LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Khái niệm và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất, trong đó nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào đều liên quan đến việc vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản Doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động sản xuất ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội Do đó, mọi hoạt động sản xuất đều cần sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản.
- Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác…
- Đối tượng lao động: nguyên, nhiên vật liệu
- Sức lao động của con người
Các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm vật chất bao gồm lao động sống và lao động vật hoá Trong nền kinh tế thị trường, các chi phí này được tính toán và đo lường bằng tiền, gắn với khoảng thời gian xác định như tháng, quý hay năm Lao động sống liên quan đến hao phí trong sử dụng lao động như tiền lương và tiền công, trong khi lao động vật hoá là các chi phí từ lao động quá khứ được tích luỹ trong yếu tố vật chất như tài sản cố định và nguyên, nhiên vật liệu.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong một thời kỳ nhất định, chi phí này phát sinh thường xuyên và cần được tập hợp và tính toán phù hợp theo từng thời kỳ, như hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm Chỉ những chi phí phát sinh trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ đó.
Khái niệm và chức năng của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm thể hiện bằng tiền tất cả các chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hoá, liên quan đến khối lượng công việc và sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, lao động và vốn trong sản xuất Chi phí trong giá thành thể hiện giá trị thực của tư liệu sản xuất và các khoản chi tiêu liên quan đến việc bù đắp hao phí và lao động sống Kết quả cuối cùng là sản phẩm hoàn thành, cho phép đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả kinh tế.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khía cạnh quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, có mối liên hệ chặt chẽ và tương đồng về bản chất Cả hai đều thể hiện giá trị bằng tiền của các chi phí lao động sống và lao động vật hóa của doanh nghiệp Tuy nhiên, chúng vẫn có những khác biệt rõ rệt về các yếu tố cấu thành.
Chi phí sản xuất không bao gồm các khoản chi liên quan đến số lượng sản phẩm đã hoàn thành, trong khi giá thành sản phẩm chỉ tính các chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất liên quan đến hao phí trong một thời kỳ, trong khi giá thành sản phẩm bao gồm chi phí từ kỳ trước và chi phí chuyển sang kỳ sau Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát.
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm Việc tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí sản xuất của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, từ đó tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tiết kiệm chi phí và giảm giá thành là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý kinh tế, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được phân loại thành nhiều loại khác nhau dựa trên nội dung, tính chất, công dụng, mục đích, vai trò và vị trí trong quá trình sản xuất kinh doanh Việc phân loại chi phí sản xuất là cần thiết nhằm thuận lợi cho công tác quản lý hạch toán và sử dụng tiết kiệm, hợp lý các khoản chi phí Để tổ chức tốt công tác kế toán, cần lựa chọn các tiêu thức phân loại chi phí phù hợp với các mục đích và yêu cầu quản lý khác nhau.
1.3.1 Phân loại theo yếu tố chi phí
Dựa vào tính chất kinh tế của các chi phí sản xuất, chi phí được phân loại thành các yếu tố chi phí khác nhau Mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có nội dung kinh tế đồng nhất, không phụ thuộc vào công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố chi phí tương ứng.
Yếu tố chi phí nguyên liệu và vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, cùng với công cụ và dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Chi phí nhiên liệu và động lực sử dụng là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động Bên cạnh đó, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương cũng đóng vai trò then chốt, phản ánh tổng số tiền cần chi trả cho toàn bộ người lao động, góp phần đảm bảo chất lượng nhân lực trong doanh nghiệp.
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được tính toán dựa trên tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là tổng số khấu hao cần trích trong kỳ cho tất cả các tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất của doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất của doanh nghiệp
Yếu tố chi phí khác bằng tiền bao gồm toàn bộ chi phí chưa được phản ánh ở các yếu tố trước đó, phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
Phân loại chi phí theo yếu tố là một phương pháp quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất, giúp hiểu rõ cơ cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời là cơ sở để tập hợp và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp thông tin hữu ích cho quản trị doanh nghiệp.
1.3.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất được phân loại theo khoản mục dựa trên công dụng kinh tế và mức phân bổ cho từng đối tượng, cho phép sắp xếp các chi phí tương tự vào cùng một khoản mục mà không cần phân biệt tính chất kinh tế của chúng.
Số lượng các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm và tính chất của từng ngành, cũng như yêu cầu quản lý trong các giai đoạn khác nhau.
Theo sự phân chia như vậy thì chi phí được chia thành các yếu tố chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL TT) bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, phụ và nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ Tuy nhiên, không tính vào mục này các chi phí nguyên vật liệu dùng cho mục đích sản xuất chung hoặc các hoạt động không thuộc lĩnh vực sản xuất.
Chi phí NCTT bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí công đoàn, tính theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh Những khoản chi này phải tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm Tuy nhiên, không bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích tiền lương của nhân viên quản lý, phục vụ phân xưởng, bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí SXC: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí NVL TT và chi phí NC TT) là:
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương dành cho nhân viên quản lý, bảo vệ và phục vụ tại phân xưởng.
-> Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng
-> Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm số giá trị khấu hao tài sản cố định hữu hình, vô hình, thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng
Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi phí liên quan đến việc thuê dịch vụ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng.
-> Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm những chi phí ngoài các chi phí trên trong chi phí sản xuất chung
+ Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị và quản lý hành chính trong doanh nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế giúp quản lý chi phí hiệu quả, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Điều này cũng cung cấp căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho các kỳ tiếp theo.
1.3.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ (ứng xử của chi phí)
Phân loại giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành là công cụ quan trọng giúp kế toán nghiên cứu, quản lý và hạch toán hiệu quả giá thành sản phẩm, đồng thời đáp ứng yêu cầu xây dựng giá cả sản phẩm Việc phân chia này dựa trên nhiều tiêu thức và góc độ khác nhau, tạo ra các loại giá thành đa dạng.
1.4.1 Phân loại giá thành xét theo thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành chia làm 3 loại như sau:
Giá thành kế hoạch là mức giá sản phẩm được xác định dựa trên chi phí sản xuất và sản lượng dự kiến Nó được tính toán trước khi sản xuất, dựa vào giá thành thực tế của kỳ trước cùng với các định mức và dự toán chi phí trong kế hoạch Doanh nghiệp sử dụng giá thành kế hoạch như một mục tiêu phấn đấu và làm căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá hiệu quả trong việc giảm giá thành sản phẩm.
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính dựa trên các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kỳ kế hoạch, chỉ áp dụng cho đơn vị sản phẩm Được xác định trước khi sản xuất, giá thành định mức là công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp, giúp đo lường chính xác việc sử dụng vật tư và tài sản lao động trong quá trình sản xuất Giá thành này thường xuyên thay đổi theo các định mức chi phí, hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá tính hiệu quả của các giải pháp kinh tế và kỹ thuật đã áp dụng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong kỳ và sản lượng sản phẩm đã sản xuất Nó được tính toán sau khi hoàn thành sản xuất dịch vụ, bao gồm tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế Việc đánh giá giá thành thực tế giúp doanh nghiệp nhận diện hiệu quả tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành, từ đó xác định kết quả sản xuất kinh doanh một cách chính xác.
1.4.2.Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành chia làm 2 loại như sau:
Giá thành sản xuất là tổng hợp các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành.
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu thể hiện tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Để tính toán giá thành toàn bộ, cần áp dụng công thức cụ thể nhằm phản ánh chính xác các khoản chi phí liên quan.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá thành toàn bộ chỉ được xác định khi sản phẩm được tiêu thụ, và đây là yếu tố quan trọng để xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí
- Nơi phát sinh chi phí như: Các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ
- Nơi chịu chi phí sản phẩm: Nhóm sản phẩm, sản phẩm ,chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng
Tùy thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu tính giá thành, đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm từng bộ phận, nhóm sản phẩm hoặc đơn đặt hàng Việc xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí giúp nâng cao quản lý chi phí sản xuất và đảm bảo tính kịp thời, đúng đắn trong công tác tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phải dựa vào các cơ sở sau:
* Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Đối với doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, không chia thành các giai đoạn rõ ràng, toàn bộ quy trình sản xuất sẽ là đối tượng hạch toán chi phí.
Đối với các doanh nghiệp sở hữu quy trình công nghệ phức tạp, việc hạch toán chi phí sản xuất cần được thực hiện chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận hoặc giai đoạn chế biến cụ thể.
*Dựa vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp
Trong sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, việc hạch toán chi phí có thể được thực hiện dựa trên từng sản phẩm hoặc các đơn đặt hàng riêng biệt.
Sản xuất đồng loạt với khối lượng lớn phụ thuộc vào quy trình công nghệ và đối tượng hạch toán chi phí, có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết hoặc giai đoạn công nghệ.
Dựa vào yêu cầu và trình độ quản lý trong tổ chức sản xuất kinh doanh, nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao và trình độ của nhân viên quản lý được nâng cao, thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ trở nên chi tiết hơn Ngược lại, khi yêu cầu quản lý thấp hơn, mức độ chi tiết trong việc tập hợp chi phí cũng sẽ giảm theo.
Theo cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, nếu được tổ chức theo kiểu phân xưởng, thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sẽ là từng phân xưởng Ngược lại, nếu không tổ chức theo kiểu này, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sẽ là toàn bộ doanh nghiệp.
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí là rất quan trọng để phù hợp với đặc điểm của đơn vị và yêu cầu quản lý Điều này có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất, từ việc thiết lập hạch toán ban đầu cho đến tổng hợp số liệu trên tài khoản và sổ chi tiết.
1.5.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hat đang trên dây chuyền sản xuất
Khi xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp cần dựa vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp Đối với doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, giá thành được tính cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành Trong khi đó, đối với sản xuất hàng loạt, đối tượng tính giá thành sẽ là từng loại sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ đã hoàn tất.
Khi xác định đối tượng tính giá thành, doanh nghiệp cần xem xét quy trình công nghệ sản xuất Đối với quy trình sản xuất đơn giản, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng Ngược lại, trong quy trình phức tạp và liên tục, đối tượng tính giá thành có thể bao gồm cả bán thành phẩm ở các giai đoạn khác nhau và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp giúp kế toán mở sổ và lập bảng tính giá thành sản phẩm Điều này hỗ trợ trong việc quản lý và kiểm tra hiệu quả thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là rất chặt chẽ, với việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là điều kiện tiên quyết để tính giá thành Cả hai đối tượng này đều phản ánh phạm vi và giới hạn mà chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và tính toán.
Đối tượng tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc là đối tượng chịu chi phí, trong khi đó, đối tượng tính giá thành chỉ là đối tượng chịu chi phí.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp dùng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất, nhằm đáp ứng yêu cầu của đối tượng hạch toán chi phí.
- Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng các phương pháp hạch toán tập hợp chi phí thích hợp
- Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp thường áp dụng
1.6.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt Đây là phương pháp tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao, nó cũng có ý nghĩa lớn đối với kế toán quản trị doanh nghiệp
Thông thường chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp thường áp dụng phương pháp này
1.6.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí
- Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng các tiêu thức dùng để phân bổ
Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci: Là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: là tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
Tiêu thức phân bổ hợp lý là yếu tố quan trọng trong việc tập hợp chi phí gián tiếp, vì nó ảnh hưởng đến độ chính xác của chi phí sản xuất Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ cần dựa vào loại chi phí sản xuất và các điều kiện như định mức tiêu hao nguyên vật liệu và sản lượng sản xuất Sự lựa chọn này sẽ tạo nền tảng cho việc tập hợp chi phí chính xác cho các đối tượng tính giá thành liên quan.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.7.1 Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất giản đơn với số lượng mặt hàng ít, thường xuyên sản xuất với khối lượng lớn và có chu kỳ sản xuất ngắn, như các nhà máy điện, nước, và các doanh nghiệp khai thác quặng, than.
Giá thành sản phẩm được xác định bằng tổng chi phí sản xuất, cộng hoặc trừ chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang giữa đầu kỳ và cuối kỳ, sau đó chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành Công thức tính giá thành sản phẩm được thể hiện như sau:
Dđk, Dck: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
∑Z, Zđv: Tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng loại
Qht: Số lượng sản phẩm hoàn thành
1.7.2 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, diễn ra qua nhiều bộ phận và giai đoạn công nghệ, điển hình là trong các lĩnh vực khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo máy và may mặc.
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng hợp chi phí sản xuất của các bộ phận chi tiết hoặc tổng chi phí sản xuất của từng giai đoạn và bộ phận tạo nên sản phẩm hoàn thiện.
Giá thành thành phẩm = Z 1 + Z2 + Z3+.+ Zn
Z1, Z2 Zn là giá thành hay tổng chi phí sản xuất của giai đoạn hoặc bộ phận 1, 2,3…n
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất khi cùng sử dụng một nguyên liệu và lượng lao động để tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau Do đó, chi phí không thể hạch toán riêng cho từng sản phẩm mà phải được hạch toán chung cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Phương pháp kế toán này sử dụng hệ số quy đổi để chuyển đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc Từ đó, tổng chi phí liên quan đến giá thành của các sản phẩm được tập hợp để tính toán giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm cụ thể.
= Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm sản phẩm gốc(Zoi) Tổng số sản phẩm gốc quy đổi(Q0)
= Giá thành đơn vị x Hệ số quy đổi sản phẩm i (Z i ) sản phẩm gốc (Zoi) sản phẩm i (H i )
Qi: Là số lượng sản phẩm thứ i chưa quy đổi
= Giá tri sản phẩm dở dang đầu kỳ +
Giá tri sản sản xuất của các Sản xuất phát phẩm dở loại sản phẩm sinh trong kỳ dang cuối kỳ
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất đa dạng sản phẩm như may mặc, dệt kim, đóng giày và cơ khí chế tạo Để giảm khối lượng hạch toán, kế toán thường tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại Dựa vào tỷ lệ giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch, kế toán sẽ tính toán giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cho từng loại.
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại
= hoặc định mức x đơn vị sản phẩm từng loại
Tỷ lệ chi phí Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm x 100 % Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của tất cả sản phẩm
1.7.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất, nơi ngoài sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ, như trong ngành mía đường và bia Để xác định giá trị sản phẩm chính, kế toán cần loại trừ giá trị của sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất.
Tổng giá thánh sản phẩm chính
Giá trị sản xuất chính dở dang đầu kỳ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm phụ thu hồi
Giá tri sản phẩm chính dở dang cuối kỳ
1.7.6 Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng được áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất theo yêu cầu, trong đó kế toán tập hợp chi phí theo từng đơn Giá thành sản phẩm chỉ được tính khi đơn hàng hoàn thành, với chi phí trực tiếp như nguyên vật liệu và nhân công được hạch toán theo chứng từ gốc Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn hàng, các chi phí này được tập hợp riêng và phân bổ cho từng đơn hàng dựa trên tiêu chí phù hợp Cuối kỳ kế toán, nếu đơn hàng chưa hoàn thành, chi phí sẽ được coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chuyển sang kỳ sau, trong khi chi phí của đơn hàng đã hoàn thành sẽ được tổng hợp thành giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.7.7 Tính giá thành theo phương pháp phân bước
Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, đặc biệt là trong sản xuất liên tục Sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn và bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, với mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm Bán thành phẩm của mỗi giai đoạn sẽ trở thành đối tượng chế biến cho bước tiếp theo, cho đến khi hoàn thiện thành phẩm cuối cùng.
Tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể, đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Khi áp dụng phương pháp phân bước, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ hoặc từng phân xưởng riêng biệt trong quy trình sản xuất Đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm tại mỗi giai đoạn công nghệ Do sự khác biệt này, kế toán có thể lựa chọn giữa hai phương án tính giá thành.
Phương án 1: Tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm( còn gọi là phương án kết chuyển tuần tự)
Phương án này phù hợp với doanh nghiệp có quy trình sản xuất phân chia rõ ràng, trong đó mỗi giai đoạn yêu cầu tính giá thành cho bán thành phẩm, vì bán thành phẩm có giá trị sử dụng độc lập, có thể được nhập kho để bán hoặc tiếp tục chế biến Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ, trong khi đối tượng tính giá thành bao gồm bán thành phẩm của các giai đoạn và sản phẩm hoàn thành Việc chuyển giao chi phí giữa các giai đoạn diễn ra tuần tự theo từng khoản mục chi phí Quy trình tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều bước cụ thể.
Sơ đồ 1.1: Trình tự tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải qua n bước
Giá trị sản phẩm dở dang đầu bước 1
Chi phí sản xuất phát sinh trong bước 1
Giá trị sản phẩm dở dang cuối bước 1
Giá thành bán thành phẩm 1
Giá trị sản phẩm dở dang đầu bước 2
Chi phí sản xuất phát sinh trong bước 2
Giá trị sản phẩm dở dang cuối bước 2
Giá thành bán thành phẩm 2
Giá trị sản phẩm dở dang đầu bước n-1
Chi phí sản xuất phát sinh trong bước n-1
Giá trị sản phẩm dở dang cuối bước n-1
Giá thành bán thành phẩm 1
Giá trị sản phẩm dở dang đầu bước n
Chi phí sản xuất phát sinh trong bước n
Giá trị sản phẩm dở dang cuối bước n
Giá thành bán thành phẩm n
Phương án 2: Tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm( còn gọi là phương án kết chuyển song song)
Phương án này phù hợp cho doanh nghiệp sản xuất có quy trình phức tạp và chế biến liên tục, đặc biệt khi việc tiêu thụ bán thành phẩm không đáng kể Giá thành sản phẩm được tính toán ở bước cuối cùng, như thể hiện trong sơ đồ kèm theo.
Sơ đồ 1.2: Trình tự tính giá thành theo phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm
Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế biến, nằm ở các giai đoạn khác nhau của quy trình công nghệ Việc đánh giá sản phẩm dở dang bao gồm xác định và tính toán chi phí sản xuất còn lại, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tính hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Thông tin về sản phẩm dở dang cũng có tác động lớn đến giá trị hàng tồn kho.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
Giá thành thành phẩm trong kho không chỉ ảnh hưởng đến bảng cân đối tài chính mà còn tác động đến lợi nhuận trong báo cáo kết quả kinh doanh khi sản phẩm được xuất bán Việc áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, cấu trúc chi phí và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp Do đó, việc đánh giá sản phẩm dở dang đóng vai trò quan trọng trong kế toán doanh nghiệp.
1.8.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu trực tiếp
Theo phương pháp này, kế toán xác định rằng sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp, không tính đến chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính toán theo công thức cụ thể.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ x
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành
+ Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.8.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Theo phương pháp này, kế toán xác định sản phẩm dở dang dựa trên mức độ hoàn thành và số lượng, từ đó quy đổi chúng thành sản phẩm hoàn thành Qua đó, kế toán có thể xác định các khoản mục chi phí liên quan đến sản phẩm dở dang vào cuối kỳ.
Chi phí đầu vào trong quy trình sản xuất, thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được phân bổ đều 100% cho cả sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành.
NVLTT trong sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí NVLdở dang đầu kỳ +
Chi phí NVLphát sinh trong kỳ x
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí bỏ dần trong quy trình sản xuất, bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, được gọi là chi phí chế biến Những chi phí này chỉ được phân bổ cho sản phẩm dở dang dựa trên mức độ hoàn thành của chúng.
Chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí chế biến dở dang đầu kỳ
Chi phí chế biến phát sinh trong kỳ x
Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
= Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Mức độ hoàn thành
Áp dụng phương pháp này giúp tính toán giá trị sản phẩm dở dang với độ chính xác cao, nhưng yêu cầu khối lượng tính toán lớn, dẫn đến tốn nhiều thời gian Đồng thời, việc xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là một nhiệm vụ phức tạp và mang tính chủ quan Phương pháp này phù hợp nhất với các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản phẩm không quá lớn và có sự biến động lớn về khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ.
1.8.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến Để đơn giản việc tính toán, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này Thực chất phương pháp này là một dạng của phương pháp đánh giá dở dang theo sản lượng ước tính tương đương, trong đó chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được giả định luôn hoàn thành 50%
1.8.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp định mức
Theo phương pháp này, kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang dựa trên khối lượng sản phẩm và mức chi phí của từng khoản mục tại các công đoạn sản xuất, từ đó tính toán giá trị theo chi phí định mức.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất định mức đơn vị sản phẩm x
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Mức độ hoàn thành
Phương pháp này rất phù hợp với các doanh nghiệp đã thiết lập hệ thống định mức và dự toán chi phí, hoặc đã áp dụng phương pháp tính giá thành định mức.
Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm
1.9.1 Hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
1.9.1.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp Đây là loại chi phí có tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp sản xuất.
Sau khi xác định đối tượng kế toán để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho từng đối tượng Việc này được thực hiện theo từng tài khoản sử dụng, lập bảng phân bổ chi phí vật liệu, từ đó làm căn cứ hạch toán cho việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL TT) được xác định dựa trên các chứng từ xuất kho và hóa đơn để tính giá trị vật liệu sử dụng Đối với những vật liệu liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt, kế toán sẽ hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó Trong trường hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, phương pháp phân bổ gián tiếp sẽ được áp dụng Để quản lý các khoản chi phí NVL TT, kế toán sử dụng tài khoản 621.
"Chi phí NVL trực tiếp" tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
Bên nợ:Tập hợp chi phí nguyên,vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí NVL TT
- Tài khoản 621cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLtrực tiếp
Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Xuất kho vật liệu cho chế tạo sản phẩm kết chuyển CP NVLTT để tính giá thành
Vật liệu mua về đưa thẳng
Cho sản xuất sản phẩm TK632
TK 133 phần CP NVLTT vượt trên
Thuế GTGT mức bình thường được kết chuyển vào giá thành
1.9.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí NCTT bao gồm các khoản tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp, và các khoản trích từ tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ Những chi phí này phản ánh tổng chi phí lao động cần thiết để thực hiện sản xuất và cung cấp dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp, giống như chi phí nguyên liệu trực tiếp, thường được tập hợp vào các đối tượng chi phí liên quan Nếu không thể tập hợp trực tiếp, chi phí này sẽ được tổng hợp và phân bổ theo các tiêu chuẩn hợp lý như chi phí tiền lương định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất Để ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp, với cấu trúc cơ bản được thiết lập để quản lý các khoản chi này hiệu quả.
Chi phí nhân công trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công lao động, cùng với các khoản trích từ tiền lương và tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK632 “ giá vốn hàng bán”
* TK622 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tính ra tiền lương và phụ cấp CNSX Kết chuyển CPNCTT để tính giá thành TK335
Lương phép trích trước thực tế CP NCTT TK632
TK338 mức bình thường được kết chuyển vào giá Các khoản trích theo lương vốn hàng bán của CNSX
1.9.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm sau khi đã trừ đi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp Những chi phí này phát sinh trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm tiền lương nhân viên, vật liệu dụng cụ cho phân xưởng và chi phí khấu hao tài sản cố định Ngoài ra, còn có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Để quản lý và tổng hợp các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung", được mở chi tiết theo từng phân xưởng và bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Bên nợ:Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh
Bên có: + Các khoản ghi giảm CPSXC
+ Kết chuyển hay phân bổ CPSXC
- Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 điều khoản :
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp Từng ngành TK
627 có thể được mở thêm 1 số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí
Sơ đồ 1.5 : Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên QLPX Kết chuyển CPSXC để tính giá thành
Chi phí vật liệu, dụng cụ CPSXC cố định không
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác TK133
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kết chuyển CP NVL TT Các khoản ghi giảm chi
TK622 Giá thành thành phẩm nhập kho Kết chuyển CPNCTT
TK627 Giá thành thành phẩm và gửi bán
Giá thành thành phẩm xuất bán từ phân xưởng
1.9.2.Hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán dựa trên kết quả kiểm kê thực tế, giúp phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp Từ đó, có thể tính toán giá trị hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức cụ thể.
Trị giá vật tư hàng hóa xuất kho được tính bằng công thức: Trị giá tồn đầu kỳ cộng với trị giá nhập trong kỳ, sau đó trừ đi trị giá tồn cuối kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng tại các đơn vị có đa dạng chủng loại hàng hóa và vật tư, với nhiều quy cách và mẫu mã khác nhau, đặc biệt là những mặt hàng có giá trị thấp và thường xuyên xuất dùng hoặc bán ra, như trong các cửa hàng bán lẻ.
Phương pháp này giống với các phương pháp kê khai thường xuyên ở chỗ
Tài khoản 621, 622, 627 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất, không liên quan đến hàng tồn kho Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản 154 chỉ phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên tài khoản 631, đồng thời tài khoản này cũng được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm.
Trình tự hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ như sau:
Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển CPSXD đầu kỳ
Xuất kho NVL cho Kết chuyển Kết chuyển CPSXDD sản xuất sản phẩm CPNVLTT cuối kỳ
Giá thành sản xuất của
TK 627 sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc bán thành phẩm
Xuất khoNVL dùng cho Kết chuyển
Kết chuyển CPSXC cố định không phân bổ
Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép tập hợp chi phí sản xuất gồm hai hệ thống sổ
Sổ kế toán tổng hợp được thiết lập cho tài khoản tổng hợp, và loại sổ này sẽ khác nhau tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Sổ kế toán chi tiết là công cụ quan trọng để ghi chép và theo dõi cụ thể từng đối tượng trong doanh nghiệp Mẫu sổ này được thiết kế linh hoạt, phù hợp với đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp, giúp quản lý chi tiết các khoản mục chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí một cách hiệu quả.
Tuỳ theo mô hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý mà kế toán có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
Hình thức nhật ký chung
Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán là cách tổ chức sổ kế toán, đóng vai trò quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Việc áp dụng các hình thức kế toán giúp quản lý hiệu quả chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán CPSX – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ ,thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán CPSX- giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Nhật ký Sổ cái TK
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ ,thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán CPSX- giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK621,622,627,154 Bảng tính giá thành
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ kế toán CPSX – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, dụng cụ Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH Bảng phân bổ khấu hao
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ chi phí sản xuất
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán CPSX- giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại -Báo cáo tài chinh -Báo cáo kế toán quản trị
Bảng(Thẻ) tính giá thành
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10 TẠI HẢI PHÒNG
Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng
2.1.1.1 Giới thiệu về Chi nhánh
-Tên Doanh nghiệp: Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng
- Trụ sở : xã An Hồng - huyện An Dương – thành phố Hải Phòng
- Cơ quan sáng lập : UBND thành phố Hải Phòng
- Cơ quan chủ quản : Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Tiền thân của Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng là Nhà máy Dụng cụ Hải Phòng, được thành lập với sự hỗ trợ không hoàn lại từ Cộng Hoà Ba Lan và UBND thành phố Hải Phòng Nhà máy được trang bị dây chuyền thiết bị đồng bộ hiện đại, với đội ngũ nhân lực được đào tạo chuyên nghiệp từ các trường kỹ thuật Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất các loại dụng cụ cầm tay phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Nhà máy được khánh thành vào ngày 19/05/1975 và chính thức đi vào hoạt động sau 8 tháng thử nghiệm vào ngày 01/01/1976 Trong năm đầu tiên, nhà máy đã xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường như Cộng hòa Liên Bang Đức, Liên Xô và Mông Cổ Khi mới thành lập, nhà máy có 9 phòng ban và 5 phân xưởng hoàn chỉnh.
tại Hải Phòng
Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm
Chi nhánh tính giá thành sản phẩm theo tháng
2.2.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Chi nhánh lựa chọn phương pháp giản đơn để tính giá thành sản phẩm
Tổng giá thành = Giá trị spdd + chi phí phát sinh – Giá trị spdd sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Z đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành
Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành
2.2.4 Nội dung ,trình tự hạch
Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng
2.2.4.1 Hạch toán chi phí NVLtrực tiếp
Chi phí NVLtrực tiếp gồm:
- NVLchính : Sắt, , thép tròn,thép ống ,xà gồ
NVLphụ bao gồm các vật liệu như dây đai, bu lông, nhựa, cao su non, phôi thanh gạt và sơn Do không thể phân bổ trực tiếp chi phí cho từng loại sản phẩm, nên các chi phí này được tập hợp vào chi phí sản xuất chung.
- Biên bản kiểm kê vật tư,công cụ , sản phẩm,hàng hóa
- Bảng phân bổ NVL,công cụ,dụng cụ
- Chứng từ khác liên quan
TK 621.01 Chi phí NVLtrực tiếp dùng để sản xuất thanh gạt
TK 621.02 Chi phí NVLtrực tiếp dùng để sản xuất khóa xích
TK 621.03 Chi phí NVLtrực tiếp dùng để sản xuất tay xách bình ga
Quy trình tập hợp chi phí NVLtrực tiếp
Dựa vào kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng tuần và hàng ngày của bộ phận kỹ thuật – vật tư, phụ trách xưởng sản xuất sẽ lập lệnh xuất vật tư, bao gồm danh mục vật tư cần lĩnh, lý do sử dụng, bộ phận lĩnh và số lượng cần lĩnh Lệnh này sau đó được gửi đến bộ phận quản lý vật tư để viết phiếu xuất kho Thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để tiến hành xuất vật tư cho xưởng sản xuất.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên:
- Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lại cho kế toán để ghi sổ kế toán
Tại kho, sau khi xác minh tính hợp lệ của phiếu xuất kho và kiểm tra số lượng hàng tồn, thủ kho sẽ thực hiện việc xuất nguyên liệu Thủ kho ghi lại số lượng xuất trong phần thực xuất và ký tên trên phiếu xuất kho.
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi nhận tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu (NVL) theo số lượng Sau khi hoàn tất việc ghi chép, thủ kho sẽ gửi phiếu xuất kho đến phòng kế toán để cập nhật vào sổ kế toán Kế toán sẽ dựa vào sổ chi tiết vật liệu và dụng cụ để theo dõi tình hình tồn kho, biến động tăng giảm của từng loại vật tư, tương ứng với thông tin trên thẻ kho về giá trị và số lượng Điều này giúp mô tả thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Dưới đây là số liệu minh họa cho chi phí NVL trực tiếp dùng để tính giá thành sản phẩm thanh gạt trong tháng 12.
Ngày 01 tháng 12 nhập thép tròn 28 của công ty Vạn Lợi,khi nhập hàng về kho thủ kho sẽ kiểm hàng và quản lý vật tư viết phiếu nhập kho.(Biểu 2.1)
(Biểu 2.1) Đơn vị : Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số : 01-VT
Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC Địa chỉ : An Hồng – An Dương – HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Họ và tên người giao hàng : Công ty CP thép Vạn Lợi
Stt Tên vật tƣ Mã số ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
Số tiền bằng chữ : Tám mươi bảy triệu đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng P.T cung tiêu Người nhận Thủ kho (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
(Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng)
Vào ngày 05/12/2010, dựa trên kế hoạch sản xuất từ bộ phận kỹ thuật – vật tư, xưởng sản xuất đã nhận kế hoạch và lập lệnh xuất thép tròn 28 cùng với phôi thanh gạt để tiến hành sản xuất thanh gạt (Biểu 2.2) Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số: 02-VT.
Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC Địa chỉ : An Hồng – An Dương – HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Họ và tên người nhận hàng : Dương Quang Thu
Lý do xuất : Phục vụ sản xuất thanh gạt
STT Mã vật tƣ Tên vật tƣ Đơn vị tính Số lƣợng
2 PH Phôi thanh gạt Kg 170
Người lập phiếu Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
(Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng)
Dựa vào lệnh xuất vật tư, quản lý vật tư sẽ lập phiếu xuất kho Thủ kho sẽ sử dụng phiếu xuất kho này để tiến hành xuất vật tư cho xưởng sản xuất (Biểu 2.3) Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần, Mẫu số: 02-VT.
Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC Địa chỉ : An Hồng – An Dương – HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Họ và tên người nhận hàng : Dương Quang Thu Địa chỉ : Phân xưởng cơ khí
Lý do xuất : Phục vụ sản xuất thanh gạt
Stt Tên vật tƣ Mã số ĐVT Số lƣợng Đơn giá
Ghi Yêu cầu Thực xuất chú
2 Phôi thanh gạt PH Kg 127,5 127,5 10,476 1,335,690
Số tiền bằng chữ : Hai mươi ba triệu năm trăm hai mươi nghìn sáu trăm chín mươi đồng Ngày 05 tháng 12 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng P.T cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng)
Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVLvề mặt số lượng (Biểu 2.4) Đơn vị : Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số : 01 - VT
Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng Theo QĐ : 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ : An Hồng – An Dương – HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
- Tên ,nhãn hiệu,quy cách vật tư:Thép tròn 28
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Ký
Người lập Kế toán trưởng Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
(Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng)
Mỗi ngày, sau khi nhận phiếu nhập kho và xuất kho liên quan đến sản xuất thanh gạt, kế toán sẽ ghi chép vào sổ chi tiết vật liệu và dụng cụ cho sản phẩm, hàng hóa, cụ thể là thép tròn 28 (Biểu 2.5).
Sau đó mở sổ chi phí sản xuất kinh doanh cho thanh gạt (Biểu 2.6)
(Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng) Đơn vị : Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số S10-DN
Bạch Đằng 10 tại HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ : An Hồng - An Dương - HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU,DỤNG CỤ
Tài khoản : TK 152.01 Tên kho: số 02 Tên vật liệu : Thép tròn 28 Đơn vị tính : Kg
Diễn giải TKĐU Đơn giá
Thành tiền Số lƣợng Thành tiền Số lƣợng Thành tiền
Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Đơn vị : Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng Mẫu số : S36-DN
Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC Địa chỉ : An Hồng – An Dương – HP Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
TRÍCH SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
(Biểu 2.6) Tài khoản: Chi phí NVLtrực tiếp
TK :621.01 Nhóm sản phẩm thanh gạt
Tổng tiền Vật liệu chính Vật liệu phụ
Nợ Có TT28 SD PHOI …
31/12 PX01/12 01/12 Xuất thép tròn 28 sx thanh gạt 152 7,384,800 7,384,800
31/12 PX05/12 02/12 Xuất thép tròn 28 sx thanh gạt 152 22,239,500 22,239,500
31/12 PX09/12 05/12 Xuất thép tròn 28 sx thanh gạt 152 22,185,000 22,185,000
31/12 PX09/12 05/12 Xuất phôi thanh gạt phục vụ sản xuất thanh gạt 152 1,780,920 1,780,920
31/12 PX15/12 12/12 Xuất thép tròn 28 sx thanh gạt 152 22,243,000 22,243,000
Xuất sơn đen cho pxsx 152 2,023,000 2,023,000
31/12 PX22/12 17/12 Xuất thép tròn 28 sx thanh gạt 152 22,214,000 22,214,000
31/12 31/12 K/c CP NVL TT để tính Z 280,235,660
(Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng)
Dựa trên các phiếu xuất kho, kế toán thực hiện ghi sổ Nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ Mẫu số: S03a-DN, đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần.
Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC Địa chỉ : An Hồng – An Dương – HP Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Năm 2010 Đơn vị tính : VNĐ
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
01/12 PX01/12 01/12 Xuất thép tròn 28 sx thanh gạt 621 7,384,800
05/12 PX09/12 05/12 Xuất thép tròn 28 sx thanh gạt 621 22,185,000
Xuất phôi thanh gạt để phục vụ sản xuất thanh gạt
Xuất than cục để phục vụ sản xuất
17/12 PX21/12 17/12 Xuất sơn đen cho pxsx 621 2,023,000
17/12 PX22/12 17/12 Xuất thép tròn 28 sx thanh gạt 621 22,214,000
Cộng phát sinh tháng 12 4,296,306,422 4,296,306,422 Cộng lũy kế phát sinh 51,556,677,064 51,556,677,064
Giám đốc Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
(Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng)
Căn cứ vào sổ nhật ký chung, kế toán ghi sổ cái TK 621(Biểu 2.8) Đơn vị : Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số : S03b-DN
Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC Địa chỉ : An Hồng – An Dương – HP Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Năm 2010 Tên TK : Nguyên liệu, vật liệu (sản xuất)
Số hiệu TK : TK621 ĐVT: VNĐ
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
31/12 PX01/12 01/12 Xuất thép tròn 28 sx thanh gạt 1521 7,384,800
31/12 PX02/12 01/12 Xuất sắt tròn 40sx khóa xích 1521 3,570,270
31/12 PX09/12 05/12 Xuất thép tròn 28 sx thanh gạt 1521 22,185,000
Xuất phôi thanh gạt phục vụ sản xuất thanh gạt 1522 1,780,920
31/12 PX15/12 09/12 Xuất thép tròn 28 sx thanh gạt 1521 22,127,000
31/12 PX16/12 09/12 Xuất thép 5XHM vuông 250 1521 22,522,720
31/12 PX20/12 12/12 Xuất sắt tròn 36sx khóa xích 1521 21,518,420
17/12 PX21/12 17/12 Xuất sơn đen cho pxsx 1522 2,023,000
31/12 PX22/12 17/12 Xuất thép tròn 28 sx thanh gạt 1521 22,214,000
31/12 PX23/12 17/12 Xuất sắt tròn 40sx khóa xích 1521 21,515,850
31/12 31/12 Kết chuyển chi phí để tính giá thành 154 542,193,547
Giám đốc Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
(Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng)
2.2.4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ( NC TT)
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí cần thanh toán cho các hoạt động sản xuất, bao gồm lương cơ bản và các khoản trích theo lương.
Tài khoản sử dụng : Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – “CPNCTT”
- TK 622.01: Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm thanh gạt
- TK 622.02: Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm khóa xích
- TK 622.03: Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm tay xách bình ga
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
- Bảng tổng hợp lương sản phẩm
- Bảng chấm công,chấm công làm thêm giờ
- Bảng lương công nhân viên
- Bảng thanh toán lương,thưởng,làm thêm giờ
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Chi nhánh sử dụng hai hình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm
Hình thức lương thời gian
Bộ phận văn phòng công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng đã quyết định áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian, được thông qua bởi Ban giám đốc Hình thức này xác định tiền lương dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động Tiền lương theo thời gian có thể được tính theo giờ, ngày, tháng hoặc theo các khung thời gian khác mà doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận.
Lương thời gian = Hệ số lương x mức lương tối thiểu x ngày công
Hình thức lương sản phẩm
- Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất trả thì được trả lương theo sản phẩm
Công ty áp dụng hình thức tiền lương cho bộ phận sản xuất trực tiếp nhằm tăng cường số lượng, chất lượng và năng suất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cải thiện đời sống của người lao động.
Mức lương phải trả cho người lao động được xác định dựa trên sản phẩm sản xuất trong kỳ và đơn giá lương cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Hình thức tiền lương sản phẩm được áp dụng đối với các phân xưởng sản xuất - đối với người lao động trực tiếp
Mỗi sản phẩm có một đơn giá tiền lương khác nhau, và việc tính lương tại công ty dựa trên khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành của nhân viên sản xuất Đây là hình thức trả lương cơ bản, bên cạnh việc trả lương theo thời gian Tại công ty, tiền lương của mỗi công nhân được tính dựa trên số lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất.
Qi : Khối lượng của từng loại sản phẩm sản xuất được trong kỳ Đg : Đơn giá của từng loại sản phẩm
Vào cuối tháng, quản lý phân xưởng chi nhánh thu thập phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của từng công nhân để xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành, làm cơ sở tính lương Đơn giá tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm được xác định dựa trên mức lao động và được công ty xây dựng, sau đó được ban giám đốc phê duyệt để chi nhánh xác định đơn giá cụ thể cho từng loại sản phẩm.
Sơ đồ2.8:Hạch toán tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra
Ưu điểm
Sau hơn 30 năm phát triển, Chi nhánh công ty đã đạt được những thành tựu nhất định và ổn định trong sản xuất Từ cơ sở vật chất nghèo nàn, hiện nay Chi nhánh đã cung cấp nhiều sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước Để đạt được điều này, ban lãnh đạo đã tổ chức lại đội ngũ cán bộ và bộ máy quản lý, chú trọng vào chất lượng sản phẩm làm nền tảng cho các phương hướng chỉ đạo trong sản xuất Ngoài ra, bộ máy kế toán cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ban giám đốc về tài chính, đảm bảo quản lý và sử dụng chi phí một cách hợp lý và hiệu quả.
Qua quá trình nghiên cứu công tác kế toán, đặc biệt là việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, tôi nhận thấy nhiều điểm tích cực.
Chi nhánh tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung do có địa bàn hoạt động tập trung và quy mô sản xuất vừa phải Với số lượng nghiệp vụ kinh tế ngày càng gia tăng, việc lựa chọn hình thức kế toán nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp cho Chi nhánh.
Việc sắp xếp nhân viên kế toán tại Chi nhánh hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, đồng thời có sự phân công nhân viên kinh tế tại phân xưởng để đảm bảo ghi chép số liệu ban đầu chính xác và khách quan hơn, qua đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
Chi nhánh tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy trình công nghệ sản phẩm, giúp tối ưu hóa hoạt động Việc tính giá thành hàng tháng cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo, từ đó hỗ trợ họ ứng phó linh hoạt với những biến động của thị trường.
Công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí tại Chi nhánh, có nhiều điểm tích cực cần phát huy Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm này, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Việc rút ra kinh nghiệm sẽ giúp cải thiện và hoàn thiện hơn nữa quy trình kế toán của Chi nhánh.
Hạn chế
Về phương pháp tính giá NVLxuất kho
Hiện nay, Chi nhánh áp dụng phương pháp FIFO để tính trị giá xuất kho Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là doanh thu hiện tại không phản ánh chính xác các khoản chi phí hiện tại Hơn nữa, việc nhập xuất hàng hóa liên tục có thể gây khó khăn trong công tác hạch toán.
Về hạch toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
Chi nhánh hiện áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất, nhưng chỉ đưa ra mức đơn giá chung mà không có thưởng cho những cá nhân xuất sắc Điều này dẫn đến việc chi nhánh chưa khuyến khích người lao động làm việc tích cực, từ đó không thể tạo ra sản lượng cao hơn.
Về việc hạch toán sản phẩm hỏng:
Trong quá trình sản xuất, Công ty gặp phải tình trạng sản phẩm hỏng, dẫn đến chi phí của những sản phẩm này được cộng vào chi phí sản phẩm hoàn thành Điều này khiến cho giá thành đơn vị sản phẩm hỏng không xác định được nguyên nhân gây hỏng, từ đó không tìm ra được biện pháp hạn chế lượng sản phẩm hỏng và xử lý thích hợp cho từng trường hợp cụ thể.
Việc quản lý phế liệu thu hồi tại các phân xưởng còn lỏng lẻo, dẫn đến thiếu hạch toán chính xác Cải thiện công tác này sẽ giúp công ty giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, từ đó tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để chi nhánh tồn tại và phát triển bền vững, việc hoàn thiện bộ máy tổ chức, quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng Hiệu quả sản xuất là yếu tố then chốt quyết định thành công của chi nhánh Với nguồn lực hạn chế, chi nhánh cần tối ưu hóa đầu vào để đạt được đầu ra chất lượng cao nhất Quy trình sản xuất cần diễn ra suôn sẻ từ lập dự toán đến thực hiện, trong khi quản trị doanh nghiệp phải thu thập thông tin chi phí để đưa ra các biện pháp giảm chi phí không cần thiết và khai thác tiềm năng nguyên vật liệu, lao động Thông tin kinh tế được xác định qua phương pháp trực quan và ghi chép, tính toán dựa trên tình hình chi phí thực tế Hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho quản lý, phản ánh các yếu tố chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, kế toán cần tổ chức ghi chép và tính toán chính xác, đầy đủ theo từng loại chi phí, đảm bảo tính đúng và đủ trong việc xác định giá thành sản phẩm.
Hiện nay, các doanh nghiệp cần phải làm quen với chế độ kế toán mới Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng thực tế, nhiều đơn vị gặp phải một số vấn đề cần cải thiện để phù hợp với điều kiện cụ thể của mình, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của nhà nước.
Chất lượng thông tin kế toán ảnh hưởng lớn đến độ chính xác trong phản ứng của doanh nghiệp Việc hoàn thiện hệ thống kế toán, đặc biệt là bộ phận chi phí sản xuất và tính giá thành, nhằm cung cấp thông tin rõ ràng và chính xác cho quản lý, là nhiệm vụ chiến lược quan trọng cho sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp.
Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng
giá thành sản phẩm tại Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng
* Những nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện:
Để xây dựng một bộ máy kế toán hiệu quả, công ty cần đảm bảo sự gọn nhẹ và phù hợp với điều kiện thực tế Việc tổ chức bộ máy kế toán phải dựa trên các quy định về quản lý hành chính và công tác kế toán Đồng thời, lựa chọn hình thức kế toán cũng cần phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của công ty.
Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời là yếu tố quan trọng giúp lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định phù hợp.
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với yêu cầu trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán
Để hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, cần phát huy những ưu điểm hiện có và khắc phục tồn tại Điều này đảm bảo hạch toán theo chế độ tài chính kế toán và đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp Trước tiên, cần xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cũng như lựa chọn phương pháp tập hợp và tiêu thức phân bổ phù hợp.
Thứ hai: Phải xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp
Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là rất quan trọng trong doanh nghiệp Những quy tắc này xác định trình tự công việc, đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm diễn ra thuận lợi, kịp thời và đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Thứ tư: Phân loại chi phí sản xuất, xác định các loại giá thành phù hợp với yêu cầu công tác tổ chức quản lý và hạch toán
Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng
thành sản phẩm tại Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yếu tố thiết yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp Việc tính toán chi phí chính xác và đầy đủ không chỉ đáp ứng yêu cầu quản lý mà còn cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho các quyết định Do đó, nâng cao công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, là cần thiết để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
Để nâng cao hiệu quả hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 ở Hải Phòng, tôi xin đưa ra một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình này.
Kiến nghị 1 :Về phương pháp tính giá NVLxuất kho
Hiện nay, Chi nhánh đang áp dụng phương pháp FIFO để tính giá nguyên vật liệu xuất kho Tuy nhiên, phương pháp này chỉ phù hợp trong thời kỳ giảm phát, trong khi nền kinh tế Việt Nam hiện đang trải qua lạm phát, do đó việc sử dụng phương pháp này không còn thích hợp.
- Theo em Chi nhánh nên thay phương pháp FIFO sang phương pháp bình quân liên hoàn
Sau đây em xin trình bày ví dụ cụ thể :
Tính trị giá xuất kho của thép tròn 28 theo phương pháp FIFO (Biểu 3.1)
(Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng) Đơn vị : Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số S10-DN
Bạch Đằng 10 tại HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ : An Hồng - An Dương - HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU,DỤNG CỤ
Tài khoản : TK 1521.01 Tên kho: số 02 Tên vật liệu : Thép tròn 28 Tên vật liệu : Thép tròn 28 (Biểu 3.1) Đơn vị tính : Kg
Diễn giải TKĐU Đơn giá
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Tính trị giá xuất kho của thép tròn 28 theo phương pháp bình quân liên hoàn (BQLH) (Biểu 3.2)
Gía đơn vị BQGQ sau lần nhập i Trị giá hàng tồn sau lần nhập i Lượng hàng tồn sau lần nhập i
Gía đơn vị BQGQ sau lần nhập i(01/12) = 9,918,800 + 87,000,000
Gía đơn vị BQGQ sau lần nhập i(17/12) = 766,620 + 101,500,000
51 + 7000 Đơn vị : Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số S10-DN
Bạch Đằng 10 tại HP Theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Địa chỉ : An Hồng - An Dương - HP ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU,DỤNG CỤ
Tài khoản : TK 1521.01 Tên kho: số 02 Tên vật liệu : Thép tròn 28 Tên vật liệu : Thép tròn 28 (Biểu 3.2) Đơn vị tính : Kg
Diễn giải TKĐU Đơn giá
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Qua 2 bảng số liệu trên cho ta thấy trong nền kinh tế lạm phát,giá cả càng tăng cao nếu sử dụng hai phương pháp cùng với một lượng xuất như nhau là 12430 nhưng mang lại kết khác nhau:
- Trị giá xuất theo phương pháp FIFO = 180,221,300
- Trị giá xuất theo phương pháp BQLH = 180,217,364
Nếu áp dụng phương pháp BQLH Chi nhánh sẽ tiết kiệm được :
Giảm chi phí sẽ dẫn đến việc tăng lợi nhuận cho Chi nhánh Hơn nữa, phương pháp này cũng giúp kế toán thực hiện việc ghi chép sổ sách một cách dễ dàng hơn.
Kiến nghị 2 : Về hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Hiện nay Chi nhánh tính trả lương cho CN TTSX theo đơn giá của từng công đoạn
Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng, theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, có địa chỉ tại An Hồng, An Dương, Hải Phòng Quyết định này được ban hành vào ngày 20 tháng 03 năm 2006 bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính.
BẢNG KÊ ĐƠN GIÁ SẢN PHẨM,CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
(Kê theo công đoạn sản phẩm hoàn thành)
STT Tên sản phẩm Công đoạn Thao tác công đoạn Đơn giá
TG1 Cắt phôi,vuốt phôi,uốn phom 2,600
TG2 Dập hình,cắt ba via 2,200
TG3 Nắn vênh,khoan lỗ,sửa nguội 3,800
KX1 Cắt phôi,vuốt phôi,uốn phom 2,600
KX2 Dập hình,cắt biên 2,200
KX3 Đột lõ,u mêm,mài bavia 2,200
KX4 Nắn vênh,phay R8,đục rũa via trong 3,800
KX5 Chẻ guốc,mài khe,sửa nguội 3,800
3 Tay xách bình ga Mã BG
BG1 Uốn ống,cắt uốn ống 2,600
Người duyệt Thủ trưởng đơn vị
(Nguồn dữ liệu: Phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng)
Sau đây em xin trình bày cách tính lương của Lê Văn Công :
- Dựa vào bảng xác nhận tổng sản phẩm và công việc hoàn thành trong tháng 12 là :
- Kế toán đối chiếu số thẻ,bộ phận sản xuất và công đoạn thao tác bằng mã công đoạn :TG2
- Kế toán đối chiếu với bảng kê đơn giá là : 2,200 (đồng/1 thanh)
- Lương sản phẩm tháng 12 của Lê Văn Công
- Lương cơ bản tháng 12 của Lê Văn Công
- Đóng BH theo quy định hàng tháng
2,306,800 x 8.5% 6,078 (VNĐ) Vậy thực lĩnh tháng 12 là
Số liệu cho thấy, sau khi trừ đi 196,078 VNĐ, chúng ta còn lại 2,074,322 VNĐ, cho thấy rằng năng suất lao động chưa được khai thác triệt để Do đó, chi nhánh cần xây dựng đơn giá sản phẩm lũy tiến hoặc có chính sách thưởng nhằm khuyến khích công nhân nâng cao hiệu suất làm việc.
Khi áp dụng đơn giá sản phẩm lũy tiến cho công đoạn TG2 từ 45 thanh trở lên trong một ngày, mỗi thanh tăng thêm sẽ làm đơn giá tăng 2000 đồng Điều này khuyến khích công nhân, như Nguyễn Văn Công, nỗ lực sản xuất nhiều hơn, với mức sản xuất dự kiến là 3 thanh so với bình thường (Biểu 3.4) Đơn vị: Chi nhánh công ty cổ phần Mẫu số: 05-VT.
Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng Theo QĐ:15/2006/QĐ –BTC Địa chỉ : An Hồng – An Dương – HP Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
BẢNG XÁC NHẬN TỔNG SẢN PHẨM , CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Họ và tên : Lê Văn Công (Biểu 3.4)
Bộ phận : Tổ sản xuất thanh gạt
Tên thao tác công đoạn Đơn vị tính
Số lƣợng(*) Số lƣợng(**) Số lƣợng
1 01/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 44 47 3
2 02/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 42 45 1
3 03/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 42 45 1
4 04/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 44 47 3
5 05/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 43 46 2
6 06/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 44 47 3
7 08/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 44 47 3
8 09/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 42 45 1
9 10/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 44 47 3
10 11/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 42 45 1
11 12/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 41 44 0
12 15/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 41 44 0
13 16/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 42 45 1
14 17/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 43 46 2
15 19/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 45 48 4
16 20/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 44 47 3
17 22/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 42 45 1
18 23/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 42 45 1
19 24/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 42 45 1
20 25/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 42 45 1
21 26/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 45 48 4
22 29/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 42 45 1
23 30/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 44 47 3
24 31/12 Dập hình,cắt ba via Thanh 46 49 5
Ghi chú : (*) : Số lượng ban đầu khi chưa áp dụng mức lương lũy tiến
(**) : Số lượng sau khi chưa áp dụng mức lương lũy tiến
(***) : Số sản lượng chênh lệch được áp dụng mức lương lũy tiến
Vậy lương của Nguyễn Văn Công sau khi áp dụng mức lương lũy tiến đã tạo ra số lượng sản phẩm nhiều hơn bình thường là : 1104 - 1032 = 72 (thanh)
- Lương sản phẩm tháng 12 của Lê Văn Công là :
- Lương tăng so với mức ban đầu khi chưa áp dụng là :
Kiến nghị 3: Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
Hiện nay, tất cả sản phẩm hỏng, dù trong hay ngoài định mức, đều được hạch toán vào chi phí sản xuất chung và chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm Cách hạch toán này làm tăng giá thành sản phẩm, gây khó khăn trong việc cạnh tranh về giá cả với thị trường bên ngoài.
Theo tôi, chi nhánh cần hạch toán rõ ràng sản phẩm hỏng theo hai loại: trong định mức và ngoài định mức Đối với sản phẩm hỏng trong định mức, giá trị và các chi phí phát sinh có thể sửa chữa sẽ được đưa vào chi phí sản xuất chính phẩm Ngược lại, sản phẩm hỏng ngoài định mức sẽ không được tính vào chi phí chính phẩm mà phải xem như tổn phí trong kỳ hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính Hơn nữa, cần xác định đúng nguyên nhân gây hỏng để có biện pháp xử lý phù hợp.
Nếu hư hỏng xảy ra do lỗi của người lao động, việc yêu cầu bồi thường là cần thiết để nâng cao ý thức trách nhiệm trong quá trình sản xuất Ngược lại, nếu hư hỏng do lỗi kỹ thuật, cần áp dụng các biện pháp xử lý hiệu quả nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
Ngoài ra sắt thép vụn có thể bán phế liệu để thu hồi lại một phần chi phí cho Chi nhánh
Xác định số thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Thiệt hại thực = Thiệt hại ban đầu – Các khoản thu hồi
Sơ đồ 3.1 : hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được
3.2 :Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
Cuối kỳ kết chuyển về TK 154
Tiền thu từ sản phẩm hỏng
Phải thu từ người làm hỏng
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
VAT của tiền phế liệu
Kiến nghị 4 : Về ứng dụng tin học vào công tác kế toán
Trong quá trình rời công ty, việc ứng dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán là rất cần thiết, đặc biệt là trong kế toán hợp nhất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Việc này không chỉ giúp giảm khối lượng công việc và tối giản hóa sổ sách kế toán, mà còn cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác và đa dạng cho ban lãnh đạo Chi nhánh.
Chi nhánh có thể mua phần mềm kế toán của các nhà cung cấp phần mềm kế toán chuyên nghiệp như :
- Phần mềm kế toán MISA của công ty cổ phần MISA
- Phần mềm kế toán EFFECT của công ty cổ phần EFFECT
- Phần mềm kế toán ACMAN của công ty cổ phần ACMAN
- Phần mềm kế toán FAST của công ty cổ phần FAST
- Phần mềm kế toán SAS INNOVA của công ty cổ phần SIS Việt Nam
Giải pháp này giúp xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác, đồng thời tiết kiệm sức lao động và nâng cao hiệu quả công việc Ngoài ra, nó còn đảm bảo việc lưu trữ và bảo quản dữ liệu một cách thuận tiện và an toàn.
Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng
sản xuất – giá thành sản phẩm tại Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng
3.5.1 Một số ý kiến đề xuất đối với nhà nước :
Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, cầu vượt cung đã thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao và đa dạng để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng Để đảm bảo sự phát triển bền vững, nhà nước cần có các chính sách điều tiết và bảo hộ độc quyền cho sản phẩm của doanh nghiệp, nhằm tránh tình trạng mất bản quyền Điều này không chỉ giúp tăng cường xuất khẩu, giảm nhập khẩu, mà còn tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước và mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, nâng cao vị thế trên thị trường quốc tế Để đạt được các mục tiêu kinh tế vi mô này, nhà nước có thể áp dụng nhiều công cụ và chính sách khác nhau, mỗi chính sách đều có công cụ riêng biệt để thực hiện.
Chính sách tài khoá điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của chính phủ nhằm hướng nền kinh tế đến mức sản lượng và việc làm mong muốn Chi tiêu của chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô chi tiêu công cộng, từ đó tác động trực tiếp đến tổng cầu và sản lượng Bên cạnh đó, thuế khoá cũng có ảnh hưởng đến tổng cầu và sản lượng Trong dài hạn, chính sách tài khoá giúp điều chỉnh cơ cấu kinh tế, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững.
Chính sách thu nhập bao gồm nhiều biện pháp mà chính phủ áp dụng để tác động trực tiếp đến tiền công và giá cả, nhằm hạn chế lạm phát hiệu quả.
Chính sách kinh tế đối ngoại trong nền kinh tế mở nhằm ổn định tỷ giá hối đoái và duy trì thâm hụt cán cân thanh toán ở mức chấp nhận được Chính sách này bao gồm các biện pháp cân bằng thị trường hối đoái, quy định về hàng rào thuế quan bảo hộ mậu dịch, cùng với các biện pháp tài chính và tiền tệ khác để tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, thị trường tiền tệ Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, gây ảnh hưởng lớn đến sự ổn định giá cả của các doanh nghiệp Sự biến động của ngoại tệ cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có quan hệ thương mại quốc tế Khi tỷ giá không ổn định, doanh thu của các doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng tiêu cực; cụ thể, nếu đồng nội tệ tăng giá, doanh thu từ xuất khẩu và thu ngoại tệ sẽ giảm, ngược lại, nếu ngoại tệ tăng giá, doanh nghiệp sẽ có lợi Do đó, nhà nước cần có những điều chỉnh kịp thời để ổn định tỷ giá, từ đó hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc duy trì doanh thu và phát triển bền vững.
Cán bộ và nhân viên cần được thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, bao gồm giá cả và chính sách tiền tệ của nhà nước Đặc biệt, nhân viên kế toán phải nắm rõ các chính sách và quy chế mới, đặc biệt là những thay đổi liên quan đến chính sách thuế và các tài khoản hạch toán.
-Đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ và công nhân trực tiếp sản xuất
-Ứng dụng công nghệ máy móc hiện đại vào sản xuất và quản lý
-Huy động vốn để mua sắm thêm tài sản mới hoặc thay thế tài sản cũ kém hiệu quả để mang lại lợi ích cao nhất trong sản xuất
-Thay đổi,sắp xếp lại một số công tác quản lý,tổ chức chưa phù hợp và còn hạn chế trong Chi nhánh
-Đưa ra một số chính sách thưởng,phạt rõ ràng để khuyến khích công nhân lao động làm việc có hiệu quả hơn.