LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP THEO TT 200/2014/TT-BCTC
Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:
*Khái niệm vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền là một phần quan trọng của tài sản lưu động trong doanh nghiệp, tồn tại dưới dạng tiền tệ với tính thanh khoản cao Nó bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển Với tính linh hoạt vượt trội, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán, thực hiện mua sắm và chi phí sản xuất kinh doanh.
*Đặc điểm của vốn bằng tiền :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc thanh toán nợ và mua sắm vật tư hàng hóa Đây cũng là kết quả từ hoạt động mua bán và thu hồi nợ Do tính thanh khoản cao, vốn bằng tiền cần được quản lý chặt chẽ để tránh gian lận và sai sót Việc sử dụng vốn này phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý của Nhà nước, như hạn chế lượng tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp cho chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức đã thỏa thuận với ngân hàng trong hợp đồng thương mại.
*Kết cấu của vốn bằng tiền :
Theo thông tư TT số 200/2014/TT-BCTC vốn bằng tiền gồm :
Tiền Việt Nam: Là loại tiền phù hiệu Đây là loại giấy bạc và đồng xu do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành tiền tệ, đóng vai trò là phương tiện giao dịch chính thức cho tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu Đây là loại giấy bạc không phải do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép lưu hành một số loại ngoại tệ trên thị trường, bao gồm Đồng Đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung Châu Âu (EURO), đồng yên Nhật (JPY), Đô la Hồng Kông (HKD) và Nhân dân Tệ (CNY).
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý là loại tiền có giá trị thực, nhưng không có khả năng thanh khoản cao Chúng chủ yếu được sử dụng để cất trữ, nhằm đảm bảo một lượng dự trữ an toàn cho nền kinh tế, thay vì phục vụ cho mục đích thanh toán trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.2.2 Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
Tiền mặt tại quỹ bao gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý được lưu giữ trong két của doanh nghiệp Những tài sản này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý mà doanh nghiệp lưu giữ trong tài khoản ngân hàng của mình.
Tiền đang chuyển là tiền đang trong quá trình di chuyển để thực hiện chức năng thanh toán hoặc đang chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác.
1.1.3 Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp:
Công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền là một phần thiết yếu trong kế toán doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời và chính xác để kiểm tra các hoạt động tài chính Việc quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận Đồng thời, kiểm soát thường xuyên các khoản thu chi bằng tiền là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng hoặc suy thoái của doanh nghiệp, trong khi vốn bằng tiền có nguy cơ rủi ro cao hơn so với các loại tài sản khác.
Quản lý vốn bằng tiền sử dụng nhiều công cụ khác nhau, trong đó kế toán đóng vai trò quan trọng nhất Kế toán ghi chép, tính toán và giám sát sự thay đổi của vật tư và tiền vốn thông qua các thước đo giá trị Nó cung cấp tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền, đáp ứng yêu cầu quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Để đảm bảo tính chính xác của vốn bằng tiền, cần phản ánh kịp thời các khoản thu chi và thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ.
Phản ánh tình hình tăng giảm, sử dụng tiền gửi ngân hàng hàng ngày, việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt
Việc theo dõi các khoản tiền đang chuyển là rất quan trọng, giúp kịp thời phát hiện nguyên nhân gây ách tắc Điều này cho phép doanh nghiệp áp dụng các biện pháp phù hợp để nhanh chóng giải phóng tiền đang chuyển, đảm bảo dòng tiền hoạt động hiệu quả.
Tổ chức thực hiện quy định về chứng từ và thủ tục hạch toán kế toán vốn bằng tiền, đồng thời kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, cũng như các chênh lệch liên quan đến vốn bằng tiền.
Để đảm bảo chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, cần kiểm soát hóa đơn và chứng từ đầu vào một cách hợp pháp, hợp lý và hợp lệ theo yêu cầu của giám đốc.
Liên hệ với ngân hàng nơi làm việc (về rút tiền, trả tiền…cuối tháng lấy sổ phụ ngân hàng và chứng từ ngân hàng)
Tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC
1.2.1 Tổ chức kế toán tiền mặt tại quỹ trong doanh nghiệp:
1.2.1.1 Nguyên tắc hạch toán kế toán tiền mặt trong doanh nghiệp:
Các khoản tiền mặt mà doanh nghiệp nhận từ cá nhân và doanh nghiệp khác dưới hình thức ký cược hoặc ký quỹ sẽ được quản lý và hạch toán như các tài sản tiền tệ của doanh nghiệp.
Khi thực hiện nhập, xuất quỹ tiền mặt, cần có phiếu thu, phiếu chi và đủ chữ ký của người nhận, người giao, cùng với người có thẩm quyền theo quy định của chế độ chứng từ kế toán Đối với một số trường hợp đặc biệt, cần phải kèm theo lệnh nhập quỹ hoặc xuất quỹ.
Kế toán tiền mặt có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày các giao dịch thu chi, xuất nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ, đồng thời tính toán số dư quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý và thực hiện việc nhập, xuất quỹ tiền mặt Mỗi ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán Nếu phát hiện có chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp, đặc biệt là đối với tiền mặt bằng tiền Việt Nam.
Chi phí được phản ánh vào tài khoản 111 "Tiền mặt" bao gồm số tiền mặt thực tế nhập và xuất quỹ tiền mặt Đối với các khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng, không thông qua quỹ tiền mặt của đơn vị, sẽ không ghi vào bên Nợ TK 111 mà ghi vào bên Nợ TK 113 "Tiền đang chuyển".
Các khoản tiền từ doanh nghiệp khác, cá nhân kỹ quỹ, ký cược và ký quỹ tại doanh nghiệp được xem như tài sản của doanh nghiệp và được quản lý cũng như hạch toán tương tự như các loại tiền tệ khác.
Trong quá trình quản lý quỹ tiền mặt, việc nhập và xuất quỹ cần phải có phiếu thu, phiếu chi đầy đủ và được ký bởi cả người nhận và người giao, đảm bảo tuân thủ quy định của chế độ chứng từ kế toán.
Kế toán tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, bao gồm việc ghi chép liên tục các khoản thu, chi và xuất nhập quỹ Họ cần đảm bảo rằng số dư quỹ được tính toán chính xác tại mọi thời điểm theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý và thực hiện việc nhập, xuất quỹ tiền mặt Mỗi ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán Nếu phát hiện có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ cần tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý Đối với tiền mặt là ngoại tệ, quy trình kiểm tra cũng cần được thực hiện nghiêm túc.
Doanh nghiệp mua ngoại tệ bằng đồng Việt Nam để nhập quỹ tiền mặt sẽ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm ghi sổ kế toán.
Khi mua ngoại tệ để nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng đồng Việt Nam, cần quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán Tài khoản 1112 cho phép quy đổi ngoại tệ theo các phương pháp như bình quân gia quyền, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước, hoặc thực tế đích danh Đối với tiền mặt là vàng bạc, kim khí quý, đá quý, chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực này, và cần phản ánh vào tài khoản 111 (1113) khi có nghiệp vụ phát sinh Do giá trị cao của vàng bạc, đá quý, khi mua cần ghi lại thông tin chi tiết như ngày mua, mẫu mã, độ tuổi và giá thanh toán.
Các loại vàng bạc đá quý được ghi theo giá thực tế, khi xuất có thể sử dụng
Kế toán viết phiếu thu (3 liên)
Người nộp tiền kí vào phiếu thu
Giám đốc ký duyệt Kế toán duyệt
Các chứng từ được sử dụng trong công tác hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm:
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ yêu cầu có lệnh thu chi, được ký bởi giám đốc hoặc người được ủy quyền và kế toán trưởng Dựa trên các lệnh này, kế toán sẽ lập các phiếu thu – chi.
Phiếu thu và phiếu chi là tài liệu do kế toán lập với 2-3 liên, có thể được viết bằng giấy than hoặc in theo mẫu quy định Sau khi hoàn thành nội dung và ký tên, phiếu sẽ được gửi cho kế toán trưởng duyệt; riêng phiếu chi cần chữ ký của thủ trưởng đơn vị Một liên sẽ lưu lại nơi nộp phiếu, các liên còn lại sẽ được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện việc chi hoặc thu tiền Khi thực hiện giao dịch, thủ quỹ cần đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi” và ký vào phiếu, giữ một liên để ghi sổ quỹ và giao một liên cho người nộp hoặc nhận tiền Cuối ngày, các phiếu sẽ được chuyển cho kế toán để ghi sổ.
Trong trường hợp Phiếu thu và Phiếu chi được gửi ra ngoài doanh nghiệp, cần phải có dấu của đơn vị Các Phiếu thu và Phiếu chi này được đóng thành từng quyển và sử dụng trong một năm Mỗi Phiếu thu (Phiếu chi) phải được đánh số liên tục trong một kỳ kế toán.
Để hạch toán vào tài khoản 111, ngoài Phiếu thu và Phiếu chi, cần kèm theo các chứng từ gốc liên quan như Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Hóa đơn bán hàng và Biên lai thu tiền.
- Phiếu thu (Mẫu số: 01 - TT ):
Sơ đồ 1.1.Quy trình luân chuyển phiếu thu
- Phiếu chi (Mẫu số: 02 - TT):
Kế toán viết phiếu chi (3 liên)
Kế toán duyệt tiền kí vào phiếu chi
Thủ quỹ xuất quỹ Giám đốc ký duyệt
- Sơ đồ 1.2.Quy trình luân chuyển phiếu chi
- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số:05 - TT): Dùng để tổng hợp các
- khoản chi kèm theo chứng từ (nếu có) làm thủ tục thanh toán
Kế toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp:
Tiền đang chuyển trong doanh nghiệp bao gồm các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc gửi qua bưu điện nhưng chưa nhận được Giấy báo có (GBC) Ngoài ra, nó còn bao gồm tiền đã chuyển cho đơn vị khác hoặc đã thực hiện thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng nhưng chưa nhận được Giấy báo nợ (GBN) hoặc bảng sao kê từ ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm: Tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
Thứ nhất : Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng
Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho một đơn vị khác mà doanh nghiệp giaodịch
Thu tiền bán hàng, nộp thuế vào kho bạc Nhà nước
Tiền đang chuyển là tài sản tiền mặt thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đang trong quá trình trung gian khi các nghiệp vụ kinh tế chưa hoàn tất Việc quản lý chặt chẽ khoản tiền này là rất quan trọng để đảm bảo thực hiện tốt các trách nhiệm tài chính và tránh phát sinh sai sót trong các nghiệp vụ kinh tế chưa hoàn thành.
1.3.2 Chứng từ hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp
Một số chứng từ khác liên quan
- TK 113 “ Tiền đang chuyển” bao gồm hai loại tài khoản cấp 2:
TK 1131 “ Tiền Việt Nam” : Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển
TK 1132 “ Ngoại tệ” : Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển giấy báo có
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ đang chuyển cuối kỳ
Số kết chuyển vào TK 112- “ Tiền đang chuyển” hoặc tài khoản có liên quan
Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ
Số dư bên Nợ : Khoản tiền đang chuyển còn cuối kỳ
1.3.3 Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp
Kế toán tổng hợp phản ánh tiền đang chuyển trong doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.9: Kế toán tổng hợp thu – chi tiền đang chuyển
Các hình thức ghi sổ trong doanh nghiệp
Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ, trong đó có sổ theo quy định của Nhà nước và sổ theo yêu cầu quản lý của từng đơn vị Mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức ghi sổ phù hợp dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của mình.
Doanh nghiệp áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ;
Hình thức ghi sổ trên máy tính
1.4.1.Hình thức kế toán Nhật ký chung :
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh cần được ghi chép vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và nội dung của từng nghiệp vụ Sau đó, dữ liệu từ sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.
1.4.1.2.Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký chung:
Dưới đây là hình thức ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật ký chung (Sơ đồ 1.10):
Sơ đồ 1.10.Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Nhật kí chung
1.4.2 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Hình thức kế toán này thích hợp cho doanh nghiệp vừa và lớn, bất kể trình độ quản lý và kế toán, bao gồm cả kế toán thủ công và máy Sổ cái được ghi dựa trên các chứng từ ghi sổ, trong đó kế toán lập chứng từ từ các chứng từ gốc Sau khi hoàn thành, các chứng từ ghi sổ sẽ được sắp xếp vào sổ đăng ký để lấy số hiệu ngày tháng Cuối cùng, các chứng từ ghi sổ đã đăng ký, kèm theo chứng từ gốc và được phê duyệt bởi kế toán trưởng, sẽ là cơ sở để ghi sổ cái.
Chứng từ ghi sổ được kế toán lập dựa trên từng chứng từ kế toán riêng lẻ hoặc từ Bảng tổng hợp các chứng từ kế toán có cùng loại và nội dung kinh tế tương đồng.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục theo tháng hoặc năm, dựa trên số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Mỗi chứng từ phải có tài liệu kế toán đính kèm và cần được kế toán trưởng phê duyệt trước khi thực hiện ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ sách chính như Chứng từ ghi sổ, Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức Chứng từ ghi sổ
1.4.3 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái :
Nhật ký sổ cái là hình thức kế toán phổ biến trong các doanh nghiệp nhỏ, nơi có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đội ngũ quản lý cũng như kế toán chưa có trình độ cao.
Sổ Nhật ký - Sổ cái là công cụ tổng hợp duy nhất ghi nhận toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian trên cùng một vài trang Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng đều được phản ánh trên sổ này, với mỗi chứng từ được ghi nhận thành một dòng riêng Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm các loại sổ sách chủ yếu sau:
-Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.4.4 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ ( NKCT):
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của các tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ này theo các tài khoản đối ứng Nợ là một bước quan trọng trong quản lý tài chính Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, từ đó hỗ trợ quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.
Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần được thực hiện một cách chặt chẽ theo trình tự thời gian, đồng thời phải hệ thống hóa các nghiệp vụ này theo nội dung kinh tế dựa trên tài khoản.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối tứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính
Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán như Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái và Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ
1.4.5 Hình thức kế toán trên máy tính : a Đặc trưng cơ bản :
Công việc kế toán hiện nay được thực hiện thông qua phần mềm kế toán trên máy tính, được thiết kế theo các nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức này Mặc dù phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ, nhưng nó phải đảm bảo in ấn đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định Dưới đây là trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo hình thức kế toán trên máy tính (Sơ đồ 1.14).
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
- Báo cáo kế toán quản trị
Kế toán hợp chứng từ kế toán đã được kiểm tra và cùng loại, được sử dụng làm căn cứ ghi sổ và xác định tài khoản Dữ liệu sau đó sẽ được nhập vào máy vi tính thông qua các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động ghi nhận vào sổ kế toán tổng hợp như Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẠI TAXI CÁT BI
Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi :
Tên công ty : Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi
Trụ sở chính: số 1024 Ngô Gia Tự - Phường Đằng Hải – Quận Hải An
Ngày cấp : 23/04/2012 Điện thoại: 02253.666.222 Fax : 02253.666.222 Nơi đăng ký quản lý: Chi cục thuế Ngô Quyền
Công ty mở tài khoản tại: NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Họ và tên người đứng đầu công ty : Phạm Đức Thuận
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành ( trừ vận tải bằng xe buýt )
2.1.2 Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi:
Thành phố Hải Phòng, đô thị loại I trực thuộc Trung ương, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Tuy nhiên, tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường do phương tiện giao thông cá nhân như xe máy, ô tô con và xe tải ngày càng gia tăng Để giải quyết vấn đề này, cần phát triển các loại hình vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) như xe buýt, taxi và đường sắt đô thị Trong đó, taxi với ưu điểm về tính cơ động, tiện nghi và an toàn cần được phát triển có kiểm soát, dựa trên kinh nghiệm của các đô thị phát triển trên thế giới.
Ngành taxi đang phát triển mạnh mẽ, với nhu cầu về dịch vụ tăng cao về số lượng, chất lượng và đa dạng Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi, với mạng lưới hoạt động rộng khắp trong thành phố và chiếm 40% thị phần nội thành, đã xây dựng được lòng tin từ khách hàng Điều này tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, giúp doanh thu hàng năm của công ty ngày càng tăng và khả năng phát triển bền vững.
2.1.3 Kết quả kinh doanh những năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
2.1.4 Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty Cô phần Vận tải Cát Bi
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức của công ty
Phòng tổ chức nhân sự
Phòng kinh doanh tiếp thị Phòng kế toán tài chính
Phòng quản lý điều hành taxi
Nhiệm vụ của từng bộ phận a Hội đồng quản trị
Là cơ quan có thẩm quyền tối cao của Công ty, Hội đồng quản trị có quyền quyết định các vấn đề theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định bởi Luật pháp và Điều lệ Công ty Giám đốc là người thực hiện các quyết định này.
- Là người đại diện theo pháp luật của Công ty
Chịu trách nhiệm lãnh đạo và chỉ đạo chung cho Công ty, đảm bảo thực hiện hiệu quả các vấn đề liên quan đến quy hoạch, kế hoạch kinh doanh và tổ chức cán bộ.
Giám đốc là người có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong Công ty, có toàn quyền đại diện Công ty để đưa ra các quyết định liên quan đến hoạt động của Công ty, bao gồm cả các vấn đề thuộc Phòng tổ chức nhân sự.
Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ phân công nhân sự hợp lý và hiệu quả, đồng thời xây dựng kế hoạch về lao động, tiền lương và các chế độ trích theo lương khác Mục tiêu là khuyến khích người lao động làm việc hăng say, đảm bảo thù lao phù hợp với trình độ và công sức họ bỏ ra.
Chức năng của bộ phận này bao gồm bảo toàn vốn, quản lý tài sản và vật tư của Công ty, đồng thời tính toán doanh thu, chi phí và lương cho công nhân viên Họ cũng có trách nhiệm ghi sổ kế toán, cập nhật chứng từ và cung cấp tư vấn cho Giám đốc.
Trưởng phòng kế toán đóng vai trò lãnh đạo, hướng dẫn hạch toán, quản lý tài sản, tiền vốn của Công ty và hỗ trợ giám đốc Kế toán trưởng cần có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra và đôn đốc nhân viên, đồng thời bảo toàn tài sản và chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhân viên kế toán ghi chép và tính toán chính xác các nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng tháng, hàng quý Phòng quản lý điều hành taxi chịu trách nhiệm quản lý xe và nhân viên, lập kế hoạch cho đội ngũ taxi Tổng đài hỗ trợ liên lạc và điều phối hoạt động của các bộ phận.
Phụ trách công đoạn nhận cuộc gọi xe của khách hàng và điều phối xe g Đội taxi
Tham gia trực tiếp vào quá trình cung cấp dịch vụ taxi cho khách hàng
2.1.5 Đặc điểm công tác kế toán của Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi 2.1.5.1 Đặc điểm bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi
Bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp Chất lượng đội ngũ kế toán và cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giảm thiểu rủi ro kiểm soát, đồng thời nâng cao độ tin cậy của thông tin kế toán và báo cáo tài chính.
Công ty áp dụng chế độ tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước, với Phòng kế toán đảm nhiệm việc thu thập và xử lý thông tin tài chính Những thông tin này sau đó được cung cấp cho Ban Giám đốc, giúp họ có cơ sở tin cậy để đưa ra quyết định quản lý hiệu quả.
* Kế toán trưởng: Là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của công ty Nhiệm vụ của kế toán trưởng:
Tổ chức bộ máy kế toán một cách gọn nhẹ, khoa học và hợp lý là cần thiết để phù hợp với quy mô phát triển của Công ty, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
Phân công lao động kế toán hợp lý là yếu tố quan trọng để hướng dẫn công việc trong phòng kế toán, giúp mỗi bộ phận và nhân viên phát huy khả năng chuyên môn Sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán liên quan sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng và nhiệm vụ của kế toán, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản, vật tư, tiền vốn, xác định giá trị tài sản theo mặt bằng thị trường
Theo dõi và hạch toán kế toán các khoản vốn bằng tiền, tài sản cố định và tài sản lưu động là rất quan trọng Đồng thời, quản lý nguồn vốn và các quỹ của đơn vị cũng cần được chú trọng Việc theo dõi chi phí, các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách Nhà nước và phân phối lợi nhuận sẽ giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Chịu trách nhiệm lập và nộp báo cáo quyết toán thống kê chất lượng cao, đồng thời tổ chức bảo quản và lưu trữ tài liệu chứng từ Đảm bảo giữ bí mật số liệu theo quy định của nhà nước.
* Kế toán thanh toán tiền lương: Làm nhiệm vụ thanh toán tiền lương làm nhiệm vụ thanh toán tiền lương cho công nhân viên
* Kế toán viên TSCD: Có trách nhiệm chủ yếu là quản lý TSCD, kiểm kê định kỳ tài sản, chích khấu hao,
* Thủ quỹ: Hàng tháng vào sổ quỹ, lên các báo cáo quỹ, bảo quản tiền
Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải
2.2.1 Kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi
* Nguyên tắc quản lý tiền mặt tại công ty
Tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi, chỉ chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt là tiền Việt Nam đồng; không chấp nhận các loại tiền mặt khác như ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý hay đá quý.
- Tiền mặt tại quỹ của công ty nhất thiết phải được bảo quản đủ điều kiện an toàn
- Phải chấp hành đầy đủ các quy chế, chế độ quản lý lưu thông tiền tệ của Nhà nước quy định
- Tổ chức quản lý chặt chẽ các khâu thu chi tiền mặt từ giám đốc, kế toán trưởng và đặc biệt là thủ quỹ
- Cuối ngày thủ quỹ phải chốt các số thu chi tiền mặt và số tồn quỹ
- Dưới đây là quy trình luân chuyển phiếu thu:
Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển phiếu thu
Phiếu thu được kế toán lập thành ba liên, với đầy đủ thông tin cần thiết Sau khi ký tên, phiếu thu sẽ được chuyển cho thủ quỹ để thực hiện thủ tục nhập quỹ Khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ sẽ ghi số tiền thực nhập quỹ bằng chữ vào phiếu thu.
Kế toán viết phiếu thu (3 liên)
Người nộp tiền kí vào phiếu thu
Kế toán trưởng ký duyệt
Thủ quỹ cần giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp tiền và một liên lưu tại nơi lập phiếu Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu cùng với chứng từ gốc sẽ được chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
- Dưới đây là quy trình luân chuyển phiếu chi:
Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển phiếu chi
Phiếu chi được kế toán lập thành ba liên và phải ghi đầy đủ thông tin cần thiết Việc xuất quỹ chỉ được thực hiện khi có chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc và thủ quỹ Người nhận tiền cần ghi rõ số tiền thực nhận bằng chữ vào phiếu chi trước khi ký và ghi tên đầy đủ.
Thủ quỹ cần giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, một liên sẽ được giao cho người nhận tiền và một liên sẽ được lưu tại nơi lập phiếu Cuối ngày, toàn bộ phiếu chi cùng với chứng từ gốc phải được chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
* Chứng từ kế toán tại công ty
- Giấy đề nghị thanh toán
- Giấy đề nghị tạm ứng
* Tài khoản kế toán sử dụng tại công ty
- Công ty sử dụng TK 111 phản ánh tình hình Thu – Chi – Tồn quỹ tiền mặt
* Sổ sách kế toán sử dụng công ty
Kế toán viết phiếu chi (3 liên)
Kế toán trưởng ký duyệt
Người nhận tiền kí vào phiếu chi
Bảng cân đối số phát sinh
* Trình tự hạch toán tiền mặt tại công ty
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, định kỳ Kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi
Cát Bi hàng ngày thực hiện việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh dựa trên các chứng từ đã được kiểm tra Đầu tiên, các giao dịch được ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ quỹ tiền mặt Sau đó, thông tin từ sổ Nhật ký chung sẽ được sử dụng để cập nhật vào Sổ cái TK 111 và các tài khoản liên quan.
Kế toán sẽ tiến hành kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa Sổ cái và sổ quỹ tiền mặt Sau khi khớp đúng, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh vào cuối năm Dựa trên Sổ cái và Bảng cân đối số phát sinh, kế toán sẽ lập Báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc ( phiếu thu, phiếu chi)
* Ví dụ minh họa tiền mặt tại công ty
Ví dụ 1: Ngày 10/12/2018, chị Nguyễn Văn Thanh – Phòng kế toán, rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt, số tiền: 180.000.000 đồng
Dựa trên các chứng từ kế toán như phiếu thu (biểu số 2.3), giấy rút tiền (biểu 2.1) và giấy báo nợ (biểu 2.2), kế toán thực hiện việc ghi chép vào sổ kế toán theo định khoản đã quy định.
Kế toán ghi chép các chứng từ gốc vào sổ Nhật ký chung, từ đó chuyển vào Sổ Cái tài khoản 111 Thủ quỹ dựa vào Phiếu thu để ghi vào Sổ quỹ tiền mặt, trong khi kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng dựa trên giấy rút tiền và giấy báo nợ Cuối kỳ, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh từ Sổ Cái tài khoản để chuẩn bị cho việc lập Báo cáo tài chính vào cuối năm.
Biểu 2.3: Phiếu thu Đơn vị: Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát
Bi Địa chỉ: Số 1024 Ngô Gia Tự - Phường Đằng Hải - Quận Hải An – Tp Hải Phòng
(Ban hành theo TT 200/2014/TT- BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của
Hải phòng, ngày 10 tháng 12 năm 2018
Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Vãn Thanh Địa chỉ : Phòng kế toán - Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi
Hương Lý do nộp: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt
Số tiền : 180.000.000 đồng (Viết bằng chữ) Một trăm tám mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng đv Kế toán trưởng Người lập Người nộp tiền Thủ quỹ
Tôi, (ký, họ tên), xác nhận đã nhận đủ số tiền hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn (250.000.000 VNĐ).
+Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý) +Số tiền quy đổi
(Nguồn số liệu: Phòng Tài vụ Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi)
Liên 2/ Copy 2 Số/ No 991 Giao người nhận Depositors copy
Tên tài khoản/ Accont name
Số tiền bằng chữ/ Inword:
Cash Deposit Slip Ngày/Date:
Một trăm Tám mươi triệu đồng chẵn
Người rút tiền/ Deposted by: Nguyễn Văn Thanh Địa chỉ/ Address: Phòng kế toán
Số tiền bằng số (Amount in figures) 180.000.000 Tại ngân hàng/ with bank: NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
Nội dung rút/ Remarks: Rút tiền từ tài khoản
(Nguồn số liệu: Phòng Tài vụ Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi)
Kính gửi: Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi
Hôm nay chúng tôi xin báo đã ghi Nợ tài khoản của quý khách hàng với nội dung như sau:
Số tài khoản ghi Nợ: 0031000289245
Số tiền bằng chữ: Mộ trăm tám mươi triệu đồng chẵn./
Nội dung: ## Rút tiền từ tài khoản ##
Giao dịch viên Kiểm soát
(Nguồn số liệu: Phòng Tài vụ Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi)
* Ví dụ 2: Ngày 11/12/2018 Công ty chi tạm ứng cho Ông Trịnh Đình Hải đi công tác
Dưới đây là quy trình hạch toán thu tiền mặt của ví dụ trên tại Công ty
Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi:
Anh Trịnh Đình Hải đã gửi giấy xin tạm ứng 17.000.000 đồng cho chuyến công tác, kèm theo giấy đề nghị đã được giám đốc phê duyệt đến phòng Tài chính - kế toán.
Kế toán kiểm tra các giấy tờ liên quan và lập Phiếu chi số 937 Sau đó, Phiếu chi được gửi cho thủ quỹ để chi tiền tạm ứng cho anh Trịnh Đình Hải Sau khi hoàn tất việc chi tiền, thủ quỹ sẽ chuyển liên phiếu cho kế toán để ghi sổ.
Dựa trên Phiếu chi và các chứng từ liên quan như giấy đề nghị tạm ứng (biểu số 2.4) và phiếu chi (biểu số 2.5), kế toán sẽ thực hiện ghi chép vào sổ kế toán theo định khoản đã được quy định.
Kế toán ghi chép các chứng từ phát sinh vào sổ Nhật ký chung (biểu số 2.9) Từ sổ Nhật ký chung, kế toán sẽ chuyển các thông tin vào Sổ Cái tài khoản 111 (biểu số 2.10) và tài khoản 141.
Từ Phiếu chi 937, thủ quỹ ghi chép vào Sổ quỹ tiền mặt Cuối kỳ, kế toán dựa trên Sổ Cái tài khoản để cập nhật Bảng cân đối phát sinh, nhằm lập Báo cáo tài chính vào cuối năm.
Biểu số 2.4: Giấy đề nghị tạm ứng Đơn vị: Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi Địa chỉ: số 1024 Ngô Gia Tự - Phường Đằng
Hải - Quận Hải An – Tp Hải Phòng
(Ban hành theo TT 200/2014/TT-BTC ngày
22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Hải Phòng, ngày 11 tháng 12 năm 2018
Kính gửi: Giám đốc số 1024 Ngô Gia Tự - Phường Đằng
Hải – Quận Hải An – Tp Hải Phòng
Hương Tôi tên là: Trịnh Đình Hải Địa chỉ : Phòng kinh doanh tiếp thị Đề nghị cho tạm ứng Số tiền: 17.000.000 đồng (Viết bằng chữ)
Mười bẩy triệu đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Tạm ứng đi công tác
Thời hạn thanh toán: Đến ngày 31 tháng 12 năm 2018
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người ĐN tạm ứng
(Ký, họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng Tài vụ Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi)
Biểu 2.5: Phiếu chi Đơn vị: Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi Địa chỉ: Số 1024 Ngô Gia Tự - Đằng Hải - Hải
(Ban hành theo TT 200/2014/TT-
BTC Ngày 22 tháng 12 năm 2014 của
Hải phòng, ngày 11 tháng 12 năm 2018
Họ tên người nhận tiền: Trịnh Đình Hải Địa chỉ: Phòng kinh doanh tiếp thị
Lý do chi: Chi tạm ứng đi công tác
Số tiền: 17.000.000 (Viết bằng chữ) Mười bẩy triệu đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc Giấy đề nghị thanh toán
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ
(ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Mười lăm triệu đồng chẵn
+Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)
(Nguồn số liệu: Phòng Tài vụ Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi)
Ví dụ 3: Ngày 25/12/2018, Thanh toán chi phí tiếp khách cho anh Nguyễn Văn
Đánh giá chung về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi
Qua quá trình nghiên cứu về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi, tôi nhận thấy rằng công tác kế toán tại công ty này có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục.
Về bộ máy kế toán
Các phần hành kế toán được phân công rõ ràng và khoa học cho từng kế toán viên, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần hành, đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính toán và ghi chép Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện kịp thời sai sót, giúp Ban giám đốc đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kỳ và xác định kết quả kinh doanh phù hợp với yêu cầu thị trường.
Về hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, giúp đơn giản hóa quy trình hạch toán Hình thức này không chỉ tạo thuận lợi cho kế toán viên trong việc ghi chép và xử lý số liệu, mà còn tiết kiệm thời gian và công sức Nhờ sự hỗ trợ của phần mềm Excel, việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời.
Về chứng từ kế toán sử dụng
Công ty tuân thủ nghiêm ngặt việc sử dụng chứng từ theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp, đảm bảo tính đầy đủ và chính xác Các hoạt động hạch toán ban đầu và kiểm tra tính hợp lý của chứng từ được thực hiện cẩn thận, giúp số liệu phản ánh trung thực, rõ ràng và dễ hiểu Chứng từ được lưu trữ và sắp xếp theo thứ tự, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra và thanh tra.
Về sổ sách và tài khoản kế toán sử dụng
Sổ sách kế toán của công ty được lập một cách rõ ràng và chính xác theo mẫu hướng dẫn của Nhà nước Bên cạnh việc tuân thủ các mẫu sổ kế toán quy định, kế toán công ty còn sáng tạo ra các sổ kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình thực tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý Điều này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ đó nâng cao hiệu quả giám sát và đối chiếu.
Công ty đã phát triển một hệ thống tài khoản chi tiết, phù hợp với đặc điểm từng đối tượng hạch toán, giúp theo dõi các nghiệp vụ kinh tế hiệu quả Hệ thống này hoàn toàn tuân thủ quy định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, đặc biệt trong việc theo dõi biến động của vốn bằng tiền.
Về hạch toán kế toán
Kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng quy định của chế độ kế toán, đảm bảo ghi chép theo trình tự thời gian hợp lý, giúp dễ dàng theo dõi và quản lý.
Việc hạch toán tiền mặt thông qua việc lập sổ quỹ tiền mặt dựa trên các phiếu thu và phiếu chi hàng ngày giúp quản lý tiền mặt hiệu quả Kế toán có khả năng đối chiếu số liệu với sổ quỹ một cách nhanh chóng, thuận tiện và chính xác, từ đó phát hiện chênh lệch, xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
Việc hạch toán tiền gửi ngân hàng thông qua việc lập sổ tiền gửi dựa trên giấy báo nợ và giấy báo có giúp kế toán dễ dàng theo dõi và quản lý lượng tiền gửi hiệu quả hơn.
Mặc dù công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty mang lại nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả công việc Do đó, việc phân tích những hạn chế này là cần thiết để đề xuất các giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
Kế toán không tiến hành kiểm kê quỹ định kỳ
Việc kiểm tra quỹ tiền mặt hàng ngày là rất quan trọng đối với công ty giao dịch, giúp hạn chế sai sót và gian lận Tuy nhiên, kế toán không thực hiện kiểm kê định kỳ vào cuối năm, dẫn đến việc không xác định được sự chênh lệch giữa tiền tồn quỹ thực tế và sổ quỹ Điều này ảnh hưởng đến quản lý quỹ và trách nhiệm vật chất, cũng như việc ghi sổ kế toán cho các chênh lệch.
Về công tác thanh toán
Công ty chưa tận dụng triệt để phương thức thanh toán qua ngân hàng, khi mà các khoản tiền từ 20 triệu đồng trở lên được thanh toán bằng chuyển khoản, nhưng nhiều khoản dưới 20 triệu vẫn được thanh toán bằng tiền mặt Điều này cho thấy công ty chưa khai thác hết lợi thế của việc chuyển khoản, gây ảnh hưởng đến an toàn quỹ tiền và tiềm ẩn nguy cơ mất mát Hơn nữa, lượng tiền mặt tồn quỹ quá lớn tại công ty không đảm bảo khả năng sinh lời của vốn.
Về việc hiện đại hóa công tác kế toán
Hiện tại, công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán chuyên dụng, dẫn đến việc chưa tối ưu hóa vai trò của máy tính trong hạch toán Việc sử dụng phương pháp kế toán thủ công làm gia tăng thời gian ghi chép, tổng hợp số liệu và chuyển sổ, đặc biệt là vào cuối kỳ kế toán khi khối lượng công việc tăng lên đáng kể.
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì yêu cầu sống còn là không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường để tồn tại và phát triển Muốn làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển tốt, không ngừng nâng cao hiệu quả đồng vốn là một trong các biện pháp tích cực phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty
Vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền, cần phát huy những điểm mạnh hiện có và đồng thời hạn chế những tồn tại, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
3.2.2 Nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi
Hoàn thiện hệ thống tài chính kế toán cần dựa trên đặc điểm kinh doanh riêng của từng công ty Mỗi doanh nghiệp có tổ chức, loại hình và yêu cầu quản lý khác nhau, do đó việc áp dụng chế độ và thể lệ tài chính phải hợp lý và sáng tạo, phù hợp với đặc thù của từng doanh nghiệp.
Công ty cần tuân thủ các quy định tài chính và kế toán hiện hành cùng với các văn bản pháp luật liên quan của Nhà nước Mặc dù có thể áp dụng các phương pháp linh hoạt và sáng tạo để phù hợp với tình hình kinh doanh, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc chung của chế độ kế toán Việt Nam.
Hoàn thiện kế toán nhằm nâng cao vai trò cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp và những người quan tâm đến tình hình tài chính của công ty Hành trình hoàn thiện này diễn ra trên nhiều phương diện khác nhau.
Thông tin cần phải nhanh chóng, kịp thời và chính xác để người quản lý nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh Điều này giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
- Phản ánh đúng nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, tạo điều kiện cung cấp chính xác trong hạch toán kế toán
Củng cố và nâng cao vai trò trong việc cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tăng giảm vốn bằng tiền từ các sổ kế toán tổng hợp của Công ty là rất quan trọng Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính, đồng thời hỗ trợ ra quyết định hiệu quả hơn cho các nhà quản lý và cổ đông.
- Hoàn thiện song phải dựa trên nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
3.2.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vận tải Taxi Cát Bi
Trong quá trình thực tập tại công ty, tôi đã nhận diện những tồn tại và khó khăn trong công tác tổ chức kế toán Dựa trên quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính, kết hợp với kiến thức lý luận đã học, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý vốn bằng tiền tại công ty.
Thứ nhất, hoàn thiện công tác quản lý quỹ tiền mặt
Việc kiểm kê quỹ định kỳ vào cuối tháng giúp công ty xác định số tiền tồn quỹ và phát hiện sự chênh lệch giữa thực tế và sổ quỹ Qua đó, công ty có thể nâng cao hiệu quả quản lý quỹ và quy trách nhiệm vật chất Để thực hiện kiểm kê, cần thành lập một ban kiểm kê quỹ.
Trước khi tiến hành kiểm kê quỹ, Thủ quỹ cần ghi chép sổ quỹ và tổng hợp tất cả các phiếu thu, phiếu chi để xác định số dư quỹ tại thời điểm kiểm kê Mọi khoản chênh lệch trong quỹ phải được báo cáo cho Giám đốc để xem xét và xử lý.
Cách xử lý các trường hợp khi kiểm kê gặp phải:
+ Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)…
+ Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê:
- Chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
- Khi xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) Nợ TK 334 – Trừ vào lương…
Có TK 138 – Phải thu khác (1388)
Việc kiểm kê quỹ cần được thực hiện định kỳ vào cuối tháng, cuối quý và cuối năm, đồng thời có thể tiến hành kiểm kê đột xuất khi cần thiết hoặc khi bàn giao quỹ Quá trình này phải lập Bảng kiểm kê quỹ theo mẫu số 08a-TT, căn cứ vào Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Biên bản kiểm kê quỹ sẽ được lập thành hai bản: một bản lưu tại quỹ và một bản lưu tại kế toán thanh toán.
Sau đây là mẫu Bảng kiểm kê quỹ (Biểu 3.1)
Biểu 3.1: Mẫu Bảng kiểm kê quỹ Đơn vi:………
(Ban hành theo TT số: 200/2014/TT- BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng
Hôm nay, vào giờ ngày tháng
Vào năm , chúng tôi gồm có Ông/Bà: đại diện kế toán, Ông/Bà: đại diện Thủ quỹ, và Ông/Bà: đại diện khác Chúng tôi đã tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt và kết quả như sau:
STT Diễn giải Số lượng Số tiền
I Số dư theo sổ quỹ: X
II Số kiểm kê thực tế X
III Chênh lệch (III = I – II) X
- Kết luận sau khi kiểm kê quỹ:
Biểu số 3.2 : Bảng kiểm kê Đơn vị: Công ty Cổ phần
Vận tải Taxi Cát Bi Mẫu số 08a – TT
Bộ phận: (Ban hành theo TT200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
Hôm nay, vào 16 giờ 30 ngày 31 tháng 12 năm 2018
- Ông/Bà: Đinh Văn Luyện đại diện kế toán
- Ông/Bà: Nguyễn Thị Lý đại diện thủ quỹ
Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt kết quả như sau:
STT Diễn giải Số lượng ( tờ ) Số tiền
I Số dư theo sổ quỹ: x 717.966.840
II Số kiểm kê thực tế: x 717.966.000
III Chênh lệch (III = I – II): x 840
- Lý do: + Thừa: Chênh lệch do không có mệnh giá tiền lẻ + Thiếu:
- Kết luận sau khi kiểm kê quỹ: Định khoản : Nợ TK 1111 : 840
Thứ hai, hoàn thiện việc tăng cường hình thức thanh toán qua ngân hàng:
Với xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng gia tăng, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho các khoản tiền lớn theo quy định Tuy nhiên, các khoản thanh toán dưới 20 triệu đồng vẫn thường được thực hiện bằng tiền mặt, mặc dù có thể sử dụng tiền gửi ngân hàng Hành động này không tối ưu, vì thanh toán qua ngân hàng, bất kể số tiền lớn hay nhỏ, mang lại nhiều lợi ích, bao gồm tính an toàn, minh bạch và tiết kiệm thời gian.
Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ, bao gồm cả ngân hàng nhà nước và ngân hàng tư nhân Nhờ vào công nghệ hiện đại, việc chuyển tiền giữa các ngân hàng trở nên nhanh chóng và thuận tiện Đồng thời, hầu hết các doanh nghiệp đều mở tài khoản tại ngân hàng để phục vụ cho các giao dịch tài chính của mình.
Thanh toán qua các ngân hàng mang lại sự an toàn cho quỹ tiền mặt và bảo vệ đồng tiền trong quá trình vận chuyển, giúp giảm thiểu rủi ro mất cắp, gian lận và sai sót trong hạch toán.