LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
Khái quát công tác kế toán vốn bằng tiền
1.1.1.Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một phần quan trọng của tài sản lưu động, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ trong quá trình hoạt động Nó có tính linh hoạt cao nhất trong Bảng cân đối kế toán và thể hiện khả năng thanh toán ngay lập tức của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm:
- Tiền mặt tại quỹ(TK 111)
- Tiền gửi ngân hàng(TK 112)
1.1.2.Đặc điểm vốn bằng tiền
Trong sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền không chỉ được sử dụng để thanh toán nợ và mua sắm vật tư, mà còn là kết quả của hoạt động mua bán và thu hồi nợ Do tính chất luân chuyển cao, vốn bằng tiền cần được quản lý chặt chẽ để tránh gian lận và ăn cắp Việc hạch toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý tiền tệ của Nhà nước, bao gồm việc không chi tiêu vượt mức tồn quỹ đã thỏa thuận với ngân hàng và nộp tiền thu bán hàng ngay cho ngân hàng.
1.1.3.Vai trò của vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao, cho phép doanh nghiệp nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ và mua sắm vật tư hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh Quy mô vốn bằng tiền là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn bằng tiền là một trong những khâu quan trọng nhất trong doanh nghiệp, trong đó kế toán đóng vai trò là công cụ hiệu quả Do đó, kế toán cần thu thập, xử lý, kiểm tra và phân tích thông tin một cách thường xuyên và liên tục, nhằm cung cấp dữ liệu chính xác cho nhà quản lý doanh nghiệp, giúp họ đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời.
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền, với vai trò dụng cụ quản lý kinh tế, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Để đảm bảo an toàn tài chính, việc phản ánh chính xác và kịp thời các khoản thu chi cùng tình hình vốn bằng tiền là rất quan trọng Cần kiểm tra và quản lý chặt chẽ các loại vốn này nhằm phát hiện và ngăn ngừa hiện tượng tham ô cũng như lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
Giám sát việc thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền là rất quan trọng, nhằm kiểm tra sự tuân thủ nghiêm ngặt chế độ quản lý vốn Điều này giúp đảm bảo chi tiêu được thực hiện một cách tiết kiệm và hiệu quả cao.
1.1.5.Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là tài sản đặc biệt và là vật ngang giá chung, do đó dễ dẫn đến tham ô và lãng phí trong quản lý Để quản lý vốn bằng tiền một cách chặt chẽ, cần đảm bảo tuân thủ các yêu cầu cần thiết.
- Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và có chứng từ gốc hợp lệ
- Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ
1.1.6.Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phải tôn trọng đầy đủ các quy tắc, các chế độ quản lý và lưu thông tiền tệ hiện hành Cụ thể:
1) Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất đólà đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng
2) Ở những doanh nghịêp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ kế toán
Khi mua ngoại tệ để nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh toán công nợ bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ sẽ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo giá mua hoặc tỷ giá thanh toán Các tài khoản 1112 và 1122 có thể quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ sách, áp dụng một trong các phương pháp như bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, hoặc thực tế đích danh.
Các tài khoản có nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ cần quy đổi sang đồng Việt Nam và hạch toán chi tiết theo nguyên tệ Chênh lệch tỷ giá hối đoái sẽ được ghi nhận vào tài khoản doanh thu hoặc chi phí tài chính trong giai đoạn sản xuất kinh doanh, hoặc vào TK 413 nếu phát sinh trong giai đoạn xây dựng cơ bản trước hoạt động Cuối kỳ, số dư các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
3) Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lƣợng, trọng lƣợng, quy cách phẩm chất của từng thứ từng loại Giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý đƣợc tính theo giá thực tế (giá hóa đơn hoặc giá đƣợc thanh toán), khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng một trong bốn phương pháp tính giá hàng tồn kho
Việc thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn vốn, đồng thời chủ động trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn một cách tối ưu.
Kế toán tiền mặt tại quỹ trong doanh nghiệp
1.2.1.Nguyên tắc kế toán tiền mặt
Kế toán tiền mặt cần tuân theo những nguyên tắc sau:
TK 111 “Tiền mặt” phản ánh số tiền mặt và ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng mà không qua quỹ tiền mặt của đơn vị, thì không ghi vào bên nợ TK 111.
“Tiền mặt” mà ghi vào bên nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”
Các khoản tiền mặt được ký cược và ký quỹ bởi doanh nghiệp khác và cá nhân tại doanh nghiệp sẽ được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
Khi thực hiện quy trình nhập, xuất quỹ tiền mặt, cần có phiếu thu và phiếu chi cùng với chữ ký đầy đủ của người nhận, người giao và người có thẩm quyền theo quy định kế toán Đối với một số trường hợp đặc biệt, cần kèm theo lệnh nhập, xuất quỹ.
Kế toán tiền mặt có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, ghi chép liên tục các khoản thu, chi và nhập, xuất quỹ tiền mặt cũng như ngoại tệ Họ phải đảm bảo việc theo dõi số tồn quỹ tại mọi thời điểm một cách chính xác.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý việc nhập và xuất quỹ tiền mặt Mỗi ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với sổ quỹ cùng sổ kế toán Nếu phát hiện có sự chênh lệch, thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.
Doanh nghiệp có ngoại tệ trong quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc thanh toán công nợ bằng đồng Việt Nam sẽ được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán.
Tài khoản 1112 và 1122 được quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá trong sổ kế toán, áp dụng các phương pháp như bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, hoặc thực tế đích danh cho các loại hàng hóa đặc biệt.
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý được phản ánh trong tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh các mặt hàng này Đối với doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý và đá quý nhập vào quỹ tiền mặt, việc nhập và xuất sẽ được hạch toán tương tự như hàng tồn kho, trong khi khi sử dụng để thanh toán sẽ được hạch toán như ngoại tệ.
1.2.2.Chứng từ hạch toán tiền mặt tại quỹ
Các chứng từ đƣợc sử dụng trong công tác hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm:
- Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT)
- Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 - TT)
- Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04 - TT)
- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05 - TT)
- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 - TT)
- Phiếu thu: đƣợc sử dụng làm căn cứ để hạch toán số tiền mặt Việt Nam,ngoại tệ đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu
Phiếu chi là tài liệu quan trọng dùng để ghi nhận số tiền đã chi của đơn vị trong một kỳ nhất định, đồng thời là cơ sở để xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền.
Phiếu thu và phiếu chi được lập bởi kế toán với 2 đến 3 liên, có thể sử dụng giấy than hoặc in theo mẫu quy định Sau khi điền đầy đủ thông tin và ký tên, phiếu sẽ được chuyển cho kế toán trưởng để duyệt, trong đó phiếu chi cần có chữ ký của thủ trưởng đơn vị Một liên sẽ được lưu lại tại nơi lập phiếu, trong khi các liên còn lại sẽ được gửi cho thủ quỹ để thực hiện việc thu hoặc chi tiền Sau khi hoàn tất giao dịch, thủ quỹ phải đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi” và ký tên vào phiếu, giữ lại một liên để ghi sổ và giao một liên cho người nộp hoặc nhận tiền Cuối ngày, các phiếu sẽ được chuyển cho kế toán để ghi sổ.
- Giấy đề nghị tạm ứng : là căn cứ để xét duyệt tạm ứng làm thủ tục nhập phiếu chi và xuất quỹ tạm ứng
Giấy thanh toán tạm ứng là tài liệu ghi chép các khoản tiền đã nhận tạm ứng cùng với các khoản đã chi của người nhận tạm ứng, đóng vai trò là cơ sở để thanh toán số tiền tạm ứng và ghi chép vào sổ kế toán.
Giấy đề nghị thanh toán là tài liệu quan trọng được sử dụng trong các trường hợp đã chi nhưng chưa nhận được thanh toán hoặc chưa nhận tạm ứng Giấy này giúp tổng hợp các khoản chi đã thực hiện, kèm theo chứng từ liên quan (nếu có), để tiến hành thủ tục thanh toán một cách hợp lệ.
1.2.3.Tài khoản sử dụng, kết cấu tài khoản Để hạch toán tiền mặt tại quỹ, kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt Tài khoản 111 dùng để phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý của doanh nghiệp
Kết cấu TK 111 nhƣ sau:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ)
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt là ngoại tệ)
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn ở quỹ tiền mặt
Tài khoản 111 gồm có 3 tài khoản cấp hai :
- TK 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt
TK 1112 - Ngoại tệ: Ghi nhận tình hình thu chi, biến động tỷ giá và số dư quỹ ngoại tệ, quỹ tiền mặt được quy đổi sang đồng Việt Nam.
- TK 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập xuất quỹ, tồn quỹ
1.2.4.Phương pháp hạch toán kế toán tiền mặt tại quỹ
1.2.4.1 Kế toán tiền mặt bằng tiền Việt Nam
Kế toán tiền mặt bằng tiền Việt Nam đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.1 nhƣ sau:
Sơ đồ 1.1 Kế toán tiền mặt (VNĐ)
Rút tiền gửi Ngân hàng Gửi tiền mặt nhập quỹ tiền mặt vào Ngân hàng
Thu hồi các Chi tạm ứng, ký cƣợc, khoản nợ phải thu ký quỹ bằng tiền mặt
Thu hồi các khoản ký cƣợc, Đầu tƣ ngắn hạn, ký quỹ bằng tiền mặt dài hạn bằng tiền mặt
Thu hồi Mua vật tƣ, hàng hóa, cc, các khoản đầu tƣ …TSCĐ bằng tiền mặt
Vay ngắn hạn, Thuế GTGT đƣợc KT vay dài hạn
Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền mặt bằng tiền mặt
Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ khác bằng tiền mặt bằng tiền mặt
1.2.4.2 Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ Đối với ngoại tệ, ngoài việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi ngoại tệ trên tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” Việc quy đổi ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau:
Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.3.1 Nguyên tắc kế toán tiền gửi Ngân hàng
Kế toán tiền gửi Ngân hàng cần tuân theo những nguyên tắc sau:
Khi phát hành chứng từ tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp chỉ được phép phát hành trong giới hạn số dư tiền gửi của mình Việc phát hành vượt quá số dư sẽ dẫn đến vi phạm kỷ luật thanh toán và bị phạt theo quy định Do đó, kế toán trưởng cần thường xuyên cập nhật và phản ánh chính xác số dư tài khoản để đảm bảo tuân thủ quy định trong quá trình phát hành chứng từ thanh toán.
Khi nhận chứng từ từ Ngân hàng, kế toán cần đối chiếu với chứng từ gốc Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu sổ kế toán và chứng từ Ngân hàng, đơn vị phải thông báo để xác minh và xử lý kịp thời Nếu chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch vào cuối tháng, kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng Số chênh lệch (nếu có) sẽ được ghi vào bên Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) nếu số liệu kế toán lớn hơn Ngân hàng, hoặc ghi vào bên Có nếu ngược lại.
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) cần được kiểm tra và đối chiếu khi số liệu kế toán thấp hơn số liệu ngân hàng Trong tháng tiếp theo, cần xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ một cách chính xác.
Tại các đơn vị có tổ chức và bộ phận phụ thuộc, việc mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi và tài khoản thanh toán là cần thiết để thuận tiện cho giao dịch và thanh toán Kế toán cần phải mở sổ chi tiết cho từng loại tiền gửi, bao gồm tiền Việt Nam đồng và các loại ngoại tệ.
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng tài khoản ở ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu
Khi gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ, số tiền này sẽ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá bình quân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm giao dịch Nếu mua ngoại tệ để gửi vào ngân hàng, tỷ giá áp dụng sẽ là tỷ giá mua thực tế mà khách hàng phải trả.
Khi rút tiền gửi bằng ngoại tệ từ Ngân hàng, số tiền sẽ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1122 Việc quy đổi này có thể thực hiện theo một trong các phương pháp như bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, hoặc thực tế đích danh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái liên quan đến tiền gửi ngoại tệ, các khoản chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào bên có tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (lãi tỷ giá) hoặc vào bên nợ tài khoản 635 “Chi phí tài chính” (lỗ tỷ giá).
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế, các khoản chênh lệch này sẽ được hạch toán vào tiền gửi ngoại tệ.
TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”
1.3.2 Chứng từ hạch toán tiền gửi Ngân hàng
- Giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân hàng
- Bản sao kê của Ngân hàng (kèm theo các chứng từ gốc có liên quan nhƣ: séc chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu…)
Kế toán có nhiệm vụ mở sổ chi tiết để theo dõi các loại tiền gửi, bao gồm Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý và đá quý, đồng thời phân loại theo từng ngân hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu.
1.3.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình biến động về tiền gửi kế toán sử dụng TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Tài khoản 112 dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi của doanh nghịêp tại các Ngân hàng và các công ty tài chính
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112:
- Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính tăng trong kỳ
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng (đối với tiền gửi ngoại tệ)
- Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính giảm trong kỳ
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm (đối với tiền gửi ngoại tệ)
- Các khoản tiền gửi ở Ngân hàng và các tổ chức tài chính hiện còn cuối kỳ Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp hai:
- TK 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
1.3.4 Phương pháp hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng
1.3.4.1 Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam
Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.3 nhƣ sau:
Sơ đồ 1.3 Kế toán tiền gửi Ngân hàng (VNĐ)
Gửi Tiền mặt Rút tiền gửi
Ngân hàng vào Ngân hàng nhập quỹ tiền mặt
Thu hồi các Chi tạm ứng, ký cƣợc, khoản nợ phải thu ký quỹ bằng tiền gửi NH
Thu hồi các khoản ký cƣợc, Đầu tƣ ngắn hạn, ký quỹ bằng tiền gửi NH dài hạn bằng tiền gửi NH
Thu hồi Mua vật tƣ, hàng hóa, cc, các khoản đầu tƣ …TSCĐ bằng TGNH
Vay ngắn hạn, Thuế GTGT đƣợc KT vay dài hạn
Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền gửi NH bằng tiền gửi NH
Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ bằng khác bằng tiền gửi NH tiền gửi Ngân hàng
1.3.4.2 Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ
Kế toán thực hiện tương tự phần kế toán tiền mặt bằng ngoai tệ
Kế toán tiền gửi Ngân hàng là ngoại tệ đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.4 nhƣ sau:
Sơ đồ 1.4 Kế toán tiền gửi Ngân hàng (Ngoại tệ)
131, 136, 138 112 (1122) 331, 336, 338… Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Tỷ giá thực tế và tỷ giá ghi sổ là hai khái niệm quan trọng trong giao dịch ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ thường được tính dựa trên tỷ giá bình quân của ngoại tệ tại thời điểm nhận nợ, đặc biệt trong các giao dịch liên ngân hàng Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa hai loại tỷ giá này giúp các doanh nghiệp và cá nhân quản lý nợ ngoại tệ một cách hiệu quả hơn.
Doanh thu và tài chính từ việc mua vật tư, hàng hóa và các công nhập khác bằng ngoại tệ cần được ghi nhận theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá ghi sổ tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Việc này đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý tài chính và báo cáo doanh thu.
Chênh lệch tỷ giá tăng xảy ra khi đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm, trong khi chênh lệch tỷ giá giảm cũng do việc đánh giá lại số dư này.
Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 - Ngoại tệ các loại
007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
- Doanh thu, TN tài chính, - Mua vật tƣ, hàng hóa, công
TN khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ…bằng ngoại tệ
Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc gửi vào bưu điện để chuyển cho Ngân hàng, cũng như các khoản tiền đã làm thủ tục chuyển từ tài khoản tại Ngân hàng hối đoái vào cuối năm tài chính nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hoặc bản sao kê Tiền đang chuyển bao gồm cả tiền Việt Nam và các loại ngoại tệ phát sinh trong các trường hợp này.
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho Ngân hàng
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc
- Một số chứng từ khác liên quan
Kế toán tiền đang chuyển sử dụng TK 113 “Tiền đang chuyển” Tài khoản
113 dùng để phản ánh tình hình và sự biến động tiền đang chuyển của doanh nghiệp Nội dung ghi chép của TK 113 nhƣ sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền đang chuyển tăng trong kỳ
Bên Có: Các khoản tiền đang chuyển giảm trong kỳ
Số dƣ bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển đến cuối kỳ TK 113 đƣợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai:
1.4.3.Nguyên tắc kế toán tiền đang chuyển
Kế toán tiền đang chuyển cần lưu ý:
- Séc bán hàng thu đƣợc phải nộp vào ngân hàng trong phạm vi thời hạn giá trị của séc
- Các khoản tiền giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ qua Ngân hàng phải đối chiếu thường xuyên để phát hiện sai lệch kịp thời
- Tiền đang chuyển có thể cuối tháng mới phản ánh một lần sau khi đã đối chiếu với Ngân hàng
1.4.4.Phương pháp hạch toán kế toán tiền đang chuyển
Kế toán tiền đang chuyển đƣợc thể hiện qua sơ đồ 1.5 nhƣ sau:
Sơ đồ 1.5 Kế toán tiền đang chuyển
Xuất tiền mặt gửi vào NH Nhận đƣợc giấy báo Có chƣa nhận đƣợc giấy báo Có của NH về số tiền đã gửi
Thu nợ nộp thẳng vào NH nhƣng Nhận đƣợc giấy báo Có chƣa nhận đƣợc giấy báo Có của NH về số tiền đã trả nợ
Thu tiền bán hàng nộp vào NH chƣa nhận đƣợc GBC
Sổ kế toán và các hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp
Sổ kế toán là biểu hiện vật chất của phương pháp tài khoản, trong khi việc ghi chép sổ thể hiện nguyên lý của phương pháp ghi sổ kép.
Sổ kế toán là công cụ thiết yếu giúp kế toán viên ghi chép và phản ánh hệ thống thông tin kế toán theo thời gian và từng đối tượng cụ thể.
1.5.1.2.Chu trình kế toán trên sổ kế toán
Sổ kế toán cần được mở vào đầu kỳ kế toán năm, và đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải được mở từ ngày thành lập Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán bằng tay trước khi sử dụng, hoặc ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi đã in ra từ máy vi tính.
Sổ kế toán cần sử dụng mẫu đã kẻ sẵn hoặc in sẵn, có thể được đóng thành quyển hoặc để tờ rời Sau khi sử dụng, các tờ sổ phải được đóng thành quyển để lưu trữ Trước khi bắt đầu sử dụng sổ kế toán dạng quyển, cần hoàn thiện các vấn đề liên quan.
Trang đầu của sổ kế toán cần ghi đầy đủ các thông tin quan trọng như tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán, kỳ ghi sổ, họ tên và chữ ký của kế toán trưởng cũng như người đại diện theo pháp luật Ngoài ra, cũng phải ghi rõ ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác.
Sổ kế toán cần được đánh số trang liên tục từ đầu đến cuối, với dấu giáp lai của đơn vị kế toán giữa các trang Đối với sổ tờ rời, cần ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự từng tờ, tên sổ, tháng sử dụng, và họ tên người giữ Trước khi sử dụng, các tờ rời phải được giám đốc hoặc người ủy quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký Các tờ rời cần được sắp xếp theo thứ tự tài khoản kế toán, đảm bảo an toàn và dễ tìm.
Căn cứ mở sổ thường dựa vào bảng cân đối kế toán đầu năm đối với đơn vị mới thành lập, hoặc dựa vào thực tế sổ sử dụng của năm trước, kết hợp với sự thay đổi và bổ sung trong niên độ mở sổ.
Sổ mở được áp dụng trong niên độ theo tiêu chuẩn quốc tế, với thời gian sử dụng là 12 tháng, tương đương 365 ngày Tại Việt Nam, niên độ tài chính để mở sổ được quy định từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
1.5.1.2.2.Kỹ thuật ghi sổ kế toán
- Ghi đúng theo nội dung, kết cấu, tác dụng của mỗi loại sổ đã quy định khi mở sổ
- Số liệu ghi trên sổ phải chỉ rõ căn cứ chứng từ của nghiệp vụ hoặc ghi rõ nội dung số liêu chuyển từ đâu
- Số liệu ghi trên sổ phải rõ ràng, sach, ghi liên tục, không đƣợc cách dòng để tránh điền thêm thông tin vào sổ
Theo thông lệ quốc tế, số tiền dương trong các nghiệp vụ tài chính được ghi bằng mực xanh hoặc đen, trong khi số tiền điều chỉnh giảm (số âm) sẽ được ghi bằng mực đỏ Việc này giúp phân biệt và dễ dàng xác định giá trị thực bằng tiền của các khoản chi tiêu.
- Ghi sai sót số liêu đã ghi sai thì cẩn sửa sai theo quy định chung, đảm bảo đọc đƣợc và tính so sánh đƣợc của số liệu
Việc ghi sổ cần được thực hiện liên tục trong niên độ Khi chuyển sang sổ mới do chưa kết thúc kỳ hạch toán hoặc niên độ, cần ghi rõ “cộng mang sang” ở trang trước và “công trang trước” ở trang tiếp theo.
- Phải tuân thủ nguyên tắc ghi về nội dung cũng như phương pháp ghi sổ
1.5.1.2.3 Kỹ thuật chữa sổ kế toán a.Trường hơp sổ kế toán ghi bằng tay
Khi phát hiện sai sót trong sổ kế toán, cần tránh việc tẩy xóa để bảo toàn thông tin Thay vào đó, hãy sửa chữa theo một trong các phương pháp quy định.
Cải chỉnh số liệu trên sổ là phương pháp đính chính sai sót bằng cách gạch một đường thẳng để xóa bỏ nội dung sai, vẫn giữ cho thông tin sai nhìn rõ Sau khi xóa, cần ghi lại con số hoặc chữ đúng bằng mực thường ở phía trên và có chữ ký của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp cần thiết để đảm bảo tính chính xác của sổ sách kế toán.
+ Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản,
+ Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng
Phương pháp ghi sổ âm, hay còn gọi là phương pháp ghi đỏ, được sử dụng để điều chỉnh các sai sót trong sổ sách kế toán Cách thực hiện là ghi lại các bút toán sai bằng mực đỏ hoặc trong ngoặc đơn để hủy bỏ bút toán đó, sau đó ghi lại bút toán đúng bằng mực thường Phương pháp này đặc biệt áp dụng khi có sai sót về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai mà không thể sửa chữa bằng phương pháp cải chính.
Khi phát hiện sai sót trong báo cáo tài chính đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền, cần sửa chữa sai sót vào sổ kế toán trong năm phát hiện Việc sửa chữa có thể thực hiện theo phương pháp phi hồi tố hoặc hồi tố, tuân theo quy định của chuẩn mực kế toán số 29 về "Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót".
+ Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc ghi con số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng
Khi sử dụng phương pháp ghi sổ âm để điều chỉnh sai sót, cần lập một "chứng từ ghi sổ đính chính" được ký xác nhận bởi kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán.
Khái quát chung về công ty TNHH TM cơ khí Sao Mai
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM cơ khí Sao Mai
2.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh tại công ty TNHH TM cơ khí Sao Mai
2.1.3.Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH TM cơ khí Sao Mai Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc sắp xếp bộ máy tổ chức và quản lý nhân sự trong nội bộ doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.Đó là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý và hoạt động tốt
Công ty TNHH TM cơ khí Sao Mai là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động và quản lý theo mô hình bộ máy chức năng đa cấp.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý công ty TNHH TM cơ khí Sao Mai
2.1.4 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH TM cơ khí
Công ty Sao Mai đã quyết định tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nhằm đảm bảo tính hợp lý, gọn nhẹ và hiệu quả Điều này giúp cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với quy mô công ty, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và chỉ đạo nghiệp vụ Hình thức này cũng đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất từ kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời từ ban lãnh đạo đối với hoạt động kinh doanh và công tác kế toán.
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chức năng nhiệm vụ của từng người:
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo tổ chức các phần hành kế toán và giám sát toàn bộ hoạt động của công ty Họ cung cấp tư vấn cho giám đốc nhằm đưa ra các quyết định hợp lý Vào cuối kỳ kế toán, kế toán trưởng thu thập số liệu từ các phòng ban để lập báo cáo tài chính, xác định kết quả và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Kế toán tổng hợp Kế toán viên Thủ quỹ
- Kế toán tổng hợp : Tiến hành kiểm tra số liệu chi tiết rồi sau đó tổng hợp gửi lên kế toán trưởng
- Kế toán viên : tiến hành kế toán từng phần hành kế toán, trợ giúp cho kế toán tổng hợp
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý và thực hiện các giao dịch thu chi tiền mặt để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty Mỗi ngày, thủ quỹ cần kiểm tra số tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu quỹ cùng sổ kế toán tiền mặt để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
2.1.5 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại công ty
TNHH TM cơ khí Sao Mai
Công ty tuân thủ các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ/BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính
Công ty áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch
Bộ máy kế toán tại công ty TNHH TM cơ khí được tổ chức theo mô hình tập trung, với tất cả nghiệp vụ kế toán được gửi về phòng tài chính kế toán để kiểm tra, xử lý và ghi sổ Để đáp ứng yêu cầu quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán, công ty áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung".
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Phiếu thu, phiếu chi, Biên lai thu tiền, Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CƠ KHÍ SAO MAI
Nhận xét chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH TM cơ khí Sao Mai
TM cơ khí Sao Mai
Công ty TNHH TM cơ khí Sao Mai đã trải qua nhiều khó khăn và thử thách trong gần 10 năm hoạt động, từ đó khẳng định vị thế và gặt hái nhiều thành công Sự phát triển này không chỉ nhờ vào nỗ lực của toàn bộ nhân viên mà còn đặc biệt từ đội ngũ kế toán, trong đó có nhân viên kế toán vốn bằng tiền Qua quá trình thực tập tại công ty, tôi đã có cơ hội tìm hiểu về công tác tổ chức kế toán, đặc biệt là phần hành kế toán vốn bằng tiền, và nhận ra những ưu điểm cũng như hạn chế cần khắc phục.
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, giúp xử lý nhanh chóng, linh hoạt và hiệu quả các vấn đề quản lý trong quá trình điều hành.
Phòng kế toán sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết và đam mê học hỏi Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực kế toán, phòng đã chú trọng vào việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán có trình độ đại học Nhờ đó, đội ngũ này luôn phấn đấu đạt hiệu quả cao trong công tác kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung, trong đó tất cả chứng từ và sổ sách đều được gửi về phòng kế toán để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng Mô hình này cho phép kế toán trưởng trực tiếp kiểm tra, giúp dữ liệu luân chuyển qua các chứng từ và sổ sách một cách đúng trình tự.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung, một phương pháp phổ biến hiện nay Hình thức này có nhiều ưu điểm như hạn chế số lượng sổ sách cồng kềnh, giảm bớt khối lượng ghi chép, và dễ hiểu, dễ thực hiện Đặc biệt, nó rất phù hợp cho việc áp dụng kế toán trên máy vi tính.
Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán của công ty phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng hiệu quả các yêu cầu quản lý.
+ Chứng từ kế toán của công ty đƣợc lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời và chính xác theo nội dung quy định trên mẫu
Chứng từ kế toán của công ty phải được lập chính xác theo nội dung của các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh, đảm bảo đúng số liên theo quy định và có đủ chữ ký, dấu theo quy định pháp luật.
Tất cả các chứng từ kế toán của công ty được sắp xếp khoa học và gọn gàng theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian, đảm bảo an toàn theo quy định của nhà nước Nhờ vậy, việc tìm kiếm chứng từ trở nên nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm thời gian.
Trong công tác theo dõi vốn bằng tiền, kế toán cần thường xuyên cập nhật và phản ánh đầy đủ tình hình biến động tăng giảm của vốn bằng tiền vào hệ thống sổ sách của công ty.
Công ty thực hiện kế toán tiền mặt tại quỹ theo chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo nguyên tắc quản lý tiền mặt Thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện mọi khoản thu, chi và bảo quản tiền mặt, với tất cả các giao dịch đều có chứng từ hợp lệ cùng chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị Thủ quỹ và kế toán tiền mặt hoạt động độc lập, chỉ tiến hành đối chiếu kết quả.
Kế toán tiền gửi ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng Công việc này bao gồm việc tập hợp và theo dõi các chứng từ liên quan, đồng thời thực hiện đối chiếu thường xuyên với ngân hàng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính.
+ Kế toán vốn bằng tiền đƣợc theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ của kế toán trưởng
Công tác kế toán tại công ty TNHH TM cơ khí Sao Mai đã đáp ứng nhu cầu quản lý về tuân thủ chuẩn mực kế toán và phù hợp với tình hình quản lý của công ty Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại trong công tác kế toán nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán vốn bằng tiền.
- Về bộ máy kế toán:
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty chỉ có 4 người, trong khi số lượng nghiệp vụ phát sinh ngày càng gia tăng Điều này khiến mỗi kế toán phải đảm nhiệm nhiều phần hành, dẫn đến khối lượng công việc trở nên nặng nề hơn.
- Về hệ thống chứng từ, sổ sách:
Công ty chưa áp dụng đúng mẫu sổ sách cho công tác hạch toán vốn bằng tiền, cụ thể là mẫu Nhật ký chung và Sổ Cái theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính.
Việc không mở sổ Tổng hợp tiền gửi ngân hàng gây khó khăn trong việc so sánh và đối chiếu các khoản tiền phát sinh với các sổ sách liên quan như sổ Nhật ký chung và sổ Cái TK 112.
+ Bảng kê tiền mặt không được thường xuyên
- Về hình thức thanh toán:
Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH
TM cơ khí Sao Mai
3.2.1.Hoàn thiện về công tác quản lý tiền mặt
Kế toán cần thực hiện kiểm kê quỹ định kỳ vào cuối tháng, cuối quý và cuối năm, cũng như khi có yêu cầu đặc biệt hoặc khi bàn giao quỹ Việc này giúp xác định số chênh lệch (nếu có) giữa số tiền tồn quỹ thực tế và sổ quỹ, từ đó tăng cường quản lý quỹ và làm cơ sở để quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán chênh lệch.
Khi thực hiện kiểm kê quỹ, cần thành lập ban kiểm kê bao gồm thủ quỹ, kế toán tiền mặt và kế toán trưởng Bảng kiểm kê phải ghi rõ số liệu chứng từ cùng thời điểm kiểm kê Trước khi tiến hành kiểm kê, thủ quỹ cần ghi sổ tất cả các phiếu thu, phiếu chi và số dư tồn quỹ đến thời điểm kiểm kê.
Mọi khoản chênh lệch phải báo cáo Giám đốc xem xét
Khi tiến hành kiểm kê quỹ, Ban kiểm kê quỹ phải lập bảng kiểm kê quỹ thành hai bản:
- Một bản lưu trữ ở thủ quỹ
- Một bản lưu ở kế toán quỹ tiền mặt
Quản lý tiền tệ cá là yếu tố quan trọng giúp ban giám đốc nắm rõ số tiền tồn quỹ thực tế và số tiền thừa thiếu so với sổ quỹ trong quá trình kiểm kê Qua đó, công ty có thể áp dụng các biện pháp hiệu quả để tăng cường quản lý quỹ, từ việc xác định trách nhiệm vật chất đến ghi sổ chênh lệch, giúp kế toán viên rút ra bài học kinh nghiệm Do đó, việc kiểm kê quỹ thường xuyên sẽ hỗ trợ công ty xác định lượng tiền tồn quỹ, từ đó có kế hoạch thu hồi nợ hoặc thanh toán tiền hàng kịp thời.
Bảng kiểm kê quỹ đƣợc lập nhƣ sau:
Biểu số 3.1: Đơn vị: Địa chỉ:
Mẫu số: 08a - TT ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KIỂM KÊ QUỸ ( Dùng cho VND)
Hôm nay, vào giờ ngày tháng năm
- Ông ( Bà): Đại diện kế toán
- Ông ( Bà): Đại diện thủ quỹ
Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt kết quả nhƣ sau:
STT Diễn giải Số lƣợng(tờ) Số tiền
I Số dƣ theo sổ quỹ x
II Số kiểm kê thực tế x
III Chênh lệch ( III = I -II ) x
Kết luận sau kiểm kê quỹ:
Thủ quỹ ( Ký, họ tên )
Người chịu trách nhiệm kiểm kê quỹ ( Ký, họ tên )
- Kế toán bổ sung Nhật ký Thu, Chi tiền
Kế toán Vốn bằng tiền cần mở Nhật ký thu, chi tiền để ghi chép các nghiệp vụ chi tiền mặt phát sinh hàng ngày Việc sử dụng Nhật ký này giúp kế toán liệt kê các khoản đã thu chi, làm căn cứ cho quyết toán và ghi sổ kế toán Đồng thời, Nhật ký thu chi tiền còn là cơ sở đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt, giúp tránh nhầm lẫn trong kê khai các khoản chi phí liên quan đến tiền mặt Mẫu sổ Nhật ký thu chi tiền được thiết kế để hỗ trợ công việc này.
Biểu 3.2: Đơn vị: Địa chỉ:
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN
Số trang trước chuyển sang
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang sau
Biểu số 3.3: Đơn vị: Địa chỉ:
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHI TIỀN
Số trang trước chuyển sang
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang sau
Công ty cần bồi dƣỡng thêm kiến thức cần thiết cho cán bộ nhân viên để đáp ứng nhu cầu hiện tại:
Chúng tôi tổ chức lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán, nhằm cập nhật và áp dụng hiệu quả các chế độ kế toán mới vào công ty.
- Phân công nhiemj vụ một cách rõ ràng, tránh chồng chéo công việc điều đó giúp cho kế toán tổng hợp không phải kiểm kê quá nhiều công việc
3.2.4.Hoàn thiện về hệ thống sổ sách: Để công tác Vốn bằng tiền tuân thủ đúng theo chuẩn mực kế toán thì công ty nên sử dụng đúng mẫu sổ đƣợc ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC với mẫu như sau:
Biểu số 3.4: Đơn vị: Địa chỉ:
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Diễn giải Đã ghi sổ cái
Số hiệu Ngày Nợ Có
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau x x x
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Biểu số 3.5: Đơn vị: Địa chỉ:
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Số hiệu: Đơn vị tính:
-Số dƣ đầu năm -Số phát sinh trong tháng
-Cộng số phát sinh tháng
-Số dƣ cuối tháng -Cộng lũy kế từ đầu quý
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang số
3.2.5 Ứng dụng phần mềm kế toán máy trong công tác kế toán
Trong bối cảnh hiện nay, vi tính hóa công tác kế toán trở thành một yêu cầu thiết yếu, mang lại nhiều ưu điểm như xử lý nhanh chóng, chính xác và khả năng lưu trữ thông tin lớn với tốc độ truy cập dữ liệu cao Điều này giúp nhân viên kế toán làm việc hiệu quả hơn, tránh tình trạng dồn việc vào cuối tháng và nâng cao chất lượng quản lý thông tin Do đó, các công ty cần lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của doanh nghiệp mình.
Sau đây em xin giới thiệu phần mềm kế toán MISA SME.NET 2012 thích hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
MISA SME.NET 2012 là phần mềm kế toán được thiết kế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm 13 phân hệ, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đầu tư và không yêu cầu kiến thức sâu về tin học hay kế toán Phần mềm cho phép doanh nghiệp quản lý và kiểm soát số liệu mọi lúc, mọi nơi qua Internet Đặc biệt, MISA SME.NET 2012 hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tạo mẫu, phát hành, in ấn và quản lý hóa đơn theo nghị định 51/2010/NĐ-CP.