VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
Tổng quan về vốn bằng tiền
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm
Vốn bằng tiền là tổng hợp các hình thức tiền tệ mà doanh nghiệp sở hữu, đóng vai trò là phương tiện thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là loại tài sản thiết yếu mà mọi doanh nghiệp đều cần và sử dụng để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp đƣợc chia thành:
Tiền Việt Nam là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện giao dịch chính thức cho toàn bộ hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoại tệ là các loại tiền tệ không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm các đồng tiền như Đô La Mỹ, Đô La Hồng Kông, Bảng Anh, Yên Nhật và Mác Đức.
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý được coi là tài sản thực chất, thường được lưu trữ chủ yếu nhằm mục đích an toàn hoặc cho những mục đích đặc biệt khác, thay vì sử dụng chúng cho thanh toán trong kinh doanh.
1.1.1.2 Đặc điểm vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc thanh toán nợ và mua sắm vật tư hàng hóa Đây cũng là kết quả từ hoạt động mua bán và thu hồi nợ Do tính chất luân chuyển cao, vốn bằng tiền yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ để tránh gian lận và thất thoát.
Trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, doanh nghiệp cần tuân thủ nguyên tắc quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước Cụ thể, số tiền mặt tại quỹ không được vượt quá mức tồn quỹ đã thỏa thuận với ngân hàng Ngoài ra, khi có tiền thu từ bán hàng, doanh nghiệp phải nộp ngay cho ngân hàng để đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong quản lý tài chính.
1.1.2 Phân loại vốn bằng tiền
Phân loại theo trạng thái tốn tại, vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm:
Tiền tại quỹ là tổng hợp các loại tài sản như giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá quý và ngân phiếu, được doanh nghiệp lưu giữ trong két nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền gửi ngân hàng là số tiền bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý và đá quý mà doanh nghiệp gửi vào tài khoản tại ngân hàng.
Tiền đang chuyển là tiền đang trong quá trình vận động để thực hiện chức năng thanh toán, hoặc đang chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng
- Chuyển tiền qua bưu điện trả tiền cho các đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp, người mua hàng và kho bạc Nhà nước)
- Tiền doanh nghiệp đã lưu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất yêu cầu hạch toán kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ là "đồng Việt Nam (VND)" để tổng hợp các loại vốn bằng tiền Tất cả nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ cần được quy đổi sang "đồng Việt Nam" để ghi sổ kế toán, đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của các đồng tiền đó.
Kế toán cần cập nhật kịp thời và chính xác số tiền hiện có cùng tình hình thu chi của tất cả các loại tiền tệ Việc mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ cần được thực hiện theo nguyên tệ và quy đổi sang đồng Việt Nam Đồng thời, các loại vàng bạc, đá quý cũng phải được ghi nhận theo số lượng, giá trị, quy cách, độ tuổi, phẩm chất và kích thước.
Các doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, bao gồm tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá bình quân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố Đồng thời, doanh nghiệp phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền tệ này Đối với các ngoại tệ không có tỷ giá quy đổi công bố, việc quy đổi sẽ được thực hiện thông qua đồng đô la Mỹ (USD).
Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý và đá quý cần được thực hiện bằng cách quy đổi thành tiền theo giá thực tế Điều này giúp ghi sổ và theo dõi chính xác số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất cũng như giá trị của từng loại tài sản.
Lý Luận chung về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền
- Thực hiện theo quy định của Nhà nước về chứng từ sổ sách, các phiếu thu chi
Ghi chép vốn bằng tiền trong kế toán giúp kiểm soát và kiểm tra các trường hợp chi tiêu lãng phí cũng như việc áp dụng sai chế độ.
- Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền
Kế toán tiền mặt tại quỹ
Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 – “tiền mặt” Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý nhập quỹ, nhập kho.
- Số thừa quỹ khi phát hiện kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng sau khi điều chỉnh
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ.
- Số thiếu hụt ở quỹ khi phát hiện kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm sau khi điều chỉnh.
Dư nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 “Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu chi, thừa thiếu tồn quỹ Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.
Tài khoản 1112 “Tiền ngoại tệ” ghi nhận tình hình thu chi, thừa thiếu, điều chỉnh tỷ giá và số dư quỹ ngoại tệ tại doanh nghiệp, được quy đổi sang đồng Việt Nam.
Tài khoản 1113 “vàng bạc kim khí quý, đá quý” ghi nhận giá trị thực tế của vàng bạc, kim khí quý và đá quý, bao gồm các giao dịch nhập, xuất, cũng như tình hình thừa thiếu trong quỹ.
Cơ sở để ghi Nợ TK111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK111 là các phiếu chi.
Kế toán tiền gửi Ngân hàng
Hạch toán tiền gửi ngân hàng (TGNH) đƣợc hạch toán trên tài khoản 112 – “Tiền gửi ngân hàng”.
Kết cấu và nội dung của tài khoản này nhƣ sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
Bên Có: Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
Dư Nợ: Số tiền gửi ở ngân hàng
Tài khoản 112 gồm 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 “Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu chi, thừa thiếu tồn quỹ Việt Nam, ngân phiếu tại doanh nghiệp.
- Tài khoản 1122 “Ngoại tệ” phản ánh tình ngoại tệ đang gửi tại tại ngân hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 “vàng bạc kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng bạc kim khí quý, đá quý gửi tại ngân hàng.
Kế toán tiền đang chuyển
Việc hạch toán tiền đang chuyển đƣợc thực hiện trên tài khoản 113 – “Tiền đang chuyển” Nội dung và kết cấu của tài khoản này nhƣ sau:
Bên Nợ: Tiền đang chuyển tăng trong kỳ
Bên Có: Tiền đang chuyển giảm trong kỳ
Dư Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển
Tài khoản 113 có hai tài khoản cấp 2:
- TK 1131 “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng tiền Việt Nam.
- TK 1132 “Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ
Kế toán tiền mặt tại quỹ
Phiếu chi, bên cạnh phiếu thu, là tài liệu quan trọng để hạch toán vào tài khoản 111 “tiền mặt” Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, cần kèm theo các chứng từ gốc liên quan như giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn bán hàng và biên lai thu tiền.
Trong quản lý tài chính, có nhiều mẫu biểu quan trọng như Phiếu thu Mẫu số 01-TT và Phiếu chi Mẫu số 02-TT, giúp ghi nhận các giao dịch tài chính Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số 03-TT và Giấy thanh toán tiền tạm ứng Mẫu số 04-TT hỗ trợ quy trình tạm ứng và thanh toán Ngoài ra, Giấy đề nghị thanh toán Mẫu số 05-TT và Biên lại thu tiền Mẫu số 06-TT là các tài liệu cần thiết cho việc thanh toán Để quản lý tài sản quý, Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Mẫu số 07-TT và Bảng kiểm kê quỹ (VNĐ) Mẫu số 08a-TT cũng rất quan trọng Cuối cùng, Bảng kiểm kê quỹ (ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý) Mẫu số 08b-TT và Bảng kê chi tiền Mẫu số 09-TT giúp theo dõi và kiểm soát chi tiêu hiệu quả.
Kế toán tiền gửi Ngân hàng
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản kê sao của ngân hàng.
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
Kế toán tiên đang chuyển
- Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc.
- Các chứng từ gốc kèm theo khác nhƣ: Séc các loại, ủy nhiệm chi, ủy nhệm thu
1.2.4 Phương pháp hạch toán vốn bằng tiền
1.2.4.1 Hạch toán tiền mặt tại quỹ
Quy định kế toán tiền mặt tồn quỹ
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 111 “ tiền mặt”, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá quý thực tế nhập quỹ.
Các khoản tiền, vàng bạc, kim khí và đá quý được ký cược ký quỹ bởi các đơn vị hoặc cá nhân khác sẽ được quản lý và hạch toán giống như các tài sản bằng tiền của đơn vị.
Khi thực hiện nhập và xuất quỹ, cần có phiếu thu, chi hoặc chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất vàng bạc, kim khí quý và đá quý Ngoài ra, các chứng từ này phải được ký bởi người nhận, người giao và người có thẩm quyền cho phép xuất nhập quỹ theo quy định của bộ chứng từ hạch toán.
Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở và giữ sổ quỹ, ghi chép các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, và đá quý theo trình tự phát sinh Họ cũng phải tính toán số tiền tồn quỹ tại mọi thời điểm Đặc biệt, vàng bạc, kim khí quý và đá quý nhận ký cược cần được theo dõi trên một sổ riêng hoặc một phần sổ.
Thủ quỹ là người có trách nhiệm bảo quản và thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền mặt, vàng bạc, kim loại quý và đá quý Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền thực tế trong quỹ và đối chiếu với sổ quỹ cùng sổ kế toán Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải tự kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý dựa trên báo cáo về tình trạng thừa hoặc thiếu hụt.
Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ
- Phương pháp hạch toán tiền mặt - Việt Nam Đồng được thể hiện qua Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1 Kế toán tiền mặt (VND)
Rút tiền gửi ngân hàng Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Thu hồi các khoạn nợ Chi tạm ứng, ký cƣợc phải thu ký quý bằng tiền mặt
Thu hồi các khoản ký cƣợc Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn ký quỹ bằng tiền mặt bằng tiền mặt
TK 121,128,221 611,211,213,217 Thu hồi các khoản đầu tƣ TC Mua vật tƣ, hàng hóa,CC
Vay ngắn hạn dài hạn 334,336,338
Thanh toán nợ bằng tiền mặt
Nhận vốn góp , vốn cấp bằng tiền mặt TK 627 ,641 ,642 ,635 , 811
TK 511, 512, 515, 711 Chi phí phát sinh
Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt
Thuế GTGT Tiền mặt phát hiện thiếu chƣa
Xác định đƣợc nguyên nhân
- Phương pháp hạch toán tiền mặt - Ngoại tệ được thể hiện qua Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ 1.2 Kế toán tiền mặt - Ngoại tệ
111(1112) TK131, 136, 138 TK311, 315, 331, 334 Thu nợ bằng ngoại tệ 336, 341, 342
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tê Thanh toán nợ bằng ngoại tệ bình quân liên NH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tê
515 635 bình quân liên NH lãi lỗ 515 635 lãi lỗ
TK 511 ,525, 711 TK 153, 156, 211, 213 Doanh thu, thu nhập tài chính 217, 241, 627, 642 thu nhập khác bằng ngoại tệ Mua vật tƣ hàng hóa
(tỷ giá thực tế hoặc BQLNH) bằng ngoai tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá TT hoăc TGLNH
(Đồng thời ghi Nợ TK 007 ) (Đồng thời ghi Có TK 007 )
Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giạm do Đánh giá lại đánh giá lại
Sử dụng ngoại tệ cuối năm Sử dụng ngoại tệ cuối năm
1.2.4.2 Hạch toán tiền gửi ngân hàng
Quy định về kế toán tiền gửi ngân hàng:
Khi phát hành chứng từ tài khoản tiền gửi ngân hàng, doanh nghiệp chỉ được phép phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình Việc phát hành vượt quá số dư sẽ dẫn đến vi phạm kỷ luật thanh toán và bị xử phạt theo quy định Do đó, kế toán trưởng cần thường xuyên theo dõi và phản ánh chính xác số dư tài khoản để đảm bảo tuân thủ các quy định này.
Khi nhận chứng từ từ ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán, chứng từ gốc và chứng từ ngân hàng, doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để đối chiếu và xử lý kịp thời Nếu đến cuối kỳ chưa xác định được nguyên nhân, kế toán sẽ ghi sổ theo giấy báo hoặc bản sao kê của ngân hàng, và số chênh lệch sẽ được ghi vào tài khoản chờ xử lý (TK 138 và TK 338) Trong kỳ sau, kế toán cần tiếp tục kiểm tra để tìm nguyên nhân chênh lệch và điều chỉnh số liệu đã ghi.
Khi doanh nghiệp mở tài khoản ngân hàng tại nhiều ngân hàng khác nhau, kế toán cần tổ chức hạch toán chi tiết cho từng ngân hàng Việc này giúp thuận tiện cho công tác kiểm tra và đối chiếu số liệu.
Tại các đơn vị có bộ phận phụ thuộc, việc mở tài khoản chuyên thu và chuyên chi là cần thiết để thuận tiện cho giao dịch và thanh toán Kế toán cần thiết lập sổ chi tiết nhằm giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi.
Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng
- Phương pháp hạch toán tiền gửi Ngân hàng - Việt Nam Đồng được thể hiện qua Sơ đồ 1.3:
Sơ đồ 1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng - VND
Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng
Thu hồi các khoạn nợ Chi tạm ứng, ký cƣợc phải thu ký quý bằng tiền gƣi NH
Thu hồi các khoản ký cƣợc Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn
Ký quỹ bằng tiền mặt
TK 121, 128, 221 611, 211, 213, 217 Thu hồi các khoản đầu tƣ Mua vật tƣ, hàng hóa, CC
515 635 TSCĐ bằng tiền gửi NH
Vay ngắn hạn dài hạn 334, 336, 338
Thanh toán nợ bằng tiền
Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền gửi NH bằng tiền gửi NH
Doanh thu, thu nhập bằng tiền gửi NH
- Phương pháp hạch toán tiền gửi Ngân Hàng - Ngoại tệ được thể hiện qua:
Sơ đồ 1.4 Kế toán tiền gửi ngân hàng - Ngoại tệ
112(1121) TK131, 136, 138 TK311,315,331,334 Thu nợ bằng ngoại tệ 336,341,342
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế thanh toán nợ bằng ngoại tệ bình quân liên NH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tê
515 635 bình quân liên NH lãi lỗ 515 635 lãi lỗ
TK 511 ,525, 711 TK 153, 156, 211,213 Doanh thu, thu nhập tài chính 217,241,627,642 thu nhập khác bằng ngoại tệ Mua vật tƣ hàng hóa
(tỷ giá thực tế hoặc BQLNH) bằng ngoai tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá TT hoăc TGLNH
(Đồng thời ghi Nợ TK 007 ) (Đồng thời ghi Có TK 007 )
Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giạm do Đánh giá lại đánh giá lại
Sử dụng ngoại tệ cuối năm Sử dụng ngoại tệ cuối năm
1.2.4.3 Hạch toán tiền đang chuyển
- Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển được thể hiện qua
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ kế toán tiền đang chuyển
Xuất tiền hoặc chuyển tiền Nhận đƣợc giấy báo có
Chƣa nhận đƣợc giấy báo của ngân hàng
Thu nợ nộp thẳng vào NH nhƣng Nhận đƣợc giấy chƣa nhận đƣợc giấy báo có báo có về số tiền đã trả
Thu tiền nộp thẳng vào NH Chênh lệch tỷ giá giảm do
Nhƣng chƣa nhận giấy báo có đánh giá lại số dƣ cuối năm
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dƣ cuối năm
1.2.5 Các hình thức ghi sổ kế toán
Hiện nay có 5 hình thức ghi sổ kế toán:
Hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ
Hình thức kế toán trên máy vi tính
Mỗi hình thức ghi sổ kế toán có phương pháp và trình tự luân chuyển chứng từ riêng, dẫn đến những đặc điểm khác nhau trong việc ghi sổ vốn bằng tiền Dưới đây là quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền theo từng hình thức ghi sổ khác nhau.
1.2.5.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long
- Tên công ty : Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long
- Tên giao dịch : HALONG CANFOCO
- Địa chỉ : Số 71 Lê Lai, Ngô Quyền, Hải Phòng
Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long, tiền thân là nhà máy cá hộp Hạ Long được thành lập năm 1957, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển Năm 1977, công ty đổi tên thành Nhà Máy Chế biến Thủy sản Hải Phòng và trở thành thành viên quan trọng trong việc thành lập Xí nghiệp Liên hợp Thủy sản Hạ Long Đến năm 1999, công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần Đồ Hộp Hạ Long, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của mình.
Hạ Long theo quyết định số 256/1998QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 31/12/1998
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu :
Công ty chuyên sản xuất và chế biến thực phẩm đóng hộp, bao gồm thủy sản, nông sản và các chế phẩm tự nhiên như dầu cá Ngoài việc cung cấp thực phẩm chế biến, công ty còn kinh doanh thực phẩm tươi sống, đặc sản, thức ăn nhanh và sản phẩm thức ăn chăn nuôi Bên cạnh đó, công ty tham gia vào các hoạt động liên doanh, cho thuê mặt bằng và cung cấp dịch vụ tổng hợp khác, cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, xăng dầu, ga và khí hóa lỏng, cùng với việc cho thuê kho bãi và văn phòng.
Thị trường và chiến lược cạnh tranh :
Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long có độ bao phủ thị trường rộng rãi trên toàn quốc, với các sản phẩm chủ lực tập trung chủ yếu ở miền Bắc Ngoài ra, công ty cũng đã thiết lập các thị trường truyền thống tại nước ngoài như Áo, Đức và Đài Loan, cùng với việc xuất khẩu cá đóng hộp sang thị trường EU.
Công ty sở hữu hệ thống chi nhánh tại các thành phố lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, nhằm mục đích phân phối sản phẩm đến các tỉnh, đại lý và người tiêu dùng trên toàn quốc.
Trong bối cảnh hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của các nhà sản xuất thực phẩm trong nước cùng với sự gia tăng hàng hóa thực phẩm nhập khẩu đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt Các nhà phân phối đã cung cấp nhiều loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, điều này không chỉ nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà cung cấp thực phẩm chế biến mà còn ảnh hưởng đến công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long.
Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long đang nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu tư vào công nghệ, trang thiết bị theo tiêu chuẩn HACCP Công ty chú trọng đến vệ sinh an toàn thực phẩm và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Đồng thời, Hạ Long mở rộng thị trường nhằm tăng thị phần và doanh số, tham gia cạnh tranh bình đẳng, đảm bảo sự phát triển bền vững.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long
Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long chuyên sản xuất và chế biến đa dạng các loại đồ hộp, bao gồm thịt hộp như pate gan, thịt lợn xay, thịt bò, cùng với cá hộp và rau quả hộp Ngoài ra, công ty còn cung cấp các sản phẩm khác như chả cá, cá đông, salami, giò, lạp xưởng và xúc xích đông lạnh Halong Canfoco là một trong những đơn vị tiên phong tại Việt Nam trong việc sản xuất các mặt hàng đặc biệt như viên nang dầu cá, gelatin và agar-agar Một số sản phẩm cao cấp của công ty, như cá ngừ vây vàng ngâm dầu hướng dương và cá ngừ thịt trắng, đã để lại ấn tượng mạnh mẽ trên thị trường.
Quy trình sản xuất (SX) các sản phẩm (SP) chính của công ty đều là quy trình khép kín, đƣợc thể hiện qua sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1 – Quy trình các công đoạn chế biến đồ hộp – sản phẩm chính của
Các sản phẩm đóng hộp từ thịt gia cầm, gia súc và thủy hải sản được sản xuất từ nguyên liệu đạt tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế Đặc biệt, thủy hải sản phải trải qua quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt trước khi được đưa vào chế biến.
Sản phẩm đóng hộp được sản xuất theo quy trình công nghệ bao gồm các bước xử lý nguyên liệu như rửa sạch, pha lọc, cắt miếng, và xử lý gia vị trước khi tiến hành phối chế Đối với sản phẩm dạng nhuyễn, các nguyên liệu sẽ được xay, băm, và đồng hóa để đảm bảo chất lượng.
Sau khi xử lý và phối chế nguyên liệu, chúng được định lượng vào hộp kín, sau đó tiến hành thanh trùng và bảo ôn trong kho ấm từ 15 đến 20 ngày để kiểm tra và loại trừ sản phẩm kém chất lượng Cuối cùng, các sản phẩm này sẽ được dán nhãn, bao gói, bảo quản và tổ chức lưu thông phân phối.
Sản phẩm đóng hộp được bảo quản trong hộp kim loại với lớp vecni emay chịu đạm bên trong, ngăn cách sản phẩm với kim loại Bên ngoài, hộp được sơn phủ lớp vecni chống rỉ để bảo vệ khỏi ăn mòn Quá trình đóng hộp sử dụng máy hút để loại bỏ không khí, tạo môi trường thiếu oxy giúp bảo quản sản phẩm lâu hơn Hơn nữa, quá trình hấp chín tiệt trùng được thực hiện bằng thiết bị tự động, với nhiệt độ kiểm soát ở 118 độ.
- 120°C Tuỳ theo loại sản phẩm và thời gian sản xuất, trên nắp hộp sẽ đƣợc ghi hạn sử dụng và
NGUYÊN LIỆU Phân loại Rửa NL, vỏ hộp
Thanh trùng Ghép mí nắp Xếp hộp Phối trộn gia vị
Bảo ôn Kiểm tra chất lƣợng
Sau khi dán nhãn và dập ngày tháng lên sản phẩm, Công ty tiến hành đóng kiện hàng và chuyển đến các trung tâm tiêu thụ Các thông tin khác về sản phẩm cũng được nhập kho để đảm bảo quản lý hiệu quả.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lí của công ty đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng, thể hiện qua sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long
BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Tiểu ban Công bố thông tin
Tiểu ban Chiến lƣợc & đầu tƣ
THƯỜNG TRỰC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐ CƠ ĐIỆN LẠNH – ĐT
Marketing và hỗ trợ bán hàng
-P TCHC -P Bảo vệ Quân sự -P XNK &
TTĐB -P CNƢD- QLCL -C.ty TNHH
MTV TP ĐHHL -Xưởng Quảng Nam
-P Kế hoạch cung ứng -Xưởng CB 1 -Xưởng CB 2 -Xưởng CB 3 -Xưởng CB 4 -Xưởng CB 6 -Trường mầm non -Văn phòng Công đoàn
-Trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm (Trung tâm R&D)
-P Kỹ thuật Cơ điện -Ngành lạnh-điện- nước -Ngành Giấy in -Ban quản lý MT -Ban quản lý dự án
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Chức năng chính của Đại hội đồng là quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và điều lệ Công ty, đồng thời đưa ra chính sách dài hạn và ngắn hạn cho sự phát triển của Công ty Ngoài ra, Đại hội đồng cũng quyết định cơ cấu vốn và bầu ra bộ máy quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, Hội đồng
Ban quản trị có trách nhiệm báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông và có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích và mục tiêu của Công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị cũng có nhiệm vụ giám sát Tổng Giám đốc điều hành và các quản lý khác trong công ty.
Ban kiểm soát là cơ quan được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của công ty Ban kiểm soát hoạt động độc lập, không chịu sự chi phối từ Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.