1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị điện ngũ phúc

117 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ (2)
    • 1. Lý luận chung về tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh (3)
      • 1.1. Doanh thu (3)
        • 1.1.1. Một số khái niệm về doanh thu (3)
        • 1.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu (4)
      • 1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu (6)
      • 1.3. Chi phí (7)
        • 1.3.1. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh (7)
        • 1.3.2. Chi phí tài chính (8)
        • 1.3.3. Chi phí khác (8)
        • 1.3.4. Chi phí thuế TNDN (8)
      • 1.4. Xác định kết quả kinh doanh (9)
    • 2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, xác định kết quả kinh (10)
      • 2.1. Nhiệm vụ hạch toán (10)
      • 2.2. Nguyên tắc hạch toán (10)
      • 2.3. Nội dung công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh (12)
        • 2.3.1. Chứng từ sử dụng (12)
        • 2.3.2. Tài khoản sử dụng (13)
          • 2.3.2.1 Nhóm tài khoản doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu (13)
          • 2.3.2.2. Nhóm tài khoản chi phí sản xuất, kinh doanh (19)
          • 2.3.2.4. Nhóm tài khoản xác định kết quả kinh doanh (27)
        • 2.3.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (28)
        • 2.3.4. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (30)
          • 2.3.4.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu (30)
          • 2.4.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán (37)
          • 2.4.3.5. Kế toán thu nhập khác, chi phí khác (44)
          • 2.4.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (46)
          • 2.4.3.7. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (46)
  • PHẦN II:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH (2)
    • 1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc (47)
      • 1.1. Giới thiệu chung về lịch sử hình thành công ty (47)
      • 1.2. Đặc điểm sản phẩm và ngành nghề kinh doanh của công ty (48)
        • 1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh (48)
        • 1.2.2. Sản phẩm kinh doanh (48)
      • 1.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc49 1. Thuận lợi (49)
        • 1.3.2. Khó khăn (50)
      • 1.4. Thực trạng tài chính của doanh nghiệp (50)
      • 1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty (51)
        • 1.5.1. Cơ cấu tổ chức của công ty (0)
        • 1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận (54)
      • 1.6. Khái quát về công tác kế toán tại công ty (57)
        • 1.6.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán (57)
        • 1.6.2. Một số đặc điểm cùa công tác kế toán (58)
    • 2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc 60 1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và giá vốn hàng bán (60)
      • 2.1.1. Tổng quan về tình hình bán hàng tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc (60)
      • 2.1.2. Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc (62)
      • 2.1.3. Ví dụ (65)
      • 2.3.2. Trình tự luân chuyển chứng từ (83)
      • 2.3.3. Ví dụ (84)
      • 2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (92)
        • 2.4.1. Khái quát về kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc (92)
        • 2.4.2. Ví dụ (92)
  • PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NGŨ PHÚC (2)
    • 1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc (101)
      • 1.1. Ƣu điểm (0)
      • 1.2. Hạn chế (103)
    • 2. Yêu cầu và nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh (104)
      • 2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện (104)
      • 2.2. Nguyên tắc của việc hoàn thiện (105)
    • 3. Những đề xuất và biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán (106)
  • KẾT LUẬN (113)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (114)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ

Lý luận chung về tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh

1.1.1 Một số khái niệm về doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kế toán mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và đóng góp vào việc tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).

Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính như tiền lãi cho vay, lãi từ bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu và tín phiếu, cũng như chiết khấu thanh toán từ việc mua hàng hóa và dịch vụ Ngoài ra, doanh thu này còn bao gồm thu nhập từ cho thuê tài sản, cổ tức, lợi tức được chia, và chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ.

- Thu nhập khác: là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu

Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:

+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ

Chênh lệch lãi phát sinh từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hóa và tài sản cố định (TSCĐ) khi góp vốn vào các liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác.

+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê lại tài sản

+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng

+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ

+ Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại

+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ

+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)

+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp

+ Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên

1.1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu

■ Ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua, đồng thời thoả mãn 5 điều kiện cụ thể.

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Nếu doanh nghiệp vẫn gánh chịu phần lớn rủi ro liên quan đến quyền sở hữu hàng hóa, thì giao dịch này sẽ không được xem là hoạt động bán hàng, và doanh thu sẽ không được ghi nhận.

Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng tài sản hoạt động bình thường, điều này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường mà họ phải chịu trách nhiệm.

+ Hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành

Người mua có quyền huỷ bỏ giao dịch mua hàng theo các lý do đã được quy định trong hợp đồng, trong khi doanh nghiệp vẫn chưa rõ khả năng hàng hóa có thể bị trả lại hay không.

■ Ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ

- Cung cấp dịch vụ: nghĩa là thực hiện những công việc đã thoả thuận trong hợp đồng

- Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy

- Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ

+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó

■ Ghi nhận doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia

Tiền lãi là khoản thu nhập phát sinh từ việc cho phép người khác sử dụng tiền hoặc các tài sản tương đương tiền, bao gồm lãi suất từ cho vay, lãi từ tiền gửi, cũng như lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu.

Tiền bản quyền là khoản thu nhập phát sinh từ việc cho phép người khác sử dụng tài sản trí tuệ, bao gồm bằng sáng chế, bản quyền tác giả và nhãn hiệu thương mại.

- Cổ tức và lợi nhuận được chia: là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn

- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi thoả mãn đồng thơi hai điều kiện sau:

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:

Tiền lãi được ghi nhận dựa trên thời gian và lãi suất thực tế cho từng kỳ, trong khi tiền bản quyền được ghi nhận theo đồng tích phù hợp với hợp đồng Đối với cổ tức và lợi nhuận, chúng được ghi nhận khi cổ đông có quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn có quyền nhận lợi nhuận.

1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu thuần là sự chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm các khoản hoàn trả và chiết khấu.

- Chiết khấu thương mại (được coi như một khoản giảm giá)

Giảm giá thương mại là khoản giảm trừ trên giá bán dành cho người mua khi mua hàng với số lượng lớn, có thể áp dụng cho từng lô hàng hoặc tổng khối lượng hàng đã mua trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào chính sách của bên bán.

- Hàng bán bị trả lại

Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân thuộc về người bán

Giảm giá là khoản tiền trừ cho người mua từ giá bán đã thỏa thuận, do các nguyên nhân đặc biệt liên quan đến người bán như hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách, hàng xấu hoặc giao hàng không đúng hẹn.

TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH

Khái quát chung về Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc

1.1 Giới thiệu chung về lịch sử hình thành công ty

Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc (NEE) được thành lập từ sự sát nhập của hai cửa hàng điện Dân dụng và Công nghiệp, tọa lạc tại số 112 Lê Lợi và số 12 Trần Khánh Dư Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 070631, do Sở KH & ĐT Thành phố Hải Phòng cấp ngày 28/09/2009.

Năm 2003, để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường trong nước và hội nhập quốc tế, Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc đã mở rộng ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu sắt thép và kim khí Sau gần một thập kỷ phát triển, công ty đã khẳng định được thương hiệu vững mạnh và nhận được sự tin cậy từ khách hàng nhờ vào chiến lược kinh doanh năng động và uy tín của ban lãnh đạo Hiện tại, Ngũ Phúc là nhà phân phối hàng đầu cho các thiết bị điện nổi tiếng trên thế giới và Việt Nam tại thị trường Hải Phòng, bao gồm các thương hiệu như Fuji, Schneider, Philips, Siemens, Cadivi, LS, Cadisun, Hyundai, Soul cable, và Haixing group.

- Tên công ty: Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc

- Tên giao dịch quốc tế: Ngũ Phúc Electric Equipment Co.,Ltd

- Tên công ty viết tắt: NEE

- Vốn điều lệ: 26.000.000.000 (Bằng chữ: Hai mươi sáu tỷ đồng chẵn)

- Trụ sở chính: số 7 lô 3B, đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng Điện thoại: 031.3761 767- 031.3761

Email: Nee@nguphuc.com.vn Website: www.nguphuc.com.vn

■Chi nhánh 01: Điện Dân Dụng - Số 112 Lê Lợi, Q Ngô Quyền, TP Hải Phòng Điện thoại: 031.3760 181

■Chi nhánh 02: Điện Công Nghiệp - Số 12 Trần Khánh Dư, Q Ngô Quyền, TP Hải Phòng Điện thoại: 031.3826 238

■Chi nhánh 03: Kinh doanh XNK Kim Khí Sắt Thép - Số 348 Đường Hà Nội, Phường Sở Dầu, Q Hồng Bàng, TP Hải Phòng Điện thoại: 031.3538.707

1.2 Đặc điểm sản phẩm và ngành nghề kinh doanh của công ty

- Tư vấn, thiết kế, thi công công trình điện đến 220 KV

- Chuyên cung cấp vật tư thiết bị điện dân dụng và điện công nghiệp

- Lắp đặt, bảo hành tủ bảng phân phối điện, điều khiển tự động hoá

- Nhập khẩu và phân phối sắt thép kim khí các loại

- Kinh doanh siêu thị và văn phòng cho thuê

- Hệ thống tủ điện và thiết bị an toàn

- Dây Cable điện trung thế & hạ thế

- Tủ bảng điện trung thế và hạ thế

- Dây cáp điện tàu biển

- Đèn tín hiệu tàu biển

- Đèn trang trí tàu biển

- Ổ cắm, công tắc kín nước

☼ Sản phẩm sắt thép kim khí nhập khẩu

1.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc

Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc, được thành lập từ năm 1999, đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hoạt động và hiện đang chiếm lĩnh thị trường thiết bị điện tại Hải Phòng với quy mô lớn và vị thế vững chắc.

- Các sản phẩm và dịch vụ của công ty rất đa dạng, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng với giá cả cạnh tranh, chất lượng tốt

Công ty không chỉ cung cấp thiết bị điện cho khách hàng nhỏ lẻ mà còn tham gia thi công nhiều công trình lớn, bao gồm Toà nhà 25 tầng Nacimex tại TP Hải Phòng, Thư viện thành phố Hải Phòng, Khách sạn Tray, và Khu chung cư Văn Quán tại Hà Nội.

Công ty đã xây dựng mối quan hệ hợp tác kinh doanh vững chắc với các đối tác nước ngoài, từ đó giành được sự tin tưởng tuyệt đối từ khách hàng quốc tế thông qua những hợp đồng kinh tế lâu dài và các chứng nhận uy tín từ các hãng cấp cho công ty.

Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc đang tích cực cải tiến hoạt động sản xuất và kinh doanh, chuyển sang mô hình bán hàng siêu thị Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty được đào tạo chuyên nghiệp, năng động và nhiệt tình, góp phần nâng cao hiệu quả công việc.

Lĩnh vực kinh doanh thiết bị điện tại Hải Phòng không còn mới mẻ, với nhiều cửa hàng và công ty lớn hoạt động Do đó, việc khẳng định và mở rộng thị phần ra các tỉnh, thành phố khác là thách thức lớn đối với ban lãnh đạo công ty.

Công ty luôn chủ động tìm kiếm nguồn hàng đa dạng và chất lượng, đồng thời cung cấp giá cả cạnh tranh để phục vụ khách hàng một cách tận tâm và chu đáo.

Năm 2008, khủng hoảng tài chính Mỹ đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu và tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tuy nhiên, vào năm 2009, công ty đã nỗ lực cải thiện hoạt động kinh doanh để phục hồi.

1.4.Thực trạng tài chính của doanh nghiệp

Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc không ngừng mở rộng quy mô sản

Công ty cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước bằng việc nộp thuế đúng hạn và đủ số lượng Đồng thời, công ty cũng thường xuyên cập nhật và tuân thủ các quy định về thuế, đảm bảo kê khai và quyết toán thuế một cách chính xác và kịp thời.

Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc không ngừng nỗ lực để trở thành một trong những doanh nghiệp tài chính vững mạnh nhất trong ngành thiết bị điện Với cam kết bảo đảm lợi ích cho cả Ban lãnh đạo và người lao động, công ty thực hiện đầy đủ chế độ lương, thưởng, cũng như chính sách bảo hiểm xã hội và y tế Định hướng phát triển của công ty là khẳng định uy tín và thương hiệu trên thị trường, mở rộng thị phần và mạng lưới khách hàng, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa hàng hóa với giá cả cạnh tranh Qua đó, công ty không chỉ tăng thu nhập cho người lao động mà còn tích cực đóng góp vào Ngân Sách Nhà Nước và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.

1.5 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

1.5.1 Cơ cấu tổ chức của công ty

Kế toán Tài Chính N.Vụ Tổng Hợp

Xuất Nhập Khẩu Sắt Thép

Phòng Vật Tư Điện Kho XN

Bộ Phận Thiết Bị Điện

HĐTV: Hội đồng thành viên Đ.C.N: Điện Công Nghiệp Đ.D.D: Điện Dân Dụng

XN – CĐ: Xí nghiệp Cơ - Điện

Phòng dự án: Thực hiện dự án điện công trình và điện hàng hải

1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

1.5.2.1.Hội đồng thành viên : là cơ quan quyết định cao nhất của công ty

Thành viên trong tổ chức có trách nhiệm chỉ định người đại diện theo ủy quyền để tham gia Hội đồng thành viên Theo điều lệ công ty, Hội đồng thành viên phải họp định kỳ, với yêu cầu tối thiểu là một lần mỗi năm.

Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:

□Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty

□Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm huy động thêm vốn

Quyết định về phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị vượt quá 50% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ thấp hơn theo quy định trong Điều lệ công ty.

Quyết định về giải pháp phát triển thị trường và tiếp thị, cũng như chuyển giao công nghệ, sẽ được thực hiện thông qua các hợp đồng vay, cho vay, hoặc bán tài sản có giá trị từ 50 trở lên.

Tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính của công ty tại thời điểm công bố gần nhất phải đạt một tỷ lệ nhất định, không được nhỏ hơn mức quy định trong Điều lệ công ty.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NGŨ PHÚC

Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc, tôi đã áp dụng kiến thức học được vào thực tiễn công việc, từ đó tích lũy được nhiều bài học và kinh nghiệm quý giá về quản lý và hạch toán kế toán.

Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc sở hữu tiềm năng vốn và khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực thiết bị điện, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên phát huy tối đa năng lực Đội ngũ trẻ trung, năng động và nhiệt tình của công ty góp phần xây dựng môi trường làm việc công nghiệp và thân thiện Với cán bộ chuyên môn cao đồng hành cùng Ban lãnh đạo, công ty ngày càng vững mạnh trên con đường phát triển.

■ Tổ chức công tác kế toán

Công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, đã đáp ứng yêu cầu thống nhất giữa kế toán và các bộ phận liên quan Số liệu kế toán được phản ánh chính xác, trung thực và hợp lý, giúp quản lý kinh doanh hiệu quả tại công ty.

■ Tổ chức bộ máy kế toán

Đội ngũ kế toán tại công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc gồm những chuyên gia có năng lực và kinh nghiệm, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao Bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý, phù hợp với yêu cầu và trình độ của từng cá nhân, từ đó tạo ra sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán Điều này nâng cao hiệu quả công việc và giúp giải quyết nhanh chóng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung thống nhất, nhằm chuyên môn hóa công việc liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế và trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật để tính toán và xử lý thông tin hiệu quả.

■ Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, phù hợp với thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh của mình Các sổ kế toán chi tiết và sổ cái được thiết lập với kết cấu đơn giản, dễ ghi chép, đảm bảo phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu cần thiết cũng như nội dung chủ yếu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Chứng từ sử dụng theo đúng mẫu do Bộ Tài Chính ban hành ( theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)

Chứng từ được phân loại một cách rõ ràng, đảm bảo tính hợp lệ và phù hợp với yêu cầu kinh tế cũng như pháp lý trong quá trình hạch toán nghiệp vụ.

■ Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Công ty đã nhanh chóng tiếp cận và áp dụng những đổi mới trong chế độ kế toán, đặc biệt chú trọng vào việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh một cách phù hợp với thực tiễn của đơn vị.

- Hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán được áp dụng phù hợp với những quy định mới của Bộ Tài Chính

- Đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty đều là những người trẻ, năng động, nhiệt tình với công việc, có kinh nghiệm trong công tác bán hàng

Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc đã triển khai phương thức bán hàng siêu thị hiện đại, phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của mình Tất cả hàng hóa đều được gán mã số và mã vạch, giúp quá trình bán hàng trở nên nhanh chóng và chính xác hơn thông qua việc quét chip điện tử.

■ Tổ chức hệ thống kế toán

Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc chuyên cung cấp các sản phẩm và thiết bị điện đa dạng về chủng loại và xuất xứ, điều này có thể gây khó khăn trong hạch toán kế toán Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, công ty nên xem xét áp dụng hình thức kế toán máy, mặc dù hiện tại chưa được triển khai.

■ Tổ chức công tác bán hàng

Mặc dù đã chuyển đổi sang phương thức bán hàng siêu thị, lĩnh vực thiết bị điện vẫn gặp khó khăn do tính phức tạp với nhiều loại mặt hàng, nhãn hiệu và giá trị khác nhau Để tư vấn hiệu quả cho khách hàng, đội ngũ nhân viên bán hàng cần phải có kiến thức sâu về thiết bị điện Tuy nhiên, một số nhân viên trong công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu này.

■ Trích lập các khoản dự phòng

Công ty không chỉ phục vụ khách hàng lẻ mà còn có nhiều khách hàng thường xuyên, trong đó có những khách hàng thanh toán nợ chậm và nợ nhiều, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn Tuy nhiên, công ty chưa thực hiện việc trích lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi, điều này khiến họ không thể lường trước được những rủi ro trong kinh doanh.

- Việc thanh toán công nợ, việc giải quyết tình trạng chiếm dụng vốn là một vấn đề nan giải của nhiều nhà quản lý

■ Tổ chức công tác kế doán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty đã được thực hiện tương đối hoàn chỉnh Tuy nhiên, việc kế toán hạch toán tài khoản 642 vào tài khoản 641 là một vi phạm nguyên tắc và chuẩn mực kế toán, mặc dù không ảnh hưởng đến báo cáo kết quả kinh doanh.

Công tác hạch toán kế toán tại công ty gặp một số vấn đề khi chưa tuân thủ đúng quy định về chế độ kế toán của Nhà nước Cụ thể, vào ngày 27/09/2009, công ty đã mua một lô thiết bị điện và hóa đơn đã được nhận, nhưng hàng hóa chỉ về đến công ty vào ngày 01/10/2009 Kế toán của công ty đã thực hiện định khoản không chính xác trong tình huống này.

Có TK 112 Điều này đã vi phạm sự phát sinh, tính đúng kỳ, sự tính toán và đánh giá của kiểm toán

Yêu cầu và nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh

2.1 Yêu cầu của việc hoàn thiện

Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Qua đó, doanh nghiệp có thể đánh giá thực trạng phát triển, nhận diện ưu điểm và hạn chế, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra các phương hướng cải thiện và phát triển kinh doanh Để hoàn thiện công tác kế toán này, cần chú trọng nâng cao bộ máy kế toán và quy trình hạch toán, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần phải gắn liền với thực tế và năng lực quản lý của doanh nghiệp Thông tin kế toán phải được xác thực và phù hợp với đặc thù hoạt động cũng như ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Cung cấp thông tin và số liệu về doanh thu và chi phí một cách trung thực, rõ ràng và dễ hiểu, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và kiểm tra.

- Số liệu kế toán phải phản ánh một cách kịp thời, chính xác Đây là việc làm cần thiết đối với các cơ qua chức năng

+ Đối với cơ quan thuế: giúp cho việc tính toán thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước

+ Đối với ngân hàng: giúp cho việc thu hồi vốn và lãi

+ Quan trọng là đối với ban lãnh đạo của doanh nghiệp trong việc đưa ra phương hướng và kế hoạch cụ thể cho kì kinh doanh tiếp theo

Dữ liệu cần phải được trình bày một cách rõ ràng, minh bạch và công khai, điều này rất quan trọng đối với cả doanh nghiệp và các đối tác tham gia góp vốn vào liên doanh, liên kết.

Đảm bảo tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung của mọi doanh nghiệp, bao gồm cả khu vực tư nhân và Nhà nước Mỗi doanh nghiệp đều mong muốn tối ưu hóa chi phí, gia tăng lợi nhuận và phát triển bền vững.

2.2 Nguyên tắc của việc hoàn thiện

Hoàn thiện công tác kế toán phải tuân thủ hệ thống và chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, nhưng cần linh hoạt để đáp ứng nhu cầu quản lý đồng bộ hoạt động kế toán tài chính của doanh nghiệp Nhà nước đã xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm mang tính bắt buộc, vì vậy, trong quá trình hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, người quản lý cần xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo không vi phạm chế độ kế toán.

Doanh nghiệp cần linh hoạt áp dụng chế độ kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của mình.

Hoàn thiện hệ thống kế toán cần dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng của từng công ty, bao gồm tổ chức sản xuất, loại hình kinh doanh và trình độ quản lý Việc áp dụng hệ thống và chế độ kế toán phải hợp lý và phù hợp với những đặc thù này để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc hoàn thiện hệ thống thông tin là cần thiết, giúp cung cấp dữ liệu nhanh chóng, kịp thời và phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Điều này cho phép người quản lý nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn.

- Hoàn thiện song phải dựa trên cơ sở là tiết kiệm và hiệu quả

Những đề xuất và biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thiết Bị Điện Ngũ Phúc, tôi đã nhận thấy rằng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh vẫn còn một số tồn tại Việc khắc phục những vấn đề này sẽ giúp hoàn thiện hơn phần hành kế toán tại công ty Dưới đây là một số kiến nghị của tôi nhằm cải thiện tình hình này.

Để hoàn thiện bộ máy kế toán, công ty cần tổ chức các khóa học nâng cao cho đội ngũ nhân viên kế toán, giúp họ cập nhật kiến thức chuyên môn và các thay đổi trong chế độ kế toán, như khóa học về kê khai thuế thu nhập cá nhân Việc áp dụng phương pháp kế toán hiện đại sẽ đảm bảo quy trình làm việc nhanh chóng, chính xác và giảm thiểu sự chồng chéo trong công tác kế toán.

■ Đối với việc chậm trả của khách hàng

Khách hàng chiếm dụng vốn lâu dài không chỉ ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh mà còn tiềm ẩn rủi ro trong việc thu hồi nợ Để giải quyết vấn đề này, công ty cần áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm quản lý và thu hồi vốn kịp thời.

- Công ty nên có chính sách chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng trả tiền sớm

Công ty xác định thời hạn trả nợ hợp lý dựa trên quy mô của các khoản nợ và mối quan hệ với khách hàng, nhằm giữ chân khách hàng và đảm bảo sự hài lòng trong dịch vụ.

Công ty nên tổ chức các buổi đào tạo cho nhân viên bán hàng để nâng cao kiến thức về điện và các sản phẩm của công ty, giúp họ tư vấn hiệu quả hơn cho khách hàng và đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của họ.

- Bên cạnh đó, công ty cũng nên có khoản thưởng lương cho nhân viên theo doanh thu bán hàng từng tháng để động viên, khích lệ họ

■ Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi

Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ mà người nợ không thể thanh toán đúng hạn, gây ra tình trạng thu hồi nợ chậm hoặc không thu hồi được Việc này vi phạm nguyên tắc thận trọng trong kế toán Để tuân thủ nguyên tắc này, kế toán cần trích lập dự phòng cho các khoản nợ có thể không thu hồi được vào chi phí quản lý doanh nghiệp, nhằm bảo vệ tình hình kinh doanh và tài chính của công ty.

Việc lập dự phòng cho nợ phải thu khó đòi cần được thực hiện vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính Mức dự phòng này phải tuân thủ theo quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp.

Căn cứ vào số dự phòng còn lại trên số dư của TK 139 so với số dự phòng cần phải trích lập cho năm tiếp theo

Nếu số dự phòng phải trích lập vượt quá số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập năm trước, Công ty cần phải ghi nhận thêm chi phí quản lý doanh nghiệp cho phần chênh lệch này Bút toán ghi sổ sẽ phản ánh sự điều chỉnh này.

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi

Nếu số dự phòng phải trích cho năm sau thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, Công ty cần hoàn nhập vào thu nhập khác phần chênh lệch giữa số dư khoản dự phòng đã trích lập năm trước và số dư dự phòng phải trích lập cho năm sau.

Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi

Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi)

Khi xác định rằng các khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu hồi, doanh nghiệp có quyền xóa nợ Việc này được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nợ TK 139 - Số nợ xoá sổ đã được lập dự phòng

Nợ TK 642 – Số nợ xoá sổ chưa được lập dự phòng

Có TK 131 - Số nợ phải thu của khách hàng được xoá

Có TK 138 - Số nợ phải thu của khách hàng chưa được xoá Đồng thời ghi: Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý

Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xoá nợ, Công ty vẫn phải

Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Có TK 711 – Thu nhập khác Đồng thời ghi Có TK 004 - Số nợ được thu hồi

■ Xác định doanh thu và kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng

Để nâng cao hiệu quả quản lý và đưa ra quyết định chính xác cho các mặt hàng kinh doanh có lãi, Công ty cần hạch toán chi tiết kết quả bán hàng cho từng mặt hàng dựa trên các tiêu chí như doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) phân bổ cho từng mặt hàng Hơn nữa, việc lập bảng phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế cho từng mặt hàng sẽ giúp lãnh đạo có định hướng kinh doanh đúng đắn, phù hợp với tình hình công ty và nhu cầu thị trường.

Bảng phân tích có thể lập theo mẫu sau:

BẢNG PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH TẾ

STT Chỉ tiêu Năm nay Năm trước

1 Tỉ lệ lãi gộp trên doanh thu thuần

2 Tỉ lệ lãi gộp trên vốn chủ sở hữu

3 Tỉ lệ lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần

4 Tỉ lệ lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu

5 Tỉ lệ lợi nhuận thuần trên vốn vay

Ý nghĩa của các chỉ tiêu trên:

* Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu cho biết trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi gộp

Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu Lãi gộp

Tỷ lệ lãi gộp trên vốn chủ sở hữu phản ánh mức lợi nhuận mà mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh có thể tạo ra.

Tỷ lệ lãi gộp trên Vốn CSH Lãi gộp

* Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên doanh thu cho biết trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần

Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên doanh thu Lợi nhuận thuần

Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu cho biết số tiền lợi nhuận thuần mà doanh nghiệp có thể tạo ra từ mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư vào kinh doanh.

Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên

Vốn CSH Lợi nhuận thuần

* Tỷ lệ lợi nhuận thuần trên vốn vay cho biết nếu đầu tư 100 đồng vốn vay

Theo số liệu năm 2008,2009 của phòng kế toán tài chính của công ty như sau:

Theo công thức đã nêu trên , ta tính được bảng sau:( Đơn vị tính : %)

1 Tỉ lệ lãi gộp trên doanh thu thuần 7,5 4,5 +3

2 Tỉ lệ lãi gộp trên vốn chủ sở hữu 46,5 39 +7,5

3 Tỉ lệ lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần 4,4 -0,8 +3,6

4 Tỉ lệ lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu 27,5 -4,3 +23,2

5 Tỉ lệ lợi nhuận thuần trên vốn vay 16,5 -2,7 +13,8

Năm 2009, doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng cao so với năm 2008, thể hiện qua sự gia tăng của các tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu thuần, lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần, lãi gộp trên vốn chủ sở hữu, lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu và lợi nhuận thuần trên vốn vay.

Năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đã lan rộng ra toàn cầu, tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam Hệ quả là tình hình sản xuất kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng, dẫn đến lượng hàng hóa bán ra giảm sút, trong khi chi phí duy trì vẫn không thay đổi Kết quả là công ty đã phải chịu lỗ trong năm này.

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:54

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w