LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính khoản mục TSCĐ
1.1.1 Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính
Khái niệm "Kiểm toán báo cáo tài chính" hiện nay có nhiều cách hiểu và ứng dụng khác nhau Tuy nhiên, theo định nghĩa chung nhất, kiểm toán báo cáo tài chính được hiểu là quá trình đánh giá và xác nhận tính chính xác của các thông tin tài chính trong báo cáo của một tổ chức.
Kiểm toán báo cáo tài chính là quy trình do các kiểm toán viên độc lập thực hiện, nhằm thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán Mục tiêu của hoạt động này là kiểm tra và báo cáo về độ trung thực của các báo cáo tài chính, so sánh với các tiêu chuẩn và chuẩn mực đã được thiết lập.
1.1.2 Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính và cách tiếp cận
1.1.2.1 Đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, đối tượng kiểm toán bao gồm các tài liệu và số liệu kế toán như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và Thuyết minh báo cáo tài chính Những báo cáo này cung cấp thông tin tài chính quan trọng, phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu giá trị và tình hình tài chính Chúng giúp nhà quản lý, chính phủ, ngân hàng, nhà đầu tư, cũng như người bán và người mua phân tích và đánh giá chính xác tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị.
Báo cáo tài chính được kiểm toán bằng cách phân chia thành các bộ phận riêng biệt Hai phương pháp chính để tiếp cận kiểm toán báo cáo tài chính là phương pháp trực tiếp và phương pháp chu kỳ.
Phương pháp trực tiếp trong kiểm toán, hay còn gọi là kiểm toán theo khoản mục, tiếp cận báo cáo tài chính thông qua các chỉ tiêu như tiền, hàng tồn kho và tài sản cố định Phương pháp này có ưu điểm là nội dung kiểm toán và đối tượng thông tin là tương đồng, giúp dễ dàng xác định Tuy nhiên, do các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính không hoàn toàn độc lập, nên việc áp dụng phương pháp này thường không mang lại hiệu quả cao trong quá trình kiểm toán.
Phương pháp tiếp cận kiểm toán theo chu kỳ nghiên cứu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu liên quan đến cùng một loại nghiệp vụ Các nghiệp vụ và chỉ tiêu này có thể được tổng hợp thành các chu kỳ cụ thể.
- Chu kỳ mua hàng và thanh toán
- Chu kỳ bán hàng và thu tiền
- Chu kỳ nhân sự và tiền lương
- Chu kỳ hàng tồn kho chi phí và giá thành
- Chu kỳ huy động vốn và hoàn trả
Kiểm toán nghiệp vụ giúp xác định và thu hẹp phạm vi kiểm toán cơ bản liên quan đến các số dư và số tiền trên báo cáo tài chính.
Dù sử dụng phương pháp tiếp cận trực tiếp hay chu kỳ, kiểm toán viên vẫn cần đưa ra ý kiến tổng quát về báo cáo tài chính Phương pháp kiểm toán theo chu kỳ được coi là khoa học và tiết kiệm chi phí hơn, do các nghiệp vụ có sự liên kết chặt chẽ giữa các chu kỳ Đối với tài sản cố định (TSCĐ), kiểm toán viên thực hiện kiểm toán theo từng khoản mục.
1.1.3 Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.3.1 Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( Chuẩn mực 03, 04 – Quyết định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 ), một nguồn lực của doanh nghiệp được coi là TSCĐ phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
Tài sản cố định (TSCĐ) phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành và có đặc điểm nổi bật là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh Trong quá trình này, TSCĐ sẽ bị hao mòn dần, dẫn đến việc giá trị của nó được chuyển dần vào chi phí kinh doanh Khác với lao động, tài sản cố định giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi hư hỏng Việc xác định giá trị của tài sản cố định vô hình và phân biệt giữa tài sản thuê tài chính và tài sản thuê hoạt động thường gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý công suất để phát triển sản xuất, phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ
1.1.3.2 Phân loại TSCĐ a TSCĐ hữu hình: Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau… nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định như phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, phân theo hình thái biểu hiện, phân theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư, … Mỗi một cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý TSCĐ
Cách phân loại tài sản cố định (TSCĐ) theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư đang được áp dụng rộng rãi trong công tác hạch toán và quản lý TSCĐ tại các doanh nghiệp Theo phương pháp này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản vật chất mà doanh nghiệp sở hữu và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
Theo Thông tư 203/2009/TT-BTC, có hiệu lực từ năm tài chính 2010, tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình phải có giá trị tối thiểu từ 10.000.000 đồng.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị xác định, được doanh nghiệp sở hữu và sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cho thuê theo tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định thuê tài chính là loại tài sản mà doanh nghiệp thuê dài hạn, trong đó bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu tài sản Khoản tiền thu từ việc cho thuê phải đủ để bên cho thuê chi trả chi phí của tài sản và đạt được lợi nhuận từ khoản đầu tư đó.
Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
Để đảm bảo cuộc Kiểm toán đạt hiệu quả cao, việc xây dựng một quy trình kiểm toán cụ thể và phù hợp với mục tiêu là rất quan trọng Quy trình kiểm toán thường được chia thành 3 giai đoạn chính.
- Lập kế hoạch kiểm toán
1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
1.2.1.1 Lập kế hoạch tổng quát
Lập kế hoạch tổng quát là bước đầu tiên trong quá trình kiểm toán, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phương hướng cho cuộc kiểm toán Kế hoạch này bao gồm các vấn đề thiết yếu cần được xem xét.
Thu thập thông tin về khách hàng
Kiểm toán viên thu thập thông tin từ khách hàng để hiểu rõ hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời phát hiện các vấn đề tiềm ẩn Qua đó, họ xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng phần hành kiểm toán Các thông tin cần thiết mà kiểm toán viên yêu cầu từ khách hàng bao gồm những thông tin chủ yếu sau:
Để thực hiện quá trình kiểm toán tài sản cố định (TSCĐ), việc đầu tiên là thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Cần phải có các chứng từ pháp lý và sổ sách liên quan, bao gồm biên bản góp vốn, biên bản bàn giao vốn, và các chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng TSCĐ.
Thứ hai: tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310 “ Hiểu biết về tình hình kinh doanh” , đoạn
Để thực hiện Kiểm toán Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên cần hiểu rõ tình hình kinh doanh để đánh giá và phân tích các sự kiện, nghiệp vụ, và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán, từ đó xác định những yếu tố có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, công tác kiểm tra của Kiểm toán viên và Báo cáo Kiểm toán.
Hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm kiến thức chung về nền kinh tế và lĩnh vực hoạt động của tổ chức, cùng với các khía cạnh đặc thù như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất và cơ cấu vốn Đối với phần hành Kiểm toán TSCĐ, Công ty Kiểm toán cần chú ý đến các thông tin quan trọng liên quan đến những yếu tố này.
Việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng là rất quan trọng, giúp KTV xác định số lượng TSCĐ mà khách hàng sở hữu và đánh giá tác động của TSCĐ đối với Báo cáo tài chính.
- Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác dụng đến khách hàng như kinh tế - xã hội, pháp luật…
Các mục tiêu của khách hàng cùng với chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp đề ra là yếu tố quyết định để đạt được những mục tiêu này Những mục tiêu chiến lược này sẽ xác định rõ ràng hướng đi trong tương lai của doanh nghiệp, bao gồm việc có nên đầu tư vào việc mua sắm, thanh lý, hoặc nhượng bán tài sản cố định hay không.
Thực hiện thủ tục phân tích
Sau khi thu thập thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành các thủ tục phân tích Thủ tục này được áp dụng cho tất cả các cuộc Kiểm toán và thực hiện trong mọi giai đoạn của quá trình Kiểm toán.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520, thủ tục phân tích được định nghĩa là quá trình phân tích số liệu và thông tin, nhằm xác định các tỷ suất quan trọng, phát hiện xu hướng biến động, cũng như tìm ra những mối quan hệ không nhất quán với thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến.
Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản sau:
Phân tích ngang TSCĐ giúp KTV so sánh số liệu giữa năm trước và năm nay để nhận diện các biến động bất thường và xác định nguyên nhân Đồng thời, KTV cũng có thể đối chiếu dữ liệu của khách hàng với số liệu ngành để đưa ra những đánh giá chính xác hơn.
Phân tích dọc là phương pháp so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên báo cáo tài chính (BCTC) Đối với tài sản cố định (TSCĐ), kiểm toán viên (KTV) có thể tính toán một số tỷ suất quan trọng như tỷ suất tự tài trợ và tỷ suất đầu tư để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là rất quan trọng để kiểm toán viên (KTV) thiết kế thủ tục kiểm toán phù hợp cho tài sản cố định (TSCĐ) Việc này giúp KTV đánh giá khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính thời gian và xác định trọng tâm kiểm toán Theo chuẩn mực thực hành Kiểm toán số 2, KTV cần có đủ hiểu biết về HTKT và HTKSNB của khách hàng để lập kế hoạch và xây dựng cách tiếp cận hiệu quả, đồng thời sử dụng xét đoán chuyên môn để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục nhằm giảm thiểu rủi ro xuống mức chấp nhận được.
HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm soát càng cao khi HTKSNB yếu kém
KTV khảo sát HTKSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau:
- Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào?
- Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào?
KTV tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình thức sau:
- Phỏng vấn các nhân viên của Công ty
- Quan sát thực tế TSCĐ
- Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ
- Lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba ( nếu cần )
- Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ
- Làm lại các thủ tục kiểm soát
Khi tìm hiểu HTKSNB đối với TSCĐ, KTV cần quan tâm đến các vấn đề sau:
- Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ hay không?
- Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay không?
- Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không?
- Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được xét duyệt thường xuyên và phê chuẩn hay không?
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán bao gồm các thành viên theo quy định hay không?
Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu, trong đó có việc tăng nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) và xác định thời gian sử dụng hữu ích Đồng thời, cần xem xét liệu các chi phí này có được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hay không.
- Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phương pháp khấu hao TSCĐ có phù hợp không?
KTV chú trọng đến việc quản lý hiệu quả tài sản cố định (TSCĐ) và xây dựng các quy định, nguyên tắc cũng như thủ tục bảo quản TSCĐ.