NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP HỢP NHẤT CÁC BẢN TIN XML 7
Tổng quan về XML
XML (Extensible Markup Language) ra đời vào tháng 2/1998 và nhanh chóng trở thành một chuẩn phổ biến cho việc chuyển đổi thông tin qua các trang web sử dụng giao thức HTTP Khác với HTML, chủ yếu tập trung vào hiển thị dữ liệu, XML phát triển mạnh mẽ trong việc chuyển tải, trao đổi và thao tác dữ liệu XML cung cấp một định dạng chuẩn cho cấu trúc dữ liệu, cho phép tự định nghĩa định dạng tài liệu, giúp dữ liệu lưu trữ bằng XML độc lập với việc xử lý Sự ra đời của XML đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các lập trình viên trong việc trao đổi và xử lý thông tin.
XML là một chuẩn ngôn ngữ thiết kế để chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống phần mềm một cách thân thiện với người dùng Hiện nay, XML đang được thúc đẩy trở thành ngôn ngữ chung cho việc trao đổi dữ liệu trên internet, với sự hỗ trợ từ tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) và các tập đoàn lớn.
2.1.3 Mục tiêu ra đời của XML
Ngày nay, XML đã trở thành chuẩn chung cho việc trao đổi dữ liệu trong các ứng dụng trên Internet Với khả năng cho phép người dùng tự định nghĩa các thẻ, XML mang đến sự linh hoạt và đa dạng hơn so với các ngôn ngữ như HTML Mục tiêu của XML là tương thích với SGML, dễ dàng viết chương trình xử lý tài liệu XML và tạo ra những tài liệu rõ ràng, dễ đọc Hơn nữa, XML được hỗ trợ trong nhiều ứng dụng, giúp chia sẻ thông tin qua các định dạng khác nhau trên web XML được thiết kế để phục vụ cho mọi người, dễ dàng sử dụng và tiếp cận.
2.1.4 Lợi ích ƣu điểm và hạn chế khi sử dụng XML
Một số lợi ích khi sử dụng XML
XML có thể tách rời dữ liệu Sử dụng XML, dữ liệu đƣợc chứa trong các tập tin XML riêng biệt
XML có thể mô tả thông tin của những đối tƣợng phức tạp mà cơ sở dữ liệu quan hệ không thể giải quyết đƣợc
XML là công cụ hiệu quả để chuyển đổi dữ liệu giữa các hệ thống không tương thích, đồng thời giúp chia sẻ dữ liệu thông qua các tập tin bản tin đơn giản và dễ hiểu Ngoài ra, XML còn được sử dụng để lưu trữ dữ liệu, làm tăng giá trị và tính hữu ích của thông tin mà chúng ta sở hữu.
XML mang lại nhiều lợi ích trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế cần lưu ý.
+ Chuẩn hoá: Trong khi đã tồn tại các định nghĩa tên thẻ của ngành, bạn vẫn có thể định nghĩa các thẻ không phải là tiêu chuẩn
Chúng ta có thể sử dụng trình soạn thảo bất kỳ để soạn thảo tài liệu XML, nhƣng phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Tài liệu XML mặc dù đơn giản nhưng có quy định chặt chẽ, với mỗi tài liệu bắt đầu từ nút gốc (root) và mỗi phần tử cần có cả thẻ mở và thẻ đóng theo định dạng “ … ”.
2.1.6 Những thành phần của một tài liệu XML
Khai báo: Mỗi một tài liệu XML có một chỉ thị khai báo xml version="1.0"?> Định nghĩa tài liệu XML tuân theo chuẩn của W3C và đây là phiên bản
Chú thích: đƣợc khai báo nhƣ sau:
Một tài liệu XML được cấu thành từ các phần tử, mỗi phần tử bao gồm một thẻ mở và một thẻ đóng Nội dung của phần tử nằm giữa hai thẻ này, và phần tử có thể chứa dữ liệu hoặc lồng vào một phần tử khác.
Trong tài liệu XML, chỉ có một phần tử gốc duy nhất, và phần tử này sẽ bao gồm tất cả các phần tử khác mà chúng ta tạo ra trong tài liệu.
Một phần tử trong HTML có thể chứa dữ liệu, phần tử khác, hoặc cả hai, và có thể là rỗng nhưng vẫn có thể chứa thuộc tính Thuộc tính là cách để gắn dữ liệu vào phần tử, được đặt trong thẻ mở và có giá trị được chỉ định theo cặp "name=value".
DTD (Document Type Definition) và Schema là hai phương pháp khác nhau để quy định nội dung của tài liệu XML Tuy nhiên, DTD có nhiều hạn chế như không sử dụng định dạng XML, không phải là tài liệu XML, và kiểu dữ liệu hạn chế, khiến cho việc định nghĩa nội dung trở nên khó khăn Hơn nữa, DTD không hỗ trợ mở rộng và namespace, làm cho việc viết và hiểu DTD trở nên phức tạp Do đó, việc sử dụng DTD để kiểm tra tính hợp lệ của tài liệu XML không khả thi, và chúng ta cần một lựa chọn khác hiệu quả hơn, đó là XML Schema Definition (XSD).
Lược đồ XML là một tập hợp các quy tắc mô tả cấu trúc và nội dung dữ liệu của tài liệu XML, tương tự như định nghĩa bảng trong cơ sở dữ liệu quan hệ Trong lược đồ này, chúng ta xác định tài liệu XML, các phần tử của nó, kiểu dữ liệu và thuộc tính liên quan, cùng với mối quan hệ "cha con" giữa các phần tử Có nhiều cách để tạo lược đồ, trong đó cách đơn giản nhất là sử dụng Notepad.
Các kiểu dữ liệu trong lƣợc đồ XML
Trong lược đồ XML, có hai loại kiểu dữ liệu chính: kiểu dữ liệu cơ bản và kiểu dữ liệu mở rộng Kiểu dữ liệu cơ bản không bắt nguồn từ bất kỳ kiểu dữ liệu nào khác, ví dụ như kiểu dữ liệu float Ngược lại, kiểu dữ liệu mở rộng được xây dựng dựa trên các kiểu dữ liệu khác, chẳng hạn như kiểu integer được phát triển từ kiểu decimal.
Kiểu dữ liệu cơ bản đƣợc định nghĩa cho mục đích của lƣợc đồ XML thì không nhất thiết phải giống với một số cơ sở dữ liệu khác
Cấu trúc và cú pháp của XML khá đơn giản, và bước tiếp theo là khám phá cách xử lý tài liệu XML một cách hiệu quả.
Để xử lý tài liệu XML, ứng dụng cần có khả năng di chuyển trong tài liệu để truy xuất giá trị của các phần tử và thuộc tính Do đó, ngôn ngữ XML Path (XPath) ra đời, đóng vai trò quan trọng trong việc truy vấn dữ liệu XPath cho phép người dùng lựa chọn và lọc các phần tử cần thiết để trao đổi hoặc hiển thị một cách hiệu quả.
XPath là ngôn ngữ được sử dụng để truy vấn tài liệu XML, tương tự như SQL cho cơ sở dữ liệu Biểu thức XPath xác định vị trí và mẫu cần kết hợp, cho phép áp dụng toán tử Boolean, hàm chuỗi và toán tử số học để tạo ra các câu truy vấn phức tạp Ngoài ra, XPath còn cung cấp các hàm số như tính tổng và hàm làm tròn (round).
2.1.8 Đọc và phân tích tài liệu XML
Lớp XMLTextReader cung cấp một cursor đƣợc sử dụng để lấy dữ liệu từ một tài liệu XML
Các bản tin có cấu trúc XML
Bài toán này đề xuất một cách tiếp cận hợp nhất 3-way, sử dụng một tập tin cơ sở T b và hai tập tin nhánh T 1 và T 2, trong đó T 1 và T 2 có thể chứa các thay đổi so với T b Hợp nhất 2-way và hợp nhất 3-way là hai bài toán riêng biệt nhưng có liên quan, với sự khác biệt chính nằm ở việc có một tập tin cơ sở hay không Hợp nhất 3-way có khả năng mang lại giải pháp chính xác hơn khi có tập tin cơ sở, tuy nhiên, nó cũng phức tạp hơn Trong bài toán này, chúng ta sẽ tập trung vào cách thực hiện hợp nhất 3-way.
Trong bài toán hợp nhất 2-way, yêu cầu cơ bản là tài liệu hợp nhất phải bao gồm tất cả thông tin từ hai tài liệu gốc mà không có sự trùng lặp ở những phần chung Vấn đề then chốt là xác định chính xác phần chung và quản lý điều này một cách hiệu quả Mặc dù người dùng có ý tưởng rõ ràng về yêu cầu của mình, việc định nghĩa phần chung có thể dẫn đến các kịch bản sử dụng khác nhau.
Các yêu cầu hợp nhất phần tử trong tập tin kết quả bao gồm: (a) Đặc tính của phần tử phải là sự kết hợp của các đặc tính từ hai tập tin tương ứng, với việc xử lý các đụng độ nếu có; (b) Các phần tử con của phần tử cha cần được hợp nhất theo thứ tự từ hai tập tin; (c) Thuật toán so sánh phải nhận diện các phần tử tương ứng trong cấu trúc cây; (d) Quá trình hợp nhất phải xử lý các phần tử có thứ tự; (e) Khi nội dung PCDATA thay đổi, cần lựa chọn giữa hợp nhất nội dung hoặc chọn một hình thức trình bày text; (f) Các đụng độ phải được nhận diện và xử lý ở các mức độ khác nhau.
Hợp nhất 3-way không chỉ yêu cầu giống như hợp nhất 2-way mà còn yêu cầu mọi thay đổi của phần tử thuộc một trong hai nhánh phải được thể hiện trong tập tin hợp nhất Đồng thời, các phần tử bị xóa từ một trong hai nhánh cũng không được xuất hiện trong tập tin hợp nhất.
Khi xem xét hai cây có thứ tự liên quan T1 và Tb, nếu Tb được thay đổi thành T2, chúng ta cần truyền đạt những thay đổi này đến các thành phần của Tb hiện có trong T1 Cả T1 và T2 đều tham gia vào quá trình xử lý, trong khi Tb đóng vai trò nhận diện các phần chung giữa T1 và T2 Tác vụ này được gọi là hợp nhất 3-way theo cấu trúc, nhấn mạnh rằng việc hợp nhất diễn ra trên dữ liệu có cấu trúc, tức là trên các cây có thứ tự.
Hợp nhất 3-way là quá trình kết hợp ba cây có thứ tự, trong đó T1 và T2 là các cây được dẫn xuất từ cây Tb Quá trình này tạo ra một cây mới có thứ tự, kết hợp các đặc điểm của cả ba cây ban đầu.
T m ,với T m chứa các thay đổi giữa T b và T 1 và các thay đổi giữa T b và T 2 Cây T b gọi là cây cơ sở và các cây T 1 ,T 2 gọi là các nhánh
Để nhận diện các node trong tập T2 mà các thao tác sửa đổi từ tập khác biệt T b - T1 sẽ được áp dụng, chúng ta cần một phương pháp hiệu quả Tuy nhiên, việc này không hề đơn giản do cấu trúc phức tạp của tập dữ liệu.
Cây T2 có thể hoàn toàn khác biệt so với cây T, và chúng ta không giả định sự tồn tại của bất kỳ nút nào Chúng ta cũng không có tên cố định cho các phần của T2 mà muốn áp dụng thay đổi Giải pháp cho vấn đề này là thêm dữ liệu vào các phần khác nhau như ngữ cảnh cho các thao tác sửa đổi, do đó cần định nghĩa một loại "cây ngữ cảnh" Mỗi giải pháp hợp nhất sẽ có yêu cầu khác nhau, nhưng có hai yêu cầu chính ảnh hưởng đến tất cả các giải pháp.
Hợp nhất dữ liệu với cấu trúc phân cấp chặt chẽ giúp đơn giản hóa quá trình xử lý, cho phép các tài liệu có thông tin di chuyển một cách linh hoạt trong cấu trúc cây XML.
Kết quả của bài toán ánh xạ giữa hai tập tin có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và tính chính xác của dữ liệu Việc lựa chọn phương pháp ánh xạ phù hợp là điều cốt yếu để đảm bảo sự tương ứng chính xác giữa các tập tin.
Trong bài toán hợp nhất, cây T b đóng vai trò là cây cơ sở, trong khi các cây T 1 và T 2 có những thay đổi riêng Cụ thể, cây T 1 thực hiện việc chèn node F vào vị trí của node B, dẫn đến việc cập nhật node B thành B 1 trong cây T b Mục tiêu của chúng ta là hợp nhất cây T m, đảm bảo rằng nó phản ánh đầy đủ các thay đổi từ cây T 1 và T 2 so với cây cơ sở T b.
Hình 1 : Ví dụ một trường hợp hợp nhất cây
Các yêu cầu chức năng trong việc hợp nhất các bản tin có cấu trúc XML
Công cụ hợp nhất 3-way và tạo sự khác biệt –ráp cây để đồng bộ hóa phải thỏa mãn một số yêu cầu sau:
1 Thao tác hợp nhất phải dễ hiểu
Mọi thay đổi trên các node trong các nhánh như di chuyển, xóa, cập nhật, chèn hay sao chép đều cần được phản ánh trong cây hợp nhất Thao tác di chuyển và sao chép không được hạn chế.
Các thao tác trên node cần được xem xét theo tính tương đối thay vì tuyệt đối Chẳng hạn, khi node con của một node n được sắp xếp lại trong một nhánh, và cây con gốc tại node n được di chuyển sang nhánh khác, cả hai thao tác này phải được phản ánh trong cây hợp nhất Do đó, các node con của node n đã được di chuyển một cách tương đối so với n, chứ không phải là di chuyển tuyệt đối.
Bằng cách di chuyển, sao chép hoặc chèn một node, chúng ta đưa node đó vào một ngữ cảnh với các node xung quanh Mục tiêu của chúng ta là giữ nguyên ngữ cảnh này trong cây hợp nhất.
Nếu một cây con được sao chép trong một nhánh và chỉnh sửa trong một nhánh khác, các chỉnh sửa sẽ được truyền đến tất cả các bản sao của cây con đó trong phiên bản hợp nhất Tuy nhiên, nếu cây con được sao chép là nhỏ hoặc các bản sao chỉ ánh xạ gần đúng với nguyên gốc, các chỉnh sửa không nhất thiết phải được truyền đi.
6 Giả sử một node n tồn tại trong cả hai nhánh và các node mới đƣợc nối vào nhau nhƣ các node con đối với node n (chẳng hạn T b =(R,a).T 1 =(r;a b) và T 2 =(R;a c))
Cây và XML
Giả sử có tập các nút V và tập các cạnh E = V×V nối các nút Nếu (u, v) thuộc E, ta gọi (u, v) là một cạnh, trong đó u là cha của v T=(V,E) được gọi là cây gốc nếu tập các cạnh thỏa mãn các điều kiện nhất định.
1 Có đúng một node RЄ V không có cha Node này gọi là gốc của cây T
2 Mọi node, ngoại trừ node gốc, có đúng một node cha
Mỗi node trong cây có thể được truy cập từ gốc, và một cây được coi là có thứ tự nếu các node con được đánh số duy nhất từ 1 đến k Danh sách con của một node u, ký hiệu là u, bao gồm các node con theo thứ tự v1, v2, …, vk, với u(i) là thành phần trong vi Trong cây có thứ tự, chúng ta có thể xác định node kề trái và node kề phải Ngược lại, cây không có thứ tự được gọi là cây không thứ tự, và tất cả các node trong cây đều được gán nhãn.
Các cây đƣợc diễn tả thao các quy ƣớc sau:
1 - Các node được gán nhãn R, a, b, c…, a1… an….Node gốc thường được gán nhãn R
2- Cây bao gồm một node đƣợc ký hiệu bởi hàm nhãn node đó một cây T có nhiều hơn một node đƣợc kí hiệu bởi(a,T a1 ,T a2 …T an )với T an là các cây con có gốc tại node an sao cho an là con của a.
Giả sử T1=(R; a b) và T 2 =(R; a c) Để phân biệt node a trong cây T 1 với node a trong cây T 2 , ta kí hiệu T 1 (a), T 2 (a)
2.3.2 Ánh xạ cây Ánh xạ: Một ánh xạ giữa hai cây T và T‟ là một tập các cạnh(n, m)n T và m
T‟ Tập ánh xạ đƣợc kí hiệu là M, với chỉ số tùy chọn nhằm nhận biết các cây liên quan
Trước khi thực hiện hợp nhất hai cây, cần xác định một ánh xạ giữa chúng để phát hiện các thay đổi Khi đã nhận diện được những biến đổi giữa các cây, chúng ta có thể tiến hành hợp nhất bằng cách tích hợp các thay đổi này vào một cây duy nhất.
Khi hợp nhất hai nhánh, cần kiểm tra từng node khi nó được truyền đến cây hợp nhất Tuy nhiên, có một số trường hợp mà việc xác định các thay đổi đối với một node là không thể.
Các node có kiểu ánh xạ nội dung: Hai node n Є T và m Є T‟ đƣợc gọi là có kiểu ánh xạ nội dung nếu cạnh (n, m) Є M TT‟ , là kiểu ánh xạ nội dung
Các node có kiểu ánh xạ cấu trúc: Hai node n Є T và m Є T‟ đƣợc gọi là có kiểu ánh xạ cấu trúc nếu cạnh (n, m) Є M TT‟ , là kiểu ánh xạ cấu trúc
Hai node n thuộc tập T và m thuộc tập T' được xem là có kiểu ánh xạ đầy đủ khi chúng có sự tương đồng về cấu trúc và nội dung.
Các kiểu ánh xạ khác nhau giúp xử lý sao chép node theo hai cách: truyền dẫn thay đổi và không truyền dẫn thay đổi.
Các thay đổi đối với nội dung và cấu trúc truyền đi cần phải rõ ràng và minh bạch Điều này có nghĩa là mọi ánh xạ nội dung của một node cơ sở phải phản ánh những thay đổi tương ứng trong nội dung, và tất cả các ánh xạ cấu trúc cũng phải thể hiện những thay đổi tương tự trong danh sách con Một tập ánh xạ M giữa hai cây Tb và T1 được coi là tự nhiên nếu và chỉ nếu nó đáp ứng các tiêu chí nhất định.
1) Mỗi node m Є T 1 có 0 hay 1 node ánh xạ tương ứng trong T b
2) Nếu và chỉ nếu n Є Tb có các node ánh xạ tương ứng trong T 1 , thì có ít nhất một node trong số đó có kiểu ánh xạ đầy đủ
3) Nếu và chỉ nếu n Є T b có các node ánh xạ trong T 1 tất cả các node có kiểu ánh xạ cấu trúc có danh sách con đồng nhất
4) Nếu và chỉ nếu n Є T b có các node ánh xạ tương ứng trong T 1 , tất cả các node có kiểu ánh xạ nội dung có nội dung đồng nhất
5) Các cạnh (n, m)Є M đƣợc xác định kiểu Các kiểu bao gồm kiểu ánh xạ nội dung, kiểu ánh xạ cấu trúc và kiểu ánh xạ đầy đủ
Trong tất cả các định nghĩa T1 và T2, chúng có thể tráo đổi cho nhau Giả sử rằng các tập ánh xạ M B1 và M B2 tồn tại, và chúng là các tập ánh xạ tự nhiên.
Hai node n thuộc T1 và m thuộc T2 được coi là node cộng sự nếu tồn tại một node b trong TB, sao cho n và b là các node được ánh xạ, và đồng thời b, n, m cũng là các node được ánh xạ.
Có hai hình thức đặc biệt của node cộng sự: cộng sự nội dung và cộng sự cấu trúc Cộng sự nội dung thể hiện các thay thế về nội dung của node trong cây hợp nhất, trong khi cộng sự cấu trúc thể hiện các thay thế về danh sách con của node đó trong cây hợp nhất.
Hai node n thuộc tập T1 và m thuộc tập T2 được coi là các node cộng sự cấu trúc khi và chỉ khi có một node b thuộc tập TB, sao cho n và b là các node ánh xạ nội dung, đồng thời b và m cũng là các node ánh xạ nội dung.
Hai node n thuộc T1 và m thuộc T2 được gọi là các node cộng sự cấu trúc nếu tồn tại một node b thuộc TB, sao cho n và b là các node ánh xạ cấu trúc, đồng thời b và m cũng là các node ánh xạ cấu trúc.
Chúng ta tiếp tục bằng cách hình thức hóa khái niệm cập nhật, chèn, xóa, di chuyển, sao chép node
Chèn node: Giả sử m Є T 1 Node m đƣợc gọi là đƣợc chèn nếu và chỉ nếu nó không có node nào ánh xạ trong TB
Xóa node: Giả sử b Є T B Node b gọi là bị xóa nếu và chỉ nếu nó không có node nào ánh xạ trong T 1
Trong trường hợp b thuộc tập TB và m thuộc tập T1, nếu m và b ánh xạ nội dung nhưng nội dung của chúng không giống nhau, hoặc nếu m và b ánh xạ cấu trúc, thì m được coi là đã được cập nhật đối với TB.
Số sequence trong một cây bất kỳ được định nghĩa cho mỗi node ni trong danh sách con n = n1… nk Cụ thể, S n (ni) = I, trong khi S n (x) = -1 nếu x không thuộc danh sách n.
Chọn lựa mô hình
Để xử lí tài liệu XML ta có thể dùng 2 mô hình, nói chính xác hơn là 2 kĩ thuật đó là mô hình SAX và mô hình DOM
DOM (Document Object Model) là kỹ thuật cho phép thao tác tài liệu XML như một cấu trúc cây Tuy nhiên, thông tin tại mỗi nút trong cấu trúc này đã được định nghĩa sẵn, điều này hạn chế khả năng sử dụng DOM trong việc xử lý các nút có nhiều thông tin.
SAX (Simple API for XML) là một kỹ thuật phức tạp hơn DOM, dựa trên mô hình xử lý sự kiện Khi đọc file XML, SAX phát sinh các sự kiện khi gặp các phần tử trong tài liệu, cho phép người dùng tái tạo mô hình cây của tài liệu với thông tin mỗi nút do họ quyết định Điều này trao quyền cho người sử dụng trong việc định nghĩa mô hình cây, làm cho SAX linh động hơn so với DOM Thực tế, mô hình DOM cũng sử dụng SAX trong quá trình xử lý, nhưng bước này diễn ra "trong suốt" với người dùng.
Và do đó chúng ta sẽ xử dụng mô hình SAX để thực hiện chương trình hợp nhất cấu trúc
ĐÁNH GIÁ THỰC NGHIỆM VÀ KẾT LUẬN
Giới thiệu về phần mềm Tree Way Merge
Merge là công cụ mạnh mẽ của Araxis cho phép người dùng hợp nhất các tập tin hình ảnh, ứng dụng và thư mục đồng bộ hóa Nó hỗ trợ so sánh và kết hợp mã nguồn, trang web, XML cùng các tập tin dạng bản tin một cách hiệu quả Người dùng có thể mở và so sánh trực tiếp các bản tin từ Microsoft Office, OpenDocument, PDF và RTF Merge cũng có khả năng xử lý các thư mục chứa hàng ngàn tập tin và tích hợp với nhiều hệ thống quản lý mã nguồn (SCM) khác nhau.
Chuyên gia pháp lý và xuất bản cần xác định nhanh chóng tất cả các thay đổi giữa các hợp đồng hoặc bản thảo Họ có thể mở và so sánh trực tiếp các tài liệu từ Microsoft Office, OpenDocument, PDF, và sao chép nội dung từ các ứng dụng khác để dán vào cửa sổ so sánh tài liệu.
Kỹ sư phần mềm và nhà phát triển web cần so sánh và hiểu sự kết hợp giữa các tập tin mã nguồn phiên bản khác nhau Việc này giúp họ làm việc nhanh chóng và chính xác, bất kể là so sánh các tập tin cá nhân hay toàn bộ mã nguồn của các nhánh.
Để tối ưu hóa quy trình làm việc, người dùng cần duy trì sự đồng bộ giữa nhiều thư mục Việc hợp nhất các thư mục không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn giảm thiểu lỗi, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc một cách nhanh chóng và chính xác.
Merge cho phép so sánh và làm việc với các phiên bản khác nhau của tập tin, bao gồm mã nguồn, HTML, XML và nhiều loại tệp khác Nó có khả năng trích xuất và so sánh nội dung từ Microsoft Office, OpenDocument, PDF và các tệp RTF Tệp XML được hiển thị với định dạng đặc biệt, giúp người dùng dễ dàng nhận diện các thay đổi Merge hỗ trợ các tệp với mã ASCII, MBCS (Mixed Byte Character Set) và các mã ký tự Unicode Các liên kết giữa các dòng tài liệu được trình bày rõ ràng, giúp người dùng hiểu mối liên hệ giữa chúng.
Merge cho thấy những thay đổi đáng chú ý trong dòng, có thể được cấu hình để bỏ qua sự khác biệt trong dòng và các hậu tố, đồng thời phù hợp với các quy định về thay đổi trong dòng.
Quá trình hợp nhất các bản tin có cấu trúc hiện vẫn tồn tại một số nhược điểm chưa được khắc phục, gây khó khăn cho người dùng Do đó, cần thiết phải phát triển một chương trình dễ sử dụng hơn để hợp nhất các bản tin Tiếng Việt.