server 2005

- Database: cơ sở dữ liệu của SQL Server

- Tệp tin log: tệp tin lưu trữ những chuyển tác của SQL Server

- Table: các bảng dữ liệu

- Diagrams: sơ đồ quan hệ

- Views: khung nhìn (bảng ảo) số liệu dựa trên bảng

- Stored Procedure: thủ tục và hàm nội

- User defined Function: hàm do người dùng định nghĩa

- Users: người sử dụng CSDL

- Role: các quy định và chức năng trong hệ thống SQL Server

- Defaults: các giá trị mặc nhiên

- User-defined data types: kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa

- Full-text catalogs: tập tin phân loại dữ liệu

NGÔN NGỮ VB.NET

1.3.2.1 Sơ lƣợc về VB.NET

Visual Basic.NET (VB.NET) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng hoàn toàn mới, được Microsoft phát triển trên nền tảng NET Framework, không phải là phiên bản kế thừa hay phát triển từ VB6 Với tính năng mạnh mẽ và dễ học, VB.NET cung cấp một nền tảng vững chắc cho lập trình, tương tự như các ngôn ngữ nổi tiếng như C++ và Java, đồng thời tạo cơ hội giải quyết hiệu quả các vấn đề trong lập trình.

1.3.2.2 Giới thiệu Visual Basic Net

Visual Basic Net (VB Net) là một công cụ phát triển mạnh mẽ trong Visual Studio Net, cho phép xây dựng các ứng dụng cho Windows, Web và thiết bị cầm tay như Pocket PC và điện thoại di động, phục vụ cho nhiều môi trường khác nhau.

VB Net được phát triển để nâng cao hiệu suất công việc cho lập trình viên, đặc biệt trong việc truy xuất dữ liệu và xây dựng ứng dụng Web Khi làm quen với môi trường Visual Studio Net, người dùng có thể sử dụng các công cụ tương tự để lập trình bằng C++, C# hoặc J#.

* Môi trường phát triển tích hợp IDE

The Microsoft Visual Studio Integrated Development Environment (IDE) is a comprehensive platform that provides essential tools for efficiently developing Windows and Web applications To get started, launch Visual Studio Net to familiarize yourself with its features.

Khởi động Visual Studio Net

Chọn Start/Programs/Microsoft Visual Studio 2008/Microsoft Visual Studio

2008, hiển thị giao diện nhƣ sau :

- Recent Projects : cho phép bạn mở các project mà bạn đã làm việc trong thời gian gần đây cũng nhƣ cho phép bạn tạo các project mới

Bắt đầu với VB Net, bạn có thể truy cập danh sách các chủ đề trợ giúp, website, bài viết kỹ thuật và nguồn thông tin khác để khai thác hiệu quả các tính năng của ngôn ngữ lập trình này.

- Vusual Studio HeadLines : đƣa ra các liên kết đến các sản phẩm cũng nhƣ các sự kiện từ phía Microsoft

- Visual Studio Developper News : cần một kết nối với Internet để download các thông tin từ website của Microsoft về máy tính của bạn

IDE hiện trên màn hình với nhiều thực đơn, công cụ và các cửa sổ công cụ

- Thanh thực đơn (Menu bar) : cung cấp các chức năng điều khiển môi trường phát triển

Thanh công cụ (Standard Toolbar) là bộ nút lệnh giúp thực hiện các chức năng thường dùng tương tự như trong thực đơn IDE cung cấp nhiều thanh công cụ khác nhau, và bạn có thể xem danh sách các thanh công cụ này bằng cách nhấp chuột phải trên thanh công cụ.

Windows Form Designer là công cụ thiết kế giao diện cho các màn hình ứng dụng Khi mới tạo, màn hình sẽ trống rỗng và không có điều khiển nào Lập trình viên sẽ thêm các điều khiển vào màn hình và viết mã để xử lý các sự kiện liên quan đến màn hình và các điều khiển đó.

- Hộp công cụ (Toolbox) : chứa các điều khiển để thiết kế màn hình

- Cửa sổ Solution Explorer : quản lý ứng dụng

- Cửa sổ Properties : cho phép xem và thay đổi thông tin của đối tƣợng hiện đƣợc chọn trên Windows Form Designer

Sắp xếp các cửa sổ

Visual Studio IDE cho phép người dùng sắp xếp các cửa sổ trên màn hình làm việc một cách tiện lợi Để di chuyển cửa sổ, bạn chỉ cần nhấp chuột vào thanh tiêu đề và kéo đến vị trí mong muốn Khi di chuyển, bộ nút Docking sẽ xuất hiện để giúp bạn xác định vị trí mới cho cửa sổ.

- Khi di chuyển cửa sổ, nếu nhấn phím Ctrl sẽ không xuất hiện bộ nút Docking và cửa sổ kéo rê sẽ di chuyển tự do trong màn hình

- Có thể thay đổi trạng thái của cửa sổ qua việc click phải chuột trên tiêu đề cửa sổ và chọn các giá trị sau :

+ Floating : cửa sổ có thể nằm ở vị trí nào trong và ngoài màn hình làm việc

+ Dockable : cửa sổ có thể dock vào một cạnh của màn hình làm việc hay cửa sổ khác

+ Tabbed Document : cửa sổ có thể kết hợp với cửa sổ khác để tạo tab

+ Auto Hide : cửa sổ tự động thu nhò thanh biểu tƣợng trên cạnh docking và khi rê chuột trên biểu tƣợng sẽ tự động hiển thị ra cửa sổ

+ Hide : cửa sổ đóg lại khi nhấn nút biểu tƣợng đóng trên tiêu đề.

CÔNG CỤ ĐỂ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH

Hệ QTCSDL SQL SERVER

a) Hệ quản trị CSDL quan hệ (RDBMS)

- Hệ quản trị CSDL quan hệ (RDBMS) là một bộ chương trình phần mềm cho phép tạo, duy trì, sửa đổi và thao tác một CSDL quan hệ

Trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS), cấu trúc bảng là yếu tố bắt buộc, và các mối quan hệ giữa các bảng được hệ thống đảm bảo Những mối quan hệ này cho phép người dùng thiết lập và quản lý các quy tắc nghiệp vụ, từ đó giảm thiểu việc viết mã.

- RDBMS có thể lưu và truy xuất lượng lớn dữ liệu

- RDBMS bảo mật mạnh hơn so với DBMS

- Là hệ thống đa người dùng

- Hỗ trợ kiến thúc client/server

Trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, quan hệ là yếu tố quan trọng nhất Người dùng có khả năng thiết lập nhiều ràng buộc toàn vẹn cho các bảng, đảm bảo rằng dữ liệu cuối cùng vẫn chính xác và đáng tin cậy Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005 hỗ trợ người dùng trong việc quản lý và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu.

SQL Server 2005, còn được biết đến với tên mã Yukon, là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) hiện nay, được thiết kế cho các ứng dụng dữ liệu ở mức doanh nghiệp Nó không chỉ hỗ trợ phát triển mạnh mẽ các ứng dụng phía Server mà còn cung cấp các khả năng báo cáo, phân tích và khai phá dữ liệu Hơn nữa, SQL Server 2005 còn có chức năng xử lý dữ liệu trong khi chờ đồng bộ hóa với ứng dụng đầu cuối.

SQL Server 2005 is a Relational Database Management System (RDBMS) that utilizes Transact-SQL for data exchange between client computers and SQL Server An RDBMS comprises databases, a database engine, and applications designed to manage data and various components within the system.

SQL Server 2005 is optimized for operation in Very Large Database Environments, supporting data sizes up to terabytes and accommodating thousands of users simultaneously It seamlessly integrates with other servers, including Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, and Proxy Server, enhancing overall performance and functionality.

* Mô hình truy cập CSDL

Mô hình ADO (ActiveX Data Objects) dựa trên OLE DB, mang lại sự linh hoạt vượt trội so với ODBC ADO cho phép xử lý, lọc và sắp xếp dữ liệu mà không cần phải quay lại máy chủ, giúp tối ưu hóa hiệu suất và trải nghiệm người dùng.

Mô hình ODBC (Open Database Connectivity) cho phép các ứng dụng truy cập cơ sở dữ liệu SQL Server và thực thi các câu lệnh SQL Tuy nhiên, ODBC không hỗ trợ các kiểu dữ liệu không chuẩn hóa như cấu trúc thư mục hoặc nhiều bảng liên kết.

Mô hình OLE DB cho phép giao tiếp với cả dữ liệu dạng bảng và không dạng bảng thông qua các trình điều khiển được gọi là Provider Khác với trình điều khiển ODBC, các Provider là phần cốt lõi của ADO, giúp tối ưu hóa việc truy cập và quản lý dữ liệu.

- Mô hình JDBC (Java database Connectivity): là trình điều khiển truy cập

- Dữ liệu của Java, JDBC làm cầu nối với ODBC

* Các thành phần của SQL Server 2005

 Máy CSDL Quan hệ (Replication)

SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ hiện đại, cung cấp khả năng mở rộng cao và bảo mật cho việc lưu trữ, truy xuất và chỉnh sửa dữ liệu theo định dạng quan hệ hoặc XML Các đối tượng như nhân viên, tài khoản ngân hàng và khách hàng được ánh xạ vào các bảng tùy theo yêu cầu nghiệp vụ.

Máy CSDL quan hệ có khả năng mở rộng cao và tự động điều chỉnh, do đó yêu cầu tài nguyên linh hoạt khi có nhiều người dùng kết nối Sau khi người dùng đăng xuất, hệ thống sẽ giải phóng tài nguyên ngay lập tức.

Máy CSDL quan hệ cung cấp tính bảo mật cao với việc kết hợp chứng thực đăng nhập cùng với chứng thực của Windows Điều này đảm bảo rằng mật khẩu không được lưu trữ trong SQL Server và cũng không được gửi qua mạng, giúp bảo vệ thông tin người dùng một cách hiệu quả.

 Dịch vụ phân tích (analysis services)

Dịch vụ phân tích cung cấp giải pháp giao dịch thông minh mạnh mẽ, hỗ trợ các ứng dụng OLAP và khai thác dữ liệu Nó cho phép phân tích dữ liệu lưu trữ trong kho dữ liệu, nơi lưu trữ lịch sử giao dịch của tổ chức dựa trên các sự kiện kinh doanh như giao dịch ngân hàng hay bán hàng Dịch vụ này sắp xếp dữ liệu từ kho dữ liệu và dữ liệu đã được tính toán trước, giúp cung cấp câu trả lời nhanh chóng cho các truy vấn phức tạp.

 Dịch vụ chuyển đổi dữ liệu (Data Transformation Services)

Hầu hết các tổ chức cần tập trung dữ liệu để nâng cao khả năng truy cập, ngay cả khi dữ liệu được lưu trữ ở nhiều vị trí khác nhau Sử dụng DTS, kho dữ liệu có thể được xây dựng trên SQL Server thông qua việc nhập và chuyển dữ liệu từ các nguồn khác nhau, có thể tương tác hoặc tự động theo quy tắc Dịch vụ chuyển đổi dữ liệu cung cấp giải pháp cho việc nhập, xuất và chuyển đổi dữ liệu trong quá trình di chuyển.

 Dịch vụ thông báo (Notification Services)

Dịch vụ thông báo, như tên gọi, cung cấp một giải pháp trung gian cho người dùng, thông báo về các sự kiện đã xảy ra trong cơ sở dữ liệu (CSDL).

 Hỗ trợ HTTP thuần (Native HTTP Support)

SQL hỗ trợ HTTP thuần, giúp phát triển các ứng dụng web hiệu quả Tính năng này cho phép người dùng xây dựng dịch vụ dựa trên SQL Server, phục vụ cho nhiều ứng dụng khác nhau trên máy trạm.

 Sự tích hợp NET CLR (Relational database engine NET CLR)

Ngôn ngữ VISUAL BASIC.NET

Visual Basic.NET (VB.NET) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng hoàn toàn mới được Microsoft phát triển trên nền tảng NET Framework, không kế thừa hay phát triển từ VB6 Ngôn ngữ này không chỉ cung cấp nền tảng vững chắc như C++ và Java mà còn dễ học và dễ phát triển, mang lại cơ hội hoàn hảo để giải quyết các vấn đề lập trình.

Visual Basic.NET (VB.NET) hỗ trợ lập trình viên giải quyết những phức tạp trong phát triển ứng dụng trên nền tảng Windows, cho phép họ tập trung vào các vấn đề quan trọng liên quan đến dự án, công việc hoặc doanh nghiệp của mình.

Visual Basic Net (VB Net) là công cụ phát triển trong Visual Studio Net, cho phép xây dựng các ứng dụng cho Windows, Web và thiết bị cầm tay như Pocket PC và điện thoại di động.

VB Net được phát triển để nâng cao hiệu quả công việc cho lập trình viên, đặc biệt trong việc truy xuất thông tin từ cơ sở dữ liệu và xây dựng ứng dụng web.

1.4.2.2 Đặc điểm môi trường NET

.NET là một tầng trung gian giữa các ứng dụng và hệ điều hành, cung cấp các dịch vụ cơ bản cần thiết cho việc phát triển ứng dụng Nó tương tự như cách mà hệ điều hành hỗ trợ ứng dụng trong việc thực hiện các tác vụ như đọc và ghi tập tin trên ổ cứng Tầng NET bao gồm một bộ các ứng dụng và hệ điều hành được gọi là NET Servers, tạo thành một bộ sưu tập các nhu liệu và khái niệm kết hợp với nhau để hoạt động hiệu quả.

Tập hợp các đối tƣợng (objects) đƣợc gọi là NET Framework và

The Common Language Runtime (CLR) encompasses a collection of services that support all programming languages within the NET framework The essential components of NET include User Applications, the NET Framework, Servers, and Hardware Devices.

Một trong những thành phần quan trọng của NET là NET Framework Đây là nền tảng cho mọi công cụ phát triển các ứng dụng (application) NET

* Môi trường vận hành nền (Base Runtime Environment)

* Bộ sưu tập nền các loại đối tượng (a set of foundation classes)

Môi trường vận hành nền (Base Runtime Environment) hoạt động như một hệ điều hành, cung cấp dịch vụ trung gian giữa ứng dụng và các thành phần phức tạp của hệ thống Bộ sưu tập nền các loại đối tượng bao gồm nhiều công dụng đã được kiểm tra, như giao tiếp với hệ thống tập tin và các quy tắc mạng, giúp giảm bớt gánh nặng lập trình cho các chuyên gia Tin Học Việc tìm hiểu NET Framework giúp lập trình viên dễ dàng hơn vì hầu hết các công dụng đều được hỗ trợ Để các ngôn ngữ lập trình có thể sử dụng dịch vụ của NET Framework, Microsoft đã tạo ra tiêu chuẩn chung gọi là Common Language Specifications (CLS), giúp các chương trình biên dịch hoạt động hiệu quả Microsoft cũng phát triển các ngôn ngữ như Visual Basic.NET, Visual C++.NET và C# cho nền NET Framework và phổ biến CLS trong Công Nghệ Tin Học, cho phép các ngôn ngữ khác như COBOL.NET và Smalltalk.NET hoạt động trong môi trường này.

MÔ TẢ BÀI TOÁN VÀ GIẢI PHÁP

KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA

Tín chỉ đƣợc quy đổi ra các đơn vị học trình (ĐVHT) là thời gian bắt buộc 1 sinh viên học 1 phần (môn học) hoặc các hoạt động tương đương

1 tín chỉ, tương đương với đơn vị học trình, là thước đo khối lượng lao động và học tập của sinh viên trong một học kỳ, được xác định bằng 45 tiết lý thuyết.

Để đạt được 1 tín chỉ (ĐVHT), người học cần dành từ 30 đến 40 giờ cho việc thực hành, thí nghiệm, thảo luận, hoặc từ 45 đến 90 giờ cho thực tập, hoặc từ 45 đến 60 giờ cho tiểu luận, đồ án, khóa luận Ngoài ra, người học cũng phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

Là một tiết giảng lý thuyết trên lớp bằng 45 phút

2.1.3 Học phần(có mã số riêng)

Quy định về khối lượng kiến thức yêu cầu từ 2 đến 5 tín chỉ (ĐVHT) được phân bổ đều trong học kỳ, có thể được cấu trúc từ một phần của một môn học hoặc kết hợp từ nhiều môn học khác nhau.

Học phần bắt buộc gồm những kiến thức chính yếu của chương trình đào tạo (chiếm khoảng 70% đến 80%) yêu cầu người học phải theo học

Học phần tự chọn (chiếm khoảng 30 đến 20%) do người học chọn theo sự hướng dẫn của cố vấn học tập (đảm bảo khối lượng kiến thức quy định)

Tiêu chí đánh giá kết quả học tập

2.2.1 Số tín chỉ mà người học đăng ký vào đầu mỗi kỳ gọi chung là khối lượng kiến thức đăng ký

2.1.2 Điểm trung bình chung học kỳ là điểm bình quân các học phần mà người học đã đăng ký trong học kỳ đó

2.1.3 Khối lƣợng các học phần tính bằng số tín chỉ đã tích lũy (theo thang điểm chữ A,B,C,D) đƣợc tính từ đầu khóa hoc gọi là khối lƣợng kiến thức tích lũy

2.1.4 Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình chung tích lũy cho những phần mà sinh viên đã tích lũy đƣợc (theo thang điểm chữ A,B,C,D)tính từ đầu khóa học tới thời điểm xét(lúc kết thúc học kỳ)

2.1.5 Số tín chỉ(ĐVHT) tích lũy là tổng số các học phần có điểm đạt(từ D đến

A1- kể cả các học phần bảo lưu ,thay thế M,T) không tính các học phần giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất.

ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH HỌC TẬP VÀ KHỐI LƢỢNG HỌC TẬP

2.3.1 Kế hoạch học tập toàn khóa

Sau khi nhập học, sinh viên cần lập kế hoạch học tập toàn khóa theo hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm lớp và cố vấn học tập Kế hoạch này sẽ được trình lên chủ nhiệm Khoa hoặc Giám đốc trung tâm để được phê duyệt và sắp xếp lịch đào tạo phù hợp.

2.3.2 Đăng ký khối lƣợng học tập học kỳ Đầu mỗi học kỳ ( không tính hai học kỳ đầu tiên),chủ nhiệm lớp - cố vấn học tập hướng dẫn sinh viên đăng ký các học phần theo khả năng và điều kiện học tập của sinh viên Thủ tục đăng ký nhƣ sau: a) Trước khi bắt đầu ngày học của mỗi kỳ 1 tháng (không tính học kỳ hè) sinh viên đăng ký từ hướng dẫn của chủ nhiệm lớp - cố vấn học tập qua phiếu học hoăc qua mạng làm thủ tục đăng ký với nhà trường để xếp lớp môn học Việc đăng ký trở thành chính thức khi nhà trường đã duyệt và xếp lớp môn học Danh sách lớp môn học đƣợc thông báo trên Website, thƣ viện điện tử và các đơn vị liên quan trong trường b) Sau 15 ngày (từ ngày bắt đầu của mỗi học kỳ - không kể học kỳ hè ) sinh viên đăng ký coi nhƣ bỏ học kỳ đó

1.3.2 Khối lƣợng kiến thức tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký học trong mỗi học kỳ đƣợc quy định (trừ 1 học kỳ đầu và học kỳ cuối khóa) a) 20 tín chỉ/ 1 học kỳ cho mọi sinh viên (trừ sinh viên xếp loại Yếu Kém học kỳ trước) b) 15 tín chỉ/ 1 học kỳ cho sinh viên loại Yếu, Kém học kỳ trước c) 6 tín chỉ cho học kỳ hè

Chọn học phần trên cơ sở tham khảo ý kiến của chủ nhiệm lớp - cố vấn học tập

Chủ nhiệm lớp - cố vấn học tập Chủ nhiệm khoa

Phòng CTTHSSV để quản lý Đơn vị quản lý

Phòng đào tạo để xếp lớp ggSinh viên nhận kết quả, phiếu đăng ký

Chủ nhiệm lớp cố vấn học tập

Danh sách lớp môn học

Nộp học phí (Tài vụ)

Nhận đăng ký học phần(từ chủ nhiệm lớp- cố vấn học tập)

2.3.5 Đăng ký học lại a) Sinh viên bị điểm F(các học phần bắt buộc) phải đăng ký học lại học phần đó (nếu là học phần tự chọn có thể chuyển học phần tự chọn tương đương) tại các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt từ điểm D trở lên b) Sinh viên đạt điểm D có thể đăng ký học lại học phần đó tại các học kỳ tiếp theo để thi lấy điểm ở mức độ cao hơn ( khi đó điểm cũ bị hủy)

1.3.6 Xóa tên khỏi danh sách sinh viên a) Xóa tên khỏi danh sách sinh viên và cho phép nghỉ học khi người học có đơn xin thôi học và được Hiệu trưởng phê duyệt b) Xóa tên khỏi danh sách sinh viên và buộc thôi học những trường hợp sau:

- Sinh viên có kết quả học tập kém, cụ thể nhƣ sau: Điểm trung bình chung :

+ Học kỳ đầu của khóa học

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] – “Nhập môn CSDL quan hệ”, Lê Tiến Vương, Nhà xuất bản Thống Kê – 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn CSDL quan hệ
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê – 2000
[3] – “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Kiến thức và thực hành” , TS. Lê văn Phùng, Nhà xuất bản lao động xã hội – 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Kiến thức và thực hành
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội – 2004
[4] – “Bài giảng Cơ sở dữ liệu”, TS. Lê văn Phùng, Nhà xuất bản lao động xã hội – 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Cơ sở dữ liệu
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động xã hội – 2004
[5] – “Một số bài luận văn tốt nghiệp” của các anh, chị khoá trước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bài luận văn tốt nghiệp
[2] www. Tailieu.vn, Hướng dẫn lập trình Visual Basic.NET Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN