1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại vân đồn quảng ninh

98 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng Tại Vân Đồn Quảng Ninh
Tác giả Bùi Thị Hà
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Hải
Trường học Đại học dân lập Hải Phòng
Chuyên ngành Văn hoá - Du lịch
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (6)
  • 2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu (0)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (7)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (8)
  • 5. Cấu trúc của luận văn (9)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG (10)
    • 1.1. Du lịch sinh thái (10)
      • 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu về du lịch sinh thái (10)
      • 1.1.2. Quan điểm về du lịch sinh thái (11)
    • 1.2. Du lịch cộng đồng (11)
      • 1.2.1. Khái niệm về du lịch dựa vào cộng đồng (11)
      • 1.2.2. Ý nghĩa phát triển du lịch cộng đồng (13)
      • 1.2.3. Nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng (14)
      • 1.2.4. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng (14)
      • 1.2.5. Đặc điểm của du lịch cộng đồng (14)
      • 1.2.6. Mục đích của du lịch cộng đồng (15)
      • 1.2.7. Mối quan hệ giữa cộng đồng địa phương và hoạt động du lịch (16)
    • 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về mô hình phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng (18)
  • CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VÂN ĐỒN, QUẢNG NINH (21)
    • 2.1. Khái quát về Vân Đồn (21)
    • 2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên (21)
      • 2.2.1. Vị trí địa lý (21)
      • 2.2.2. Địa hình, địa mạo (21)
      • 2.2.3. Thủy văn, hải văn (23)
      • 2.2.4. Khí hậu (23)
      • 2.2.5. Đa dạng sinh học (24)
      • 2.2.6. Tiềm năng du lịch tự nhiên (30)
    • 2.3. Điều kiện kinh tế – xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn (33)
      • 2.3.1. Đặc điểm dân cư (0)
      • 2.3.2. Đặc điểm kinh tế (0)
      • 2.3.3. Văn hoá, y tế và giáo dục (36)
      • 2.3.4. Tài nguyên du lịch nhân văn (38)
    • 2.4. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Vân Đồn Quảng Ninh (0)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VÂN ĐỒN, QUẢNG NINH (51)
    • 3.1. Các tuyến điểm và các loại hình du lịch chính đang đƣợc khai thác (0)
    • 3.2. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch (52)
    • 3.3. Khách du lịch (56)
    • 3.4. Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch (60)
    • 3.5. Tác động của du lịch tới cộng đồng địa phương (66)
    • 3.6. Một số nhận xét về hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Vân Đồn, Quảng Ninh (72)
  • CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN (75)
    • 4.1. Những tiền đề cho định hướng phát triển du lịch (75)
    • 4.2. Một số đề xuất (76)
      • 4.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực hoạt động du lịch tại địa phương (0)
      • 4.2.2. Thu hút sự tham gia của cộng đồng đại phương (0)
      • 4.2.3. Cải thiện môi trường sống (0)
      • 4.2.4. Tạo lập, xây dựng chính sách phát triển phù hợp (0)
      • 4.2.5. Tăng cường hoạt động xúc tiến quảng bá (0)
  • KẾT LUẬN (87)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (89)
  • PHỤ LỤC (92)

Nội dung

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Tài nguyên du lịch sinh thái

 Các hoạt động DLST đang triển khai tại Vân Đồn

 Người dân sống tại các địa điểm triển khai du lịch sinh thái tại Vân Đồn

Nghiên cứu này tập trung vào các xã đảo thuộc huyện đảo Vân Đồn, bao gồm khu vực ven biển và các đảo như Cái Bầu, Ngọc Vừng, Quan Lạn, và Ba Mùn.

 Về thời gian : Nghiên cứu được tiến hành trong tháng 5.2010.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình,tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây :

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được thực hiện thông qua việc kế thừa các tài liệu đã được công bố từ các thế hệ trước, bao gồm các công trình nghiên cứu, tạp chí, thông tin trên internet, sách báo, tài liệu thu thập từ các hãng lữ hành và báo cáo của UBND huyện Vân Đồn.

Phương pháp khảo sát thực địa được áp dụng để điều tra tổng hợp điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực, nhằm bổ sung và cập nhật thông tin đã thu thập Việc tham quan và khảo sát trực tiếp tại địa phương giúp tác giả có cái nhìn sâu sắc hơn về thực trạng hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tế phát triển của địa phương.

Phương pháp điều tra xã hội học được áp dụng thông qua phỏng vấn chuyên gia và tham khảo ý kiến từ các chuyên gia địa phương về tình hình hoạt động du lịch sinh thái (DLST) tại Vân Đồn Tác giả đã thực hiện phỏng vấn 100 người dân địa phương có tham gia vào hoạt động du lịch ở các xã đảo Quan Lạn, Ngọc Vừng, Cái Bầu, đồng thời phỏng vấn 100 du khách tham quan Vân Đồn Ngoài ra, tác giả cũng tiếp xúc và phỏng vấn trực tiếp những người dân tham gia làm du lịch tại các khách sạn và khu resort ở Vân Đồn, từ đó thu thập được nhiều thông tin quý giá cho việc đánh giá thực trạng du lịch tại khu vực này.

Hiểu rõ hơn về cuộc sống và con người Vân Đồn giúp chúng ta nắm bắt được mong muốn và nguyện vọng của người dân địa phương trong việc tham gia phát triển du lịch Đồng thời, việc lắng nghe nhu cầu của du khách khi đến đây cũng rất quan trọng Từ những hiểu biết này, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nhỏ vào sự phát triển bền vững của du lịch Vân Đồn.

Cấu trúc của luận văn

Bài viết bao gồm một phần mở đầu, phần kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng hình, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục Nội dung chính của bài viết được chia thành 3 chương.

Chương 1: Tổng quan về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng

Chương 2: Tiềm năng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Vân Đồn, Quảng

Chương 3: Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Vân Đồn, Quảng Ninh

Chương 4: Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại

TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

Du lịch sinh thái

1.1.1 Lịch sử nghiên cứu về du lịch sinh thái

Du lịch sinh thái (DLST) đang phát triển mạnh mẽ tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển như EU, Mỹ, Canada và Australia Trong số các nước đang phát triển, DLST cũng được thực hiện ở Nepal, Kenya, một số khu vực Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia và Trung Mỹ Những quốc gia này đã thành công trong việc xây dựng các mô hình DLST như Ecomost của EU, Làng DLST tại Áo, mô hình Hoàng Sơn ở Trung Quốc và mô hình DLST cộng đồng tại Nepal.

Năm 2002, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã công nhận là "Năm Quốc tế Du lịch sinh thái", kêu gọi các quốc gia tăng cường nghiên cứu và áp dụng du lịch sinh thái (DLST) Liên hợp quốc khuyến khích tổ chức các hội nghị, hội thảo và chương trình DLST nhằm chuẩn bị cho Hội thảo Quốc tế về DLST Chính sách này đã thúc đẩy nhiều quốc gia đang phát triển, như Mexico, Úc, và Malaysia, xây dựng chiến lược và kế hoạch quốc gia về DLST để cải thiện nền kinh tế của họ.

Bắt đầu từ cuối những năm 1990, du lịch sinh thái (DLST) đã thu hút sự chú ý trên toàn quốc với sự tham gia của các tổ chức lớn như Tổng cục Du lịch Việt Nam và IUCN Nhờ sự tài trợ từ các tổ chức quốc tế, nhiều lớp tập huấn và hội thảo về DLST đã được tổ chức Tuy nhiên, các hoạt động này chủ yếu tập trung vào các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên như Cúc Phương, Cát Bà, Ba Bể, Ba Vì và Bạch Mã Nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân đã thể hiện sự quan tâm đến việc nghiên cứu và áp dụng DLST tại Việt Nam, điển hình là vào năm 2004, Cục Kiểm lâm thuộc Bộ Nông nghiệp đã có những bước đi quan trọng trong lĩnh vực này.

Phát triển Nông thôn Việt Nam, phối hợp với Tổ chức phát triển bền vững Fundeso và Cơ quan hợp tác Quốc tế Tây Ban Nha, đã phát hành cuốn “Cẩm nang quản lý phát triển DLST ở các khu bảo tồn Việt Nam” Cuốn cẩm nang này cung cấp thông tin chi tiết về quy hoạch điểm DLST, quy định kiến trúc và kết cấu điểm DLST, cũng như đào tạo nguồn nhân lực và tiếp thị du lịch.

Du lịch sinh thái (DLST) là hình thức du lịch kết hợp giữa thiên nhiên và văn hóa địa phương, nhằm giáo dục môi trường và góp phần vào bảo tồn cũng như phát triển bền vững Sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển DLST tại Việt Nam.

- Điều kiện phát triển DLST :

DLST chỉ phát triển hiệu quả trong các điểm đến có hệ sinh thái đa dạng và phong phú Để đảm bảo chất lượng, cần có đội ngũ hướng dẫn viên am hiểu và các nhà điều hành tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc Hơn nữa, việc tổ chức DLST phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về sức chứa để bảo vệ môi trường.

Du lịch cộng đồng

1.2.1 Khái niệm về du lịch dựa vào cộng đồng

Du lịch dựa vào cộng đồng (DLCĐ) xuất phát từ hình thức du lịch làng bản từ những năm 1970, nơi du khách tham quan các làng bản để tìm hiểu phong tục, tập quán và cuộc sống hoang dã, cũng như tham gia vào các lễ hội Ngoài ra, một số du khách còn muốn khám phá hệ sinh thái và núi non, thường được gọi là du lịch sinh thái (DLST) Hiện nay, có nhiều tên gọi khác nhau liên quan đến phát triển du lịch, trong đó cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và tham gia vào quá trình này.

Community - Based Tourism (Du lịch dựa vào cộng đồng)

Community - Development in Tourism (Phát triển cộng đồng dựa vào du lịch)

Community - Based Ecotourism (Phát triển DLST dựa vào cộng đồng) Community - Participation in Tourism (Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng)

Community- Based Mountain Tourism (Phát triển du lịch núi dựa vào cộng đồng)

Mặc dù có nhiều tên gọi khác nhau, nhưng du lịch cộng đồng vẫn chia sẻ những vấn đề cơ bản tương đồng về phương pháp tổ chức, địa điểm và mục tiêu phát triển Các khái niệm này đều nhấn mạnh tầm quan trọng của sự kết nối giữa du lịch và cộng đồng địa phương, nhằm tạo ra lợi ích bền vững cho cả hai bên.

Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà khách du lịch tham quan các khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên Những địa điểm phát triển du lịch dựa vào cộng đồng thường nằm ở những nơi có tài nguyên thiên nhiên và văn hóa phong phú, thu hút du khách đến khám phá và trải nghiệm.

Cộng đồng địa phương bao gồm các tầng lớp dân cư sống gần tài nguyên thiên nhiên, như khu bảo tồn quốc gia và vùng rừng núi, nơi có tiềm năng lớn để phát triển du lịch.

Du lịch cộng đồng, hay còn gọi là du lịch dựa vào cộng đồng, là một nguyên tắc trong đó cộng đồng địa phương giữ vai trò quản lý hợp pháp các nguồn tài nguyên Quan điểm về du lịch cộng đồng rất đa dạng và phong phú.

Du lịch dựa vào cộng đồng là một mô hình phát triển du lịch mà trong đó, cộng đồng địa phương tổ chức và cung cấp các dịch vụ du lịch, đồng thời tham gia vào việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường Qua đó, cộng đồng không chỉ nhận được lợi ích vật chất mà còn cả lợi ích tinh thần từ sự phát triển du lịch và công tác bảo tồn tự nhiên.

Viện Nghiên cứu Phát triển Miền Núi định nghĩa về Du lịch Có trách nhiệm (DLCĐ) là phương pháp bảo tồn tài nguyên du lịch tại các điểm đến nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững lâu dài DLCĐ không chỉ khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương trong ngành du lịch mà còn tạo ra cơ hội cho cộng đồng phát triển.

DLCĐ tập trung vào hai yếu tố quan trọng: môi trường tự nhiên và con người Nó nhấn mạnh sự cần thiết phải xem xét con người trong mối quan hệ với môi trường, đồng thời không phủ nhận vai trò thiết yếu của yếu tố tự nhiên.

Hoạt động kinh doanh du lịch dựa vào cộng đồng chủ yếu do cộng đồng địa phương tham gia, làm chủ và quản lý Chính cộng đồng là những người quan tâm đến việc bảo tồn và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường, điều này gắn liền với sự tồn tại của cá nhân, gia đình và cả cộng đồng.

Hình 1.1: Các yếu tố cộng đồng

1.2.2 Ý nghĩa phát triển du lịch cộng đồng Đối với du lịch, DLCĐ góp phần đa dạng hoá sản phẩm du lịch, thu hút khách du lịch và bảo vệ tài nguyên du lịch Đối với cộng đồng, DLCĐ phân chia một cách công bằng lợi ích từ hoạt động du lịch cho các chủ thể tham gia, trong đó có cộng đồng địa phương DLCĐ mang lại lưọi ích kinh tế cho các thành viên cộng đồng tham gia trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch, đồng thời cả cộng đồng cũng được hưởng lợi từ sự đóng góp của hoạt động du lịch vào môi trường, kinh tế - xã hội và văn hoá địa phương

1.2.3 Nguyên tắc phát triển DLCĐ:

 Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực hiện và quản lý, đầu tư để phát triển du lịch

Cộng đồng cần nhận thức rõ về vai trò và vị trí của mình trong việc sử dụng tài nguyên, đồng thời hiểu được tiềm năng to lớn của du lịch trong sự phát triển địa phương Bên cạnh đó, việc nhận diện những bất lợi từ hoạt động du lịch và khách du lịch đối với tài nguyên và cộng đồng cũng rất quan trọng.

Du lịch cộng đồng mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng địa phương, bao gồm việc tái đầu tư vào hạ tầng cơ sở như đường xá, cầu cống và cung cấp dịch vụ điện Ngoài ra, du lịch còn góp phần cải thiện chăm sóc sức khoẻ và giáo dục, tạo ra sự phát triển bền vững trong các lĩnh vực môi trường, kinh tế - xã hội và văn hoá.

 Xác lập quyền sở hữu và tham dự của cộng đồng đối với tài nguyên thiên nhiên và văn hoá hướng tới sự phát triển bền vững

1.2.4 Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng

DLCĐ chỉ phát triển hiệu quả khi điểm đến có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú và độc đáo, cùng với tài nguyên văn hóa đặc sắc Ngoài ra, cộng đồng địa phương cần giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống đặc trưng của tộc người và có ý thức trách nhiệm trong việc phát triển du lịch bền vững và bảo tồn tài nguyên.

Thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch cộng đồng Để thúc đẩy sự phát triển này, sự hỗ trợ từ chính phủ, các tổ chức phi chính phủ về tài chính và kinh nghiệm là cần thiết Bên cạnh đó, sự hợp tác với các công ty lữ hành trong việc quảng bá và thu hút khách du lịch cũng rất quan trọng.

Cộng đồng dân cư đóng vai trò chủ đạo trong kinh doanh du lịch bằng cách cung cấp các sản phẩm du lịch cho du khách, đồng thời phát triển và duy trì các dịch vụ.

Kinh nghiệm của một số quốc gia về mô hình phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng

1.3.1.Tại vườn Quốc gia Gunnung Halimun - Indonexia :

Vườn Quốc gia Gunnung Halimun, được thành lập vào năm 1992 với diện tích 40.000ha, là nơi sinh sống của 237 loài động vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm Việc phát triển du lịch sinh thái bền vững dựa vào cộng đồng tại đây là cần thiết, vì khu vực này sở hữu hệ sinh thái đa dạng và vùng đất nguyên sơ, nhưng người dân địa phương chưa được hưởng lợi từ sự phát triển du lịch Sự thiếu hụt trong bảo vệ tài nguyên đã dẫn đến xung đột giữa du khách và người dân bản địa, do đó, cần có biện pháp cân bằng giữa bảo tồn và phát triển.

Hoạt động du lịch mang lại 19 lợi ích cho cộng đồng, nhờ sự phối hợp giữa các tổ chức phi chính phủ và Ban quản lý trong việc xây dựng mô hình phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Các bài học kinh nghiệm từ những hoạt động này giúp nâng cao nhận thức và tạo ra các cơ hội phát triển bền vững cho địa phương.

Du lịch dựa vào cộng đồng tại Indonexia nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức phát triển du lịch, bao gồm Câu lạc bộ sinh học, Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới, Trường đại học Indonexia và nhà hàng McDonald's Những tổ chức này đã cung cấp tài chính và kinh nghiệm, giúp khu du lịch và cộng đồng dân cư tham gia cung cấp dịch vụ cho khách du lịch, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Thành lập Ban quản lý tham gia với cộng đồng nhằm hỗ trợ thực hiện các kế hoạch phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Ban quản lý này có nhiệm vụ nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bản sắc văn hóa dân tộc thông qua việc phát triển nhà nghỉ cộng đồng, tổ chức cơ cấu nhân sự cho các dịch vụ như ăn uống và hướng dẫn viên.

 Phát triển du lịch đi đôi với quảng cáo về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn để thu hút khách du lịch

 Đảm bảo công bằng trong việc chia sẻ quyền lợi từ phát triển du lịch

Giao quyền cho cộng đồng là yếu tố quan trọng trong việc phát triển du lịch bền vững, giúp họ tham gia tích cực và chịu trách nhiệm về các hoạt động liên quan đến bảo vệ tài nguyên Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng không chỉ nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên mà còn tạo ra những cơ hội phát triển kinh tế địa phương.

1.3.2 Tại làng Ghandruk thuộc khu bảo tồn quốc gia Annapura, Nepal

Làng Ghandruk, nằm trong khu bảo tồn Annapura, Nepal, là nơi sinh sống của cư dân thuộc nhiều sắc tộc và tôn giáo khác nhau Nguồn thu nhập chính của người dân ở đây chủ yếu từ nông nghiệp, chăn nuôi và khai thác tài nguyên thiên nhiên trong khu bảo tồn Họ xây dựng nhà ở bằng gỗ khai thác từ rừng và sử dụng gỗ làm nhiên liệu Kể từ năm 1986, với sự hỗ trợ của Dự án bảo tồn thiên nhiên tại vùng Annapura, khu vực này đã phát triển các hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng.

Nhận sự hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ về tài chính và kinh nghiệm tổ chức, đồng thời chú trọng vào việc đào tạo và hướng dẫn cộng đồng ngay từ giai đoạn triển khai dự án.

Chúng tôi chú trọng vào việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cũng như bảo tồn thông qua các khóa tập huấn, báo cáo chuyên đề và tổ chức các hoạt động học tập cho cộng đồng.

Trong quá trình tổ chức dự án, việc tôn trọng các giá trị tri thức văn hóa bản địa của cộng đồng là rất quan trọng Điều này cần được thực hiện từ khâu hỏi ý kiến, thảo luận, lập kế hoạch cho đến khi triển khai dự án.

 Có sự cam kết với cộng đồng về đảm bảo quyền lợi và chia sẻ lợi ích được hưởng từ du lịch

 Tăng quyền lực cho cộng đồng trong quá trình thực hiện các kế hoạch

Chương 1 khoá luận, tác giả giải quyết được hai vấn đề : Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của loại hình du lịch dựa vào cộng đồng

Trong phần cơ sở lý luận, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giải quyết khái niệm Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng (DLST) như một nền tảng lý luận cho khoá luận Tác giả cũng trình bày ý nghĩa, nguyên tắc và điều kiện cần thiết để phát triển DLST dựa vào cộng đồng Bên cạnh đó, tác giả đề cập đến các đặc điểm, mục đích và mối quan hệ giữa cộng đồng địa phương và hoạt động du lịch.

Trong phần cơ sở thực tiễn, tác giả nêu rõ những bài học kinh nghiệm từ hai ví dụ điển hình tại Indonesia và Nepal, nổi bật với hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Những ví dụ này sẽ làm nền tảng cho việc phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Vân Đồn, sẽ được trình bày chi tiết trong chương 2.

TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VÂN ĐỒN, QUẢNG NINH

Khái quát về Vân Đồn

Huyện Vân Đồn có diện tích 59.676 ha, bao gồm 2 quần đảo Cái Bầu và Vân Hải với tổng cộng 600 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó hơn 20 đảo có dân cư sinh sống Đảo Cái Bầu là lớn nhất với diện tích 17.212 ha, nơi có thị trấn Cái Rồng, trung tâm kinh tế, chính trị và xã hội của huyện, cùng với 6 xã: Đông Xa, Hạ Long, Vạn Yên, Đoàn Kết, Bình Dân và Đài Xuyên Quần đảo Vân Hải gồm 5 xã: Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng, Thắng Lợi và Bản Sen.

Các đảo đều có địa hình núi Núi thường chỉ cao 200 - 300m, núi Vạn Hoa ở đảo Cái Bầu cao 397m.

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên

Vân Đồn là một huyên mièn núi, hải đảo nằm ở phía Đông Nam tỉnh

Quảng Ninh nằm ở tọa độ 20°40’ đến 21°12’ vĩ độ Bắc và 107°19’ đến 107°42’ kinh độ Đông Huyện lỵ của Quảng Ninh là thị trấn Cái Rồng trên đảo Cái Bầu, cách thành phố Hạ Long khoảng 50km và cách Cửa Ông 7km Về địa giới, phía Bắc giáp biển huyện Tiên Yên và huyện Đầm Hà, phía Tây giáp thị xã Cẩm Phả với ranh giới là lạch biển Cửa Ông và sông Voi Lớn, phía Đông giáp biển huyện Cô Tô, và phía Nam giáp Vịnh Hạ Long cùng vùng biển Cát Bà thuộc Hải Phòng.

2.2.2 Địa hình, địa mạo Địa hình Karst đá vôi xen lẫn đảo đất là giá trị nổi bật của địa hình, địa chất vùng Vân Đồn - Bái Tử Long, các tháp Karst hình nón phổ biến ở vùng vịnh Bái

Tử Long nổi bật với cảnh quan đảo đá vôi, đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu địa mạo và có ý nghĩa quốc tế về cảnh quan Karst Sự xâm thực biển đã tạo ra những đặc điểm độc đáo, hình thành các đỉnh đá vôi qua nhiều thời kỳ.

Quá trình hình thành hang động đã diễn ra liên tục từ thời điểm khởi đầu, bắt nguồn từ sự xâm thực cơ sở và vẫn tiếp diễn cho đến ngày nay.

Có 3 loại hang động trong vùng là: Các hang động ngầm cổ, các hang nền Karst cổ, các hang hầm ếch biển Địa hình của Vân Đồn hết sức đa dạng, có rừng, có biển, có đảo đá, đảo đất, có nhiều vũng, bãi triều ven biển và ngập mặn…Chính những kiểu địa hình ấy đã tạo ra cho cảnh quan Vân Đồn có những nét đặc trưng hấp dẫn đặc biệt

Hệ thống đảo Vân Đồn nằm trong đới địa chất duyên hải Bắc Bộ, với cấu trúc kiến tạo Đông Bắc - Tây Nam, song song với bờ biển Địa hình trên các đảo chủ yếu là đồi núi thấp và dãy núi đá cao từ 100m đến 300m, với đỉnh cao nhất là 307m trên đảo Ba Mùn Các đảo như Trà Ngọ Nhỏ, Sậu Nam và Ngọc Vừng cũng có độ cao đáng kể Đặc biệt, sườn phía Đông của Ba Mùn và Sậu Nam có vách dựng dốc đứng sát mép biển, tạo nên tiềm năng du lịch lớn cho Vân Đồn, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch sinh thái và mạo hiểm.

Vân Đồn nổi bật với địa hình đa dạng, bao gồm nhiều vũng, bãi gian triều đất bùn và bãi cát hẹp, cùng với các bãi đá rộng từ 30m đến 70m ngập triều theo chu kỳ Những khu vực như vũng Cát Quýt và Vũng ổ Lợn trên đảo Ba Mùn, cùng bãi cát dài ở bán đảo Minh Châu - Cửa Đối - Hòn Trụi, đều có cảnh quan hoang sơ với cát trắng, sóng nhẹ và nước biển trong xanh, tạo nên những bãi tắm hấp dẫn Đáy biển phức tạp với nhiều lạch sâu và dải đá ngầm, cùng hai hệ thống lạch chính hướng Tây Bắc - Đông Nam và Đông Bắc - Tây Nam, có độ sâu từ 5 - 30m, là nơi sinh trưởng của các rạn san hô và tạo điều kiện cho các luồng lạch, hải cảng, góp phần vào tiềm năng du lịch sinh thái Vân Đồn đang thu hút du khách với các hoạt động mạo hiểm, sinh thái và văn hóa, tạo nên bức tranh sinh thái sống động giữa biển, núi và rừng.

Hệ thống sông ngòi tại khu vực này không lớn và có đường bờ biển khúc khuỷu, dẫn đến sự chia cắt bởi các dãy núi và ảnh hưởng của dòng nước từ sông đổ ra biển Dòng chảy chủ yếu là dòng triều, với tốc độ lớn hơn ở những đoạn hẹp Sông Voi Lớn, dài 19km, là con sông lớn nhất huyện Do hệ thống sông ngòi hạn chế, tình trạng thiếu nước thường xảy ra vào mùa khô, đặc biệt ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân, nhất là tại các xã đảo.

Nhiệt độ nước biển thay đổi theo mùa, với mức cao nhất vào mùa hè, đạt khoảng 28°C, trong khi mùa đông nhiệt độ giảm xuống còn khoảng 18°C, thấp nhất vào tháng 1 Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 đến 24°C, rất lý tưởng cho các hoạt động tắm biển Độ mặn của nước biển cũng biến đổi theo mùa, góp phần tạo nên trải nghiệm tắm biển thú vị.

Hệ thống núi và đảo dày đặc tạo ra sự khác biệt trong chế độ sóng giữa khu vực đảo chắn ngoài và vùng đảo phía trong Khu vực đảo chắn ngoài thường có sóng cao, trong khi khu vực phía trong được che chắn bởi địa hình, dẫn đến ít xảy ra bão và sóng thần Sóng ở đây không lớn và êm ả, rất phù hợp cho hoạt động tắm biển của du khách.

Vân Đồn có nhiều vùng tiểu khí hậu với lượng mưa bình quân trên 200mm/năm, đặc trưng bởi độ bức xạ lớn, nhiều sương mù và mưa phùn Khí hậu nơi đây thuộc loại nhiệt đới, với hai mùa rõ rệt: mùa hạ và mùa khô, nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22°C đến 24°C Từ tháng 3 đến tháng 8, gió Đông Nam từ biển thổi vào mang lại không khí mát mẻ Tổng lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.245mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trong đó có thể đạt tới 2.225mm Độ ẩm trung bình hàng năm là 84%, giảm xuống 70% hoặc thấp hơn trong mùa khô Các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông và gió mạnh ít xảy ra hơn so với các khu vực đồng bằng và trung du, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và phát triển.

24 sức thuận lợi cho phát triển các loại hình DLST, du lịch mạo hiểm, nghỉ dưỡng, tắm biển, văn hoá

2.2.5.1 Đa dạng hệ sinh thái

Huyện đảo là khu vực tiếp giáp giữa đất liền và biển Đông, có thềm lục địa rộng 1.620,83 km2, gấp ba lần diện tích đất nổi, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa Điều này không chỉ tạo ra nguồn hải sản phong phú mà còn hình thành nhiều hệ sinh thái đặc trưng, bao gồm hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên đảo đá vôi.

Hệ sinh thái này phân bố trên các đảo đá vôi trong Vườn Quốc gia, với các loài thực vật đặc trưng như Trai lý, Tuế đá vôi, Lan hài vệ nữ hoa vàng, Kim giao núi đá, Lát hoa và Tắc kè đá Động vật tại đây bao gồm khỉ vàng, sơn dương, tắc kè và cao cát bụng trắng Khu vực này cũng nổi bật với nhiều cảnh quan đẹp, mang lại tiềm năng lớn cho du lịch sinh thái Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên đảo đất cũng góp phần làm đa dạng thêm hệ sinh thái của khu vực.

Hệ sinh thái (HST) này chiếm phần lớn diện tích các đảo nổi, bao gồm quần thể thực vật đa dạng như họ Sói đẻ, họ Vang, Ba mảnh vỏ, họ Sim, cùng với các loài cây quý có giá trị kinh tế cao như Lim xanh, Rẻ hương, Kim giao núi đất và Táu mật Địa hình biển đảo cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quần thể thú nhỏ và thú ngón quốc Nơi đây có mật độ cao của một số loài thú như Lợn rừng, Hoẵng, Nhím, Don, cùng với các loài quý hiếm như Tê tê, Khỉ vàng, Tắc kè, Trăn gấm, Báo lửa, Rắn hổ mang, Rắn hổ mang chúa, Rùa vàng, Rùa hộp ba vạch và Ba ba Đặc biệt, đây là nơi duy nhất tồn tại quần thể nai trong vùng Đông Bắc Việt Nam.

Quần thể thực vật trong hệ sinh thái (HST) này đặc trưng cho vùng Đông Bắc Việt Nam, với chiều cao bình quân của cây thấp và mật độ hơn 10.000 cây/ha trên tổng diện tích ước tính 100 ha Rừng ngập mặn chủ yếu phân bố tại các vũng như Cái Quýt, Lỗ Hố, Soi Nhọ, ổ Lợn, thung hang Cái Đé và thung áng Cái Lim HST này không chỉ cung cấp nguồn thức ăn phong phú cho nhiều loài hải sản mà còn là nơi cư trú và bãi đẻ cho các loài tôm, cua, sá sùng, đồng thời là khu vực kiếm ăn cho nhiều loài động vật khác.

Điều kiện kinh tế – xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn

2.3.1 Đặc điểm kinh tế Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế trên địa bàn huyện Vân Đồn cơ bản vẫn là nền kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp

Hiện nay, huyện Vân Đồn đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng cường tỷ trọng các ngành dịch vụ, du lịch và thủy sản, trong khi giảm tỷ trọng ngành nông – lâm – ngư nghiệp Đồng thời, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhanh chóng so với kinh tế quốc doanh.

Tỷ trọng kinh tế giữa các ngành trong huyện năm 2009 như sau

Nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 33,5%

Công nghiệp – xây dựng chiếm 45,9%

Thương mại – dịch vụ chiếm 20,6%

2.3.1.1.Khu vực kinh tế nông nghiệp a Thuỷ sản :

Với diện tích mặt biển gần 160 nghìn ha và tiếp giáp với các ngư trường lớn, ngành thuỷ sản tại huyện này được xem là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn Hệ thống bến cảng phát triển cùng với lực lượng lao động chuyên môn dày dạn kinh nghiệm đã góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của ngành.

Năm 2009, tổng sản lượng khai thác thủy sản ước đạt 11.650 tấn, tăng 129,4% so với kế hoạch và 33% so với cùng kỳ năm trước Giá trị tổng sản lượng thủy sản ước đạt 256,3 tỷ đồng, tăng 163 tỷ đồng so với năm trước.

Việc khai thác, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đang gia tăng nhanh chóng, gây áp lực lớn lên môi trường Công tác bảo vệ môi trường chưa được chú trọng đúng mức Hiện tại, huyện đang tích cực phát triển đội tàu đánh cá xa bờ nhằm nâng cao năng suất và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng nội thủy quốc gia, đồng thời hạn chế tác động xấu đến môi trường.

Ngành nông nghiệp vẫn giữ số lượng lao động lớn, nhưng hiệu quả sản xuất chưa cao Năm 2009, ngành đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và nâng cấp hệ thống thủy lợi để đảm bảo nguồn nước cho sản xuất Năng suất lúa đạt 35 tấn/ha, với tổng sản lượng đạt 3.111 tấn Tổng sản lượng lương thực năm 2009 là 3.322 tấn, đạt 97,71% so với kế hoạch.

Trong lĩnh vực chăn nuôi, cần tăng cường các biện pháp phòng chống dịch bệnh và thực hiện khử trùng tiêu độc Đàn lợn đạt 12.642 con, tương ứng với 81,5% kế hoạch, trong khi đàn gia cầm đạt 83.200 con, đạt 99% kế hoạch.

Năm 2009, đã có tổ chức trồng 57.050 cây nhằm bảo vệ môi trường và phát triển 1.292 ha rừng tập trung, tăng 23,6% so với cùng kỳ Các sản phẩm khai thác từ rừng bao gồm 7.079 m³ gỗ trồng rừng và 881 tấn tre nguyên liệu giấy Đồng thời, 57 vụ vi phạm đã được bắt giữ và xử lý nghiêm túc.

35 vụ vi phạm lâm luật, thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, tà soát 3 loại rừng phục vụ quy hoạch khoanh nuôi bảo vệ rừng

2.3.1.2 Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Năm 2009, giá trị sản xuất của khu vực này ước đạt 18 tỷ đồng, vượt 110% kế hoạch Huyện có 7 nghề và 26 đơn vị sản xuất tiểu thủ công nghiệp truyền thống, bao gồm chế biến chè Vân, làm hương, sửa chữa cơ khí, và đóng sửa tàu thuyền Cơ cấu công nghiệp đơn giản, chủ yếu gồm khai thác than và vật liệu xây dựng chiếm 67% giá trị sản xuất, tiếp theo là chế biến nông – lâm – ngư nghiệp và hải sản chiếm 15,2%, cùng với tiểu thủ công nghiệp chiếm 17,8%.

2.3.1.3 Khu vực thương mại - dịch vụ:

Thời gian gần đây, thương mại và dịch vụ đã có những chuyển biến tích cực, với sự phát triển dần dần của các dịch vụ và sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.

Hệ thống chi nhánh và đại lý kinh doanh quy mô hộ gia đình đang phát triển nhanh chóng, mang lại thuận lợi cho người tiêu dùng Hoạt động xuất nhập khẩu góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP của huyện, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là đặc sản như tôm, mực, sò huyết, ngọc trai, cùng các sản phẩm giá trị như song, nhụ, thu, đé, và lâm sản như nhựa thông, dược liệu, mật ong Bên cạnh đó, hàng hóa nhập khẩu chủ yếu bao gồm máy móc nhỏ, dụng cụ cơ khí và quần áo văn phòng phẩm.

Do điều kiện tự nhiên chia cắt, dân cư huyện Vân Đồn phân bố manh mún và bị phân cách bởi biển Tính đến ngày 31/12/2006, huyện có 41.081 người, 9.130 hộ, với 9 dân tộc anh em sống hòa hợp, trong đó người Kinh chiếm 88,6% Dân cư phân bố không đều trên 20 hòn đảo, tập trung chủ yếu tại đảo Cái Bầu và đảo Quan Lạn, với mật độ dân số 75,4 người/km², thấp hơn mức trung bình của tỉnh Quảng Ninh (181 người/km²) Xã Đông Xá là xã có dân số đông nhất, với hơn 9.000 người.

Dân số tại xã Minh Châu vào năm 2008 là 900 người, trong tổng số 36 người phân bố rải rác trên các xã đảo Từ năm 2001 đến 2006, bình quân mỗi hộ có 4,7 người và 2,14 lao động, trong khi mức trung bình của tỉnh Quảng Ninh lần lượt là 4,78 người và 2,24 lao động Sự phân bố dân cư này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế và xã hội, gây khó khăn trong việc huy động nguồn lực và tiếp cận phúc lợi cộng đồng.

Tính đến tháng 12/2009 số người trong độ tuổi lao động ở Vân Đồn là

20.953 người, chiếm 50,3% dân số toàn huyện, 97% dân số trong độ tuổi lao động có việc làm

Chất lượng lao động có trình độ kỹ thuật không cao, qua đào tạo chiếm 6,1% Số lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng là 500 người

Về cơ cấu tuổi: Dân số trẻ dưới 14 tuổi chiếm 36,6%, từ 15 đến 60 tuổi chiếm 56,3%, trên 60 tuổi chiếm 7,1%

Thu nhập của người dân đang từng bước được cải thiện Năm 2009 GDP bình quân đầu người tăng lên 12,45 triệu đồng bằng 92,67% bình quân cả nước

Tỷ lệ đói nghèo trong toàn huyện đang giảm dần, với các xã Bản Sen, Đài Xuyên và Vạn Hoa vẫn là những nơi có mức độ nghèo khó cao nhất Ngược lại, cư dân ở Quan Lạn và Cái Rồng Hạ Long có đời sống tốt hơn và khá giả hơn.

2.3.3 Văn hoá, y tế và giáo dục và an ninh quốc phòng:

2.3.3.1 Văn hoá - Thể dục thể thao: Được sự quan tâm của các cấp các ngành, hoạt động văn hoá, thể dục thể thao trên địa bàn huyện ngày càng sôi nổi ở các xã gần thị trấn huyện như Thị trấn Cái Rồng, Hạ Long, Đông Xá ở Cái Rồng đã có 1 đài phát thanh truyền hình phát sóng đến 100% các thôn bản Hiện toàn huyện đã được công nhận 16 làng văn hoá, 53 khu dân cư tiên tiến và hơn 6500 gia đình văn hoá

Lễ hội đình Quan Lạn và lễ hội đền Cửa Ông là hai sự kiện truyền thống nổi bật tại huyện Vân Đồn và các khu vực lân cận Trong những năm gần đây, UBND huyện Vân Đồn đã chú trọng tổ chức lễ hội đình Quan Lạn một cách trang trọng, thu hút sự quan tâm của đông đảo du khách và cộng đồng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VÂN ĐỒN, QUẢNG NINH

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Bảo tồn Di tích Quảng Ninh (2003), Lý lịch di tích thương cảng Vân Đồn – bến Cái Làng, xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý lịch di tích thương cảng Vân Đồn – bến Cái Làng, xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn
Tác giả: Ban Bảo tồn Di tích Quảng Ninh
Năm: 2003
4. Điền Nam – Trần Nhuận Minh (1996), Những lễ hội độc đáo ở tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí văn hoá dân gian (số 3), Trang 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những lễ hội độc đáo ở tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Điền Nam, Trần Nhuận Minh
Nhà XB: Tạp chí văn hoá dân gian
Năm: 1996
6. Đỗ Văn Ninh (1997), Huyện đảo Vân Đồn, UBND huyện Vân Đồn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huyện đảo Vân Đồn
Tác giả: Đỗ Văn Ninh
Nhà XB: UBND huyện Vân Đồn
Năm: 1997
7. Đỗ Văn Ninh (2004), Thương cảng cổ Vân Đồn, NXB Thanh nhiên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thương cảng cổ Vân Đồn
Tác giả: Đỗ Văn Ninh
Nhà XB: NXB Thanh nhiên
Năm: 2004
10. Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, Nxb ĐHQG Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch bền vững
Tác giả: Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu
Nhà XB: Nxb ĐHQG Hà Nội
Năm: 2001
12. Nguyễn Thị Mai Linh (2007), Phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ du lịch, ĐHKHXHNV, ĐHQG Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Linh
Nhà XB: ĐHKHXHNV
Năm: 2007
13. Lê Hồng Lý (2000), Đôi nét về phong tục làng Quan Lạn, Tạp chí Văn hoá dân gian (số 3), Trang 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đôi nét về phong tục làng Quan Lạn
Tác giả: Lê Hồng Lý
Nhà XB: Tạp chí Văn hoá dân gian
Năm: 2000
14. Lưu Hoàng Yến (2008), Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý và bảo tồn Vườn Quốc Gia Cúc Phương, Luận văn thạc sỹ khoa học môI trường và bảo vệ môI trường, ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý và bảo tồn Vườn Quốc Gia Cúc Phương
Tác giả: Lưu Hoàng Yến
Nhà XB: ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội
Năm: 2008
15. Lý Thanh Nguyên (2003), Huyện đảo Vân Đồn – Tiềm năng lớn về du lịch tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí biển Việt Nam (số tháng 10), Trang 16 Nhà xuất bản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huyện đảo Vân Đồn – Tiềm năng lớn về du lịch tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Lý Thanh Nguyên
Nhà XB: Tạp chí biển Việt Nam
Năm: 2003
17. Trần Đức Thanh (2003), Nhập môn khoa học du lịch, NXB ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn khoa học du lịch
Tác giả: Trần Đức Thanh
Nhà XB: NXB ĐHQG Hà Nội
Năm: 2003
18. Trần Minh, Lễ hội truyền thống Vân Đồn, Quảng Ninh hàng tháng (2007), số 100, Trang 10, 11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lễ hội truyền thống Vân Đồn, Quảng Ninh hàng tháng
Tác giả: Trần Minh
Năm: 2007
21. UBND huyện Vân Đồn, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội Vân Đồn 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội Vân Đồn 2007
Tác giả: UBND huyện Vân Đồn
Năm: 2007
23. UBND huyện Vân Đồn, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội Vân Đồn 6 tháng đầu năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế – xã hội Vân Đồn 6 tháng đầu năm 2009
Tác giả: UBND huyện Vân Đồn
Năm: 2009
27. Võ Quế (2006), Du lịch cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng – tập 1, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng – tập 1
Tác giả: Võ Quế
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội
Năm: 2006
28. Võ Quý (2005), Giáo trình Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và vùng đệm, Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và môI trường, ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và vùng đệm
Tác giả: Võ Quý
Nhà XB: Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và môI trường, ĐHQG Hà Nội
Năm: 2005
29. Võ Quý (2005), Tia hy vọng : sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác bảo vệ các khu bảo tồn, Tuyển tập tóm tắt các công trình khoa học, ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tia hy vọng : sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác bảo vệ các khu bảo tồn
Tác giả: Võ Quý
Nhà XB: Tuyển tập tóm tắt các công trình khoa học
Năm: 2005
30. Hà Phương (2008), Đánh thức Vân Đồn. http://www.sggp.org.vn/SGGP 12h/2007/11/132547/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh thức Vân Đồn
Tác giả: Hà Phương
Năm: 2008
31. PGS.TS. Phạm Trung Lương (2007), Phát triển du lịch bền vững Việt Nam : Những vấn đề đặt ra. http://www.itdr.org.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển du lịch bền vững Việt Nam : Những vấn đề đặt ra
Tác giả: PGS.TS. Phạm Trung Lương
Năm: 2007
33. Trang thông tin của http:www.sustainableseattle.org 34. Trang thông tin của http:www.vietnamtourism.com Link
2. Bùi Thị HảI Yến (2008), Quy hoạch du lịch, NXB Giáo dục, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w