NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố thiết yếu trong hoạt động của doanh nghiệp Nó không chỉ giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình tài chính một cách chính xác mà còn hỗ trợ trong việc ra quyết định chiến lược Việc theo dõi doanh thu và chi phí giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Trước sự biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu và sự gia nhập WTO, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước ngày càng trở nên khốc liệt Điều này tạo ra nhiều cơ hội và thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam Để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất, các doanh nghiệp cần tự lực vươn lên trong sản xuất kinh doanh và phát huy tối đa tiềm năng của mình.
Để tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần kết hợp các phương thức xúc tiến thương mại với việc nắm bắt thông tin và số liệu chính xác từ bộ phận kế toán Điều này giúp các nhà quản trị có cái nhìn rõ ràng về tình hình quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh và thu hút nhà đầu tư thông qua việc công khai tài chính.
Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việc xác định chính xác kết quả này giúp các nhà quản trị nhận diện ưu nhược điểm và các vấn đề tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp khắc phục và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho các giai đoạn tiếp theo.
Số liệu kế toán chi tiết, chính xác và kịp thời sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định hiệu quả hơn.
Việc đảm bảo tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của thông tin kết quả kinh doanh trong báo cáo tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính, đặc biệt là các nhà đầu tư.
Việc hoàn thiện công tác kế toán hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là điều cần thiết và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận
Việc tập hợp chi phí và doanh thu để xác định các chỉ tiêu lãi lỗ là rất quan trọng nhằm phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh giúp Ban giám đốc có cái nhìn đúng đắn về tình hình hoạt động, từ đó khắc phục tồn tại, phát huy ưu điểm và đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời, hợp lý Điều này cũng là cơ sở để tìm kiếm nguồn doanh thu mới và cắt giảm chi phí không hiệu quả, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Việc hạch toán doanh thu và chi phí giúp xác định kết quả kinh doanh, từ đó tạo ra báo cáo kế toán cung cấp thông tin cho nhà đầu tư trong việc quyết định đầu tư vào doanh nghiệp nào Đối với Nhà nước, xác định đúng chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và phí, đóng góp vào ngân sách Nhà nước cho các khoản chi tiêu quan trọng.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển Việc xác định này cũng là cơ sở để phân phối kết quả kinh doanh cho từng bộ phận, do đó yêu cầu kế toán trong doanh nghiệp phải chính xác và hiệu quả.
1.1.3 Yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Để phát huy vai trò thực sự của kế toán là công cụ quản lý kinh tế ở doanh nghiệp, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Ghi chép đầy đủ và kịp thời tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại hàng hóa bán ra là rất quan trọng Điều này bao gồm việc theo dõi các chỉ tiêu như số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã và giá trị của hàng hóa Việc phản ánh chính xác các thông tin này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả và đưa ra quyết định đúng đắn.
- Lựa chọn phương pháp và xác định giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác bán hàng, cần phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, khoản giảm trừ doanh thu và chi phí liên quan như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán và thuế liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ Từ đó, cần đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Đồng thời, việc theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của từng khách hàng là rất quan trọng để thu hồi vốn kịp thời.
Để đảm bảo việc quyết toán đầy đủ và đúng hạn, cần vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán phù hợp nhằm thu thập và xử lý thông tin về tình hình biến động của sản phẩm, hàng hóa cũng như tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.4 Những khái niệm, thuật ngữ cơ bản liên quan đế doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.4.1 Doanh thu và phân loại doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
NỘI DUNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị thực hiện đƣợc do việc bán hàng hóa cho khách hàng mang lại
Các hàng hóa được biếu, tặng, cho hoặc tiêu dùng nội bộ, sử dụng để thanh toán lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, trao đổi hàng hóa, và làm phương tiện thanh toán công nợ của doanh nghiệp cần phải được hạch toán đầy đủ.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp có thể được hiểu là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã thu được hoặc có quyền yêu cầu thu hồi từ việc bán hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng là rất quan trọng Doanh thu và chi phí từ cùng một giao dịch cần phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch phát sinh doanh thu, bao gồm bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kèm theo các khoản phụ thu và phí bổ sung (nếu có).
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Các doanh nghiệp nhận gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ dịch vụ gia công thực tế mà họ nhận được, mà không bao gồm giá trị của vật tư và hàng hóa đã nhận để gia công.
Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng, trong đó phần hoa hồng mà doanh nghiệp nhận được sẽ được ghi nhận là doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ.
Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay Đồng thời, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm sẽ được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện, phù hợp với thời điểm xác định doanh thu.
Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được nhận trợ cấp và trợ giá theo quy định, thì doanh thu từ trợ cấp, trợ giá sẽ là số tiền mà Nhà nước thông báo chính thức hoặc thực tế được cấp.
Khi cho thuê tài sản và nhận tiền thuê trước cho nhiều năm, doanh thu dịch vụ trong năm tài chính sẽ được xác định bằng cách chia tổng số tiền đã nhận cho số kỳ nhận tiền.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ sử dụng: pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
- Phiếu thu hoặc giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ liên quan khác
TK 511 - " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác
Kết cấu của tài khoản 511:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại cuối kỳ;
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
TK 511 không có số dƣ cuối kỳ
TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ":
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trị giá hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận sẽ được kết chuyển vào cuối kỳ kế toán trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ;
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh "
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán
TK 512 không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.1 Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thuế GTGT đầu ra Đơn vị áp dụng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp ( Tổng giá thanh toán)
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
Cuối kỳ, doanh nghiệp cần ghi nhận các khoản chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán phát sinh Đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT sẽ tính toán các khoản này trên giá chưa có thuế để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp (đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp)
Cuối kỳ, k/c doanh thu thuần
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng thông qua đại lý (Theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng)
Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp
Doanh thu bán hàng đại lý
Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý
Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn phải
(Ghi theo giá bán trả tiền ngay) thu của khách hàng
Số tiền đã thu của khách hàng
Lãi trả góp hoặc lãi trả chậm phải thu của khách hàng
TK 515 Định kỳ, k/c doanh thu là tiền lãi phải thu từng kỳ
1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu