1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại chấn phong

108 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Thương Mại Chấn Phong
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 3,97 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG (9)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, (10)
      • 1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ (10)
      • 1.1.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (11)
      • 1.1.3 Khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kế quả kinh doanh (11)
    • 1.2 NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (17)
      • 1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ (17)
      • 1.2.2 Kế toán giá vốn bán hàng (22)
      • 1.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính (27)
      • 1.2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (30)
      • 1.2.5 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác (32)
      • 1.2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (34)
    • 1.3 TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (36)
      • 1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung (36)
      • 1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái (37)
      • 1.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (39)
      • 1.3.4 Hình thức kế toán trên Máy vi tính (40)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CHẤN PHONG (10)
    • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (41)
    • 2.1.2 Những nét cơ bản về các hoạt động chủ yếu của công ty (41)
    • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (49)
    • 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Chấn Phong (49)
    • 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CHẤN PHONG (51)
      • 2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty (51)
      • 2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán (60)
      • 2.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính (71)
      • 2.2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (76)
      • 2.2.5 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác (83)
      • 2.2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (83)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CHẤN PHONG (41)
    • 3.1 Ế TOÁN DOANH THU, (0)
      • 3.1.1 Ƣu điểm (0)
      • 3.1.2 Một số mặt còn hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty (93)
    • 3.2 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN (94)
      • 3.2.1 Tầm quan trọng của việc hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán (94)
      • 3.2.2 Ý nghĩa của việc hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh (94)
      • 3.2.3 Nguyên tắc và điều kiện tiến hành hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh (95)
      • 3.2.4 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh (95)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,

1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh thu là yếu tố then chốt trong hoạt động của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tài chính cho các khoản chi phí và hỗ trợ sự phát triển bền vững Nó không chỉ giúp doanh nghiệp trang trải chi phí hoạt động mà còn tạo điều kiện cho việc mở rộng và thực hiện nghĩa vụ đối với đất nước Bên cạnh đó, việc quản lý chi phí hiệu quả là cần thiết, vì chi phí không hợp lý có thể gây khó khăn trong quản lý và làm giảm lợi nhuận Do đó, các nhà quản lý cần kiểm soát chi phí chặt chẽ để đưa ra quyết định chi tiêu hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Dựa trên doanh thu và chi phí, doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác kết quả kinh doanh Điều này giúp doanh nghiệp nhận biết tình hình sản xuất trong kỳ và xu hướng phát triển trong tương lai.

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp ban lãnh đạo theo dõi tình hình tiêu thụ và thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng Việc nắm bắt kết quả kinh doanh của kỳ hiện tại cho phép doanh nghiệp đưa ra phương hướng và kế hoạch cho kỳ tới Do đó, thực hiện tốt công tác kế toán này sẽ quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.

1.1.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp vừa và nhỏ Để phát huy đƣợc vai trò của kế toán là công cụ quản lý kinh tế của doanh nghiệp thì kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức ghi chép, theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình các khoản doanh thu và chi phí

Để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc phản ánh tổng giá trị thanh toán của hàng hóa bán ra, cần tính toán đầy đủ doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu và thuế GTGT đầu ra cho từng nhóm mặt hàng, từng hóa đơn, khách hàng và đơn vị trực thuộc.

- Ghi chép, theo dõi, phản ánh kịp thời từng khoản chi phí, thu nhập phát sinh trong kỳ

Lập báo cáo kết quả kinh doanh đúng quy định và kịp thời là rất quan trọng, nhằm cung cấp thông tin kinh tế thiết yếu cho các bộ phận liên quan Đồng thời, cần thực hiện phân tích kinh tế định kỳ đối với báo cáo này để đưa ra những khuyến nghị cho Ban lãnh đạo, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm tăng cường lợi nhuận.

1.1.3 Khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định kế quả kinh doanh trong doanh nghiệp

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn cho chủ sở hữu.

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch kinh tế, như bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Điều này cũng bao gồm các khoản thu phụ thu ngoài giá bán, chẳng hạn như chi phí vận chuyển và lắp đặt, nếu có.

- Theo chuẩn mực kế toán số 14 , doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

Xác định đƣợc chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng

- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng theo các phương thức bán hàng

Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp diễn ra khi người bán giao hàng cho người mua tại kho, quầy hoặc phân xưởng sản xuất Khi người mua nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn, hàng hóa được chính thức tiêu thụ và người bán có quyền ghi nhận doanh thu.

Tiêu thụ theo phương thức ký gửi đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi nhận đƣợc báo cáo bán hàng do đại lý gửi

Doanh thu từ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng được ghi nhận khi bên bán hoàn tất việc chuyển hàng đến địa điểm của bên mua và đã nhận được thanh toán hoặc bên mua đã đồng ý thanh toán.

Tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp: Theo tiêu thức này, doanh

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Doanh thu từ cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của quá trình mua bán và cung cấp hàng hóa được xác định một cách đáng tin cậy, điều này chỉ xảy ra khi thỏa mãn bốn điều kiện cụ thể.

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

Giao dịch cung cấp dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt Đồng thời, việc xác định phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm lập báo cáo tài chính là rất quan trọng.

Xác định đƣợc chi phí phát sinh và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó

Doanh thu bán hàng nội bộ

Doanh thu bán hàng nội bộ là lợi ích kinh tế từ hoạt động bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong công ty, được tính theo giá bán nội bộ.

Các khoản giảm trừ doanh thu

- Chiết khấu thương mại: là số tiền người mua được hưởng do mua hàng với số lƣợng lớn theo thỏa thuận

Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà bên bán trừ cho bên mua trong những trường hợp đặc biệt, thường do hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không còn phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

- Hàng bán bị trả lại: là giá trị của hàng hóa, sản phẩm bị khách hàng trả lại do người bán vi phạm các điều khoản trong hợp đồng

Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là loại thuế gián thu, được tính trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ Doanh nghiệp sẽ xác định số thuế GTGT phải nộp dựa trên tỷ lệ phần trăm của GTGT trên doanh thu.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu, thu ở một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

- Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng đƣợc phép xuất khẩu

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Doanh thu hoạt động tài chính

NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu

- Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng

- Hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận

- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có

- Các chứng từ khác có liên quan: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các giao dịch và nghiệp vụ liên quan.

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Lợi nhuận từ hoạt động SXKD

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Lợi nhuận sau thuế TNDN

Tông lợi nhuận kế toán trước thuế

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản suất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tƣ

Cung cấp dịch vụ là việc thực hiện các công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng, diễn ra trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, bao gồm các lĩnh vực như dịch vụ vận tải và du lịch.

- Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tiểu khoản: Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm

Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

Tài khoản 5118 – Doanh thu khác

Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp;

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh”

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại

Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng

Doanh thu từ hàng bán bị trả lại sẽ được xử lý bằng cách hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu của khách hàng tương ứng với số sản phẩm hàng hóa đã bán.

- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng kém phẩm chất hoặc sai quy cách trong hợp đồng kinh tế

Cuối kỳ kế toán, toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” nhằm xác định doanh thu thuần cho kỳ báo cáo.

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

- Số thuế GTGT đƣợc khấu trừ trong kỳ;

- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;

- Số thuế đƣợc giảm trừ vào số thuế phải nộp;

- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá

- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;

- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước

- Số dƣ bên Có: số , phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước

Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên nợ Số dư nợ (nếu

Trường ĐHDL Hải Phòng đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp liên quan đến các khoản phải nộp cho Nhà nước Bài luận này cũng đề cập đến số thuế đã nộp có thể được xem xét miễn hoặc giảm, mặc dù việc thoái thu vẫn chưa được thực hiện.

Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước bao gồm 9 tiểu khoản, trong đó có 3 tài khoản cấp 2 được sử dụng để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.

Tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp

Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thu đặc biệt

Tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu

Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng với doanh thu nội bộ và các khoản giảm trừ doanh thu, được tóm tắt qua sơ đồ 1.1 như sau:

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu

Thuế XK, thuế TTĐB phải nộp Đơn vị nộp thuế GTGT

Cuối kỳ, k/c CKTM, hàng bán đầu ra Cuối kỳ, k/c doanh thu thuần

NSNN, thuế GTGT phải nộp

(đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp

Theo phương pháp trực tiếp (Tổng giá thanh toán)

Doanh thu BH và CCDV phát sinh trong kỳ bị trả lại, giảm giá hàng bán Đơn vị nộp thuế GTGT

Theo phương pháp khấu trừ

Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2 Kế toán giá vốn bán hàng

- Các chứng từ khác có liên quan: Phiếu chi, giấy báo nợ,…

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

- Dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ bán trong kỳ

Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên:

- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh phản ánh:

Trị vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa đã bán trong kỳ;

Chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công đã vượt quá mức bình thường, trong khi chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ được đã được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;

Chi phí xây dựng và tự chế tài sản cố định vượt mức bình thường sẽ không được tính vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình đã tự xây dựng hoặc tự chế hoàn thành.

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết.

Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước Đồng thời, trị giá hàng bán bị trả lại cũng sẽ được nhập kho, ảnh hưởng đến tổng giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ

Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

- Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:

Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ;

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay và số dự phòng đã lập trong năm trước nhưng chưa sử dụng hết.

Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi đi bán nhƣng chƣa đƣợc xác định là tiêu thụ;

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay nhỏ hơn số đã lập trong năm trước Điều này có thể phản ánh sự cải thiện trong giá trị hàng tồn kho và giúp doanh nghiệp tối ưu hóa báo cáo tài chính.

Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911

“Xác định kết quả kinh doanh”

- Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ:

- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trướ dụng hết)

- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ Tài khoản

Cuối năm tài chính, việc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết, đặc biệt khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước nhưng chưa sử dụng hết Điều này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa báo cáo tài chính và cải thiện tình hình tài chính tổng thể.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CHẤN PHONG

Quá trình hình thành và phát triển

- Tên công ty (bằng tiếng Việt): CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CHẤN PHONG

- Tên công ty (bằng tiếng nước ngoài): CHAN PHONG TRANDING COMPANY LIMITED

- Tên công ty viết tắt: CHAN PHONG TRANDING CO.,LTD

- Địa chỉ trụ sở chính: số 1A Ký Con – Hồng Bàng – Hải Phòng

- Email: tmchanphong.co@gmail.com Website:

Chúng tôi chuyên cung cấp các sản phẩm đá công nghiệp và đá dân dụng, bao gồm đá mài, đá cắt và các loại vật liệu mài như nhám cuộn, nhám vòng và nhám xếp Ngoài ra, chúng tôi còn kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị máy công nghiệp và nông nghiệp, cơ khí, khóa, thiết bị ngành may và phụ liệu may mặc Chúng tôi nhận làm đại lý, mua bán và ký gửi hàng hóa.

- Đăng ký kinh doanh số: 0202002380 ngày 05 tháng 01 năm 2005

Những nét cơ bản về các hoạt động chủ yếu của công ty

- Danh sách nhân viên trong công ty

STT Họ tên Chức vụ

1 Phạm Thu Thủy Giám đốc

2 Hoàng Đức Long Nhân viên bán hàng

3 Đoàn Thị Tươi Nhân viên kế toán

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Giám đốc công ty hiện đang trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh tại cửa hàng số 1A Ký Con, trong khi cửa hàng số 78 Tôn Đản do chị gái của giám đốc phụ trách Ngoài ra, giám đốc còn nhận được sự hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình, bao gồm cả bố và mẹ.

Mặc dù đã hoạt động trong lĩnh vực thương mại được 10 năm, Công ty TNHH TM Chấn Phong vẫn chưa thiết lập một cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh.

Công ty vẫn duy trì hoạt động bình thường, với sự phân công công việc chủ yếu do giám đốc trực tiếp đảm nhận.

2.1.2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh

Chiến lược của công ty :

Chiến lược sản phẩm của công ty cam kết cung cấp sản phẩm chính hãng với chất lượng tốt, được lắp đặt từ thiết bị đạt tiêu chuẩn Tất cả sản phẩm đều được bảo hành theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.

- Công ty cung cấp cho khách hàng các sản phẩm tương đương hoặc tốt hơn các đối thủ cạnh tranh với mức giá hợp lí

- Công ty luôn có những mặt hàng mà khách hàng cần trong khi các cửa hàng nơi khác lại không có

Công ty chúng tôi cung cấp chính sách ưu đãi cho khách hàng mua số lượng lớn, bao gồm giảm giá và miễn phí vận chuyển trong khu vực Hải Phòng.

Kênh phân phối của chúng tôi không chỉ cho phép khách hàng mua sắm trực tiếp tại cửa hàng mà còn hỗ trợ đặt hàng qua điện thoại Khách hàng có thể chọn đến lấy hàng hoặc yêu cầu giao hàng tận nơi, mang lại sự tiện lợi tối đa cho người tiêu dùng.

- Với chiến lƣợc phát triển công ty theo cả chiều rộng và chiều sâu, công ty

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Chấn Phong không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm, bên cạnh các mặt hàng truyền thống như đá mài, đá cắt, keo, và giấy ráp Công ty đã đáp ứng hiệu quả nhu cầu vật tư đầu vào cho các ngành cơ khí, nhôm kính, đồ gỗ và inox tại Hải Phòng.

2.1.2.3 Tài chính của doanh nghiệp

Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp 2 năm gần đây:

I Tiền và các khoản tương đương tiền 23,623,969 59,706,674

II Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0

III Các khoản phải thu ngắn hạn 160,135,202 203,100,661

V Tài sản ngắn hạn khác 158,200,222 499,485,927

II Bất động sản đầu tƣ 0 0

III Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 0 0

IV Tài sản dài hạn khác 4,409,344 0

II Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0 0

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

CHỈ TIÊU 2014 2013 Tỷ trọng Chênh lệch

I Tiền và các khoản tương đương tiền 23,623,969 59,706,674 0.54% 1.48% (36,082,705) (0.94%)

II Đầu tƣ tài chính ngắn hạn 0 0 0.00% 0.00% - -

III Các khoản phải thu ngắn hạn 160,135,202 203,100,661 3.69% 5.03% (42,965,459) (1.34%)

V Tài sản ngắn hạn khác 158,200,222 499,485,927 3.64% 12.37% (341,285,705) (8.37%)

II Bất động sản đầu tƣ 0 0 0.00% 0.00% - -

III Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 0 0 0.00% 0.00% - -

IV Tài sản dài hạn khác 4,409,344 0 0.10% 0.00% 4,409,344 0.10%

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp:

Tổng tài sản của công ty TNHH TM Chấn Phong đã tăng hơn 300 triệu đồng từ năm 2013 đến năm 2014 Tuy nhiên, để có cái nhìn chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần thực hiện phân tích sâu hơn các chỉ tiêu tài chính.

- Tiền: tiền của doanh nghiệp giảm đáng kể so với năm 2013 là 36,082,705 triệu đồng (0,94%) cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty bị thu hẹp

Các khoản phải thu ngắn hạn là vốn mà doanh nghiệp bị đối tác, khách hàng hoặc nhà cung cấp chiếm dụng Năm 2014, khoản phải thu giảm 42,965,459 triệu đồng, tương đương 1.34% so với năm 2013, cho thấy tình trạng chiếm dụng và ứ đọng vốn của doanh nghiệp đã giảm.

Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn, với mức tăng 233,115,624 triệu đồng, tương đương 2.5% so với năm 2013 Tỷ trọng hàng tồn kho cao có thể gây lo ngại cho doanh nghiệp do các vấn đề như tồn lâu, đọng vốn và chi phí phát sinh Nếu hàng tồn kho bị giữ quá lâu, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với chi phí dự trữ, thanh lý hàng lỗi thời và hư hỏng, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh Ngược lại, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng mang lại rủi ro, có thể dẫn đến mất doanh thu và thị phần nếu giá tăng cao và doanh nghiệp không còn hàng để bán.

- Tài sản ngắn hạn khác: năm 2014 giảm 341,285,705 triệu đồng tương đương 8.37% so với năm 2013

Tài sản cố định của doanh nghiệp năm 2014 đã tăng mạnh so với năm 2013, với mức tăng 488.249.493 triệu đồng, tương đương 8,41% Sự gia tăng này là yếu tố chính góp phần làm cho tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn so với năm trước.

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

II II Nợ dài hạn 1,000,000,000 1,070,000,000 23.03% 26.51% (70,000,000) (3.48%)

II II Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0 0 0% 0% - -

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp:

- Từ bảng trên ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp đã có biến động từ năm

Năm 2013, doanh nghiệp có vốn vay vượt quá vốn chủ sở hữu, cho thấy tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn và khả năng thanh toán nợ có thể bị ảnh hưởng.

Năm 2014, vốn vay giảm 340,925,081 triệu đồng, tương đương 11.73% so với năm 2013, trong khi vốn chủ sở hữu tăng lên 646,365,673 triệu đồng, cũng tăng 11.73% Điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ cao hơn và công tác sử dụng vốn ngày càng hiệu quả Sự cải thiện này phản ánh khả năng quản lý và kinh nghiệm của ban giám đốc, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong tương lai.

Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 cho thấy doanh thu thuần của doanh nghiệp đạt 384,102,703 triệu đồng, tăng trưởng đáng kể so với năm 2013 Đồng thời, tổng nguồn vốn và tổng tài sản cũng có sự gia tăng, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2014 cao hơn rõ rệt so với năm trước.

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

STT Chỉ tiêu Mã Thuyết minh Năm 2014 Năm 2013

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 1,332,648,282 948,495,579

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 1,332,648,282 948,495,579

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 219,886,967 86,226,869

6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 74,205 119,021

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 0 0

8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 171,878,187 178,759,438

9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + 21 - 22 – 24) 30 48,082,985 (92,413,548)

13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

- Chức năng của các bộ phận:

Giám đốc công ty là người đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp và đại diện pháp nhân trước pháp luật Với quyền quản lý cao nhất, giám đốc không chỉ đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn thiết lập quan hệ liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của công ty, giúp phản ánh chính xác năng lực tài chính Bên cạnh đó, kế toán cũng cung cấp các đánh giá và tư vấn cho giám đốc trong công tác quản lý.

Nhân viên bán hàng là người làm việc tại cửa hàng, có nhiệm vụ bán hàng và thu tiền từ khách hàng Họ cũng tiếp nhận đơn đặt hàng, đóng gói sản phẩm và giao hàng cho khách khi cần thiết Nhân viên bán hàng chịu sự quản lý trực tiếp từ giám đốc cửa hàng.

Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Chấn Phong

2.1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty

- Hiện tại Công ty TNHH Thương mại Chấn Phong chỉ có duy nhất một kế toán kiêm toàn bộ phần hành kế toán trong công ty

Cung cấp đầy đủ, toàn diện và chính xác số liệu để giám đốc ra quyết định chỉ đạo, quản lý và điều hành sao cho phù hợp

Kế toán Nhân viên bán hàng

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Thực hiện dự toán thu, chi đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp thuế, lệ phí thuế theo quy định của pháp luật

Hoàn thiện sổ sách kế toán nộp đúng kỳ hạn

2.1.4.2 Các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty

- Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 hàng năm

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam

- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung

- Kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Tính giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ

- Tính và nộp thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ

- Tính khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng

2.1.4.3 Tổ chức hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán

Công ty tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính

2.1.4.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Công ty sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”, trong đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản Các chứng từ gốc sẽ được phản ánh trong sổ Nhật ký chung, sau đó chuyển vào Sổ Cái các tài khoản Cuối cùng, từ Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết, công ty lập Báo cáo tài chính.

Hệ thống sổ kế toán gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản, Sổ chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết

2.1.4.5 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính

Theo quy định hiện hành hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán (B01-DN)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN)

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CHẤN PHONG

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN

3.2.1 Tầm quan trọng của việc hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp trong nước đang có nhiều cơ hội giao lưu và hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc họ phải đối mặt với nhiều thách thức và áp lực lớn Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần không ngừng mở rộng thị trường và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh Trong đó, nâng cao hiệu quả công tác kế toán là yếu tố quan trọng giúp cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần triển khai các giải pháp để khắc phục những hạn chế trong công tác kế toán, đặc biệt là trong việc kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh Những vấn đề này chủ yếu liên quan đến việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, và nếu không được giải quyết, chúng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh của công ty.

3.2.2 Ý nghĩa của việc hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh Đối với công ty nếu quản lý tốt công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả hoạt độ giúp các nhà quản trị quả đƣợc tình hình tiêu thụ và sử dụng chi phí kinh doanh của toàn công ty Từ đó

Trường ĐHDL Hải Phòng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổ chức lao động hợp lý để nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên Trong lĩnh vực kế toán, công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh đóng vai trò then chốt, phản ánh kết quả cuối kỳ của doanh nghiệp Việc hoàn thiện quy trình này sẽ cung cấp thông tin chính xác hơn, từ đó tạo niềm tin cho nhà quản trị khi sử dụng dữ liệu kế toán.

3.2.3 Nguyên tắc và điều kiện tiến hành hoàn thiện những hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Việc hoàn thiện những hạn chế còn dựa vào những nguyên tắc sau:

Nguyên tắc thống nhất trong kế toán bao gồm việc đảm bảo sự đồng nhất từ trung ương đến cơ sở, giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, cũng như sự thống nhất về chứng từ, tài khoản, sổ sách và phương thức hạch toán.

3.2.4 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Chấn Phong, tôi đã có cơ hội so sánh thực tiễn công tác kế toán với lý thuyết đã học Dưới đây là một số đề xuất nhằm cải thiện những hạn chế hiện có tại công ty.

3.2.4.1 Ứng dụng phần mềm kế toán

Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả, đồng thời cung cấp thông tin kế toán chính xác và kịp thời Hiện nay, trên thị trường có nhiều lựa chọn phần mềm kế toán phong phú.

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Phần mềm Kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ MISA SME.NET 2015

MISA SME.NET 2015 là phần mềm kế toán đa chức năng, hỗ trợ doanh nghiệp quản lý các nghiệp vụ như quỹ, ngân hàng, mua bán hàng hóa, thuế, kho, tài sản cố định, công cụ dụng cụ, giá thành, hợp đồng, ngân sách và cổ đông Phần mềm còn tự động tạo báo cáo thuế có mã vạch và quản lý hóa đơn tự in, đặt in, điện tử theo quy định của Tổng cục Thuế, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán.

MISA SME.NET 2015 phù hợp triển khai cho doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực: Thương mại; Dịch vụ; Xây lắp; Sản xuất

Các phân hệ của MISA

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Phần mềm kế toán thương mại SMART

Chức năng phần mềm kế toán thương mại SMART:

Theo dõi doanh thu theo vùng miền, theo nhóm khách hàng

Khai báo đơn giá bán theo vùng và theo nhóm đối tƣợng

Theo dõi và tổng hợp công nợ chi tiết theo từng tài khoản, khách hàng, hợp đồng và hóa đơn, cùng với hàng hóa In bảng đối chiếu và xác nhận công nợ, đồng thời báo cáo lịch thu tiền một cách hiệu quả.

Theo dõi hàng tồn kho cần thực hiện theo từng mặt hàng, theo lô và hạn sử dụng, đồng thời quản lý nhiều kho khác nhau Việc xử lý đơn giá hàng tồn kho có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý.

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Junsky.SME – Phần mềm kế toán doanh nghiệp

Junsky.SME là phần mềm kế toán tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam, thường xuyên được cập nhật theo thông tư và quyết định mới nhất của Bộ Tài chính Phần mềm cho phép người dùng nhập dữ liệu từ Excel, Access, XML và xuất dữ liệu ra các định dạng này thông qua các template đơn giản, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc.

- Phần mềm kế toán Junsky.SME – Phiên bản kế toán dành cho các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ vừa và nhỏ

3.2.4.2 Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán tại công ty Ý kiến 1: Lập sổ danh điểm hàng hóa

Công ty quản lý kho cần thống nhất mã hàng hóa giữa các sổ như sổ kho và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn Điều này đặc biệt quan trọng vì các loại hàng hóa trong công ty thường có thông số và ký hiệu tương tự nhau.

Nếu không chú ý, cẩn thận và thành thạo trong công việc, việc đặt sai mã hàng có thể xảy ra, gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tính toán và quản lý kho.

Trường ĐHDL Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

STT Mã hàng hóa Tên hàng hóa

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam Website: www.google.com Website: http://danketoan.com/ Link
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) Khác
2. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam Khác
3. Các chứng từ, sổ sách kế toán năm 2014 tại Công ty TNHH Thương mại Chấn Phong Khác
5. Một số khóa luận của anh (chị) khóa trước Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w