1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Luận văn phát huy giá trị di sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch tỉnh thái bình

126 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Phát Huy Giá Trị Di Sản Văn Hóa Phục Vụ Phát Triển Du Lịch Tỉnh Thái Bình
Tác giả Phạm Thị Minh Huyền
Người hướng dẫn ThS. Lê Thanh Tựng
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Văn Hóa Du Lịch
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 2,81 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 5. Cấu trúc của khóa luận (10)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI SẢN VĂN HÓA (11)
    • 1.1. KHÁI NIỆM DI SẢN VĂN HÓA (11)
      • 1.1.1. Khái niệm di sản (11)
      • 1.1.2. Khái niệm di sản văn hóa (12)
      • 1.1.3. Du lịch văn hóa - Du lịch di sản (13)
    • 1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA DI SẢN VĂN HÓA VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH (14)
      • 1.2.1. Di sản văn hóa với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (14)
      • 1.2.2. Tầm quan trọng của di sản văn hóa đối với việc phát triển du lịch của địa phương (15)
      • 1.2.3. Tác động của hoạt động du lịch đối với di sản văn hóa của địa phương (17)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC DU LỊCH ĐỐI VỚI CÁC DI SẢN VĂN HÓA Ở THÁI BÌNH (20)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THÁI BÌNH (20)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (20)
      • 2.1.2. Điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên (20)
      • 2.1.3. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội (23)
    • 2.2. CÁC LOẠI HÌNH DI SẢN VĂN HÓA Ở THÁI BÌNH (25)
      • 2.2.1. Các di sản văn hóa vật thể (25)
        • 2.2.1.1. Đánh giá chung (25)
        • 2.2.1.2. Một số di sản văn hóa vật thể tiêu biểu (29)
      • 2.2.2. Các di sản văn hóa phi vật thể (50)
        • 2.2.2.1. Đánh giá chung (50)
        • 2.2.2.2. Một số di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu (53)
    • 2.3. THỰC TRẠNG KHAI THÁC DU LỊCH ĐỐI VỚI CÁC DI SẢN VĂN HÓA Ở THÁI BÌNH (66)
      • 2.3.1. Thực trạng các di sản văn hóa vật thể (66)
      • 2.3.2. Thực trạng các di sản văn hóa phi vật thể (70)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ DI SẢN (74)
      • 2.4.1. Giá trị lịch sử (74)
      • 2.4.2. Giá trị nhân văn (75)
      • 2.4.3. Giá trị điêu khắc (76)
      • 2.4.4. Giá trị thẩm mỹ (76)
      • 2.4.5. Giá trị đạo đức, hướng về nguồn cội (77)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ KHAI THÁC DU LỊCH ĐỐI VỚI CÁC DI SẢN VĂN HÓA Ở THÁI BÌNH (79)
    • 3.1. CÔNG TÁC PHÁT HUY CÁC DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH (79)
      • 3.1.1. Công tác phát huy các di sản văn hóa phi vật thể (79)
        • 3.1.1.1. Một số vấn đề còn tồn tại (79)
        • 3.1.1.2. Một số đề xuất (80)
      • 3.1.2. Công tác phát huy các di sản văn hóa vật thể (80)
        • 3.1.2.1. Một số vấn đề còn tồn tại (80)
        • 3.1.2.2. Một số đề xuất (81)
    • 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ KHAI THÁC DU LỊCH ĐỐI VỚI CÁC DI SẢN VĂN HÓA Ở THÁI BÌNH (82)
      • 3.2.1. Những khó khăn trong hoạt động khai thác du lịch đối với các di sản văn hóa ở Thái Bình (82)
      • 3.2.2. Một số giải pháp (83)
        • 3.2.2.1. Giải pháp tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch văn hóa Thái Bình 83 3.2.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch văn hóa (83)
        • 3.2.2.3. Giải pháp về khuyến khích thu hút đầu tƣ (85)
        • 3.2.2.4. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực (85)
        • 3.2.2.5. Giải pháp bảo vệ môi trường đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững (86)
  • KẾT LUẬN (88)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (89)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Di sản văn hóa đa dạng của tỉnh Thái Bình là nguồn tài nguyên độc đáo, hấp dẫn, nhưng chưa được khai thác đúng mức trong những năm qua, dẫn đến việc bị lãng quên Việc xác định và phát huy giá trị của nguồn tài nguyên này có thể mang lại lợi ích kinh tế - xã hội to lớn, tạo thêm thu nhập và việc làm cho người dân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác Tác giả chọn đề tài “Phát huy giá trị di sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thái Bình” nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của di sản văn hóa và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả khai thác nguồn tài nguyên này, mang lại giá trị lớn cho Thái Bình.

Mục tiêu nghiên cứu

 Hệ thống hóa lý luận về di sản văn hóa trong phát triển du lịch

 Tìm hiểu thực trạng khai thác du lịch đối với các di sản văn hóa ở Thái

 Đưa ra một số giải pháp để tăng cường hiệu quả khai thác du lịch đối với các di sản văn hóa ở Thái Bình.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu: Các di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh Thái Bình

3.2 Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Thái Bình.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin là rất quan trọng trong nghiên cứu du lịch, đặc biệt cho đề tài “Phát huy giá trị di sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thái Bình” Để hoàn thiện bài viết, tác giả cần thu thập dữ liệu và thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó xử lý chúng một cách hiệu quả.

Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường tính thuyết phục của bài viết thông qua việc cung cấp thông tin chân thực từ quá trình thu thập dữ liệu về sự tham gia của du khách trong việc tìm hiểu các di sản văn hóa Điều này giúp làm nổi bật giá trị to lớn của nguồn tài nguyên này và cho phép đối chiếu, bổ sung những thông tin thiết yếu mà các phương pháp khác có thể chưa cung cấp đầy đủ.

Trong quá trình viết bài, tác giả đã khảo sát và thu thập thông tin từ cư dân địa phương, những người am hiểu sâu sắc về các di sản văn hóa như lễ hội và di tích lịch sử, nhằm làm phong phú thêm nội dung thực tiễn cho bài viết.

Phương pháp này được sử dụng để phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin từ các tư liệu đã thu thập, nhằm đưa ra nhận xét và cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề nghiên cứu.

Cấu trúc của khóa luận

, khóa luận đƣợc cấu trúc thành ba chương: về di sản văn hóa

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI SẢN VĂN HÓA

KHÁI NIỆM DI SẢN VĂN HÓA

Ngày nay, thuật ngữ “di sản” được nhiều người biết đến và sử dụng rộng rãi Theo cách hiểu chung, “di sản” ám chỉ đến của cải và tài sản mà cha ông để lại cho thế hệ sau.

Theo GS.TS Nguyễn Như Ý trong cuốn "Đại từ điển Tiếng Việt", di sản được định nghĩa là tài sản mà người đã khuất để lại, bao gồm cả giá trị tinh thần và vật chất của văn hóa thế giới, quốc gia hay dân tộc Tương tự, France.L cũng định nghĩa di sản là những giá trị vật chất và phi vật chất được bảo tồn qua nhiều thế hệ.

Di sản thế giới bao gồm các khái niệm như di sản thiên nhiên và di sản văn hóa, thể hiện sự quan trọng của các giá trị tự nhiên và văn hóa trong việc bảo tồn và phát huy di sản nhân loại.

Thuật ngữ "di sản" đã được sử dụng lâu dài tại Việt Nam và trên toàn thế giới, nhưng cách hiểu sâu sắc hơn về nó chỉ bắt đầu xuất hiện trong vài thập niên gần đây Trước khi UNESCO thông qua "Công ước bảo vệ di sản thế giới về văn hóa và thiên nhiên" vào năm 1972, thuật ngữ này chưa được dùng để chỉ những giá trị vật chất và tinh thần mang tầm vóc quốc gia hay toàn cầu Trước đó, con người chỉ biết đến "Kỳ quan thế giới" để mô tả những công trình vĩ đại Vì vậy, "di sản" chính thức trở thành thuật ngữ phổ biến từ khi có Công ước này, nhằm chỉ những công trình tuyệt mỹ, hoàn hảo do con người và thiên nhiên tạo ra, được gìn giữ và truyền lại qua nhiều thế hệ của một dân tộc, cộng đồng hay quốc gia.

1.1.2 Khái niệm di sản văn hóa

 Theo UNESCO: “Di sản văn hóa là toàn bộ kết quả sáng tạo văn hóa của các thế hệ trước để lại”

Di sản văn hóa gồm: Di sản văn hóa hữu thể (Tangble) và di sản văn hóa vô thể (Intangble)

Theo luật di sản văn hóa có hiệu lực từ ngày 1/1/2002, "Di sản văn hóa" được định nghĩa là bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể Đây là những sản phẩm tinh thần và vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử và văn hóa, được lưu giữ qua trí nhớ và chữ viết Nó bao gồm các hình thức truyền miệng, truyền nghề, và trình diễn, phản ánh tiếng nói, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết nghề thủ công truyền thống, cũng như tri thức về y học, dược học cổ truyền, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống và các tri thức dân gian khác.

Di sản văn hóa vật thể bao gồm những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học Các thành phần của di sản này bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia.

Di tích lịch sử văn hóa bao gồm các công trình xây dựng, địa điểm cùng với di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia, tất cả đều mang giá trị quan trọng về lịch sử, văn hóa và khoa học.

Danh lam thắng cảnh là những địa điểm nổi bật, kết hợp giữa vẻ đẹp tự nhiên và các công trình kiến trúc có giá trị về lịch sử, thẩm mỹ và khoa học Những cảnh quan này không chỉ thu hút du khách mà còn mang ý nghĩa văn hóa sâu sắc, thể hiện sự hòa quyện giữa thiên nhiên và con người.

+ Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học

+ Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử văn hóa, khoa học có từ một trăm năm tuổi trở lên

Bảo vật quốc gia là những hiện vật quý hiếm, mang giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa và khoa học, được lưu truyền và bảo tồn như biểu tượng của đất nước.

1.1.3 Du lịch văn hóa - Du lịch di sản

Du lịch văn hóa hay du lịch di sản là hình thức du lịch giúp con người trải nghiệm và thưởng thức những sản phẩm văn hóa cùng giá trị vật chất và tinh thần của nhân loại, quốc gia, vùng miền hoặc dân tộc.

Du lịch văn hóa và du lịch di sản, mặc dù không phải là hình thức mới, nhưng ngày nay ngày càng thu hút nhiều du khách hơn, bên cạnh các loại hình như du lịch sinh thái và du lịch mạo hiểm Loại hình du lịch này tập trung vào việc khai thác các giá trị văn hóa của điểm đến, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể, đồng thời thể hiện sự đa dạng văn hóa giữa các miền.

Sự phát triển của du lịch văn hóa không chỉ giúp bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống mà còn tạo ra cầu nối giữa các dân tộc Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng, du lịch văn hóa còn thúc đẩy xu hướng con người trở về nguồn cội và khám phá bản sắc văn hóa của chính mình.

Tất cả khách du lịch có trình độ văn hóa trung bình trở lên đều có khả năng thưởng thức và đánh giá cao các giá trị văn hóa của cả đất nước mình và những quốc gia mà họ đến thăm.

Du lịch văn hóa không chỉ thỏa mãn nhu cầu khám phá của con người mà còn mang lại giá trị giáo dục sâu sắc Chính vì lý do này, con người luôn có xu hướng tìm đến du lịch văn hóa, góp phần thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực này.

MỐI QUAN HỆ GIỮA DI SẢN VĂN HÓA VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.2.1 Di sản văn hóa với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Di sản văn hóa là tài sản quý giá, gắn kết cộng đồng và tạo ra giá trị mới trong giao lưu văn hóa Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, di sản không chỉ đáp ứng nhu cầu tinh thần và vật chất mà còn là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, vùng và quốc gia Tóm lại, di sản văn hóa đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững trong thời đại ngày nay.

Di sản văn hóa của cha ông, bao gồm di tích lịch sử, bia mộ và gia phả, cùng với các tư liệu lịch sử, là những minh chứng rõ ràng cho sự tồn tại và phát triển của một dân tộc Những di sản này giúp con người nhận thức được cội nguồn và dân tộc của mình, đồng thời hiểu sâu sắc về những biến cố thăng trầm trong lịch sử.

Các di sản văn hóa hiện nay giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu nước và khơi dậy niềm tự hào dân tộc Khi tiếp xúc với những thành tựu văn hóa của dân tộc, đặc biệt là khi có sự giải thích từ người am hiểu, chúng ta sẽ cảm nhận được giá trị to lớn của các di tích Chẳng hạn, khi đứng trước sườn núi Tản Viên và nghe hướng dẫn viên kể về sự tích “Sơn Tinh - Thủy Tinh”, chúng ta sẽ nhận thấy rằng những con đê bình thường lại mang ý nghĩa sâu sắc, gợi nhớ về xương máu và mồ hôi của nhiều thế hệ người dân Việt Nam.

Một địa phương có di sản văn hóa phong phú và bản sắc dân tộc độc đáo thường thu hút lượng khách du lịch lớn hàng năm Sự gia tăng này không chỉ làm cho cuộc sống địa phương trở nên sôi động hơn mà còn tạo cơ hội giao lưu văn hóa giữa du khách và người dân, từ đó thúc đẩy sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các cộng đồng.

Các địa điểm có di sản văn hóa giá trị, đặc biệt là những nơi được công nhận là di sản thế giới, thường có nhiều ưu thế và điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế thông qua du lịch Hoạt động du lịch không chỉ thúc đẩy kinh tế địa phương mà còn tạo ra tác động tích cực trên nhiều phương diện khác nhau.

Khi một địa điểm có nguồn di sản hấp dẫn trở thành điểm du lịch, nhu cầu vật chất tăng mạnh do du khách từ khắp nơi đổ về Điều này đã kích thích các ngành kinh tế liên quan như nông nghiệp, công nghiệp chế biến, giao thông vận tải và dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm cho người dân và góp phần giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, ổn định trật tự xã hội ở địa phương.

Việc khai thác nguồn di sản phong phú để phục vụ du lịch có thể tạo ra tác động lớn trong việc cải thiện bộ mặt kinh tế xã hội của khu vực, nâng cao nhận thức và đời sống tinh thần của người dân Nhiều quốc gia trên thế giới đã xem di sản văn hóa là hạt nhân của hoạt động kinh doanh du lịch, đóng góp đáng kể vào việc phục hồi nền kinh tế yếu kém của đất nước.

1.2.2 Tầm quan trọng của di sản văn hóa đối với việc phát triển du lịch của địa phương

Di sản văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm du lịch và thu hút du khách Nó được hiểu như tổng thể cuộc sống của mỗi cộng đồng dân tộc, bao gồm phong cách, lối sống, thói quen, phong tục tập quán và các giá trị vật chất được truyền từ ngàn xưa đến nay Những yếu tố này được hình thành từ sự tương tác và thích ứng với môi trường thực tại.

Tài nguyên du lịch văn hóa được xem là một trong những tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn, thu hút du khách nhờ vào sự phong phú, đa dạng và tính truyền thống của nó Trong khi tài nguyên du lịch tự nhiên hấp dẫn bởi vẻ đẹp hoang sơ, thì tài nguyên văn hóa lại tạo nên những trải nghiệm độc đáo cho khách du lịch Di sản văn hóa không chỉ là nền tảng cho loại hình du lịch văn hóa phong phú mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy động cơ du lịch của du khách Do đó, văn hóa không chỉ là yếu tố cung mà còn là yếu tố cầu trong hệ thống du lịch, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa du lịch và các sản phẩm văn hóa.

Sản phẩm nghệ thuật như tranh vẽ, điêu khắc và tượng nặn đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút du khách Các loại hình nghệ thuật như tranh Đông Hồ và tranh lụa rất được yêu thích Khi đến Huế, du khách thường mua nón bài thơ làm quà Tại các vùng biển, nhiều người tìm kiếm đồ lưu niệm được chế tác từ nguyên liệu biển hoặc phản ánh cuộc sống ven biển.

Trình diễn dân ca và các loại hình văn nghệ truyền thống, hiện đại là biểu hiện của di sản văn hóa, đặc biệt là trong ngành du lịch Âm nhạc trở thành nguồn giải trí chính cho du khách tại các cơ sở lưu trú, như khách sạn và nhà nghỉ ở khu nghỉ mát Du khách có cơ hội thưởng thức âm nhạc dân tộc qua các chương trình giải trí buổi tối và hòa nhạc, làm tăng giá trị nghệ thuật của quốc gia Các sự kiện như hòa nhạc, diễu hành và lễ hội luôn được du khách đón nhận nồng nhiệt Bên cạnh đó, băng hình và băng nhạc mà khách có thể mua là phương tiện hiệu quả để duy trì và gìn giữ văn hóa địa phương.

Điệu nhảy dân tộc truyền thống mang đến sức hút mạnh mẽ và sôi động cho nền văn hóa, thu hút du khách với các hình thức và chương trình biểu diễn đầy màu sắc Trang phục cổ truyền và trình độ nghệ thuật cao góp phần làm tăng sức cuốn hút của những điệu nhảy này Mỗi dân tộc đều sở hữu những điệu nhảy riêng, và các buổi biểu diễn khu vực cùng các chương trình công cộng tạo ra nhiều cơ hội để duy trì và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc.

Tầm tác động và sức hấp dẫn của di sản phụ thuộc vào giá trị của nó; di sản càng có giá trị lớn thì ảnh hưởng và sức hút càng mạnh mẽ Một ví dụ điển hình là các di sản văn hóa thế giới của Việt Nam, thể hiện rõ nét giá trị văn hóa và lịch sử độc đáo.

Cố Đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn và Phố cổ Hội An là những điểm đến có giá trị toàn cầu, thu hút hàng triệu du khách trong và ngoài nước mỗi năm Sự hấp dẫn của những di sản văn hóa này không chỉ thể hiện qua vẻ đẹp kiến trúc mà còn qua giá trị lịch sử và văn hóa phong phú của chúng.

1.2.3 Tác động của hoạt động du lịch đối với di sản văn hóa của địa phương

Du lịch không chỉ mang lại trải nghiệm mới mẻ mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi và phát triển truyền thống văn hóa dân tộc Nhu cầu nâng cao nhận thức văn hóa của du khách đã thúc đẩy các nhà cung cấp dịch vụ chú trọng vào việc khôi phục, duy trì các di tích lịch sử, lễ hội và sản phẩm làng nghề, từ đó thu hút thêm nhiều du khách đến với văn hóa địa phương.

THỰC TRẠNG KHAI THÁC DU LỊCH ĐỐI VỚI CÁC DI SẢN VĂN HÓA Ở THÁI BÌNH

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THÁI BÌNH

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Đất Thái Bình xưa thuộc bộ Giao Chỉ, một trong 15 bộ của nước Văn Lang Đời nhà Lý đặt thành phủ Thái Bình Dưới đời nhà Trần, phủ này chia làm hai hạt Long Hưng và An Tiêm Khi giặc Minh xâm chiếm nước ta, chúng đổi tên hai hạt là Kiến Ninh và Trấn Man Đời nhà Lê đổi lại thành hai phủ Kiến Xương và Thái Bình thuộc trấn Sơn Nam Hạ

Tỉnh Thái Bình được thành lập vào ngày 21 tháng 3 năm 1890, bao gồm phủ Thái Bình, phủ Kiến Xương (tách ra từ tỉnh Nam Định) và huyện Thần Khê (tách ra từ tỉnh Hưng Yên và nhập vào phủ Thái Bình).

Trước năm 1975, tỉnh Thái Bình bao gồm các huyện Hưng Nhân, Tiên Hưng, Duyên Hà, Vũ Tiên, Kiến Xương, Quỳnh Côi, Tiền Hải, Đông Quan, Phụ Dực, Thụy Anh, Thái Ninh và Thư Trì.

Ngày 29/04/2004, Thị xã Thái Bình đƣợc nâng cấp thành Thành phố Thái Bình trực thuộc tỉnh Thái Bình

2.1.2 Điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên

Thái Bình là tỉnh ven biển nằm ở miền Bắc Việt Nam, có vị trí địa lý đặc biệt khi phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Hà Nam và Hưng Yên, phía Nam giáp tỉnh Nam Định, và phía Bắc giáp tỉnh Hải Dương cùng thành phố Hải Phòng.

Thái Bình, tọa lạc tại vị trí 20°17' - 20°44'B và 106°06' - 106°39'Đ, là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Với hệ thống giao thông biển và sông ngòi thuận lợi, Thái Bình cách Thành phố Hải Phòng 70km và Hà Nội 110km, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong nước và quốc tế.

Thái Bình là một tỉnh không có rừng, với địa hình chủ yếu bằng phẳng và có độ cao từ 1 đến 2m so với mực nước biển Tỉnh này có sự biến đổi địa hình, bao gồm những khu vực đất trũng và những gò cao hơn Địa hình Thái Bình được phân thành ba kiểu chính.

- Địa hình đồng bằng tích tụ cao và mới đƣợc hình thành

- Địa hình đồng bằng tích tụ thấp với kiểu tích tụ phù sa mới, thấp, phát triển ở những nơi ít đƣợc bồi đắp phù sa

- Địa hình đồng bằng duyên hải, đất mặn chiếm đa số diện tích, sau đến đất cát trên dải cồn và đất phèn

Khí hậu Thái Bình chủ yếu là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc điểm nóng ẩm và nhiều mưa Mùa đông có thời tiết lạnh và khô hanh, trong khi mùa hè mặc dù nóng nhưng vẫn có những ngày mát dịu nhờ ảnh hưởng của khí hậu biển, với nhiệt độ trung bình khoảng 26°C Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23 - 24°C, tổng nhiệt độ năm khoảng 3500°C, và số giờ nắng trong năm từ 1600 - 1800 giờ Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1500 - 1900mm, phân bố không đều, với mức cao nhất lên đến 2528mm và thấp nhất là 1173mm Mùa mưa chủ yếu diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung nhiều nhất vào tháng 8 và tháng 9, với độ ẩm tương đối trung bình từ 85 - 90%.

Vùng khí hậu này có hai mùa gió rõ rệt: gió Đông Bắc vào mùa Đông và gió Đông Nam vào mùa hè, cùng với gió Tây Nam Điều kiện khí hậu thuận lợi cho sản xuất và du lịch, đặc biệt từ tháng 11 đến tháng 3, khi lượng mưa ít và nhiệt độ không cao, tạo điều kiện lý tưởng cho các hoạt động lễ hội và thăm đền chùa Các tháng 5, 6, 7, 8 thích hợp cho du lịch biển, nhưng cần lưu ý những ngày gió mùa Đông Bắc có thời tiết lạnh, mưa phùn và khả năng bão, có thể gây cản trở cho hoạt động du lịch.

Thái Bình sở hữu tiềm năng và nguồn lợi thủy sản phong phú, được xem là một trong những thế mạnh nổi bật của tỉnh Tại đây, có ba loại thủy vực chính: nước ngọt, nước lợ và nước mặn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng của ngành thủy sản.

Khu vực nước mặn tại Thái Bình rộng khoảng 17 km², chủ yếu phục vụ cho nuôi trồng và khai thác thủy hải sản, với tổng trữ lượng hải sản đạt khoảng 26.000 tấn Trong đó, cá chiếm từ 24.000 đến 25.000 tấn, tôm từ 600 đến 1.000 tấn, và mực từ 700 đến 800 tấn Khả năng khai thác tối đa cho phép dao động từ 12.000 đến 13.000 tấn Các loài hải sản chủ yếu được khai thác bao gồm cá Trích, cá Đé, cá Khoai, cá Đối và cá Vược, cùng với các loại tôm như tôm Vàng, tôm Bộp và tôm He Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho việc chế biến các sản phẩm truyền thống như nước mắm, mắm tôm và các mặt hàng thủy hải sản xuất khẩu.

Vùng nước lợ, đặc biệt là ở cửa sông Hồng, sông Thái Bình và sông Trà Lý, có nguồn phù du sinh vật và các loại tảo phong phú, cung cấp thức ăn tự nhiên cho nuôi trồng thủy sản.

- Vùng nước ngọt: Với tổng diện tích có khả năng nuôi thủy sản là 9.256ha, hiện mới đƣa vào nuôi khoảng 6.020ha

Đất đai Thái Bình rất phì nhiêu và màu mỡ nhờ vào sự bồi tụ của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình Khu vực này có đa dạng các loại đất, bao gồm đất mặn, đất cát ven biển, đất chua phèn, đất phù sa và đất bạc màu, xói mòn.

Đất mặn chủ yếu phân bố ở vùng cửa sông, ven biển và những khu vực thấp trũng trong và ngoài đê Loại đất này rất thích hợp cho sự phát triển của các loại cây như đước, sú, vẹt, bần, ô rô, sậy và lác.

Đất cát ven biển phân bố trên các cồn cát duyên hải cũ và có địa hình cao hơn so với đồng bằng Loại đất này rất phù hợp cho việc trồng các loại cây như nhãn, vải, cam, chanh, mang lại thu nhập cao hơn so với các cây trồng khác.

Đất phèn là loại đất có kết cấu cơ giới nặng, có tính nhão dẻo khi ướt và trở nên cứng rắn, nứt nẻ khi khô Đặc trưng của loại đất này là thường xuất hiện một lớp màu vàng bám trên bề mặt hoặc trong các khe đất.

- Đất phù sa: Đây là loại đất chủ yếu trồng lúa, có hệ thống thuỷ lợi, dẫn thuỷ nhập điền rất thuận lợi

CÁC LOẠI HÌNH DI SẢN VĂN HÓA Ở THÁI BÌNH

Thái Bình, với cảnh quan độc đáo và truyền thống văn hóa phong phú, không chỉ thu hút du khách bởi vẻ đẹp tự nhiên và các điểm vui chơi giải trí mà còn bởi những tên làng, tên sông gắn liền với truyền thuyết và lịch sử Qua hàng nghìn năm hình thành và phát triển, Thái Bình đã để lại một di sản văn hóa quý giá, hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.

2.2.1 Các di sản văn hóa vật thể

Di tích lịch sử văn hóa là phần quan trọng của di sản văn hóa dân tộc, phản ánh những gì còn lại qua thời gian Chúng cung cấp nguồn sử liệu trực tiếp, giúp khôi phục những trang sử hùng tráng và bi tráng của dân tộc Đây là thông điệp quý giá mà cha ông để lại cho các thế hệ mai sau.

Thái Bình là vùng đất nổi bật với truyền thống văn hóa phong phú và nhiều di tích lịch sử Theo thống kê năm 2010, tỉnh Thái Bình sở hữu một số lượng di tích dày đặc, phản ánh giá trị văn hóa và lịch sử của khu vực.

2176 di tích các loại Các di tích đó đƣợc phân bố nhƣ sau: Thành phố Thái Bình

Tại Việt Nam, có tổng cộng 47 di tích tại Quỳnh Phụ, 349 di tích ở Hưng Hà, 551 di tích tại Thái Thụy, 260 di tích ở Đông Hưng, 230 di tích tại Vũ Thư, 303 di tích ở Kiến Xương và 171 di tích tại Tiền Hải Trong số các di tích này, 455 di tích đã được lập hồ sơ xếp hạng và được nhà nước quyết định bảo vệ.

Hệ thống di tích ở Thái Bình rất phong phú và đa dạng, với nhiều đền, chùa, đình, miếu, trong đó một số công trình lớn vẫn giữ được gần như nguyên gốc Đây là nguồn di sản quý giá mà lịch sử để lại cho vùng đất này, với đình là loại hình di sản văn hóa vật thể chiếm số lượng lớn Hầu hết các ngôi đình ở Thái Bình được xây dựng vào thế kỷ XVIII, XIX, mang hình thức nhẹ nhàng, thanh thoát và kết cấu truyền thống bằng gỗ Những công trình này không chỉ là kiến trúc dân gian mà còn là biểu tượng văn hóa chung của làng, với hình ảnh cây đa, bến nước, mái đình đã ăn sâu vào đời sống của người dân Thái Bình và Việt Nam.

“Qua đình ngả nón trông đình Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”

Trở lại với miền quê lúa Thái Bình, một số ngôi đình nổi tiếng đã được khai thác phục vụ du lịch như Đình Bo ở phường Kỳ Bá.

Thành phố Thái Bình và các huyện lân cận nổi bật với nhiều đình làng truyền thống, bao gồm đình Nhân Thanh ở phường Tiền Phong, đình Tống Thỏ tại xã Đông Mỹ, đình Lịch Động ở xã Đông Các, và đình Ngừ tại xã Liên Hiệp Ngoài ra, đình Cổ Trai ở xã Hồng Minh, đình Lai Vi tại xã Quang Minh, đình Thượng Phúc ở xã Quang Trung, đình Đông Linh tại xã An Bài, và đình Hiệp Lực ở xã An Khê cũng góp phần làm phong phú thêm di sản văn hóa của khu vực Các đình An Cố, Bích Đoài, Nho Lâm, Thanh Giám, và đình Tổ tại xã Tây Giang cũng là những điểm đến không thể bỏ qua cho những ai yêu thích tìm hiểu về văn hóa và lịch sử địa phương.

Phương Cáp (xã Hiệp Hòa - Vũ Thư), đình Thuận An (xã Việt Thuận - Vũ Thư)

Trong số các di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật, chùa giữ một vị trí quan trọng và chiếm ưu thế về số lượng Chùa không chỉ phản ánh đời sống văn hóa tinh thần của người dân Việt Nam mà còn phát triển theo thời gian và không gian Với lịch sử hình thành lâu đời, chùa thường có vị trí phong thủy tốt, cảnh quan đẹp, quy mô lớn và giá trị văn hóa, lịch sử, tôn giáo cao Khi đến Thái Bình, du khách có thể ghé thăm những ngôi chùa nổi tiếng như Chùa Keo ở xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư và Chùa Phúc Thắng tại xã Song Lãng, huyện Vũ Thư.

Trong thành phố Thái Bình, có nhiều ngôi chùa nổi bật như chùa Đoan Túc ở phường Tiền Phong và chùa Bồ Xuyên tại phường Bồ Xuyên Ngoài ra, chùa Cần ở xã Đông Dương và chùa Tống Khê tại xã Đông Hoàng cũng là những điểm đến tâm linh đáng chú ý Chùa Bảo Quốc ở xã Canh Tân và chùa Phụng Công ở xã Minh Tân thuộc huyện Hưng Hà cũng thu hút nhiều tín đồ Các ngôi chùa khác như chùa Lãng Đông ở xã Trà Giang, chùa Thượng Cầm tại xã Vũ Lạc, và chùa Phương Quả ở xã Quỳnh Nguyên cũng góp phần làm phong phú thêm đời sống văn hóa tâm linh của địa phương.

Các di tích như chùa Bến, chùa Chỉ Bồ, chùa Quài, chùa Trung, Mả Bụt và chùa Tây là những công trình kiến trúc nghệ thuật thờ các vị nhân thần, nhiên thần, và anh hùng dân tộc Những đền thờ này có lịch sử phát triển gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam Đây là loại hình di sản văn hóa vật thể có lịch sử lâu đời nhất, thường được xây dựng tại những địa điểm diễn ra các sự kiện lịch sử quan trọng.

Hệ thống đền tại Thái Bình đã được khai thác để phát triển du lịch từ lâu, với nhiều công trình kiến trúc nghệ thuật độc đáo Một số đền nổi bật bao gồm đền Đồng Xâm ở xã Hồng Thái, đền Mộ Đạo tại xã Vũ Bình, đền Đồng Bằng ở xã An Lễ, đền Lộng Khê tại xã An Khê, đền Tiên La ở xã Đoan Hùng, đền thờ Phạm Đôn Lễ tại xã Tân Lễ, đền Hét ở xã Thái Thượng và đền Cả tại xã Thụy Hà.

- Thái Thụy), đền Tiến Trật (xã Đô Lương - Đông Hưng), đền Thánh Mẫu (xã Đông Sơn - Đông Hưng), đền Quan (phường Hoàng Diệu - Thành phố Thái

Bài viết đề cập đến các địa điểm tâm linh quan trọng tại tỉnh Thái Bình, bao gồm đền Lộc Trung ở xã Nam Hưng, đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh tại xã Nam Cường, đền Thánh Quận ở xã Đồng Thanh, và đền Đại Đồng tại xã Tân Hòa, huyện Vũ Thư.

Miếu là một loại hình di sản văn hóa đặc sắc, góp phần thúc đẩy du lịch tại Thái Bình Nơi đây có nhiều công trình miếu nổi bật như Miếu Vua Lẫm ở Thành phố Thái Bình, Miếu Bắc tại xã Đông Sơn - Đông Hưng, Miếu Thái Hòa ở xã Đông Hoàng - Đông Hưng, và nhiều miếu khác như Miếu Làng Diệc, Miếu Lộc Thọ, Miếu Nguyệt Giám, Miếu Hòe Thị, Miếu Miễu Go, Miếu Ba Thôn, Miếu Đông, Miếu Nội Hon, Miếu Mỹ Đức, Miếu Hai Thôn và Miếu Thôn Thái Đặc biệt, vùng Hưng Hà - Thái Bình còn bảo tồn nhiều giá trị văn hóa truyền thống thông qua các công trình miếu này.

“Cụm di tích lăng mộ các vua Trần” Có thể nói đây là loại hình di tích tiêu biểu của tỉnh về mặt giá trị khảo cổ học

Thái Bình không chỉ nổi bật với hệ thống kiến trúc nghệ thuật đình, chùa, miếu mà còn sở hữu nhiều di tích lịch sử quan trọng, bao gồm Trường Vị Sỹ tại xã Chí Hòa - Hưng Hà, nhà thờ Phạm Quang Lịch ở xã Đình Phùng - Kiến Xương, và khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại xã Tân Hòa Những di tích này không chỉ mang giá trị văn hóa mà còn thể hiện tinh thần kháng chiến của nhân dân địa phương.

Làng kháng chiến Nguyên Xá tại xã Nguyên Xá, huyện Đông Hưng, cùng với khu lưu niệm Nguyễn Đức Cảnh ở thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, đình Nho Lâm - Thanh Giám tại xã Đông Lâm, huyện Tiền Hải và chùa Trung - Mả Bụt ở xã Vũ Lăng, huyện Tiền Hải, là những điểm đến quan trọng gắn liền với lịch sử và văn hóa của vùng đất này.

THỰC TRẠNG KHAI THÁC DU LỊCH ĐỐI VỚI CÁC DI SẢN VĂN HÓA Ở THÁI BÌNH

Thái Bình, với bề dày lịch sử, là vùng đất lưu giữ nhiều truyền thống tốt đẹp trong quá trình dựng nước và giữ nước Những truyền thống này được kết tinh trong di sản văn hóa dân tộc, hiện đang được địa phương gìn giữ và phát huy Công tác phát huy di sản văn hóa ở Thái Bình diễn ra ở hai lĩnh vực chính: văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể.

2.3.1 Thực trạng các di sản văn hóa vật thể

Di sản văn hóa vật thể tại Thái Bình bao gồm nhiều di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh được phát hiện trên toàn tỉnh Những di tích này không chỉ có những khu vực đã được công nhận và bảo vệ mà còn bao gồm cả những di tích chưa được công nhận.

Thái Bình hiện có 2.176 thiết chế tín ngưỡng dân gian và tôn giáo, trong đó có 455 di tích được xếp hạng, bao gồm 364 di tích cấp tỉnh và 91 di tích cấp quốc gia Các di tích này đa dạng với di tích lịch sử, khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật, nổi bật là chùa Keo, đền Tiên La, đền Đồng Bằng, đền Đồng Xâm, và chùa Tiền Kỳ Bá Những di tích lịch sử được tôn tạo cùng với các danh thắng thiên nhiên và cảnh quan nhân văn là nguồn di sản văn hóa quý giá, góp phần phát triển du lịch tại Thái Bình.

 Công tác kiểm kê, phân loại di tích

Công tác kiểm kê và phân loại di tích đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh Đây cũng là bước đầu tiên, tạo nền tảng cho các công việc tiếp theo đạt hiệu quả cao.

Đến cuối năm 2010, tổng kiểm kê di tích tại Thái Bình đã phát hiện 2.176 di tích các loại, được phân bố ở các huyện, thị xã trong tỉnh.

Bảng 2.2: Bảng số lƣợng và sự phân bố các di tích lịch sử văn hóa ở Thái

STT Địa danh Diện tích

Số di tích đƣợc xếp hạng

Mật độ (Di tích/km 2 )

(Nguồn: Sở Văn hóa thể thao và du lịch Thái Bình)

Mật độ phân bố di tích ở các huyện Thái Bình không đồng đều, với huyện Đông Hưng mặc dù có diện tích nhỏ nhất nhưng lại có nhiều di tích Ngược lại, Thành phố Thái Bình, dù có diện tích lớn nhất, lại có số lượng di tích ít nhất Các huyện Hưng Hà, Vũ Thư, Quỳnh Phụ và Kiến Xương có mật độ di tích dày đặc.

Trong tổng số 2176 di tích thì nhiều nhất là đình với số lƣợng 601, chùa

Kết quả kiểm kê di tích đã ghi nhận 738 đền miếu, 538 di tích văn chỉ, 22 lăng mộ, 173 từ đường - nhà thờ họ, 59 phủ - điện quán, 7 nhà lưu niệm và 12 địa điểm lịch sử Những di tích này phản ánh những vấn đề lịch sử và văn hóa quan trọng của khu vực.

Các công trình kiến trúc ở Thái Bình không chỉ là biểu tượng của lịch sử mà còn phản ánh đời sống kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán và tín ngưỡng của từng làng quê qua các thời kỳ.

Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng vào những năm đầu công nguyên (40 - 43) đã để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử Việt Nam, phản ánh qua các di tích lịch sử như đền Tiên La ở xã Đoan Hùng, đình Hiệp Lực tại xã An Khê, và đình cùng đền Bổng Điền ở xã Tân Lập Những địa điểm này không chỉ là nơi tưởng niệm các anh hùng dân tộc mà còn là minh chứng cho tinh thần đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam.

Các di tích lịch sử tại Thái Bình như Miếu và chùa làng Riệc ở xã Hòa Tiến, huyện Hưng Hà và Đền Tiến Trật tại xã Đô Lương, huyện Đông Hưng, phản ánh nhiều nhân vật và sự kiện quan trọng dưới triều đại Lý Những địa điểm này không chỉ mang giá trị văn hóa mà còn là minh chứng cho lịch sử phong phú của vùng đất Thái Bình.

Thời đại nhà Trần để lại nhiều di tích lịch sử quý giá, đặc biệt là tại huyện Hưng Hà, nơi tập trung khu lăng tẩm các vua Trần và hành cung Long Hưng với kiến trúc nguy nga tráng lệ Đây là địa điểm diễn ra nhiều sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước dưới triều đại Trần, phản ánh sự hưng thịnh và văn hóa đặc sắc của thời kỳ này.

- Những di tích lịch sử ở Thái Bình còn phản ánh các cuộc khởi nghĩa nông dân dưới thời Lê - Trịnh: Di tích Từ đường Hoàng Công Chất (xã Nguyên

Xá - Vũ Thư), Đền Hạ Đồng (xã Thụy Sơn - Thái Thụy), Đình Phương Xá (xã Đông Phương - Đông Hưng)…

Cuộc khởi nghĩa của Phan Bá Vành và các thủ lĩnh trong phong trào Cần Vương kháng Pháp đã để lại dấu ấn sâu sắc tại nhiều địa điểm lịch sử Đình Tổ ở xã Tây Giang - Tiền Hải, đình Bình Trật tại xã An Bình - Kiến Xương, và đền chùa Bách Tính ở xã Bách Thuận là những chứng tích quan trọng phản ánh tinh thần yêu nước và sự kiên cường của nhân dân trong cuộc chiến chống thực dân Pháp Những di tích này không chỉ là nơi ghi nhớ sự hy sinh của các anh hùng dân tộc mà còn là biểu tượng của lòng yêu nước và ý chí chống ngoại xâm.

Di tích Trường Vị Sỹ tại xã Chí Hòa, huyện Hưng Hà, và Đình Nho Lâm - Thanh Giám ở xã Đông Lâm, huyện Tiền Hải là những minh chứng sống động cho phong trào cách mạng và kháng chiến của nhân dân ta Những địa điểm này không chỉ mang giá trị lịch sử mà còn thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường của người dân trong cuộc chiến giành độc lập Việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích này góp phần giáo dục thế hệ trẻ về truyền thống yêu nước và lòng tự hào dân tộc.

Kết quả kiểm kê cho thấy Thái Bình sở hữu di tích phong phú với nội dung đa dạng và số lượng lớn, tạo nên một kho tàng di sản văn hóa quý giá mà lịch sử đã để lại cho vùng đất này.

 Việc lập hồ sơ di tích xếp hạng

Xếp hạng di tích là quá trình đánh giá và so sánh giá trị của các di tích lịch sử văn hóa, tạo nền tảng pháp lý cho việc phát huy giá trị của di tích trong tương lai.

Tính đến hết năm 2010, Thái Bình đã xếp hạng đƣợc 455 di tích các loại trên tổng số 2176 di tích đã đƣợc kiểm kê

Bảng 2.3: Biểu mẫu kiểm kê, phân loại các loại hình di tích đã đƣợc xếp hạng tính đến hết năm 2010 (Phần Phụ Lục)

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ DI SẢN

Di sản văn hóa Thái Bình rất phong phú và đa dạng, phản ánh dấu tích của thời kỳ tiền sử Các cuộc khai quật khảo cổ đã phát hiện nhiều công cụ sản xuất, vũ khí, cùng với phế tích mộ cổ và khu cư trú cổ trên địa bàn tỉnh Điều này cho thấy cách đây 2000 năm, vào cuối thời kỳ đồ đồng và đầu thời kỳ đồ sắt, đã có cư dân đông đảo sinh sống, góp phần hình thành nền văn minh Đông Sơn.

Hệ thống di sản văn hóa vật thể ở Thái Bình không chỉ phản ánh lịch sử các triều đại Lý, Trần, Nguyễn và Lê Trịnh, mà còn ghi nhận những đóng góp to lớn của nhà Trần trong việc bảo vệ đất nước Đặc biệt, nhà Trần đã ba lần đánh bại quân xâm lược Nguyên - Mông, góp phần mang lại sự hưng thịnh cho dân tộc Quần thể di tích thời kỳ này là minh chứng cho những chiến công và giá trị văn hóa lịch sử của vùng đất Thái Bình.

Trần còn lại ở Hƣng Hà và một số địa danh khác cho thấy trong suốt thời kỳ giao tranh giữa các triều đại, vùng đất lịch sử này hầu như không bị ảnh hưởng bởi chiến sự, từ đó tạo điều kiện cho các di sản văn hóa phát triển mạnh mẽ.

Chứng tích của nền kinh tế phát triển và cởi mở thể hiện qua các công trình di sản văn hóa như đền, chùa, đình, miếu, cho thấy sự kết hợp giữa phát triển kinh tế và xã hội yên bình Sự phát triển của kiến trúc, tƣợng thờ, cùng các di vật bằng đồng, gốm sứ phản ánh sự thịnh vượng của nghề thủ công trong các triều đại Hệ thống tượng Phật phong phú chứng minh sự phục hƣng mạnh mẽ của Phật giáo Các di sản văn hóa thời Trần, Nguyễn và Lý tại Thái Bình khẳng định vị trí và vai trò của các vương triều này trong lịch sử Những phát hiện khảo cổ học ở Hƣng Hà đã chỉ ra những đóng góp quan trọng của nhà Trần về văn hóa, kinh tế, xã hội, chứng minh thành tựu trong xây dựng đất nước.

Chùa là một trong những loại hình di sản văn hóa phong phú tại Thái Bình, đặc biệt phát triển dưới thời Nguyễn Các ngôi chùa không chỉ có vai trò quan trọng trong xã hội mà còn thể hiện sự gia tăng của phật điện với nhiều tượng thánh như tam thế, quan âm và tứ pháp Những tượng phật này phản ánh tư tưởng thời đại, mang sức sống mãnh liệt và thể hiện tính nhân văn, gần gũi với đời sống nông nghiệp Chúng không chỉ là tác phẩm nghệ thuật mà còn là biểu tượng của lòng kính trọng và sự tôn thờ, tạo nên sự hòa quyện giữa con người và phật tâm.

“thế gian trụ trì phật pháp”

Khi bước vào chùa, người phật tử chân thành gạt bỏ mọi điều xấu xa và hướng tâm về cõi di đà Trong không gian tĩnh lặng trước phật đài, họ dễ dàng tìm thấy sự bình yên và gửi gắm những lời cầu khẩn từ đáy lòng lên đấng tối cao Nhiều người đến chùa với ước mong sức khỏe, may mắn và hạnh phúc trong cuộc sống.

Chùa Việt, cùng với các di sản văn hóa vật thể khác, phản ánh rõ nét quá trình phát triển của người Việt Đạo Phật, như nhiều tín ngưỡng khác, tập trung vào giáo dục thiện tâm và những giá trị tốt đẹp cho cộng đồng Các loại hình di sản văn hóa không chỉ là nơi bảo tồn truyền thống mà còn giáo dục về tình người và lòng yêu quê hương Qua đó, chúng thể hiện sinh động nhiều vấn đề lịch sử xã hội và ước vọng của con người.

Điêu khắc trong di sản văn hóa vật thể ở Thái Bình chủ yếu sử dụng chất liệu gỗ, đặc trưng cho các thời kỳ Trần, Lý và Nguyễn, cho thấy sự phổ biến lâu đời của loại chất liệu này Các công trình kiến trúc tại đây thể hiện nhiều đề tài phong phú như tƣợng nghê đồng, chạm rồng, mây, hoa lá, trong đó nổi bật là các tƣợng Quan Âm và những biến thể rồng nghê Các hình tƣợng được trang trí trên nhiều thành phần kiến trúc như gạch, đá và bậc thang, nhưng chủ yếu vẫn là trên các tƣợng thờ Điêu khắc ở đây thường được chạm nổi tinh vi, thể hiện sự tinh xảo và nghệ thuật cao.

Tại Thái Bình, các tác phẩm điêu khắc trong di sản văn hóa vật thể phản ánh rõ nét đặc trưng và phong cách nghệ thuật của các thời kỳ như Nguyễn và Trần Những nền nghệ thuật này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của điêu khắc Việt Nam.

Các di sản văn hóa vật thể tại Thái Bình thể hiện vẻ đẹp thiêng liêng và lộng lẫy của kiến trúc qua các triều đại Kiến trúc chùa truyền thống bao gồm các thành phần cơ bản như kiến trúc gỗ, tiền đường, hậu cung, thiêu hương và thượng điện, được bố trí theo kiểu nội công ngoại quốc Chất liệu gỗ vẫn giữ vai trò chủ đạo, với các công trình lớn và trang trí cầu kỳ, nổi bật như chùa Keo và đền Đồng Bằng, với những họa tiết chạm rồng và mây lá tinh xảo.

Các công trình được bố trí đối xứng hài hòa, tạo nên một tổng thể rộng lớn với vẻ đẹp tráng lệ, đồng thời vẫn giữ được nét cổ kính nguyên sơ.

Các đề tài trang trí như tứ linh, tứ quý, long - ly - quy - phượng, tùng - cúc - trúc - mai tạo nên vẻ đẹp duyên dáng và lạ mắt, mang đến một bức trạm trổ huyền ảo nhưng vẫn rất thực tế, giản dị và sống động.

Di sản văn hóa tại Thái Bình đóng vai trò quan trọng trong việc khám phá giá trị nghệ thuật của thời Nguyễn và thời Lê trong lịch sử nghệ thuật Việt Nam Những công trình này không chỉ phản ánh sự phát triển của nghệ thuật Nguyễn mà còn cung cấp tư liệu quý giá về sự liên kết giữa nghệ thuật của triều đại này với các triều đại khác.

2.4.5 Giá trị đạo đức, hướng về nguồn cội Đây là một trong những giá trị cao đẹp đƣợc kết tinh trong các di sản văn hoá từ ngàn đời xưa Đến với các di sản văn hóa vật thể, con người bày tỏ tấm lòng thành kính của mình đối với các vị thành hoàng làng, những anh hùng dân tộc có công với đất nước, những vị tổ nghề đã truyền dạy nghề cho dân làng Đó là những biểu hiện của tấm lòng biết ơn, của đạo lý uống nước nhớ nguồn đã tồn tại trong lòng lịch sử dân tộc

Khi kinh tế phát triển, nhu cầu thưởng thức di sản văn hóa phi vật thể ngày càng gia tăng, khiến người dân tham gia nhiều hơn vào các lễ hội Những sự kiện này không chỉ giúp họ kết nối với cội nguồn, mà còn mang lại niềm vui và hy vọng cho bản thân và cộng đồng Qua các hình thức diễn xướng dân gian, lễ hội tái hiện cuộc đời và chiến tích của các nhân vật lịch sử, khẳng định sức mạnh và niềm tự hào dân tộc Đây là giá trị cao đẹp, nhắc nhở tinh thần yêu nước và tri ân các bậc tiền nhân đã góp phần tạo dựng nên những thành tựu vĩ đại cho dân tộc.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ KHAI THÁC DU LỊCH ĐỐI VỚI CÁC DI SẢN VĂN HÓA Ở THÁI BÌNH

Ngày đăng: 05/08/2021, 21:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Di tích lịch sử văn hóa Thái Bình (1999), NXB Bảo tàng Thái Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di tích lịch sử văn hóa Thái Bình
Tác giả: Di tích lịch sử văn hóa Thái Bình
Nhà XB: NXB Bảo tàng Thái Bình
Năm: 1999
2. Phạm Đức Duật, Bùi Duy Lan (1985), Chùa Keo, NXB Sở Văn hóa Thông tin Thái Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chùa Keo
Tác giả: Phạm Đức Duật, Bùi Duy Lan
Nhà XB: NXB Sở Văn hóa Thông tin Thái Bình
Năm: 1985
3. Địa chí Thái Bình (2008), NXB Văn hóa thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa chí Thái Bình (2008)
Tác giả: Địa chí Thái Bình
Nhà XB: NXB Văn hóa thông tin
Năm: 2008
4. Luật Di sản văn hóa và văn bản hướng dẫn thi hành (2002), NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Di sản văn hóa và văn bản hướng dẫn thi hành
Tác giả: Luật Di sản văn hóa và văn bản hướng dẫn thi hành
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
5. Nguyễn Thanh (2000), Lễ hội truyền thống ở Thái Bình, NXB Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lễ hội truyền thống ở Thái Bình
Tác giả: Nguyễn Thanh
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2000
6. Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn khoa học du lịch
Tác giả: Trần Đức Thanh
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1999
7. Tổng cục du lịch Việt Nam, Trung tâm công nghệ thông tin du lịch (2007), Non nước Việt Nam, NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Non nước Việt Nam
Tác giả: Tổng cục du lịch Việt Nam, Trung tâm công nghệ thông tin du lịch
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2007
9. GS.TS. Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại từ điển Tiếng Việt
Nhà XB: NXB Văn hóa thông tin
8. Sở Văn hóa thể thao và du lịch Thái Bình, Báo cáo tổng kết 10 năm phát triển nghề và làng nghề Thái Bình 2001 - 2010 Khác
10. GS. Yoo Byeong Kuk (4/2005), Du lịch văn hóa, quảng bá văn hóa, Tạp chí du lịch Việt Nam (Vietnam tourism review) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w