1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện tổ chức công tác kế toán lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế thanh hóa

79 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Lập Và Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Vật Tư Y Tế Thanh Hóa
Tác giả Hà Ngọc Mai
Người hướng dẫn ThS. Hoàng Thị Ngà
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP (6)
    • 1.1 KHÁI QUÁT VỀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (6)
      • 1.1.1. Bản chất của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (6)
        • 1.1.1.1. Khái quát về hệ thống báo cáo tài chính (6)
        • 1.1.1.2. Khái quát về BCKQHĐKD (12)
      • 1.1.2. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (13)
    • 1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP (13)
      • 1.2.1. Nhiệm vụ kế toán (13)
      • 1.2.2. Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (14)
        • 1.2.2.1. Cơ sở dữ liệu (14)
        • 1.2.2.2. Trình tự lập BCKQHĐKD (15)
        • 1.2.2.3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (16)
      • 1.2.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (19)
        • 1.2.3.1. Khái niệm phân tích khái quát BCKQHĐKD (19)
        • 1.2.3.2. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp (20)
        • 1.2.3.3. Nội dung phân tích (21)
        • 1.2.3.4. Phương pháp phân tích (22)
        • 1.2.3.5 Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30)
        • 1.2.3.6 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng (34)
      • 1.2.4. Quy trình kế toán (38)
      • 1.2.5. Hình thức tổ chức công tác kế toán (0)
    • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA (47)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (47)
      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty (47)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức (50)
      • 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán (52)
    • 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỐ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA (54)
      • 2.2.1. Thực trạng công tác kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (55)
      • 2.2.2. Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 tại Công ty Cổ phần Thiết bị vật tư y tế Thanh Hóa (56)
      • 2.2.3. Thực trạng công tác kế toán phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh (61)
      • 2.2.4 Ý nghĩa của việc phân tích kết quả kinh doanh của Công ty (0)
      • 2.2.5. Các bước thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực hiện tài chính trong năm 2011 của Công ty (0)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG (47)
    • 3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA (64)
      • 3.2.1. Cơ sở và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (66)
      • 3.2.2. Nhóm kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (67)
      • 3.2.3. Nhóm kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (67)
  • KẾT LUẬN (74)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

KHÁI QUÁT VỀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.1.1.1 Khái quát về hệ thống báo cáo tài chính

BCTC doanh nghiệp là báo cáo kế toán tổng hợp, phản ánh toàn diện tình hình tài chính, bao gồm tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong một khoảng thời gian nhất định.

BCTC cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, cũng như hỗ trợ người dùng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế hiệu quả.

BCTC phải cung cấp những thông tin của doanh nghiệp về:

- Tài sản, nguồn hình thành tài sản;

- Doanh thu, thu nhập khác; chi phí kinh doanh và chi phí khác;

- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;

- Thuế và các khoản nộp Nhà nước;

- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;

Ngoài ra, BCTC còn cung cấp một số thông tin khác

Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, được quy định bởi Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo cần thiết để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

I Báo cáo tài chính năm

1 Bảng cân đối kế toán B01-DN

2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02-DN

3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03-DN

4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính B09-DN

II Báo cáo tài chính giữa niên độ Dạng đầy đủ Dạng tóm lược

1 Bảng cân đối kế toán giữa niên độ B01a-DN B01b-DN

2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ B02a-DN B02b-DN

3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ B03a-DN B03b-DN

4 Bản thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ B09a-DN

* Quy định về lập và gửi BCTC:

- Yêu cầu và nguyên tắc lập:

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) cần tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc được quy định trong Chuẩn mực kế toán số 21.

“Trình bày BCTC” như sau :

Yêu cầu về trình bày BCTC :

+ Trình bày trung thực , hợp lý tình hình kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp

+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng

+ Trình bày khách quan, không thiên vị

+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng

+ Trình bày đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu

Báo cáo tài chính cần được lập dựa trên các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định hiện hành để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

+ Nguyên tắc hoạt động liên tục :

Báo cáo tài chính phải được lập dựa trên giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục, trừ khi có kế hoạch ngừng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô Để đánh giá khả năng hoạt động, giám đốc doanh nghiệp cần xem xét mọi thông tin có thể dự đoán trong vòng 12 tháng từ ngày kết thúc niên độ kế toán.

+ Nguyên tắc hoạt động dồn tích :

Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ thông tin liên quan đến luồng tiền

Theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực thu hay chi tiền Những giao dịch này sẽ được phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan Đồng thời, các khoản chi phí sẽ được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính cần phải nhất quán qua các niên độ kế toán, trừ khi có sự thay đổi đáng kể trong chính sách kế toán hoặc yêu cầu của các chuẩn mực kế toán mới.

Khi có sự thay đổi đáng kể trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi rà soát báo cáo tài chính, cần điều chỉnh để trình bày hợp lý hơn các giao dịch và sự kiện.

+ Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp: Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu

Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không cần tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu thông tin đó không có tính trọng yếu.

Bù trừ tài sản và nợ phải trả không được phép khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và sự kiện để lập báo cáo tài chính Tất cả các khoản mục tài sản và công nợ phải được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính.

Doanh thu, thu nhập khác và chi phí có thể được bù trừ theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác Ngoài ra, một số giao dịch không thuộc hoạt động kinh doanh thông thường cũng có thể được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày trong báo cáo tài chính.

Theo nghuyên tắc này, các báo cáo tài chình phải trình bày các số liệu để so sánh giữa các kỳ kế toán

+Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm

Các công ty và Tổng công ty có đơn vị kế toán trực thuộc cần lập báo cáo tài chính năm, đồng thời cũng phải thực hiện báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm Việc này được thực hiện dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc.

Doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán cần lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ Các doanh nghiệp khác, nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ, có thể chọn giữa dạng đầy đủ hoặc tóm lược Đối với Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước có đơn vị kế toán trực thuộc, việc lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ là bắt buộc.

Công ty mẹ và tập đoàn cần lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ và báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 Đồng thời, các đơn vị cũng phải thực hiện lập báo cáo tài chính hợp nhất sau khi tiến hành hợp nhất kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán số 11 "Hợp nhất kinh doanh".

TỔ CHỨC KẾ TOÁN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

Kiểm tra sổ kế toán là cần thiết để đảm bảo rằng số liệu phản ánh chính xác và đầy đủ hoạt động của đơn vị Cần tránh các lỗi như ghi trùng, ghi sót hoặc ghi sai số liệu, nhằm phản ánh đúng tình hình hoạt động của đơn vị.

Hoàn tất việc ghi chép sổ kế toán, thực hiện chuyển giao số liệu giữa các sổ kế toán liên quan, và tiến hành khóa sổ kế toán Đồng thời, cần kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán để đảm bảo tính chính xác và nhất quán.

- Chuẩn bị đầy đủ mẫu biểu, ghi chuyển số liệu từ BCKQHĐKD năm trước sang BCKQHĐKD năm nay

Dựa trên số liệu từ các sổ kế toán đã được khóa sổ và kiểm tra, cần thực hiện đối chiếu để đảm bảo tính chính xác, nhằm lập các chỉ tiêu tương ứng trên Báo cáo Kết quả Hoạt động Kinh doanh (BCKQHĐKD).

Tổ chức có trách nhiệm cung cấp thông tin trên Báo cáo Kết quả Hoạt động Kinh doanh (BCKQHĐKD) theo quy định, đồng thời tiến hành phân tích thông tin dựa trên BCKQHĐKD để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin.

1.2.2 Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

+ Căn cứ vào báo các kết quả kinh doanh năm trước

+ Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9

Sơ đồ 1.2.1 Trình tự lập BCKQHĐKD

KIỂM SOÁT CÁC CHỨNG TỪ CẬP NHẬT

BÚT TOÁN KẾT CHUYỂN TRUNG GIAN

THỰC HIỆN KHOÁ SỔ KẾ TOÁN

KIỂM TRA ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU

KIỂM KÊ TÀI SẢN VÀ SỬ LÝ KIỂM KÊ

KHÓA SỔ VÀ LẬP BCĐPS SAU KIỂM KÊ

LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KD

1.2.2.3 Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mã số ghi ở cột 2 dùng để cộng khi lập BCKQHĐKD tổng hợp hoặc BCKQHĐKD hợp nhất

Số hiệu ghi vào cột 3”thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bản thuyết minh BCKQHĐKD năm

Dữ liệu trong cột 5 "năm trước" của báo cáo kỳ này được xác định dựa trên số liệu trong cột 4 "năm nay" của các chỉ tiêu tương ứng trong báo cáo năm trước.

- Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 “năm nay” như sau:

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 01)

Chỉ tiêu này thể hiện tổng doanh thu từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp.

Số liệu ghi vào chỉ tiêu này bao gồm lũy kế số phát sinh bên có của tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” cùng với tài khoản 512 “doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên sổ cái.

2 Các khoản giảm trừ doanh thu (mã số 02)

Chỉ tiêu này tổng hợp các khoản giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp theo phương pháp trực tiếp tương ứng với doanh thu trong kỳ báo cáo.

Chỉ tiêu này ghi nhận lũy kế phát sinh bên nợ của tài khoản 511 "doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" cùng với tài khoản 512 "doanh thu bán hàng nội bộ", tương ứng với bên có của các tài khoản 521 "chiết khấu thương mại" và 531 "hàng bán bị trả".

3 Doanh thu thuần (mã số 10):

Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu: mã số 10=mã số 01- mã số 02

4 Giá vốn hàng bán (mã số 11):

Chỉ tiêu này thể hiện giá vốn hàng hóa, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm đã bán, chi phí trực tiếp cho dịch vụ hoàn thành, cùng với các chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng hợp số phát sinh bên có của tài khoản 632 "giá vốn hàng bán" trong kỳ báo cáo, đối ứng với bên nợ của tài khoản 911 "xác định kết quả kinh doanh" trên sổ cái.

5 Lợi nhuận gộp (mã số 20):

Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo Mã số 20=mã số 10-mã số 11

6 Doanh thu hoạt động tài chính (mã số 21):

Chỉ tiêu này thể hiện doanh thu từ hoạt động tài chính thuần của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, được tính bằng tổng doanh thu trừ thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) Số liệu ghi nhận vào chỉ tiêu này liên quan đến phát sinh nợ TK 515, tức là doanh thu từ hoạt động tài chính, với đơn vị đối ứng là TK 911 trên sổ cái.

7 Chi phí tài chính (mã số 22):

Chỉ tiêu tổng chi phí tài chính bao gồm tiền lãi vay, chi phí bản quyền và chi phí hoạt động liên doanh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp Các số liệu được ghi nhận trong chỉ tiêu này phát sinh từ tài khoản 635 "chi phí tài chính", với đơn vị đối ứng ghi nợ tại tài khoản 911 trên sổ cái Chi phí lãi vay là một phần quan trọng trong tổng chi phí này.

23) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ kế toán chi tiết

TK 635 ( chi tiết : chi phí lãi vay )

8 Chi phí bán hàng (mã số 24)

Chỉ tiêu này thể hiện tổng chi phí bán hàng hóa, dịch vụ và thành phẩm phát sinh trong kỳ báo cáo Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bao gồm tổng phát sinh từ tài khoản 641 "chi phí bán hàng" và đối ứng bên Nợ của tài khoản 911 "xác định kết quả kinh doanh" trong kỳ báo cáo trên Sổ cái.

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp (mã số 25):

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Lịch sử thành lập của công ty:

Tên công ty: Công ty Cổ phần thiết bị và vật tƣ y tế Thanh Hóa

Tên tiếng Anh: Thanh Hoa Medical Materials Equipment Joint Stock

Company Địa chỉ: Số 109 Nguyễn Trãi, phường Ba Đình, Tp Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Email: http://themco.com.vn/

Công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hóa, viết tắt là THEMCO, được thành lập từ “Trạm vật tư và sửa chữa thiết bị y tế Thanh Hóa” vào năm

Công ty Thiết bị vật tư y tế Thanh Hóa, được thành lập vào năm 1976, đã chính thức đổi tên vào năm 1986 Đến năm 2000, công ty đã thực hiện cổ phần hóa theo Quyết định số 3136 UB/ĐMDN của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, cùng với Giấy phép kinh doanh số 2603000021 được cấp bởi Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hóa vào ngày 25/11/2000.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

- Lĩnh vực kinh doanh của công ty:

- Kinh doanh, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng thiết bị vật tư y tế

- Kinh doanh, sản xuất, sửa chữa kính thuốc, kính thời trang, thiết bị về kính

- Kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, sinh phẩm, hóa chất xét nghiệm

- Kinh doanh, sản xuất, sửa chữa thiết bị dụng cụ thể thao, thiết bị vật tư dân dụng, công nghệ phẩm, đồ gỗ mỹ nghệ, trang trí nội thất

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ kinh doanh, sản xuất và sửa chữa thiết bị thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, cùng với các dịch vụ viễn thông Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp thiết bị trường học, vật tư khoa học kỹ thuật, thiết bị phân tích, thiết bị phục vụ đào tạo nghề và thiết bị văn phòng.

Chúng tôi chuyên sản xuất, kinh doanh và sửa chữa các thiết bị truyền hình, máy ổn áp, máy phát điện, cùng với các thiết bị điện, điện tử và điện lạnh Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp thiết bị điện dân dụng và điện công nghiệp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

- Dịch vụ tư vấn, lập dự án trang thiết bị bệnh viện và các đơn vị y tế

- Dịch vụ cho thuê thiết bị, đầu tư và cho thuê tài chính

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ xây lắp, sửa chữa và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện xây dựng hạ tầng các công trình, san lấp mặt bằng và thi công các dự án phòng chống tia X, chống phóng xạ.

- Kinh doanh, sửa chữa thiết bị bảo vệ, giám sát, an ninh, thiết bị phòng cháy chữa cháy; ô tô, mô tô và các phụ tùng ô tô, môtô các loại

- Dịch vụ vận chuyển cấp cứu bệnh nhân, vận chuyển hành khách, hàng hóa đường bộ

- Đầu tư tài chính trong các dịch vụ y tế và bệnh viện

Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng như dược phẩm, mỹ phẩm, sinh phẩm, hóa chất xét nghiệm, thực phẩm, thiết bị y tế và khoa học kỹ thuật, cùng với thiết bị trường học, thiết bị phân tích, thiết bị văn phòng, thiết bị đào tạo nghề, thiết bị điện và điện tử, thiết bị viễn thông, cũng như ô tô cứu thương chuyên dụng và các loại ô tô, xe máy.

- Tư vấn, kinh doanh, lắp đặt và xây lắp hệ thống xử lý nước thải y tế và công nghiệp

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn, kinh doanh, lắp đặt, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống xử lý chất thải rắn và lỏng, nhằm đảm bảo xử lý môi trường hiệu quả trong các lĩnh vực y tế, dân dụng và công nghiệp.

- Sản xuất, kinh doanh và cung ứng hệ thống khí nén, hút áp lực, ô xy y tế,

CO2, Nitơ hoá lỏng, gas hoá lỏng phục vụ trong ngành y tế và công nghiệp

- Đầu tư tài chính vào các lĩnh vực giáo dục đào tạo

- Thành lập trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, phổ thông trung học

- Liên kết đào tạo dạy nghề với các đơn vị có chức năng

- Đầu tư tài chính và thiết bị vào các lĩnh vực hoạt động của các bệnh viện và các cơ sở y tế

- Thành lập bệnh viện đa khoa và chuyên khoa

- Liên doanh, liên kết khám chữa bệnh với các cơ sở khám chữa bệnh và bệnh viện

THEMCO sở hữu đội ngũ chuyên gia gồm Thạc sĩ, kỹ sư, Bác sĩ, Dược sĩ và Cử nhân có trình độ cao, được đào tạo chuyên sâu cả trong và ngoài nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chất lượng của khách hàng trong và ngoài tỉnh Tất cả hoạt động của THEMCO được quản lý chặt chẽ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2011, do tổ chức WQA từ Vương quốc Anh giám sát và cấp chứng chỉ Để nâng cao chất lượng và hiệu quả, THEMCO không chỉ hợp tác với các đối tác trong nước mà còn kết nối với gần một trăm công ty và hãng sản xuất trên toàn thế giới.

THEMCO đang triển khai nhiều dự án đầu tư thiết bị y tế công nghệ cao thông qua hợp tác với các bệnh viện đa khoa, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT

Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng tài chính kế toán

Trung tâm kính thuốc y tế, kính mắt

Chi nhánh tại Hà Nội

Trung tâm kỹ thuật sửa chữa TBYT

Bảng 2.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Hội đồng quản trị - Ban Giám đốc

1 Ông Nguyễn Văn Thi - Chủ tịch HĐQT - Giám đốc công ty

2 Ông Mỵ Duy Hùng - Phó Chủ tịch HĐQT - Phó Giám đốc

3 Bà Lê Thị Mỹ An - Uỷ viên HĐQT - Phó Giám đốc

4 Ông Đỗ Thế Phong - Phó Giám đốc - Chủ nhiệm Trung tâm kỹ thuật

Trưởng các Phòng, Trung tâm

1 Ông Phạm Ngọc Tâm - Trưởng phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu

2 Bà Lê Thị Xuân Hương - Trưởng phòng Tài chính - Kế toán- Kế toán trưởng

3 Ông Hoàng Tuấn - Trưởng phòng Quản trị và quản lý nhân sự

4 Ông Doãn Tiến Hùng - Trưởng phòng Phát triển & QLĐT

5 Ông Cao Văn Đại - Chủ nhiệm Trung tâm kính thuốc y tế, kính mắt Thanh Hóa

2.1.4 Tổ chức công tác kế toán:

- Tổ chức bộ máy kế toán :

Công ty Cổ phần thiết bị vật tư y tế Thanh Hóa áp dụng hình thức kế toán tập trung trong tổ chức công tác kế toán Bộ máy kế toán của công ty được thiết kế theo sơ đồ cụ thể, giúp đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong quản lý tài chính.

Sơ đồ 2.1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán

Hình thức này hỗ trợ việc kiểm tra và chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung của kế toán trưởng và sự chỉ đạo kịp thời từ ban lãnh đạo công ty đối với hoạt động kinh doanh và công tác kế toán.

Công ty chỉ có một phòng Kế toán duy nhất tại trụ sở, chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán Nhiệm vụ trong phòng Kế toán được phân công rõ ràng để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

- Nhiệm vụ của kế toán trưởng Được phân công chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của phòng kế toán

Kế toán ngân hàng và theo dõi công nợ phải thu

Kế toán tiền mặt và theo dõi nợ phải trả

Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh và thuế

Quản lý hàng tồn kho và tài sản cố định là rất quan trọng để tránh hao hụt và hư hỏng Cần hoàn thành kịp thời các báo cáo tài chính, công nợ, và thống kê quyết toán, đảm bảo tính trung thực và hợp lý của nội dung phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Ngoài ra, tổ chức bảo quản tài liệu kế toán và giữ bí mật thông tin sổ sách kế toán cũng là nhiệm vụ cần thiết.

Chịu trách nhiệm kiểm tra số liệu kế toán, thu thập và xử lý thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty Đồng thời, lập báo cáo tài chính để theo dõi tình hình vay và trả nợ ngân hàng.

* Kế toán tổng hợp kiêm theo dõi hàng tồn kho :

Chịu trách nhiệm theo dõi và kiểm tra chính xác lượng hàng hóa nhập và xuất, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tổng hợp số liệu kế toán và báo cáo định kỳ cho kế toán trưởng vào cuối tháng.

* Kế toán vốn Ngân hàng và thanh toán với theo dõi công nợ phải thu

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 05/08/2021, 18:02

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN