1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần vật tư và vận tải ITASCO

84 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Và Vận Tải ITASCO
Tác giả Nguyễn Hoàng Yến
Người hướng dẫn Ths. Phạm Văn Tưởng
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,81 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (10)
    • 1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN BẰNG TIỀN (10)
      • 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn bằng tiền (10)
      • 1.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền (11)
      • 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền (12)
      • 1.1.4. Vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền (13)
    • 1.2 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ TRONG DOANH NGHIỆP . 6 (13)
      • 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tiền mặt tại quỹ (13)
      • 1.2.2 Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ (13)
      • 1.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng (14)
      • 1.2.4. Quy trình lập và luân chuyển phiếu thu, chi (18)
      • 1.2.5. Kết cấu và tài khoản sử dụng (19)
      • 1.2.6. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu (20)
        • 1.2.6.1. Kế toán tình hình biến động tiền mặt Việt Nam (20)
        • 1.2.6.2. Kế toán tình hình biến động ngoại tệ tại quỹ (22)
    • 1.3. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG (24)
      • 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của kế toán tiền gửi ngân hàng (24)
      • 1.3.2. Quy định về kế toán tiền gửi ngân hàng (25)
      • 1.3.3. Chứng từ và sổ sách sử dụng để hạch toán tiền gửi ngân hàng (26)
        • 1.3.3.1. Chứng từ sử dụng (0)
        • 1.3.3.2. Sổ sách sử dụng (26)
      • 1.3.4. Tài khoản sử dụng và kết cấu (27)
        • 1.3.4.1. Tài khoản sử dụng (27)
        • 1.3.4.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 (27)
      • 1.3.5. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền gửi ngân hàng20 1. Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam (27)
        • 1.3.5.2 Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ (28)
    • 1.4. VẬN DỤNG SỔ SÁCH TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN (30)
    • 2.1: Giới thiệu khái quát về công ty (34)
    • 2.2: Tổ chức bộ máy của Công ty (35)
    • 2.3 Tổ chức kế toán của công ty (38)
      • 2.3.1: Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại công ty (38)
      • 2.3.3: Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty (39)
    • 2.4 Thực trạng công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần vật tư và vận tải ITASCO (41)
      • 2.4.2 Tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng tại Cty cổ phần vật tư và vận tải (57)
        • 2.4.2.1. Chứng từ, tài khoản sử dụng (57)
        • 2.4.2.2 Quy trình hạch toán (58)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ VẬN TẢI ITASCO (34)
    • 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần vật tư và vận tải ITASCO (70)
      • 3.1.1. Ưu điểm, nhược điểm công tác kế toán vốn bằng tiền (71)
        • 3.1.1.1 Ưu điểm (71)
        • 3.1.1.2. Nhược điểm (73)
    • 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần vật tư và vận tải ITASCO (74)
      • 3.2.1 Ý kiến 1: Hoàn thiện việc tiến hành kiểm kê quỹ định kỳ hoặc đột xuất (74)
      • 3.2.2 Ý kiến 2: Hoàn thiện về việc ứng dụng phần mềm kế toán (78)
  • KẾT LUẬN (83)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

TỔNG QUAN VỀ VỐN BẰNG TIỀN

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn bằng tiền a, Khái niệm

Vốn bằng tiền là một phần quan trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, hiện hữu dưới hình thức tiền tệ với tính thanh khoản cao nhất Nó bao gồm tiền mặt trong quỹ, tiền gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển Với tính linh hoạt vượt trội, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán, thực hiện mua sắm và chi phí của doanh nghiệp.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền là cần thiết để thanh toán nợ và mua sắm vật tư hàng hóa Nó cũng là kết quả của hoạt động mua bán và thu hồi nợ Do tính thanh khoản cao, vốn bằng tiền cần được quản lý chặt chẽ để tránh gian lận và sai sót Việc sử dụng vốn này phải tuân thủ các nguyên tắc và chế độ quản lý của Nhà nước, chẳng hạn như hạn mức tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp không được vượt quá thỏa thuận với ngân hàng.

-Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền tại doanh nghiệp được chia thành :

 Tiền Việt Nam: là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam phát hành và được phép sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 4

 Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu Đây là loại giấy bạc không phải do

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép lưu hành các loại tiền tệ như đồng Đô la Mỹ (USD), đồng Euro (EUR) và đồng Yên Nhật (JPY) trên thị trường Việt Nam.

Vàng bạc, kim khí quý và đá quý được xem là hình thức tiền tệ thực sự, nhưng chúng thường được giữ lại chủ yếu để đảm bảo an toàn hoặc phục vụ cho những mục đích đặc biệt khác, không phải để sử dụng trong các giao dịch thương mại hàng ngày.

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp được phân loại theo trạng thái tồn tại, bao gồm tiền tại quỹ, trong đó có giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và ngân phiếu Những tài sản này được giữ tại két của doanh nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý mà doanh nghiệp gửi tại tài khoản ngân hàng Tiền đang chuyển là số tiền Việt Nam và ngoại tệ trong các trường hợp cụ thể.

 Gửi tiền vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng

 Làm thủ tục chuyển tiền từ Ngân hàng qua bưu điện để trả nợ nhưng chưa nhận được giấy báo

 Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay nhưng chưa nhận được giấy báo

1.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:

Nguyên tắc tiền tệ thống nhất yêu cầu hạch toán kế toán sử dụng đồng Việt Nam (VNĐ) làm đơn vị giá trị chính để tổng hợp các loại vốn bằng tiền Tất cả nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ cần được quy đổi sang VNĐ để ghi sổ kế toán, đồng thời vẫn phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền này.

Kế toán cần cập nhật kịp thời và chính xác số tiền hiện có, đồng thời theo dõi tình hình thu chi của tất cả các loại tiền tệ Cần mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và quy đổi sang đồng Việt Nam, cũng như ghi nhận các loại vàng, bạc, đá quý dựa trên số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất và kích thước.

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 5

Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ yêu cầu các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phải được theo dõi chi tiết theo nguyên tệ và quy đổi về VNĐ để ghi sổ Tỷ giá quy đổi áp dụng là tỷ giá mua bán thực tế bình quân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Đối với những ngoại tệ không có tỷ giá quy đổi chính thức, việc quy đổi sẽ được thực hiện thông qua USD.

Giá trị nhập khẩu của vàng bạc, kim khí quý và đá quý được xác định dựa trên giá trị thực tế trong kỳ, trong khi giá xuất khẩu trong kỳ được tính theo một trong các phương pháp quy định.

+ Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước

+ Phương pháp giá thực tế nhập sau – xuất trước

+ Phương pháp giá thực tế đích danh

+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập

Vàng bạc, kim khí quý và đá quý là tài sản có giá trị lớn và tính chất đặc thù, vì vậy phương pháp thực tế đích danh thường được áp dụng Nếu có sự chênh lệch giữa giá xuất bán và giá thanh toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào tài khoản 515 hoặc 635.

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:

Theo dõi chính xác và đầy đủ tình hình biến động cũng như sử dụng tiền mặt, đồng thời kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt là rất quan trọng.

- Cung cấp số liệu kịp thời cho công tác kiểm kê lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế

- Giám sát việc chấp hành chế độ quy định về quản lý các loại vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả cao

- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ thủ tục hạch toán vốn bằng tiền

Kế toán ghi chép vốn bằng tiền giúp kiểm soát chi tiêu, phát hiện lãng phí và sai chế độ, đồng thời xác định nguyên nhân chênh lệch và đề xuất biện pháp xử lý hiệu quả.

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 6

Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ là rất quan trọng Cần thực hiện kiểm tra thường xuyên và đối chiếu số liệu giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối và thống nhất trong quản lý tài chính.

1.1.4 Vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền

Để cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về cơ cấu vốn tiền tệ, cũng như các nguồn thu và chi tiêu trong kinh doanh, bài viết này giúp nhà quản lý nắm bắt thông tin kinh tế cần thiết Từ đó, họ có thể đưa ra những quyết định tối ưu về đầu tư và chi tiêu trong tương lai.

TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ TRONG DOANH NGHIỆP 6

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tiền mặt tại quỹ

Tiền mặt là yếu tố quan trọng phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ của doanh nghiệp, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, và vàng bạc đá quý được quản lý bởi thủ quỹ Doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê tiền mặt hàng ngày hoặc định kỳ để xác định số thực có, phát hiện chênh lệch và tìm nguyên nhân, từ đó kiến nghị biện pháp xử lý phù hợp.

Công ty duy trì một quỹ tiền mặt ổn định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày và đảm bảo hoạt động diễn ra liên tục Chỉ những giao dịch nhỏ mới được thực hiện bằng tiền mặt.

Hạch toán vốn bằng tiền được thực hiện bởi thủ quỹ và được theo dõi hàng ngày Tiền mặt của công ty chủ yếu tồn tại dưới dạng đồng nội tệ, với một lượng nhỏ bằng đồng ngoại tệ.

1.2.2 Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ

Kế toán vốn bằng tiền phải tôn trọng đầy đủ các chế độ, các quy tắc quản lý và lưu thông tiền tệ hiện hành Cụ thể:

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 7

Hạch toán vốn bằng tiền cần sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ chính, trừ trường hợp được phép sử dụng đơn vị tiền tệ thông dụng khác.

Doanh nghiệp có ngoại tệ cần quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái vào ngày giao dịch, sử dụng tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá bình quân do Nhà nước công bố, để ghi sổ kế toán.

Kế toán quỹ tiền mặt cần mở sổ kế toán để ghi chép liên tục các giao dịch thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và ngoại tệ Họ cũng phải tính toán số dư quỹ tại mọi thời điểm để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.

Tất cả các giao dịch thu chi tiền mặt cần phải có chứng từ hợp lệ Sau khi thực hiện giao dịch, thủ quỹ phải ký tên và đóng dấu trên các phiếu thu chi để xác nhận đã nhận tiền hoặc đã chi tiền.

Nhóm tài khoản có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ cần phải chuyển đổi sang đồng Việt Nam và đồng thời thực hiện hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ.

Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt, bao gồm việc nhập và xuất quỹ Mỗi ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế và đối chiếu với số liệu trong sổ quỹ và sổ kế toán Nếu phát hiện có sự chênh lệch, cả kế toán và thủ quỹ phải tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý.

Đối với vàng, bạc, kim khí quý và đá quý, việc phản ánh trong tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh các mặt hàng này Các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý và đá quý nhập vào quỹ tiền mặt sẽ hạch toán như hàng tồn kho Khi sử dụng để thanh toán, chúng sẽ được hạch toán như ngoại tệ.

1.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng

Các chứng từ được sử dụng trong công tác hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm:

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 8

Phiếu thu (Mẫu số 01-TT) là tài liệu quan trọng dùng để ghi nhận và hạch toán số tiền mặt Việt Nam và ngoại tệ đã thu trong kỳ, phân loại theo từng nguồn thu Phiếu thu được kế toán lập thành ba liên để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý tài chính.

+ Liên 2:giao cho người nộp tiền

+ Liên 3:thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ rồi chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán Đơn vi:………

(Ban hành theo TT số: 133/2016/QĐ- BTC Ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng BTC)

Họ và tên người nôp tiền: Địa chỉ:

Số tiền: (Viết bằng chữ):

Kèm theo: Chứng từ gốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi:

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 9

Phiếu chi (Mẫu số 02-TT) là tài liệu quan trọng dùng để hạch toán số tiền đã chi của đơn vị trong kỳ, đồng thời xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền Phiếu chi được kế toán lập thành ba liên để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

+ Liên2:giao cho người nhận tiền

+ Liên3:thủ quỹ và kế toán trưởng dùng chung Đơn vi:………

(Ban hành theo TT số: 133/2016/QĐ- BTC Ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng BTC)

Họ và tên người nhận tiền: Địa chỉ:

Số tiền: (viết bằng chữ): ………

Kèm theo: chứng từ gốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi:

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 10

- Giấy đề nghị tạm ứng: Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng làm thủ tục lập phiếu chi xuất cho tạm ứng

Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 05 – TT) là chứng từ quan trọng ghi lại các khoản tiền đã nhận tạm ứng, dùng làm cơ sở để thanh toán số tiền tạm ứng và thực hiện ghi sổ kế toán.

Giấy đề nghị thanh toán là tài liệu cần thiết trong trường hợp đã chi tiền nhưng chưa nhận được thanh toán hoặc tạm ứng Tài liệu này giúp tổng hợp các khoản chi kèm theo chứng từ (nếu có) để thực hiện thủ tục thanh toán một cách hiệu quả.

Biên lai thu tiền là tài liệu chứng nhận việc nhận tiền hoặc séc từ người nộp, giúp lập phiếu thu và nộp tiền vào quỹ Đồng thời, biên lai cũng là căn cứ để người nộp tiền thực hiện thanh toán với đơn vị thu tiền hoặc lưu quỹ.

(Ban hành theo TT số: 133/2016/QĐ- BTC Ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng BTC)

- Họ và tên người nộp tiền:

- Số tiền thu: (Viết bằng chữ):

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 11

- Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý

KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thực hiện thanh toán với các cơ quan và tổ chức kinh tế khác chủ yếu thông qua ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn cho giao dịch và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về thanh toán.

Theo chế độ quản lý tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt, doanh nghiệp phải gửi toàn bộ số tiền vào tài khoản ngân hàng, trừ số tiền giữ lại theo thỏa thuận Các khoản tiền này bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, kim khí quý và đá quý Doanh nghiệp cũng cần duy trì các khoản tiền gửi chuyên dùng cho thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền và thư tín dụng Để đảm bảo kỷ luật thanh toán, doanh nghiệp cần theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền gửi.

1.3.1 Khái niệm và đặc điểm của kế toán tiền gửi ngân hàng :

Tiền gửi ngân hàng là các khoản tiền tạm thời của doanh nghiệp được gửi tại ngân hàng, kho bạc hoặc công ty tài chính, chủ yếu để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt một cách an toàn và tiện lợi Các hình thức tiền gửi bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc và đá quý Lãi tiền gửi ngân hàng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, và doanh nghiệp sử dụng tiền gửi này để thanh toán cho hầu hết các giao dịch có giá trị khác nhau Để đảm bảo tính chính xác, doanh nghiệp cần thường xuyên đối chiếu sổ kế toán tiền gửi ngân hàng với sổ phụ của ngân hàng và nhanh chóng điều chỉnh nếu phát hiện chênh lệch.

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 18

1.3.2 Quy định về kế toán tiền gửi ngân hàng

Khi phát sinh chứng từ tài khoản tiền gửi ngân hàng, doanh nghiệp chỉ được phát hành trong giới hạn số tiền gửi của mình Việc phát hành vượt quá số dư sẽ vi phạm kỷ luật thanh toán và bị xử phạt theo quy định Do đó, kế toán trưởng cần thường xuyên cập nhật số dư tài khoản để đảm bảo tính chính xác trong các chứng từ thanh toán.

Hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” dựa vào các giấy báo Có, báo Nợ, hoặc bản sao kê từ Ngân hàng, cùng với các chứng từ gốc như Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản và séc bảo chi.

Khi nhận chứng từ từ Ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và chứng từ của Ngân hàng, đơn vị phải thông báo để cùng xác minh và xử lý Cuối tháng, nếu không xác định được nguyên nhân chênh lệch, kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng và ghi số chênh lệch vào TK 138 “Phải thu khác” hoặc TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” tùy thuộc vào tình huống Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra và điều chỉnh số liệu ghi sổ.

Tại các đơn vị không có tổ chức kế toán riêng cho các bộ phận phụ thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc tài khoản thanh toán để thuận tiện cho giao dịch Kế toán cần lập sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi, bao gồm Đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác.

- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu

Khi gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ, số tiền này cần được quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân.

Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336, trang 19, đề cập đến tỷ giá giao dịch BQLNH trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh Khi mua ngoại tệ để gửi vào ngân hàng, tỷ giá sẽ được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế mà người gửi phải trả.

Khi rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ, số tiền sẽ được quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán tài khoản 1122 Việc quy đổi này có thể thực hiện theo một trong các phương pháp như: Bình quân gia quyền, Nhập trước, xuất trước, Nhập sau, xuất trước hoặc Giá thực tế đích danh.

Trong giai đoạn sản xuất và kinh doanh, bao gồm cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền gửi ngoại tệ sẽ được ghi nhận Nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái, các khoản chênh lệch này sẽ được hạch toán vào bên Có.

TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ

TK 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá)

Trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), nếu xảy ra chênh lệch tỷ giá hối đoái liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế, thì các khoản chênh lệch này sẽ được hạch toán vào tiền gửi ngoại tệ.

TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132)

1.3.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng để hạch toán tiền gửi ngân hàng

- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê ngân hàng

- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, lệnh chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu

- Hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra

-Sổ tiền gửi ngân hàng

-Các sổ kế toán tổng hợp tùy theo hình thức kê toán thích hợp

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 20

1.3.4 Tài khoản sử dụng và kết cấu

Kế toán sử dụng tài khoản 112 - "Tiền gửi ngân hàng" để phản ánh số dư hiện có và sự biến động tăng giảm của các khoản tiền gửi tại ngân hàng của doanh nghiệp Tài khoản 112 bao gồm hai tài khoản cấp 2.

- TK 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại các ngân hàng bằng Đồng Việt Nam

TK 1122 – Ngoại tệ ghi nhận số tiền gửi, rút và số dư hiện tại tại các ngân hàng bằng ngoại tệ, đã được quy đổi sang Đồng Việt Nam.

1.3.4.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112

Bên Nợ TK 112 Bên Có

SDDK:Giá trị các khoản TGNH, ngân phiếu, ngoại tệ còn tồn quỹ tại ngân hàng từ cuối kỳ trước

- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào

- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ

- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân hàng

- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ

SDCK: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại Ngân hàng cuối kỳ này

1.3.5 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền gửi ngân hàng

1.3.5.1 Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng tiền Việt Nam

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 21

Sơ đồ1.4: Sơ đồ kế toán tiền gửi VNĐ (TK 1121)

Gửi TM nhập quỹ TGNH Rút TGNH nhập quỹ TM

Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký quỹ, ký cược bằng TGNH

141 152,153,156 Thu hồi các khoản ký cược, Mua vật tư, hàng hóa, công cụ ký quỹ bằng TGNH TSCĐ bằng TGNH

Vay ngắn hạn, dài hạn Thuế GTGT được khấu trừ

Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng TGNH bằng TGNH

Doanh thu HĐ SXKD và HĐ Thanh toán nợ bằng TGNH khác bằng TGNH

1.3.5.2 Kế toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ

Việc thực hiện quy đổi từ ngoại tệ Ngân hàng sang đồng Việt Nam được thực hiện tương tự như đồng ngoại tệ tại quỹ tại cơ quan

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 22

Sơ đồ1.5: Sơ đồ tiền gửi ngân hàng ngoại tệ (TK1122)

Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá ghi sổ và tỷ giá thực tế là hai khái niệm quan trọng trong kế toán ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ được xác định khi nhận nợ hoặc là bình quân của ngoại tệ ghi sổ trong các giao dịch giữa các ngân hàng Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa hai loại tỷ giá này giúp doanh nghiệp quản lý tài chính và rủi ro tỷ giá hiệu quả hơn.

511,515,711 152,153,156,133 Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ, Mua vật tư, hàng hóa, công cụ,

TN tài chính, TN khác bằng ngoại tệ TSCĐ bằng ngoại tệ

VẬN DỤNG SỔ SÁCH TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn các hình thức ghi sổ khác nhau:

Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ Nhật ký đặc biệt

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 24

Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Bảng tổng hợp chi tiết

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 25

Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ Cái CHỨNG TỪ GHI SỔ

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 26

Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính

- Báo cáo kế toán quản trị

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 27

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ VẬN TẢI ITASCO

2.Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

Giới thiệu khái quát về công ty

Tên công ty: Công ty Cổ phần Vật tư và vận tải ITASCO

Tên viết tắt: ITASCO-HP

Tên tiếng anh: ITASCO-TRANSPORT AND MATERIAL JOINT STOCK

COMPANY Đăng kí kinh doanh: ngày 24 thàng 03 năm 2012( được chuyển đổi từ Công ty TNHH một thành viên Vật tư và Vận tải –ITASCO; ngày chuyển đổi

Giám đốc: Trần Quốc Phương Địa chỉ: số 4 Cù Chính Lan, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng, Việt Nam Điện thoại: 0225.3 836688 Fax: 031 3842984

- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa;

- Bán buôn kim loại và quặng kim loại (Sắt, thép);

- Bán buôn nhiêu liệu, rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan (Xăng dầu và các sản phẩm liên quan);

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 28

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác, bao gồm máy móc và thiết bị khai khoáng, xây dựng Sản phẩm của chúng tôi còn bao gồm máy phát điện, động cơ điện, dây điện và các thiết bị điện khác Ngoài ra, chúng tôi cung cấp thiết bị thủy lực, máy nén khí, máy cơ khí, thiết bị phòng cháy chữa cháy và thiết bị bảo hộ lao động Đặc biệt, chúng tôi còn có máy móc, thiết bị và phụ tùng cho ngành hàng hải và tàu thủy.

- Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ;

- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa;

- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác;

- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;

- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương;

- Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn (sữa chữa thùng, bể chứa, container bằng kim loại )

- Bán buôn nông,lâm sản nguyên vật liệu ( trừ gỗ,tre, nứa) và động vật sống ( trừ động vật hoang dã và quý hiếm)

- Khai thác và thu gom than cứng;

- Khai thác và thu gom than non;

- Khai thác và thu gom than bùn;

- Hoạt động dich vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu ( dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa)

- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.

Tổ chức bộ máy của Công ty

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 29

 Sơ đồ :tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

Hiện nay, công ty tổ chức mô hình quản lý trực tuyến với một giám đốc, hai phó giám đốc và năm phòng ban Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận này đã được xác định rõ ràng.

Giám đốc công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện pháp luật, đồng thời phụ trách và chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Ông/bà trực tiếp quản lý các lĩnh vực tài chính kế toán, kế hoạch đầu tư, tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo nguồn nhân lực, cùng với công tác thanh tra, thi đua, khen thưởng và kỷ luật.

Phó giám đốc vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc thay mặt Giám đốc điều hành để giải quyết các công việc của công ty khi Giám đốc vắng mặt Vị trí này không chỉ giúp việc mà còn chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong việc chỉ đạo các hoạt động liên quan đến tiếp nhận và vận chuyển hàng hóa.

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH

PHÓ GIÁM ĐỐC VẬT TẢI

Phòng kinh doanh vật tư kho bãi

Phòng tài chính kế toán

Phòng kế hoạch tổng hợp

Nguyễn Hoàng Yến, mã số viên chức 1412401336, tham gia vào nhiều lĩnh vực như vận tải thủy, vận tải than bằng ô tô, và công tác kỹ thuật liên quan đến xe ô tô Cô cũng đảm nhận nhiệm vụ sửa chữa phương tiện vận tải thủy, quản lý công tác nội bộ văn phòng, tổ chức các hoạt động sinh hoạt đoàn thể, thực hiện nội quy cơ quan, và thúc đẩy phong trào văn hóa thể thao của công ty.

Phó giám đốc kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc và chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh liên quan đến VTTB, kho bãi, và vận tải bộ, bao gồm đội vận tải xe Container Ngoài ra, Phó giám đốc còn đảm nhiệm việc kiểm soát và ký duyệt nhập khẩu hàng hóa, vật tư, thiết bị, cùng với một số nhiệm vụ khác được Giám đốc giao phó.

Kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống kế toán của công ty, thực hiện các quy chế về chi phí, kế hoạch kinh doanh, vay vốn và thu hồi công nợ theo quy định tài chính Họ cũng kiểm tra và đánh giá các hợp đồng cũng như phương án kinh doanh và vay vốn trước khi trình giám đốc phê duyệt Bên cạnh đó, kế toán trưởng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, theo dõi hàng tồn kho và đề xuất các phương án xử lý phù hợp.

+Phòng kinh doanh VTTB:Tham mưu cho giám đốc về công tác kinh doanh VTTB,quản lý trực tiếp các hồ sơ về mua bán VTTB,

Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc về kế toán tài chính, quản lý quỹ tiền mặt và tiền gửi, đồng thời lập kế hoạch thu chi để cân đối nguồn tài chính của công ty Phòng cũng cung cấp báo cáo và số liệu cần thiết cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra, đánh giá và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, cũng như lập báo cáo tài chính.

Phòng kinh doanh vật tư kho bãi đảm nhiệm việc quản lý đội vận tải ô tô và hỗ trợ giám đốc trong việc theo dõi, cấp phát hàng hóa trong kho dựa trên hóa đơn xuất kho của công ty.

+Phòng kế hoạch tổng hợp:Lập ra các kế hoạch kinh doanh cho công ty.Lên sơ đồ chi tiết các kế hoạch của công ty

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 31

Phòng hành chính có nhiệm vụ đôn đốc các phòng ban thực hiện các chỉ thị, quy định và quyết định của công ty, đồng thời đánh giá thành tích và thường trực hội đồng thi đua xét thưởng, kỷ luật.

Tổ chức kế toán của công ty

2.3.1:Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại công ty

Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Vật tư và Vận tải – ITASCO được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, trong đó tất cả các chứng từ ban đầu từ các bộ phận được tập hợp về phòng kế toán công ty Tại đây, các chứng từ sẽ được phân loại và tổng hợp hạch toán đúng theo chế độ kế toán hiện hành.

Tập hợp số liệu và báo cáo nhanh chóng, chính xác giúp Ban Giám đốc nắm bắt tình hình kinh doanh của công ty, từ đó có thể điều chỉnh kịp thời theo sự thay đổi của thị trường.

Sơ đồ: cơ cấu tổ chức phòng kế toán

Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo bộ máy kế toán, tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty Vai trò của họ còn bao gồm việc tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh tài chính và lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm.

Kế toán hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các hoạt động kinh doanh liên quan đến hàng hóa, quản lý các khoản công nợ phải trả cho nhà cung cấp, và tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của toàn công ty.

Kế toán thuế và tài sản cố định

Kế toán nguyên vật liệu

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 32

Kế toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản phải thu từ khách hàng, đồng thời giám sát doanh thu từ các dịch vụ như vận tải bộ, vận tải thủy, sửa chữa phương tiện thủy, cho thuê phương tiện và cho thuê kho, bãi, cảng của công ty.

Kế toán thuế và tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi biến động tài sản, trích khấu hao và sửa chữa tài sản cố định Ngoài ra, cần thực hiện kê khai và hạch toán thuế, cùng với các khoản nộp ngân sách và trích nộp cho cấp trên một cách chính xác và kịp thời.

Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và hạch toán nguyên vật liệu cùng công cụ dụng cụ Nó giúp tính toán giá thành sản xuất bảo hộ lao động và giá thành sửa chữa phương tiện trong công ty, từ đó đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.

Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi kế toán vốn bằng tiền, đảm bảo thanh toán các khoản thuế và nộp ngân sách nhà nước đúng hạn Ngoài ra, công việc này còn bao gồm việc thực hiện công tác kế toán đầu tư của công ty, giúp quản lý tài chính hiệu quả và duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.

- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền, giao dịch với ngân hàng và lập báo cáo

Kế toán tiền lương là quá trình tập hợp các chứng từ hóa đơn, bảng theo dõi lao động và bảng chấm công để làm căn cứ tính toán tiền lương theo chế độ hợp lý.

2.3.3: Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty:

- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Theo thông tư số 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/8/2016 của Bộ tài chính

- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01/201N kết thúc vào ngày 31/12/201N

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong tiền tệ kế toán: VNĐ

- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên

+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc

+Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập +Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:pp đường thẳng

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 33

Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu như sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ thẻ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.

Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức: Nhật ký chung được mô tả bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu,kiểm tra

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ Nhật ký đặc biệt

SV: Nguyễn Hoàng Yến – MSV: 1412401336 Page 34

Hàng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ nhật ký chung Dựa trên sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sổ cái Các chứng từ này không chỉ là căn cứ lập nhật ký chung mà còn được sử dụng để ghi vào sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Vào cuối tháng, cần khóa sổ để tổng hợp các giao dịch kinh tế và tài chính phát sinh trong tháng trên sổ nhật ký chung Điều này bao gồm việc tính toán tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có, và số dư của từng tài khoản trên sổ cái Dựa trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh để có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính.

Sau khi đối chiếu và khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng để lập báo cáo tài chính Quá trình kiểm tra phải đảm bảo rằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau Đồng thời, số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối cũng phải tương ứng với số dư của các tài khoản trên bảng tổng hợp chi tiết.

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ VẬN TẢI ITASCO

Đánh giá chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần vật tư và vận tải ITASCO

vật tư và vận tải ITASCO

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, Công ty Cổ phần Vật tư và Vận tải ITASCO đã đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức để tồn tại và phát triển Đội ngũ nhân viên của công ty, với năng lực và sự nhiệt tình, được đào tạo bài bản và thường xuyên đưa ra những sáng kiến trong hoạt động kinh doanh, đóng góp quan trọng vào sự phát triển và khẳng định vị trí của công ty trên thị trường.

Trong quá trình kinh doanh, công ty đã thực hiện hiệu quả các kế hoạch và nhiệm vụ đã đề ra trong từng chu kỳ, dẫn đến việc đạt được doanh thu cao.

Công ty, với vai trò là một chủ thể kinh tế, hoạt động theo quy định của nhà nước nhằm tối đa hóa lợi nhuận Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã đặt ra không ít thách thức, đặc biệt là vấn đề ổn định giá sản phẩm Để vượt qua những khó khăn này, công ty luôn nỗ lực tìm kiếm các biện pháp tối ưu trong việc hạch toán vốn bằng tiền, từ đó nâng cao hiệu quả và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, trong đó phòng tài chính kế toán đảm nhiệm toàn bộ công tác kế toán Các ghi chép ban đầu và số liệu đơn giản được thu thập và gửi về phòng tài chính kế toán, với kế toán trưởng trực tiếp phụ trách hoạt động của phòng kế toán công ty.

Sinh viên: Nguyễn Hoàng Yến – MSV 1412401336 Page 64

Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán một cách hợp lý và khoa học, tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Để cải thiện công tác kế toán, công ty đã nghiên cứu và phân tích các đặc trưng của nền kinh tế thị trường cùng những yếu tố tác động khác, nhằm đưa ra giải pháp hiệu quả nhất để đạt được các mục tiêu đề ra.

Qua quá trình tìm hiểu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Vật tư và Vận tải ITASCO, tôi đã nhận được sự hỗ trợ tận tình từ Ban Giám đốc, phòng Kế toán và các phòng ban liên quan Điều này đã giúp tôi áp dụng hiệu quả những kiến thức lý thuyết đã học vào thực tế công việc.

Dựa trên những hiểu biết của mình, tôi xin đưa ra một số nhận xét về công tác hạch toán kế toán và tình hình sản xuất của Công ty Cổ phần Vật tư và Vận tải ITASCO.

3.1.1 Ưu điểm, nhược điểm công tác kế toán vốn bằng tiền

 Về bộ máy quản lý

Mô hình quản lý của công ty được thiết kế khoa học và hợp lý, với các biện pháp phân chia phòng ban rõ ràng nhằm tối ưu hóa hiệu quả công việc Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho từng bộ phận hoạt động mà còn đảm bảo sự liên kết nhịp nhàng giữa các khâu, từ đó hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ nhất.

Ban lãnh đạo là những người có trách nhiệm luôn quan tâm chăm sóc đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người lao động

Sinh viên: Nguyễn Hoàng Yến – MSV 1412401336 Page 65

Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và năng lực tốt, luôn thực hiện các chế độ khen thưởng kịp thời nhằm khuyến khích người lao động cống hiến và làm việc hiệu quả.

 Về tổ chức bộ máy kế toán

Công ty cổ phần vật tư và vận tải ITASCO áp dụng mô hình tập trung trong tổ chức phòng tài chính kế toán, nơi thực hiện toàn bộ công tác kế toán Các kế toán viên ghi chép các nghiệp vụ phát sinh và thu thập số liệu gửi về phòng tài chính kế toán, từ đó kế toán trưởng tổng hợp và lập sổ sách kế toán Mô hình này phù hợp với quy mô sản xuất và kinh doanh hiện tại của công ty.

Công ty chúng tôi sở hữu đội ngũ nhân viên kế toán dày dạn kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao và luôn nhiệt tình trong công việc Họ có khả năng nhạy bén, linh hoạt trong việc xử lý các nghiệp vụ phát sinh và tổng hợp thông tin kế toán một cách hiệu quả.

Quá trình hạch toán ban đầu và kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ được thực hiện một cách tỉ mỉ và cẩn thận, nhằm đảm bảo tính chính xác, hợp lý và rõ ràng Tất cả số liệu sau khi tổng hợp đều được kế toán trưởng kiểm tra kỹ lưỡng.

Công ty luôn chú trọng đến công tác hạch toán, đặc biệt là hạch toán vốn bằng tiền, và liên tục nỗ lực để hoàn thiện quy trình này.

 Về hình thức kế toán

Công ty cổ phần vật tư và vận tải ITASCO áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”, giúp đơn giản hóa quy trình hạch toán và phù hợp với quy mô của công ty Công ty đã thực hiện hạch toán vốn bằng tiền một cách hiệu quả, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời và đầy đủ, từ đó hỗ trợ quản lý và sử dụng vốn hiệu quả hơn.

Sinh viên: Nguyễn Hoàng Yến – MSV 1412401336 Page 66

 Về chứng từ,sổ sách kế toán sử dụng

Sổ sách kế toán của công ty được ghi chép rõ ràng và minh bạch, đảm bảo tính chính xác Công ty đã thiết lập một hệ thống chứng từ kế toán đa dạng, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế khác nhau, nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần vật tư và vận tải ITASCO

3.2.1 Ý kiến 1: Hoàn thiện việc tiến hành kiểm kê quỹ định kỳ hoặc đột xuất

Khi phát hiện sự chênh lệch giữa sổ sách kế toán và sổ quỹ tiền mặt, kế toán và thủ quỹ cần tiến hành kiểm tra và đối chiếu để xác định nguyên nhân sai sót và tìm ra phương án xử lý thích hợp.

Kiểm kê quỹ thường xuyên là cần thiết để phát hiện sớm các sai sót và chênh lệch, giúp tiết kiệm thời gian kiểm tra và giảm thiểu rủi ro mất mát lớn Việc này không chỉ bảo vệ nguồn vốn mà còn giúp cá nhân hoặc tổ chức tránh được trách nhiệm về các sai sót phát sinh.

Cần thực hiện kiểm kê quỹ định kỳ hàng tháng, hàng quý và có thể kiểm tra đột xuất khi bàn giao quỹ Biên bản kiểm kê phải ghi rõ số hiệu chứng từ và thời điểm kiểm kê Thủ quỹ cần ghi sổ quỹ hàng ngày theo từng nghiệp vụ phát sinh để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý quỹ.

Sinh viên: Nguyễn Hoàng Yến – MSV 1412401336 Page 68

Trước khi tiến hành kiểm kê quỹ, thủ quỹ cần kiểm tra kỹ lưỡng các sổ quỹ, phiếu thu và phiếu chi, đồng thời tính toán số dư quỹ tại thời điểm kiểm kê Mọi khoản chênh lệch phát sinh phải được báo cáo ngay cho ban giám đốc để có phương án giải quyết kịp thời.

Cần kiểm kê riêng từng loại tiền khi có chênh lệch cần ghi rõ nguyên nhân thừa thiếu

Bảng kiểm kê quỹ được lập thành 2 bản,một bản thủ quỹ giữ, một bản lưu ở kế toán, giúp tăng cường công tác quản lý tiền mặt tại quỹ

Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)

Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)

Sinh viên: Nguyễn Hoàng Yến – MSV 1412401336 Page 69

Mẫu bảng kiểm kê quỹ:

Biên bản kiểm kê quỹ dùng cho đồng Việt Nam Đơn vi: ……

(Ban hành theo thông tư số: 133/2016/QĐ-BTC

Ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng BTC)

BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ

Hôm nay, vào giờ ngày tháng năm

Chúng tôi gồm: Ông/Bà: Đại diện kế toán Ông/Bà: Đại diện thủ quỹ Ông/Bà: Đại diện

Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt kết quả như sau:

STT Diễn giải Số lượng Số tiền

I Số dư theo sổ quỹ: x

II Số kiểm kê thực tế x

+Thừa:……… +Thiếu: -Kết luận sau khi kiểm kê quỹ

Người chịu trách nhiệm kiểm kê quỹ

Ví dụ: Cuối năm công ty tiến hành kiểm kê quỹ, phát hiện thừa do không có tiền mệnh giá nhỏ

Sinh viên: Nguyễn Hoàng Yến – MSV 1412401336 Page 70

BIÊN BẢN KIỂM KÊ QUỸ

Số: 01 Hôm nay, vào17.giờ ngày 31 tháng 12 năm 2017

Chúng tôi xin giới thiệu các đại diện của tổ chức: Ông/Bà Nguyễn Thị Thủy, đại diện kế toán; Ông/Bà Bùi Thị Vân Anh, đại diện thủ quỹ; và Ông/Bà Nguyễn Văn Trường, đại diện Ban giám đốc.

Cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt kết quả như sau:

STT Diễn giải Số lượng Số tiền

I Số dư theo sổ quỹ: x 80.167.720

II Số kiểm kê thực tế x 80.168.000

III Chênh lệch (III = I – II) x 280

-Kết luận sau khi kiểm kê quỹ …

Người chịu trách nhiệm kiểm kê quỹ

(Ký, họ tên) Đơn vị : Công ty Cổ phần vậ tư và vận tải

ITASCO Địa chỉ : Số 4 Cù Chính Lan-HB-HP

Mẫu số 08a - TT (Ban hành theo T Tsố 133/2016/QĐ - BTC ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng BTC)

Sinh viên: Nguyễn Hoàng Yến – MSV 1412401336 Page 71

3.2.2 Ý kiến 2: Hoàn thiện về việc ứng dụng phần mềm kế toán

Việc sử dụng phần mềm kế toán thay vì kế toán thủ công giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho nhân viên kế toán Phần mềm này không chỉ đơn giản hóa quy trình làm việc mà còn giảm thiểu sai sót do nhầm lẫn hay thiếu sót, giúp dễ dàng theo dõi, đối chiếu và kiểm tra các số liệu.

Công ty có thể tận dụng các phần mềm phổ biến và dễ sử dụng trên máy tính để tối ưu hóa quy trình hạch toán, giúp ghi chép tài chính chính xác và đơn giản hơn Một trong những phần mềm được ưa chuộng hiện nay là

 Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2012

 Phần mềm kế toán Fast Accounting

Phần mềm kế toán MISA là hệ thống tự động hóa toàn bộ quy trình kế toán, bao gồm lập chứng từ gốc, phân loại và ghi chép sổ sách, xử lý thông tin chứng từ và sổ sách theo chế độ kế toán Ngoài ra, MISA còn hỗ trợ in ấn sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính, quản trị kế toán và thực hiện thống kê, phân tích tài chính hiệu quả.

A.Ưu điểm của phần mềm kế toán MISA

Giao diện thân thiện và dễ sử dụng giúp người dùng linh hoạt cập nhật dữ liệu, cho phép xử lý nhiều hóa đơn cùng một phiếu chi Hệ thống tuân thủ chế độ kế toán và cung cấp các mẫu biểu chứng từ cùng sổ sách cần thiết.

Sinh viên Nguyễn Hoàng Yến, mã số sinh viên 1412401336, nhấn mạnh rằng sách kế toán luôn tuân thủ chế độ kế toán hiện hành Hệ thống báo cáo đa dạng được thiết lập nhằm đáp ứng nhiều nhu cầu quản lý khác nhau của đơn vị.

- Đặc biệt, phần mềm cho phép tạo nhiều CSDL, nghĩa là mỗi đơn vị được thao tác trên 01 CSDL độc lập

- Điểm đặc biệt nữa ở MISA mà chưa có phần mềm nào có được đó là thao tác Lưu và Ghi sổ dữ liệu.

- Tính chính xác: số liệu tính toán trong misa rất chính xác, ít xảy ra các sai sót bất thường Điều này giúp kế toán yên tâm hơn

MISA sử dụng công nghệ SQL, mang lại khả năng bảo mật cao cho phần mềm Đến nay, các ứng dụng chạy trên cơ sở dữ liệu SQL và NET vẫn giữ nguyên bản quyền, trong khi phần mềm viết trên cơ sở dữ liệu Visual Fox thường dễ bị đánh cắp bản quyền.

Sử dụng phần mềm đóng gói giúp giảm chi phí, tiết kiệm thời gian triển khai và mang lại quy trình thực hiện dễ dàng hơn.

Giao diện chính của phần mềm kế toán Misa

Sinh viên: Nguyễn Hoàng Yến – MSV 1412401336 Page 73

- Vì có SQL nên MISA đòi hỏi cấu hình máy tương đối cao, nếu máy yếu thì chương trình chạy rất chậm chạp

- Tốc độ xử lý dữ liệu chậm, đặc biệt là khi cập nhật giá xuất hoặc bảo trì dữ liệu

- Phân hệ tính giá thành chưa được nhà SX chú ý phát triển

- Các báo cáo khi kết xuất ra excell sắp xếp không theo thứ tự, điều này rất tốn công cho người dùng khi chỉnh sửa lại báo cáo

C.Tính năng của phần mềm kế toán MISA

MISA là phần mềm kế toán tiên tiến, được xây dựng từ nhiều phân hệ độc lập nhưng tích hợp chặt chẽ, tạo thành một hệ thống quản trị tài chính hiệu quả Phần mềm này được phát triển trên nền tảng công nghệ Microsoft.NET, sở hữu nhiều tính năng ưu việt, giúp tự động hóa toàn bộ quy trình kế toán Dữ liệu tài chính được cập nhật liên tục, mang lại sự hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong công tác hạch toán kế toán.

-Thể hiện tính chính xác: Luôn tuân thủ các quy định về kế toán của bộ tài chính, tự động xử lý thông tin đảm bảo tính chính xác

Hệ thống kế toán này có tính hiệu quả cao, cho phép nâng cấp và sửa đổi linh hoạt để phù hợp với các thay đổi trong chế độ kế toán và chính sách tài chính mà không làm ảnh hưởng đến dữ liệu hiện có, đồng thời đảm bảo tính bảo mật và an toàn cho thông tin.

-Tính chuyên nghiệp sâu: Thể hiện ở các nghiệp vụ trong tài chính được liên kết chặt chẽ với nhau theo một hệ thống nhất định

Sinh viên: Nguyễn Hoàng Yến – MSV 1412401336 Page 74

-Phần mềm Fast Accounting là phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ

Fast Accounting, phát triển từ năm 1997, đã không ngừng hoàn thiện và hiện đang phục vụ hơn 3.000 khách hàng Sản phẩm này đã nhận được nhiều giải thưởng danh giá như BIT CUP, CUP CNTT và được đông đảo người dùng tin tưởng.

Giao diện chính của phần mềm FAST

Ngày đăng: 05/08/2021, 19:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung - Luận văn hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần vật tư và vận tải ITASCO
Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Trang 30)
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái - Luận văn hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần vật tư và vận tải ITASCO
Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái (Trang 31)
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ - Luận văn hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần vật tư và vận tải ITASCO
Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Trang 32)
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính - Luận văn hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần vật tư và vận tải ITASCO
Sơ đồ 1.10 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Trang 33)
Hiện nay, công ty tổ chức mô hình quản lí trực tuyến- chức năng. Bộ phận quản lí của công ty  bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 5  phòng ban - Luận văn hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần vật tư và vận tải ITASCO
i ện nay, công ty tổ chức mô hình quản lí trực tuyến- chức năng. Bộ phận quản lí của công ty bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 5 phòng ban (Trang 36)
Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức: Nhật ký chung được mô tả bằng sơ đồ sau:  - Luận văn hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần vật tư và vận tải ITASCO
r ình tự hạch toán kế toán theo hình thức: Nhật ký chung được mô tả bằng sơ đồ sau: (Trang 40)
Hình thức thanh toán: TM - Luận văn hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần vật tư và vận tải ITASCO
Hình th ức thanh toán: TM (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w