1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chí phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và sản xuất TADA VIET

105 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN (13)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (13)
      • 1.1.1. Doanh thu và phân loại doanh thu (13)
      • 1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu (14)
      • 1.1.3. Chi phí và phân loại chi phí (14)
      • 1.1.4. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (15)
      • 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (15)
    • 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ, VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (16)
      • 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ (16)
        • 1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (16)
        • 1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (22)
      • 1.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (29)
      • 1.2.4. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính (31)
        • 1.2.4.1. Kế toán doanh thu tài chính (31)
        • 1.2.4.2. Kế toán chi phí tài chính (34)
      • 1.2.5. Kế toán thu nhập khác, chi phí khác (36)
        • 1.2.5.1. Kế toán thu nhập hoạt động khác (36)
        • 1.2.5.2. Kế toán chi phí hoạt động khác (39)
      • 1.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (41)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TADA-VIET (45)
      • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TADA-VIET (45)
        • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (45)
        • 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty (45)
        • 2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động (46)
        • 2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty (48)
          • 2.1.5.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty (48)
          • 2.1.5.2. Hình thức kế toán, chế độ chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty (49)
          • 2.1.5.3. Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán (52)
      • 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TADA-VIET (0)
        • 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và giá vốn hàng bán tại cty (0)
          • 2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ và phương thức bán hàng tại công ty (52)
          • 2.2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và sản xuất TADA-VIET (53)
        • 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Thương mại và Sản xuất TADA-VIET (62)
        • 2.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (65)
        • 2.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (74)
        • 2.2.5. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (79)
        • 2.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (84)
  • CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TADA-VIET (89)
    • 3.1. Đánh giá về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (89)
      • 3.1.1. Kết quả đạt được (89)
      • 3.1.2. Hạn chế (91)
    • 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất TADA- (93)
      • 3.2.1. Nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (93)
      • 3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất TADA-VIET (94)
  • KẾT LUẬN (105)
    • Biểu 2.3: Trích sổ cái ) (58)
    • Biểu 2.4: Trích sổ cái ) (0)
    • Biểu 2.6: Bảng tổng hợp thanh toán người mua người bán (0)
    • Biểu 2.7 Phiếu Xuất Kho (0)
    • Biểu 2.9 Trích sổ cái ) (0)
    • Biểu 2.11: Phiếu chi tiền mặt (0)
    • Biểu 2.13: Phiếu chi tiền mặt (0)
    • Biểu 2.17 Trích sổ nhật kí chung ) (0)
    • Biểu 2.18: Trích sổ cái ) (78)
    • Biểu 2.20 Trích sổ nhật kí chung ) (0)
    • Biểu 2.21 Trích sổ cái ) (83)
    • Biểu 2.22 Trích phiếu kế toán) (0)
    • Biểu 2.23 Trích phiếu kế toán ) (0)
    • Biểu 2.24 Trích sổ nhật kí chung ) (0)
    • Biểu 2.25 Trích sổ cái ) (87)
    • Biểu 3.2: Mẫu sổ chi tiết bán hàng (98)
    • Biểu 3.3: Mẫu sổ chi tiết bán hàng (99)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1.1 Doanh thu và phân loại doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu.

Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch bán hàng hóa, bao gồm cả phụ thu và phí phát sinh ngoài giá niêm yết.

Doanh thu thuần là tổng doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, đã trừ đi các khoản giảm trừ như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán.

Doanh thu tài chính của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu từ hoạt động tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu tài chính khác.

Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không lường trước được, hoặc có dự tính nhưng khả năng thực hiện thấp, và thường không mang tính chất ổn định.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu bao gồm tổng giá trị lợi ích kinh tế thu được hoặc dự kiến thu được trong kỳ hạch toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, các khoản thu nội bộ và vốn góp của cổ đông hay chủ sở hữu không được coi là doanh thu.

1.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm những yếu tố làm giảm thu nhập của doanh nghiệp, chẳng hạn như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, cũng như các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đầu ra khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng trực tiếp.

1.1.3 Chi phí và phân loại chi phí

Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, thể hiện qua tiền chi ra, khấu trừ tài sản hoặc phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Chi phí doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh (bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp), chi phí hoạt động tài chính, các chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Giá vốn hàng bán (COGS) là giá trị thực tế của sản phẩm và hàng hóa xuất kho, bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Đối với dịch vụ, giá vốn hàng bán là giá thành thực tế của lao vụ và các chi phí liên quan trực tiếp khác Việc tính toán chính xác giá vốn hàng bán là cần thiết để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Chi phí quản lý kinh doanh là khoản chi phí chung của doanh nghiệp, bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí bán hàng là những khoản chi phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm lương nhân viên bán hàng, chi phí bốc dỡ hàng hóa, chi phí vận chuyển hàng, và chi phí kho bãi để lưu trữ hàng hóa.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí chung như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ), lương của nhân viên quản lý, chi phí văn phòng và khấu hao tài sản phục vụ cho công tác quản lý.

Chi phí hoạt động tài chính phản ánh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính, bao gồm lỗ từ đầu tư tài chính, chi phí vay và cho vay vốn, cũng như các khoản lỗ phát sinh từ việc bán ngoại tệ.

Chi phí khác trong doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ riêng biệt, không liên quan đến hoạt động thường nhật Các loại chi phí này bao gồm chi phí thanh lý tài sản cố định, chi phí nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, và giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý hoặc nhượng bán.

NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ, VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.2.NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ, VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.1.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thu được từ việc bán hàng hóa cho khách hàng Ngoài ra, các hàng hóa được biếu tặng, sử dụng để thanh toán lương, thưởng cho nhân viên, trao đổi hàng hóa hoặc làm phương tiện thanh toán công nợ cũng cần được ghi nhận để xác định doanh thu bán hàng chính xác.

* Điều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng :

Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

Để đảm bảo tính chính xác trong kế toán, cần xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Doanh thu và chi phí từ cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.

* Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:

Trong trường hợp giao dịch cung cấp dịch vụ kéo dài qua nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận dựa trên phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán Để xác định kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ, cần thỏa mãn bốn điều kiện nhất định.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

- Xác địch được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dich và chi phí để hoàn thành giao dịch và cung cấp dịch vụ đó

* Nguyên tắc hạch toán doanh thu:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý từ các khoản tiền đã thu được, bao gồm doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Doanh nghiệp có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ cần quy đổi ngoại tệ sang Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán Việc quy đổi này phải dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.

Sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sẽ có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là giá bán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ được tính là tổng giá thanh toán.

Doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, hàng hóa, và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được xác định là tổng giá thanh toán.

Doanh nghiệp gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ tiền gia công thực tế mà họ nhận được, không tính giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.

Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng, trong đó phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp nhận được sẽ được ghi nhận là doanh thu từ cung cấp dịch vụ.

Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải ghi nhận doanh thu chưa thực hiện từ phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đã được xác định.

- Hóa đơn GTGT ( đối với đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

- Hóa đơn bán hàng thông thường ( đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)

- Phiếu thu hoặc giấy báo có của Ngân hàng

- Các chứng từ khác có liên quan

TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các sản phẩm

Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

Tài khoản 5118 – Doanh thu khác

Số thuế TTĐB và thuế XNK phải nộp được xác định dựa trên doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng trong kỳ kế toán Doanh thu này bao gồm cả hàng hóa đã bán và dịch vụ đã thực hiện, được ghi nhận trong kỳ kế toán tương ứng.

- Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

- Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, kết chuyển cuối kỳ

- K/c doanh thu thuần vào tài khoản

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

TK155, 156(1) TK 632 TK911 TK511 TK111, 112, 131 TK 521

Giá gốc của thành phẩm là yếu tố quan trọng trong việc tính toán kết chuyển doanh thu Để ghi nhận tổng doanh thu, cần xem xét các khoản giảm trừ giá vốn hàng hóa đã cung cấp Việc này giúp xác định doanh thu thuần từ bán hàng, từ đó tối ưu hóa quy trình thanh toán và quản lý tài chính hiệu quả.

TK 3331 Phân bổ chi phí vận chuyển vào giá vốn

Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trực tiếp

Doanh thu bán hàng phải thu KH

Thuế GTGT đầu ra Số tiền đã thu của khách hàng

TK 515 TK 338 (3387) Định kỳ kết chuyển Lãi trả góp doanh thu trả chậm

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương thức trả góp

Xuất kho TP, hàng hóa giao đại lý Khi hàng hóa giao đại lý được bán ( phương pháp KKTX)

Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý Doanh thu bán hàng đại lý

Thuế GTGT hoa hồng Thuế GTGT

Sơ đồ 1.3 minh họa quy trình hạch toán doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương thức giao đại lý, cụ thể là phương thức bán đúng giá và hưởng hoa hồng Trong mô hình này, doanh thu được ghi nhận khi giao dịch hoàn tất, và hoa hồng sẽ được tính toán dựa trên giá trị bán hàng thực tế Việc áp dụng phương thức này giúp doanh nghiệp quản lý doanh thu một cách hiệu quả, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận từ hoạt động đại lý.

1.2.1.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm những yếu tố làm giảm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.

Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:

Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn

Hàng bán bị trả lại: là khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TADA-VIET

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI

VÀ SẢN XUẤT TADA-VIET 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TADA-VIET

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH TM và SX TADA-VIET, có trụ sở chính tại Hải Phòng, chuyên thi công nền móng bằng phương pháp khoan nhồi cọc bê tông và kinh doanh máy móc thiết bị công nghiệp cùng đồ nội thất.

- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất TADA- VIET

- Giấy phép số: 0201650061 Do Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 381-Lê Thánh Tông-Ngô Quyền-Hải Phòng

Ngay sau khi thành lập, TADA-VIET đã bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực thi công nền móng bằng phương pháp khoan nhồi cọc bê tông Công ty sau đó mở rộng sang sản xuất gioăng cao cấp cho cửa nhôm, nhập khẩu và phân phối vật tư trang trí nội thất cũng như thiết bị máy móc Mặc dù mới đi vào hoạt động, với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng lực và đường lối phát triển đúng đắn, TADA-VIET đã khẳng định được năng lực và uy tín trên thị trường.

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty TNHH Thương mại và sản xuất TADA-VIET tổ chức kinh doanh các ngành nghề:

- Chuyên thi công nền móng bằng phương pháp khoan nhồi bê tông cọc

- Sản xuất và phân phối các loại phụ kiện nhôm kính (khóa cửa, bản lề, tay nắm, chốt…)

- Sản xuất các loại gioăng cao cấp cho cửa nhôm (nhôm thường, nhôm Việt Pháp, Xing Fa…)

- Nhập khẩu và phân phối vật tư trang trí nội thất (gạch men cao cấp, trần nhôm, tấm nhựa UV, tranh sứ cao cấp…)

- Nhập khẩu và phân phối vật tư máy móc thiết bị (công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp…)

2.1.3 Những thuận lợi, khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động

Khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH Thương mại và sản xuất TADA-VIET đã có những thuận lợi:

Công ty tọa lạc trên đường 5/2, thành phố Hải Phòng, một trong những thành phố cảng lớn nhất miền Bắc Việt Nam Hải Phòng không chỉ nổi bật với Cảng Hải Phòng mà còn là trung tâm công nghiệp quan trọng trong vùng duyên hải Bắc Bộ.

Việt Nam có 5 thành phố trực thuộc trung ương, được công nhận là đô thị loại 1 và đóng vai trò trung tâm cấp quốc gia Những thành phố này có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng trong khu vực phía Bắc.

Hải Phòng, đầu mối giao thông đường biển phía Bắc, nổi bật với cảng nước sâu, thúc đẩy vận tải biển phát triển mạnh mẽ Là một trong những động lực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hải Phòng đóng vai trò là trung tâm kinh tế - khoa học - kỹ thuật tổng hợp của vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong hai trung tâm phát triển quan trọng Thành phố sở hữu nhiều khu công nghiệp, thương mại lớn cùng các trung tâm dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế và thủy sản Hải Phòng cũng là một cực tăng trưởng trong tam giác kinh tế phía Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, nằm ngoài Quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội Ngoài ra, Hải Phòng còn là tiền trạm của miền Bắc, nơi đặt trụ sở của Bộ Tư lệnh Quân khu 3 và Bộ Tư lệnh Hải quân Việt Nam.

Công ty sở hữu một giám đốc có năng lực điều hành và quản lý xuất sắc, cùng với các chiến lược phát triển hiệu quả, giúp bộ máy công ty vận hành và phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Đội ngũ cán bộ tham mưu có chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dạn, kết hợp với lực lượng công nhân lành nghề luôn nỗ lực học hỏi để nâng cao trình độ, tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển của công ty.

Bên cạnh những thuận lợi mà công ty có được thì công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn

Tình hình kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là lạm phát và lãi suất ngân hàng cao, tạo ra thách thức lớn cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh Bên cạnh đó, sự biến động khó lường của kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.

Doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất phụ kiện nhôm kính và gioăng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều đối thủ trên thị trường, đặc biệt là từ các doanh nghiệp Việt Nam quy mô vừa và nhỏ, tập trung vào việc cạnh tranh giá cả.

2.1.4 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý của công ty TNHH TM&SX TADA-VIET

Tổ chức quản lý công ty gồm:

Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Họ điều hành công ty theo kế hoạch đã đề ra và quản lý toàn bộ tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn Bên cạnh đó, giám đốc còn đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động cho toàn công ty và thực hiện tốt công tác đối nội, đối ngoại.

- Các phòng ban khác có các chức năng như sau:

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và quản lý tài chính của công ty, đồng thời phân tích các hoạt động kinh tế Ngoài ra, phòng cũng tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán thống kê và các quy định quản lý của Nhà nước.

Phòng kinh doanh và giao nhận chịu trách nhiệm khai thác khách hàng, tìm kiếm việc làm và ký kết hợp đồng kinh tế Họ hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ, quản lý tài liệu liên quan đến công nợ và nghiệm thu phương án kinh doanh Đồng thời, phòng cũng phối hợp với phòng kế toán để xác định chính xác số công nợ của khách hàng, lập kế hoạch thu nợ và phát triển mối quan hệ với khách hàng.

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa giữa công ty và khách hàng, cũng như từ các đối tác về công ty Đảm bảo hàng hóa được giao đúng số lượng, chất lượng và thời gian đã cam kết.

2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty

2.1.5.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Bộ máy tế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp Điều này giúp doanh nghiệp xem xét và kinh doanh các mặt hàng phù hợp, từ đó phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án đầu tư hiệu quả nhất.

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với giám đốc công ty và các cơ quan Nhà nước Họ đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán và tổ chức, điều hành công tác kế toán trong công ty Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ giám sát, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của nhân viên kế toán.

Kế toán kho và thủ quỹ có trách nhiệm quản lý và thống kê kho hàng, theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho Họ cần kiểm tra và đối chiếu từng loại hàng hóa, vật tư để đảm bảo tính chính xác Mỗi tháng, kế toán sẽ lập báo cáo về tình hình nhập, xuất và tồn kho Đồng thời, họ cũng quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện thu chi và kiểm kê, đảm bảo sổ quỹ phản ánh đúng, kịp thời và đầy đủ số liệu về tình hình biến động vốn tiền mặt trong công ty.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TADA-VIET

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:50

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN