1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xăng dầu dầu khí PV oil hải phòng

80 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu Dầu Khí PV Oil Hải Phòng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 14,83 MB

Cấu trúc

  • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về vốn bằng tiền (4)
  • 1.1.2. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền (4)
  • 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền (5)
  • 1.5. Tổ chức vận dụng sổ sách trong công tác kế toán vốn bằng tiền trong DN (21)
  • CHƯƠNG 2 (3)
  • CHƯƠNG 3 (3)

Nội dung

Một số khái niệm cơ bản về vốn bằng tiền

Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền

Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền

Sơ đồ 1.1 Kế toán tiền mặt ( VNĐ)

Rút tiền gửi Ngân hàng Gửi tiền mặt nhập quỹ tiền mặt vào Ngân hàng

Thu hồi các Chi tạm ứng , ký cược khoản nợ phải thu ký quỹ bằng tiền mặt

Thu hồi các khoản ký cược Đầu tư ngắn hạn , ký quỹ bằng tiền mặt dài hạn bằng tiền mặt

Thu hồi Mua vật tư , hàng hóa , cc,

Các khoàn đầu tư …TSCĐ bằng tiền mặt

Vay ngắn hạn Thuế GTGT được KT

411, 441 627 ,641 ,642… Nhận vốn góp , vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền mặt bằng tiền mặt

Doanh thu HDDSXKD và Thanh toán nợ bằng tiền mặt

HĐ khác bằng tiền mặt

Sơ đồ 1.2 Kế toán tiền mặt ( Ngoại Tệ )

Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá ghi Tỷ giá thực Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi

Sổ khi tế hoặc bình của ngoại tệ sổ khi nhận nhận nợ quân liên NH xuất dùng nợ

Lãi lỗ trong doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ số như 511,711, 152, 153, 156, 133 Doanh thu và thu nhập tài chính, cùng với việc mua vật tư hàng hóa và công cụ, đều có thể được ghi nhận bằng ngoại tệ Tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá ghi sổ tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ sẽ ảnh hưởng đến việc xác định giá trị tài sản cố định và các khoản thu nhập khác Các nghiệp vụ này được phản ánh qua các tài khoản như 3331 và 133, cũng như các khoản lãi từ hoạt động kinh doanh như 515 và 635.

Chênh lệch tỷ giá tăng và giảm do việc đánh giá lại số dư ngoại tệ vào cuối năm Tất cả các nghiệp vụ liên quan đều phải được ghi vào tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại.

Thu nợ bằng ngoại tệ , Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Doanh thu TN tài chính Mua vật tư , hàng hóa , công cụ

TN khác bằng ngoại tệ TSCĐ … bằng ngoại tệ

Sơ đồ 1.3 Kế toán vàng bạc , kim khí quý , đá quý

Thu nợ bằng vàng ,bạc , kim Thanh toán nợ bằng vàng kim khí quý , đá quý bạc , kim khí quý , đá quý

( Giá ghi sổ ) (Giá thực tế ( Giá ghi sổ ) (Gía thực tế hoặc BQL NH) hoặc BQLNH)

Thu hồi các khoản ký cước Chi ký cước , ký quỹ bằng ký quỹ bằng vàng , bạc , kim bạc , kim khí quý , đá quý khí quý , đá quý

Doanh thu HĐSXKD và HĐ khác bằng vàng , bạc , kim khí quý , đá quý

(Gía thực tế thị trường)

Nhận vốn góp , vốn cấp bằng vàng , bạc , kim khí quý , đá quý

Chênh lệch tỷ giá tăng do việc đánh giá lại số dư vàng, bạc và các kim khí quý, đá quý Ngược lại, chênh lệch tỷ giá giảm cũng có thể xảy ra khi có sự điều chỉnh trong các yếu tố này.

Sơ đồ 1.4 Kế toán tiền gửi ngân hàng (VNĐ)

Gửi tiền mặt vào Ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng , nhập quỹ tiền mặt

Thu hồi các Chi tạm ứng, ký cược ký khoản nợ phải thu quỹ bằng tiền gửi ngân hàng

Thu hồi các khoản ký cược Đầu tư ngắn hạn,dài hạn ký quỹ bằng tiền gửi NH bằng tiền gửi NH

Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư , hàng hóa , cc …TSCĐ bằng TGNH

Vay ngắn hạn Thuế GTGT được KT

Nhận vốn góp , vốn cấp Chi phí phát sinh bằng bằng tiền gửi NH tiền gửi ngân hàng

Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ bằng tiền gửi Khác bằng tiền gửi NH ngân hàng

Sơ đồ 1.5 Kế toán tiền gửi ngân hàng ( Ngoại Tệ )

Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá ghi sổ là tỷ giá thực tế được sử dụng khi ghi nhận nợ ngoại tệ liên ngân hàng Tỷ giá này có thể là tỷ giá ghi hoặc tỷ giá bình quân, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Lãi lỗ trong kinh doanh được thể hiện qua các con số như 511,515,711 và 152,153,156,133 Doanh thu và thu nhập tài chính bao gồm việc mua vật tư, hàng hóa và các khoản nhập khẩu khác bằng ngoại tệ, cũng như tài sản cố định Tỷ giá áp dụng là tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá do BQLNH quy định tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, được ghi nhận trong sổ sách ngoại tệ tại thời điểm 113 Các tài khoản liên quan như 3331 và 515, 635 cũng cần được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Chênh lệch tỷ giá tăng và giảm liên quan đến việc điều chỉnh số dư ngoại tệ cuối năm Tất cả các nghiệp vụ này cần được ghi nhận đồng thời vào tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại.

Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Doanh thu,TN tài chính, mua vật tư ,hàng hóa,công cụ

TN khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ…bằng ngoại tệ

Thu nợ bằ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá ghi Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi Tỷ giá ghi sổ sổ khi hoặc bình quân sổ củ khi nhận nợ nhận nợ xuất dùng

Doanh thu , TN tài chính , thu Mua vật tư , hàng hóa , công nhập khác bằn cụ,TSCĐ …bằ

(Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi Tỷ giá thực tế tại thời điểm Ps nghiệp vụ ) sổ tại thời điểm 113

Chệnh lệch tỷ giá tăng do đánh Chệnh lệch tỷ giá giảm do đánh lại số dư cuối năm lại số cuối năm

Sơ đồ 1.6 Kế toán tiền đang chuyển

Xuất tiền mặt vào ngân hàng Nhận được giấy báo Có của chưa nhận được giấy báo Có ngân hàng về số tiền đã gửi

Thu nợ nộp th vào ngân Nhận được giấy báo Có của hàng nhưng chưa nhận được Ngân hàng về tiền đã trả nợ giấy báo Có

Thu tiền bán hàng nộp vào NH chưa nhận được giấy báo Có

Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

1.1.1.Một số khái niệm cơ bản về vốn bằng tiền:

1.1.2 Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền

1.1.3 Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền:

Sơ đồ 1.1 Kế toán tiền mặt ( VNĐ)

Rút tiền gửi Ngân hàng Gửi tiền mặt nhập quỹ tiền mặt vào Ngân hàng

Thu hồi các Chi tạm ứng , ký cược khoản nợ phải thu ký quỹ bằng tiền mặt

Thu hồi các khoản ký cược Đầu tư ngắn hạn , ký quỹ bằng tiền mặt dài hạn bằng tiền mặt

Thu hồi Mua vật tư , hàng hóa , cc,

Các khoàn đầu tư …TSCĐ bằng tiền mặt

Vay ngắn hạn Thuế GTGT được KT

411, 441 627 ,641 ,642… Nhận vốn góp , vốn cấp Chi phí phát sinh bằng tiền mặt bằng tiền mặt

Doanh thu HDDSXKD và Thanh toán nợ bằng tiền mặt

HĐ khác bằng tiền mặt

Sơ đồ 1.2 Kế toán tiền mặt ( Ngoại Tệ )

Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá ghi Tỷ giá thực Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi

Sổ khi tế hoặc bình của ngoại tệ sổ khi nhận nhận nợ quân liên NH xuất dùng nợ

Lãi lỗ trong báo cáo tài chính cho thấy doanh thu và các khoản thu nhập tài chính, bao gồm mua vật tư hàng hóa và công cụ bằng ngoại tệ Tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá ghi sổ được sử dụng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, với các mã tài khoản như 3331 và 515, 635 liên quan đến việc xuất dùng nghiệp vụ.

Chênh lệch tỷ giá tăng và giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm cần được ghi nhận trên tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại Tất cả các nghiệp vụ liên quan đều phải được phản ánh đầy đủ và chính xác.

Thu nợ bằng ngoại tệ , Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Doanh thu TN tài chính Mua vật tư , hàng hóa , công cụ

TN khác bằng ngoại tệ TSCĐ … bằng ngoại tệ

Sơ đồ 1.3 Kế toán vàng bạc , kim khí quý , đá quý

Thu nợ bằng vàng ,bạc , kim Thanh toán nợ bằng vàng kim khí quý , đá quý bạc , kim khí quý , đá quý

( Giá ghi sổ ) (Giá thực tế ( Giá ghi sổ ) (Gía thực tế hoặc BQL NH) hoặc BQLNH)

Thu hồi các khoản ký cước Chi ký cước , ký quỹ bằng ký quỹ bằng vàng , bạc , kim bạc , kim khí quý , đá quý khí quý , đá quý

Doanh thu HĐSXKD và HĐ khác bằng vàng , bạc , kim khí quý , đá quý

(Gía thực tế thị trường)

Nhận vốn góp , vốn cấp bằng vàng , bạc , kim khí quý , đá quý

Chênh lệch tỷ giá tăng và giảm chủ yếu do việc đánh giá lại số dư vàng, bạc và các kim khí quý, đá quý.

Sơ đồ 1.4 Kế toán tiền gửi ngân hàng (VNĐ)

Gửi tiền mặt vào Ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng , nhập quỹ tiền mặt

Thu hồi các Chi tạm ứng, ký cược ký khoản nợ phải thu quỹ bằng tiền gửi ngân hàng

Thu hồi các khoản ký cược Đầu tư ngắn hạn,dài hạn ký quỹ bằng tiền gửi NH bằng tiền gửi NH

Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư , hàng hóa , cc …TSCĐ bằng TGNH

Vay ngắn hạn Thuế GTGT được KT

Nhận vốn góp , vốn cấp Chi phí phát sinh bằng bằng tiền gửi NH tiền gửi ngân hàng

Doanh thu HĐSXKD và HĐ Thanh toán nợ bằng tiền gửi Khác bằng tiền gửi NH ngân hàng

Sơ đồ 1.5 Kế toán tiền gửi ngân hàng ( Ngoại Tệ )

Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá ghi sổ và tỷ giá thực tế là hai khái niệm quan trọng trong giao dịch ngoại tệ Tỷ giá ghi sổ được sử dụng khi ghi nhận nợ liên ngân hàng, trong khi tỷ giá thực tế phản ánh giá trị thực tế của đồng ngoại tệ tại thời điểm giao dịch Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa hai loại tỷ giá này là cần thiết để quản lý tài chính hiệu quả.

Lãi lỗ trong báo cáo tài chính là một chỉ số quan trọng, với tổng doanh thu đạt 511.515.711 và chi phí lên tới 152.153.156.133 Các khoản thu từ tài chính, mua sắm vật tư, hàng hóa và công nhập khác được thực hiện bằng ngoại tệ, với tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá ghi nhận tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Các giao dịch ngoại tệ được ghi nhận tại tài khoản 113 và 3331, trong khi lãi và lỗ được theo dõi qua các tài khoản 515 và 635.

Chênh lệch tỷ giá tăng và giảm liên quan đến việc điều chỉnh số dư ngoại tệ cuối năm Tất cả các nghiệp vụ này cần được ghi nhận đồng thời vào tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại.

Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Doanh thu,TN tài chính, mua vật tư ,hàng hóa,công cụ

TN khác bằng ngoại tệ cụ, TSCĐ…bằng ngoại tệ

Thu nợ bằ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá ghi Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi Tỷ giá ghi sổ sổ khi hoặc bình quân sổ củ khi nhận nợ nhận nợ xuất dùng

Doanh thu , TN tài chính , thu Mua vật tư , hàng hóa , công nhập khác bằn cụ,TSCĐ …bằ

(Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi Tỷ giá thực tế tại thời điểm Ps nghiệp vụ ) sổ tại thời điểm 113

Chệnh lệch tỷ giá tăng do đánh Chệnh lệch tỷ giá giảm do đánh lại số dư cuối năm lại số cuối năm

Sơ đồ 1.6 Kế toán tiền đang chuyển

Xuất tiền mặt vào ngân hàng Nhận được giấy báo Có của chưa nhận được giấy báo Có ngân hàng về số tiền đã gửi

Thu nợ nộp th vào ngân Nhận được giấy báo Có của hàng nhưng chưa nhận được Ngân hàng về tiền đã trả nợ giấy báo Có

Thu tiền bán hàng nộp vào NH chưa nhận được giấy báo Có

Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

1.5.Tổ chức vận dụng sổ sách trong công tác kế toán vốn bằng tiền trong

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày

Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra chi, UNT, UNC…

Tên gọi: CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ PVOIL HẢI

Tên viết tắt: Địa chỉ: Số 221-223 Văn Cao, phường Đằng Giang, quận Ngô

Quyền, Hải Phòng Điện thoại:

Đăng ký kinh doanh số 0201185752 được Phòng Đăng ký Kinh doanh Sở kế hoạch Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 08/07/2011;

PV OIL Hải Phòng cam kết duy trì mạng lưới phân phối tại Hải Phòng và các khu vực lân cận, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của đồng bằng sông Hồng Điều này phù hợp với quy hoạch mạng lưới xăng dầu đã được phê duyệt bởi Ủy ban nhân dân TP Hải Phòng.

Việc thành lập PV OIL Hải Phòng không chỉ tạo ra sức mạnh tổng hợp mà còn tận dụng lợi thế về cơ sở vật chất, nguồn hàng và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu của PV OIL Đồng thời, mô hình công ty cổ phần sẽ giúp phát huy hiệu quả kinh doanh một cách tối ưu.

PV OIL Hải Phòng được thành lập với vốn điều lệ 75 tỷ đồng, trong đó PV OIL là cổ đông sáng lập chiếm 72% tổng vốn.

PV OIL Hải Phòng đặt mục tiêu đến năm 2015 chiếm khoảng 40%-50% sản lượng tiêu thụ tại Hải Phòng và Hải Dương Công ty sẽ tập trung phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu, với kế hoạch xây dựng và mua 5-10 cửa hàng xăng dầu mỗi năm Đến năm 2015, PV OIL Hải Phòng dự kiến sẽ sở hữu khoảng 40 cửa hàng xăng dầu, trong đó có 20-30 cửa hàng có vốn góp từ công ty.

Tập trung mua khoảng 02-05 xe bồn vận chuyển hàng hóa mỗi năm

Xí nghiệp vận tải được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển cho các cây xăng dầu trực thuộc và hỗ trợ đội ngũ nhân viên bán hàng phục vụ trực tiếp cho các đại lý.

Đơn vị tọa lạc tại thành phố Hải Phòng, một trong những trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước và là cảng biển lớn nhất khu vực phía Bắc, nơi có nhiều doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa và các khu công nghiệp phát triển mạnh mẽ.

Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PV OIL) là đơn vị phân phối chính xăng dầu từ Nhà máy Lọc hóa dầu Dung Quất và Nghi Sơn cho thị trường nội địa, đảm bảo nguồn hàng ổn định cho PV OIL Hải Phòng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Có được sự ủng hộ của chính quyền các cấp, các ngành và sự đánh giá cao của khách hàng

Đội ngũ cán bộ quản lý và lao động tại cửa hàng xăng dầu được đào tạo bài bản với trình độ và kinh nghiệm phong phú Chương trình tự đào tạo cho CBCNV được triển khai từ những người đại diện quản lý phần vốn cho đến công nhân, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc.

 Tập thể công ty luôn đoàn kết thống nhất, quyết tâm thực hiện và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao

 Có được một kênh phân phối khá hoàn thiện và chất lượng phục vụ tốt

Chiến lược kinh doanh của công ty tập trung vào việc khai thác hiệu quả tiềm năng đa dạng hóa các loại hình sản xuất và kinh doanh, đồng thời mở rộng địa bàn đầu tư và sản xuất công nghiệp.

 Về tiềm lực tài chính: Công ty có nguồn vốn kinh doanh lớn, từ vốn điều lệ là 75.000.000.000 đồng

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:48

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w