1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty phát triển khu công nghiệp nomura hải phòng

152 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 152
Dung lượng 2,21 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH (12)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DN DỊCH VỤ (12)
      • 1.1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả (12)
      • 1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mạiádịch vụ (13)
      • 1.1.3. Những khái niệm, thuật ngữ cơ bản liên quan đến chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh (15)
    • 1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ (19)
      • 1.2.1. Kế toán chi phí (19)
        • 1.2.1.1. Kế toán giá vốn hàng bán (19)
        • 1.2.1.2. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (23)
        • 1.2.1.3. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (28)
        • 1.2.1.4. Kế toán chi phí khác (29)
      • 1.2.2. Kế toán doanh (31)
        • 1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (31)
        • 1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (38)
        • 1.2.2.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (43)
        • 1.2.2.4. Kế toán thu nhập khác (44)
      • 1.2.3. Xác định kết quả kinh doanh (45)
      • 1.2.4 Tổ chức sổ kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh (49)
        • 1.2.4.1. Hình thức kế toán nhật ký chung (49)
        • 1.2.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái (51)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP NOMURA HẢI PHÕNG (54)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển (54)
      • 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh (56)
      • 2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty (58)
      • 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty (60)
        • 2.1.4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty (60)
        • 2.1.4.2. Hình thức kế toán, chính sách và phương pháp kế toán (62)
    • 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH (62)
      • 2.2.1.1. Kế toán giá vốn lô đất cho thuê (71)
      • 2.2.1.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (79)
      • 2.2.1.3. Kế toán chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá) (95)
      • 2.2.2. Kế toán doanh thu (103)
        • 2.2.2.1. Kế toán doanh thu cho thuê lại đất và cung cấp dịch vụ tại Công ty phát triển khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng (103)
        • 2.2.2.2. Kế toán doanh thu tài chính( Lãi tỷ giá) (114)
      • 2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (120)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP NOMURA HẢI PHÕNG (54)
    • 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG (126)
      • 3.1.1 Ưu điểm (126)
      • 3.1.2. Nhược điểm (0)
      • 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng (139)
      • 3.2.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty phát triển khu công nghiệp (140)
  • KẾT LUẬN (151)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DN DỊCH VỤ

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DN DỊCH VỤ

1.1.1.Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp cần tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh bằng cách kiểm soát chi phí và doanh thu Việc phân tích các mặt hàng và lĩnh vực đạt hiệu quả cao giúp doanh nghiệp xác định giải pháp và chiến lược kinh doanh phù hợp Hiểu rõ vai trò của chi phí và doanh thu là cần thiết để tổ chức kế toán hợp lý, từ đó đánh giá kết quả kinh doanh một cách chính xác Tổ chức kế toán không chỉ quan trọng với doanh nghiệp mà còn giúp các tổ chức, cá nhân đưa ra quyết định đúng đắn cho mục tiêu của họ.

Việc tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp:

- Xác định hiệu quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp

- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh

- Có căn cứ để thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, thực hiện việc phân phối cũng như tái đầu tư sản xuất kinh doanh

Kết hợp thông tin thu thập được với các nguồn dữ liệu khác để xây dựng chiến lược và giải pháp sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất cho tương lai.

Việc tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cũng có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà nước:

Dựa trên các số liệu chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan thuế xác định các khoản thuế phải thu nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia Điều này giúp Nhà nước tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng và duy trì điều kiện chính trị, an ninh, xã hội tốt nhất.

Các doanh nghiệp thông báo tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách Điều này giúp họ đề ra các giải pháp phát triển kinh tế, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thông qua việc điều chỉnh chính sách tiền tệ, thuế và các khoản trợ cấp, trợ giá.

Đối với các doanh nghiệp nhà nước, việc xác định chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh không chỉ giúp tăng nguồn thu cho Ngân sách mà còn bảo vệ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước khỏi tình trạng thất thoát.

 Đối với nhà đầu tƣ:

Thông qua các chỉ tiêu chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính, nhà đầu tư có thể phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

 Đối với tổ chức trung gian tài chính

Các số liệu về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là căn cứ để ra quyết định chi vay vốn đầu tư

1.1.2.Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mạiádịch vụ

 Vai trò của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mạiádịch vụ

Doanh thu là nguồn thu thiết yếu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí như lương, thưởng cho nhân viên, chi phí nguyên vật liệu và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Nó không chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất mà còn tạo điều kiện mở rộng quy mô và tăng trưởng Hơn nữa, doanh thu còn là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp tham gia góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết với các đơn vị khác và đầu tư vào công ty con.

Doanh thu cao phản ánh quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp hiệu quả, giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn và hỗ trợ sản xuất tiếp theo Ngược lại, doanh thu không đủ bù đắp chi phí có thể dẫn đến khó khăn tài chính, kéo dài tình trạng này sẽ khiến doanh nghiệp mất khả năng cạnh tranh và có nguy cơ phá sản.

Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, là động lực kinh tế thúc đẩy người lao động và các đơn vị nỗ lực phát triển, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Kết quả kinh doanh là số tiền lãi hoặc lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất và kinh doanh Đối với doanh nghiệp, kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc tồn tại và phát triển Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp theo dõi tình hình sản xuất trong quá khứ và xây dựng chiến lược cho tương lai Do đó, kế toán cần phải xác định và phản ánh đúng kết quả kinh doanh của đơn vị mình.

Nhiệm vụ của kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ là rất quan trọng Để quản lý hiệu quả tình hình tiêu thụ hàng hóa, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến việc theo dõi doanh thu, chi phí và phân tích kết quả kinh doanh.

Ghi chép và phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình phát sinh, hiện có và biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo các chỉ tiêu như số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị là rất quan trọng.

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính, doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động Đồng thời, việc theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của từng đối tượng là rất quan trọng để thu hồi vốn kinh doanh kịp thời.

Để xác định kết quả kinh doanh, cần phản ánh đầy đủ các chi phí phát sinh, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác.

- Xác định chính xác kết quả kinh doanh, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước

Kế toán chi phí và doanh thu không chỉ có nhiệm vụ xác định kết quả kinh doanh mà còn phải kiểm tra và giám sát việc thực hiện kế hoạch bán hàng, theo dõi lợi nhuận và phân phối lợi nhuận Họ cũng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và cung cấp thông tin cần thiết để lập báo cáo tài chính.

1.1.3.Những khái niệm, thuật ngữ cơ bản liên quan đến chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh

NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ

1.2.1.1.Kế toán giá vốn hàng bán Đối với doanh nghiệp sản xuất: trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm hoàn thành Đối với doanh nghiệp thương mạiádịch vụ: trị giỏ vốn hàng bỏn xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán

 Các phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất kho:

1 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được nhập trước thì xuất trước và lấy đơn giá xuất kho bằng đơn giá nhập kho Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ , giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở những lần nhập sau cùng

2 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) Áp dụng dựa trên giả định là hàng nào nhập sau thì được xuất trước, lấy đơn giá bằng đơn giá nhập Theo phương pháp này thì giá trị lô hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng những lần nhập đầu tiên

3 Phương pháp bình quân gia quyền

Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:

Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho

= Số lượng hàng xuất kho * Đơn giá bình quân

Nếu đơn giá bình quân được tính cho cả kỳ được gọi là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá bình quân =

Trị giá mua thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị mua thực tế của hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Nếu đơn giá bình quân được tính sau mỗi lần nhập được gọi là phương pháp bình quân liên hoàn: Đơn giá bình quân sau lần nhập thứ i

Trị giá hàng hóa tồn kho sau lần nhập thứ i

Số lượng hàng hóa thực tế tồn kho sau lần nhập i

4 Phương pháp thực tế đích danh Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được từng lô hàng Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó Đối với doanh nghiệp thương mạiádịch vụ, trị giỏ vốn hàng tiờu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua hàng tiêu thụ trong kỳ và chi phí bán hàng được phân bổ cho từng mặt hàng tiêu thụ được xác định như sau:

Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ

Trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ

Tổng chi phí thu mua của hàng tồn kho đầu kỳ và phát sinh trong kỳ

Tổng trị giá hàng tồn đầu kỳ và + nhập trong kỳ

Vậy trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ được xác định như sau:

Trị giá vốn của hàng

Chi phí thu mua phân bổ tiêu thụ trong kỳ tiêu thụ trong kỳ cho hàng tiêu thụ trong kỳ

 Chứng từ kế toán sử dụng:

- Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế

- Các chứng từ có liên quan

 Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán

Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư, cũng như giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp trong kỳ Ngoài ra, tài khoản còn ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh như chi phí khấu hao, sửa chữa, nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.

- Giá vốn hàng đã bán

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong năm nay và số dự phòng đã lập trong năm trước nhưng chưa sử dụng hết Điều này giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả giá trị hàng tồn kho và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

- Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính là quá trình điều chỉnh chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong năm nay và số dự phòng đã lập trong năm trước Điều này có nghĩa là nếu số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước, doanh nghiệp sẽ thực hiện hoàn nhập, từ đó cải thiện kết quả tài chính và tăng cường tính minh bạch trong báo cáo tài chính.

- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911

"Xác định kết quả kinh doanh"

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ

Kế toán hàng tồn kho sử dụng các tài khoản liên quan như TK 155, TK 156, TK 611 và TK 631, đặc biệt đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.

 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán

Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán (Phương pháp kê khai thường xuyên)

Xuất kho hàng hóa để bán

Khi hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ

TK 156 Hàng hóa mua về bán ngay không nhập kho

Hàng hóa mua về gửi đi bán không qua nhập kho

Hàng hóa xuất kho gửi đi bán

Hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho

Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán của hàng hóa, đã tiêu thụ

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán (Phương pháp kiểm kê định kỳ)

1.2.1.2 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

1.2.1.2.1 Kế toán chi phí bán hàng

Để đảm bảo quá trình tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa diễn ra thuận lợi, doanh nghiệp cần đầu tư vào các chi phí tiếp thị, quảng cáo, bao gói và bảo hành Vào đầu kỳ, cần kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ, cũng như trị giá vốn của hàng hóa tồn kho đầu kỳ.

Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa tồn kho cuối kỳ

Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ

Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán của hàng hóa

Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán được xác định là tiêu thụ

Chi phí bán hàng bao gồm chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị, phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.

Chi phí bán hàng là loại chi phí thời kỳ, do đó, khi phát sinh trong kỳ, cần phải phân loại và tổng hợp theo quy định Vào cuối kỳ hạch toán, chi phí này cần được phân bổ và kết chuyển để xác định kết quả sản xuất kinh doanh Việc tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng sẽ được áp dụng tùy thuộc vào loại hình và điều kiện kinh doanh của từng doanh nghiệp.

 Chứng từ kế toán sử dụng:

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ)

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 07 – VT)

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL)

- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL)

- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)

- Giấy báo nợ tiền gửi ngân hàng

- Các chứng từ kế toán liên quan khác

Doanh nghiệp sử dụng tài khoản TK 641 để hạch toán chi phí bán hàng

Kết cấu của tài khoản 641

Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ

Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 7 Tài khoản cấp 2:

TK 6411- Chi phí nhân viên

TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì

TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng

TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6415- Chi phí bảo hành

TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6418- Chi phí bằng tiền khác

1.2.1.2.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tiền lương cho nhân viên bộ phận quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, các khoản trích bảo hiểm theo lương, và chi phí dịch vụ mua ngoài.

642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định

 Chứng từ kế toán sử dụng:

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL)

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 07 – VT)

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 – TSCĐ)

- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)

- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKL – 3LL)

- Hoá đơn thông thường (Mẫu số 02 GTGT – 3LL)

- Giấy báo nợ tiền gửi ngân hàng…

Doanh nghiệp sử dụng tài khoản TK 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Kết cấu của TK642:

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ

Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là những chỉ tiêu quan trọng trong báo cáo tài chính Khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước chưa sử dụng hết, điều này có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc theo dõi và điều chỉnh số dự phòng kịp thời giúp đảm bảo tính chính xác của báo cáo và hỗ trợ trong việc ra quyết định kinh doanh.

- Dự phòng trợ cấp mất việc làm

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước.

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 6421- chi phí nhân viên quản lý

Tài khoản 6422- chi phí vật liệu quản lý

Tài khoản 6423- chi phí đồ dùng văn phòng

Tài khoản 6424- chi phí khấu hao TSCĐ

Tài khoản 6425- Thuế, phí và lệ phí

Tài khoản 6426- chi phí dự phòng

Tài khoản 6427- chi phí dịch vụ mua ngoài

Tài khoản 6428- chi phí bằng tiền khác

 Phương pháp kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí nguyên vật liệu

Xuất CC, DC loại phân bổ 1 lần

Chi phí công cụ, dụng cụ

Xuất CC, DC Phân bổ chi phí CC, DC

Chi phí các khoản trích theo lương Kết chuyển chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

1.2.1.3 Kế toán chi phí hoạt động tài chính

- Giấy báo Có, báo nợ của ngân hàng

- Các hợp đồng vay vốn

- Các chứng từ liên quan khác

- Tài khoản 635 (Chi phí tài chính): Tài khoản này dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính

Kết cấu tài khoản này như sau:

- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản tài chính

- Chiết khấu thanh toán cho người mua

- Các khoản lỗ do thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư

- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ kinh doanh

- Các khoản chi phí tài chính khác

- Các khoản giảm chi phí tài chính

- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh

Tài khoản 635 không có số dư

Phương pháp hạch toán chi phí hoạt động tài chính được thể hiện qua sơ đồ 1.4 như sau:

CKTT, lỗ bán ngoại tệ chi phí hoạt động tài chính

Lỗ đầu tư Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính

K/c chênh lệch tỷ giá hối đoái

Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí hoạt động tài chính

1.2.1.4 Kế toán chi phí khác

- Hoá đơn giá trị gia tăng;

- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có của ngân hàng…

- Các chứng từ liên quan khác: Biên bản thanh lý tài sản, hợp đồng kinh tế…

- Tài khoản 811( Chi phí khác)

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp

- Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ

- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

Phương pháp hạch toán chi phí hoạt động khác được thể hiện qua sơ đồ 1.5 như sau:

N.Giá Giá trị còn lại

Kết chuyển chi phí khác

Chi phí phát sinh khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ

Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí hoạt động khác

1.2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa cho khách hàng mang lại

 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:

Việc xác định và ghi nhận doanh thu cần tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán số 14 về "Doanh thu và thu nhập khác", cùng với các chuẩn mực kế toán liên quan khác.

Doanh thu bán hàng hóa chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP NOMURA HẢI PHÕNG

2.1.1 Quá trình hình thành phát triển

Công ty phát triển khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng là hợp đồng Liên doanh được ký với thành phố Hải Phòng vào tháng 9 năm 1994, được

Vào ngày 23 tháng 12 năm 1994, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đã cấp Giấy phép Đầu tư số 1091/GP cho Công ty Phát triển KCN Nomura-Hải Phòng, một liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản (Nomura/Jafco Investment (Asia) Ltd.) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Nomura-Hải Phòng có diện tích 153 ha, thời hạn hoạt động 50 năm, với tổng vốn đầu tư lên tới 163.523.912 USD, trong đó vốn pháp định là 49.057.173 USD Đối tác Nhật Bản góp 70% bằng ngoại tệ, trong khi thành phố Hải Phòng góp 30% thông qua quyền sử dụng 436.063 m2 đất tại các xã.

Khu công nghiệp Nomura Hải Phòng, tọa lạc tại An Hưng, Tân Tiến, An Hồng, huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng, được Chính phủ khuyến khích phát triển thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài Các doanh nghiệp này, dưới hình thức liên doanh, sẽ đầu tư, xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng trong khu công nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Công Ty Phát Triển Khu Công Nghiệp Nomura Hải Phòng là một mô hình kinh tế mới tại Việt Nam, chuyên cung cấp hạ tầng và dịch vụ cho các nhà đầu tư Sau khi hoàn thành các công trình hạ tầng, công ty cho thuê đất và nhà xưởng đã xây dựng để các nhà đầu tư thiết lập nhà máy Đồng thời, công ty cũng cung cấp các tiện ích như điện, nước, xử lý chất thải, cùng với các dịch vụ kho bãi, giao nhận hàng hóa, tài chính, bảo dưỡng thiết bị và giới thiệu lao động, nhằm đảm bảo hoạt động ổn định và thuận tiện cho các nhà đầu tư trong khu công nghiệp.

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP NOMURA HẢI PHÕNG

Tên tiếng anh: Nomura – Hai Phong Industrial zone development corporation Tên viết tắt: NHIZ

Loại hình doanh nghiệp: Công ty liên doanh Địa chỉ: Huyện An Dương – TP.Hải Phòng

Trụ Sở: Toà nhà điều hành Khu Công Nghiệp NOMURA Hải Phòng, Huyện

An Dương, TP Hải Phòng

Các Thành viên liên doanh: – công ty Phát triển KCN Hải Phòng (Việt Nam) – JAFCO Investment (Asia Pacific) Ltđ, Janpan Điện thoại: ( 84-31) 3743 026

Email: nomurais@hn.vnn.vn

Số đăng ký kinh doanh: 02202300**

Người đại diện: Takashi Masuno

Nghành nghề kinh doanh: Xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN

Công ty Phát triển KCN Nomura - Hải Phòng (NHIZ) là chủ đầu tư khu công nghiệp hiện đại nhất miền Bắc Việt Nam, nổi bật với hạ tầng kỹ thuật tiên tiến Đây cũng là khu công nghiệp đầu tiên tại thành phố Hải Phòng đạt tỷ lệ lấp đầy 97% sớm nhất.

Ngày 23-12-1994, NHIZ được thành lập từ liên doanh giữa UBND thành phố và Tập đoàn Tài chính Nomura (Nhật Bản) dưới sự giới thiệu của nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười và cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt Dù không phải là lĩnh vực chính của Tập đoàn Nomura, nhưng với sự hỗ trợ từ lãnh đạo Đảng và Nhà nước cùng cơ chế thu hút đầu tư, tập đoàn đã quyết định đầu tư xây dựng KCN Nomura - Hải Phòng, một khu công nghiệp hiện đại nhằm phát triển công nghiệp và thu hút đầu tư Nhật Bản Sau hai năm xây dựng, KCN Nomura - Hải Phòng đã ra đời với hạ tầng hiện đại và đẹp nhất Việt Nam thời điểm đó.

Khi KCN hoàn thành hạ tầng kỹ thuật vào tháng 2 năm 2007, cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực châu Á - ASEAN đã bùng phát, dẫn đến việc hoạt động thu hút đầu tư vào KCN bị chững lại.

Trong những năm đầu, KCN gặp khó khăn trong việc thu hút nhà đầu tư và tình hình tài chính của NHIZ rất khó khăn Để giải quyết vấn đề này, ban lãnh đạo công ty đã tích cực tìm kiếm giải pháp UBND thành phố đã hỗ trợ bằng cách đề nghị Quốc hội điều chỉnh giảm giá thuê đất, đồng thời cùng với đối tác liên doanh tác động đến Tập đoàn Tài chính Nomura để xóa nợ vay và gia hạn hợp đồng với lãi suất ưu đãi, từ đó giúp NHIZ cơ cấu lại nguồn vốn.

2.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh

Công ty đã chọn lĩnh vực xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và cung cấp dịch vụ liên quan để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư và doanh nghiệp muốn mua hoặc thuê đất Trong bối cảnh cạnh tranh của thị trường, công ty phát triển khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng đang tạo dựng vị thế bền vững Hiện nay, công ty nằm trong top mười doanh nghiệp kinh doanh kết cấu cơ sở hạ tầng lớn nhất Việt Nam.

Huyện An Dương đang phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh công nghiệp hóa của đất nước, với sự ra đời của nhiều xí nghiệp và công ty để đáp ứng nhu cầu thị trường Khu vực này không chỉ cung cấp đất và dịch vụ cho các doanh nghiệp mà còn tạo ra hàng nghìn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng.

Công ty đã phát triển một hệ thống quản lý hiệu quả và quy trình tuyển dụng đào tạo chuyên nghiệp, tạo ra đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao Ban lãnh đạo với kinh nghiệm phong phú biết cách khai thác và phát huy tối đa năng lực của cán bộ công nhân viên.

Doanh nghiệp đã tận dụng lợi thế để gia tăng nguồn vốn, đồng thời cam kết nộp đầy đủ thuế, phí và lệ phí cho Ngân sách Nhà nước Điều này không chỉ giúp ổn định thu nhập cho cán bộ, công nhân viên mà còn thể hiện trách nhiệm gương mẫu của doanh nghiệp đối với cộng đồng.

Mặc dù có những thuận lợi, công ty vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn do nền kinh tế toàn cầu chưa hồi phục, với dự báo năm 2012 sẽ còn khó khăn hơn Nền kinh tế trong nước cũng đang trải qua nhiều thách thức, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thu hút đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của Khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng, đặc biệt là Công ty phát triển khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng Trong bối cảnh này, giá đất cho thuê có nguy cơ giảm, làm giảm mức vốn cho thuê, tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà máy và ảnh hưởng đến đời sống của người dân, tạo ra một thách thức lớn cho công ty.

Hiện nay, ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên công ty đang nỗ lực vượt qua khó khăn để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm :

Các chỉ tiêu kinh tế của công ty Đơn vị tính: USD

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Phát triển khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng)

Nhờ vào các biện pháp hỗ trợ tích cực từ cả hai phía, NHIZ đã vượt qua nguy cơ phá sản Kể từ năm 2000, nền kinh tế khu vực bắt đầu hồi phục, và đến năm 2004, nhờ vào nỗ lực xúc tiến đầu tư mạnh mẽ, KCN đã thu hút được lượng đầu tư gấp 10 lần so với 10 năm trước đó Hoạt động kinh doanh của NHIZ đã dần đạt được cân bằng, cắt giảm lỗ Đến năm 2006, NHIZ bắt đầu có lãi và chỉ sau hai năm, công ty đã trả được khoản nợ đầu tiên 30 triệu USD, tương đương 60% tổng số nợ, đồng thời xây dựng kế hoạch hoàn trả toàn bộ nợ vào năm tới.

Năm 2014, NHIZ đã chú trọng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật song song với việc thu hút đầu tư, với tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 136 triệu USD, vượt 18% so với số vốn đăng ký.

2.1.3.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP NOMURA HẢI PHÕNG

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp (ban hành theo quyết định của Bộ Tài Chính số 15/2006 QĐ - BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp) Khác
2. TS. Phùng Thị Loan: Hệ thông kế toán doanh nghiệp - Quyển I - Hệ thống tài khoản kế toán - nhà xuất bản Tài chính Hà Nội Khác
3. TS. Võ Văn Nhị: Hướng dẫn thực hành hoạch toán kế toán và lập BCTC đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài - Nhà xuất bản thống kê Hà Nội năm 2006 Khác
4. PGS. TS. Nguyễn Thị Đông: Giáo trình hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân năm 2006 Khác
5. Các tài liêu liên quan đến Công Ty phát Triển Khu Công Nghiệp NOMURA Hải Phòng Khác
7. Các trang web chính thức của Chính phủ, Nhà nước và các trang web kinh tế và các báo cáo kinh tế Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w