NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
Tổng quan về chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về chi phí trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí
Chi phí trong kinh doanh là sự hao hụt tài chính nhằm đạt được sản phẩm hoặc kết quả kinh doanh mong muốn Những chi phí này phát sinh từ các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ, với mục tiêu cuối cùng là tạo ra doanh thu và lợi nhuận.
Chi phí trong doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán là chi phí thực tế của hàng hóa xuất kho, bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Đối với doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ, giá vốn hàng bán là giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành được xác định là tiêu thụ, cùng với các khoản chi phí khác tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Chi phí bán hàng là tổng hợp tất cả các khoản chi phát sinh trong quá trình doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Các khoản chi này bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ và đồ dùng phục vụ bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
SINH VIÊN:PHẠM THỊ THU TRANG - QT1305K Page 13
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng hợp các khoản chi liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng phải thu khó đòi, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí hoạt động tài chính:
Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính bao gồm chi phí vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, và chi phí giao dịch bán chứng khoán Ngoài ra, cũng cần xem xét các khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ từ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, cũng như các khoản lỗ từ việc bán ngoại tệ.
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh từ các hoạt động không liên quan trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, bao gồm cả những khoản lỗ từ các sự kiện hay nghiệp vụ đặc biệt Ngoài ra, cũng có thể có những chi phí bị bỏ sót từ các năm trước mà doanh nghiệp cần xem xét.
+ Chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
+ Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhƣợng bán(nếu có)
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với nhiều khoản chi phí phát sinh, bao gồm tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế và các khoản thuế bị phạt hoặc truy thu Bên cạnh đó, những sai sót trong ghi chép kế toán cũng có thể dẫn đến các khoản chi phí không mong muốn, như việc kế toán nhầm lẫn hoặc bỏ sót thông tin Ngoài ra, còn tồn tại các khoản chi phí khác có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp
SINH VIÊN:PHẠM THỊ THU TRANG - QT1305K Page 14
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại
Phương pháp để tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN(%)
1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về doanh thu trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm cơ bản về doanh thu
Khái niệm về doanh thu:
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu (Theo Chuẩn mực số 14, ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001).
Doanh thu thuần được xác định là tổng thu nhập từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511) cùng với doanh thu nội bộ (TK 512), sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, và thuế giá trị gia tăng đầu ra mà doanh nghiệp phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
1.1.2.2 Nội dung về doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ các giao dịch phát sinh, như bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Điều này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán, nếu có.
Doanh thu bán hàng nội bộ là chỉ tiêu phản ánh doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp Đây là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán bao gồm các khoản thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia, và các doanh thu khác liên quan đến hoạt động tài chính.
Lãi suất bao gồm lãi cho vay và lãi tiền gửi ngân hàng, cùng với lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp Ngoài ra, còn có lãi từ đầu tư trái phiếu, tín phiếu, tỷ giá hối đoái và chiết khấu thanh toán nhận được khi mua hàng hóa, dịch vụ.
+ Thu nhập từ cho thuê tài sản cho người khác sử dụng tài sản
+ Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia
+ Thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
+ Thu nhập chuyển nhƣợng cho thuê cơ sở hạ tầng
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ + Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng vốn
Thu nhập khác là các khoản thu nhập phát sinh ngoài hoạt động chính tạo ra doanh thu của doanh nghiệp Điều này bao gồm thu nhập từ việc nhượng bán và thanh lý tài sản cố định (TSCĐ).
+ Thu tiền đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
+ Các khoản thuế được Ngân Sách Nhà Nước hoàn lại
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu(nếu có)
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp
+ Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản trên
SINH VIÊN:PHẠM THỊ THU TRANG - QT1305K Page 16
1.1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm giá mà doanh nghiệp dành cho khách hàng khi họ mua hàng hóa hoặc dịch vụ với số lượng lớn, theo thỏa thuận được ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán.
Nội dung tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
1.2.1 Tổ chức kế toán chi phí, doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1 Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán
Các phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất kho
Phương pháp bình quân gia quyền:
Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ được áp dụng để tính toán đơn giá hàng hóa tồn kho Công thức tính đơn giá này là tổng trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ cộng với trị giá hàng hóa nhập trong kỳ, chia cho tổng số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ cộng với số lượng hàng hóa nhập trong kỳ.
Sinh viên Phạm Thị Thu Trang - QT1305K đã chỉ ra rằng một trong những nhược điểm chính là công việc thường bị dồn vào cuối kỳ, điều này không chỉ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác mà còn không phản ánh kịp thời tình hình biến động của hàng hóa.
Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Đơn giá Trị giá thực tế SP, HH tồn kho sau mỗi lần nhập
Xuất kho Số lƣợng SP, HH thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khắc phục những hạn chế của phương pháp trước, tuy nhiên, việc tính toán phức tạp và tốn nhiều công sức Do đó, nó thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho và lượng nhập, xuất hàng hóa không lớn.
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, kế toán xác định đơn giá thực tế nhập kho cho từng lần nhập, giả định rằng hàng hóa nhập trước sẽ được xuất trước Do đó, đơn giá xuất kho sẽ là đơn giá của hàng hóa nhập trước, trong khi giá tồn cuối kỳ sẽ phản ánh đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp kế toán này theo dõi đơn giá từng lần nhập và giả định hàng nhập sau sẽ được xuất trước Dựa vào số lượng xuất kho, kế toán xác định giá xuất kho bằng cách lấy đơn giá của lần nhập gần nhất, trong khi số lượng còn lại sẽ được tính theo đơn giá của các lần nhập trước đó Do đó, giá thực tế tồn kho vào cuối kỳ sẽ phản ánh giá của các lần nhập đầu tiên.
Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này quy định rằng sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho sẽ được tính theo đơn giá nhập kho của lô hàng tương ứng, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc kế toán phù hợp Chi phí thực tế sẽ tương ứng với doanh thu thực tế, giúp giá trị hàng xuất kho phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra Điều này cũng đảm bảo rằng giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
SINH VIÊN:PHẠM THỊ THU TRANG - QT1305K Page 22
- Bảng tính và phân bổ Nguyên vật liêu, công cụ, dụng cụ
- Các chứng từ, hóa đơn liên quan khác
TK 632 " Giá vốn hàng bán( Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Kết cấu và nội dung của TK 632 thể hiện sự khác biệt rõ rệt giữa hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kê khai thường xuyên cho phép ghi chép liên tục và cập nhật thường xuyên tình hình hàng tồn kho, trong khi phương pháp kiểm kê định kỳ dựa vào việc kiểm tra và đánh giá hàng tồn kho tại các thời điểm nhất định Sự khác nhau này ảnh hưởng đến cách thức quản lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên Bên Nợ:
-Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh:
+Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán ra trong kỳ
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và chi phí nhân công vượt quá mức bình thường, cùng với chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ, sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng, tự chế hoàn thành;
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay phải lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ dự phòng để đối phó với sự giảm giá của hàng tồn kho, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và giảm thiểu rủi ro.
-Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tƣ, phản ánh:
+Số khấu hao BĐS đầu tƣ trích trong kỳ;
+Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tƣ không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tƣ;
+Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tƣ trong kỳ;
SINH VIÊN:PHẠM THỊ THU TRANG - QT1305K Page 23
+Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tƣ phát sinh trong kỳ
-Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
-Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tƣ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
-Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính(Chênh lệch giữa số dự phòng năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước)
-Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
Tài khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ
SINH VIÊN:PHẠM THỊ THU TRANG - QT1305K Page 24
Kết cấu tài khoản 632 theo phương pháp kiểm kê định kỳ
-Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
-Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể phản ánh chính xác giá trị thực của hàng tồn kho, đồng thời tuân thủ các quy định kế toán hiện hành Việc này không chỉ giúp cải thiện tình hình tài chính mà còn tăng cường khả năng quản lý rủi ro liên quan đến hàng tồn kho.
-Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ:
+Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay và số dự phòng đã lập trong năm trước nhưng chưa sử dụng hết.
+Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong chƣa nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành
-Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
-Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhƣng chƣa đƣợc xác định là tiêu thụ;
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính là quá trình điều chỉnh chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay và số đã lập trong năm trước Nếu số dự phòng năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước, doanh nghiệp sẽ thực hiện hoàn nhập để cải thiện tình hình tài chính Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa báo cáo tài chính mà còn phản ánh chính xác giá trị hàng tồn kho.
-Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
-Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ
-Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “ Thành phẩm”;
Cuối năm tài chính, việc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho diễn ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết Đồng thời, giá vốn của thành phẩm đã xuất bán và dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ sẽ được kết chuyển vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ
SINH VIÊN:PHẠM THỊ THU TRANG - QT1305K Page 25
Sơ đồ 1.1:Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho Thành phẩm,hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho
Sản phẩm từ TK 157 được chuyển sang TK 911 để bán, và khi hàng hóa được bán ra, nó sẽ được nhập kho và xác định là tiêu thụ Cuối kỳ, giá vốn hàng bán của thành phẩm và hàng hóa sẽ được kết chuyển.
Tphẩm, hàng hóa xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán TK 1593
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ,kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
SINH VIÊN:PHẠM THỊ THU TRANG - QT1305K Page 26
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 155 TK 632 TK 155 Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Đầu kỳ, giá trị vốn của thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ được kết chuyển Cuối kỳ, giá trị vốn của thành phẩm đã gửi bán cũng được kết chuyển nhưng vẫn chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán đƣợc xác định là tiêu thụ TK 1593
Giảm giá hàng tồn kho
Giá thành sản xuất của thành phẩm hoàn thành nhập kho,dịch vụ đã hoàn thành đem tiêu thụ TK 911
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa dịch vụ
SINH VIÊN:PHẠM THỊ THU TRANG - QT1305K Page 27
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11 - LĐTL)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 -TSCĐ)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ (Mẫu số 07 - VT)
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT)
- Giấy báo nợ của ngân hàng
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính thì TK 642-Chi phí quản lý kinh doanh có 2 TK cấp 2 là:
TK 6421 “ Chi phí bán hàng”
TK 6421 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
-Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
-Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ