1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản cát hải

97 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,73 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất (14)
  • 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm (14)
    • 1.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm (14)
    • 1.2.2. Chức năng của giá thành sản phẩm (14)
      • 1.2.2.1. Chức năng thước đo bù đắp chi phí (14)
      • 1.2.2.2. Chức năng lập giá (14)
      • 1.2.2.3. Chức năng đòn bẩy kinh tế (15)
  • 1.3. Phân loại chi phí sản xuất (15)
    • 1.3.1 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí) (15)
    • 1.3.2. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (15)
    • 1.3.3 Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí (16)
    • 1.3.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ (theo cách ứng xử của chi phí) (16)
  • 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm (17)
    • 1.4.1 Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở dữ liệu tính giá thành (17)
    • 1.4.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí (17)
  • 1.5. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành (18)
    • 1.5.1. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất (0)
    • 1.5.2. Đối tƣợng tính giá thành (0)
    • 1.5.3. Kỳ tính giá thành (19)
  • 1.6. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất (19)
    • 1.6.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (19)
    • 1.7.1. Phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp) (20)
    • 1.7.2. Phương pháp loại trừ (20)
    • 1.7.3. Phương pháp hệ số (21)
    • 1.7.4. Phương pháp tỉ lệ (21)
    • 1.7.5. Phương pháp đơn đặt hàng (21)
    • 1.7.6. Phương pháp phân bước (22)
    • 1.7.7. Phương pháp định mức (24)
  • 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang (24)
    • 1.8.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính) (24)
    • 1.8.2. Phương pháp đánh giá spdd theo ước lượng sản phẩm tương đương (25)
    • 1.8.3. Phương pháp đánh gía sản phẩm dở dang theo giá thành định mức (26)
  • 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm (26)
    • 1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên (26)
      • 1.9.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (26)
      • 1.9.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (28)
      • 1.9.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (29)
      • 1.9.1.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (31)
    • 1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (32)
  • 1.10. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất (33)
    • 1.10.1. Hạch toán về sản phẩm hỏng (33)
    • 1.10.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất (34)
  • 1.11. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán (36)
    • 1.11.1 Theo hình thức Nhật ký chung (36)
    • 1.11.2 Theo hình thức nhật ký sổ cái (36)
    • 1.11.3 Theo hình thức nhật ký chứng từ (37)
    • 1.11.4 Theo hình thức chứng từ ghi sổ (38)
    • 1.11.5 Theo hình thức kế toán máy (38)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN DỊCH VỤ THỦY SẢN CÁT HẢI (14)
    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải (40)
    • 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải (41)
      • 2.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm (41)
      • 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại công ty (42)
    • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải (43)
    • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công (44)
      • 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải. 33 Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung (44)
      • 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải (46)
    • 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải (47)
      • 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí (47)
      • 2.2.2. Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải (0)
      • 2.2.3 Kỳ tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm (47)
      • 2.2.4 Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải (48)
        • 2.2.4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (48)
        • 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (55)
        • 2.2.4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty (65)
        • 2.2.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty (78)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN (40)
    • 3.1.2. Hạn chế (87)
    • 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (88)
    • 3.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải (89)
    • 3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất- giá thành tại công ty Cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải (90)
      • 3.4.1. Kiến nghị 1: Về phương pháp tính giá xuất kho vật tư (90)
      • 3.4.2. Kiến nghị 2: Về chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng (91)
      • 3.4.3. Kiến nghị 3: Hiện đại hóa công tác kế toán và đội ngũ kế toán (92)
      • 3.4.4 Kiến nghị 4: Về tiền lương và các khoản trích theo lương (93)
      • 3.4.5 Kiến nghị 5: Tiến hành trích trước các khoản chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định (93)
    • 3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải (94)
      • 3.5.1. Về phía nhà nước (94)
      • 3.5.2. Về phía doanh nghiệp (95)
  • KẾT LUẬN (96)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (97)
    • Biểu 2.1: Phiếu xuất kho (0)
    • Biểu 2.2. Bảng kê xuất vật tƣ (0)
    • Biểu 2.3. Sổ chi tiết vật liệu dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) (0)
    • Biểu 2.4. Sổ chi tiết các tài khoản (0)
    • Biểu 2.5. Chứng từ ghi sổ (0)
    • Biểu 2.6. Sổ cái TK 154 (0)
    • Biểu 2.7. Bảng chấm công công nhân trực tiếp sản xuất (0)
    • Biểu 2.8: Bảng thanh toán lương (0)
    • Biểu 2.10. Bảng tổng hợp lương (0)
    • Biểu 2.11. Bảng phân bổ tiền lương (0)
    • Biểu 2.12. Chứng từ ghi sổ (0)
    • Biểu 2.13. Chứng từ ghi sổ (0)
    • Biểu 2.14. Sổ cái TK 154 (0)
    • Biểu 2.15. Phiếu xuất kho (0)
    • Biểu 2.16. Bảng kê xuất vật liệu (0)
    • Biểu 2.17. Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa) (0)
    • Biểu 2.18. Chứng từ ghi sổ (0)
    • Biểu 2.19. Bảng phân bổ chi phí trả trước dài hạn (0)
    • Biểu 2.20. Chứng từ ghi sổ (0)
    • Biểu 2.21. Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định (0)
    • Biểu 2.22. Chứng từ ghi sổ (0)
    • Biểu 2.23. Hóa đơn GTGT (Tiền điện) tháng 10 của PX1 (0)
    • Biểu 2.24. Bảng kê chứng từ (0)
    • Biểu 2.25. Chứng từ ghi sổ (0)
    • Biểu 2.26. Sổ cái TK 154 (0)
    • Biểu 2.27. Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung (79)
    • Biểu 2.28. Thẻ tính giá thành sản phẩm Mắm cao đạm (0)
    • Biểu 2.29. Phiếu nhập kho (0)
    • Biểu 2.30. Chứng từ ghi sổ (0)
    • Biểu 2.31.Trích Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (0)
    • Biểu 2.32. Sổ cái TK 154 (0)

Nội dung

Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho lao động sống và lao động vật hóa, phản ánh các hao phí mà doanh nghiệp phải chịu trong quá trình sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định Những chi phí này thường xuyên phát sinh và gắn liền với quy trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.

Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm

Bản chất của giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm phản ánh sự chuyển dịch giá trị từ các yếu tố vật chất vào sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ Trước khi có sự chuyển dịch này, khái niệm chi phí và giá thành sản phẩm chưa thể tồn tại Trong nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm bao gồm tất cả các khoản chi phí vật chất thực tế cần được bù đắp, không phân biệt bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm.

Chức năng của giá thành sản phẩm

1.2.2.1 Chức năng thước đo bù đắp chi phí

Giá thành sản phẩm phản ánh các hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Việc bù đắp đầy đủ và kịp thời những hao phí này là cần thiết để đảm bảo tái sản xuất Do đó, xác định mức bù đắp giá trị sản phẩm là yêu cầu khách quan trong hoạt động kinh doanh Thông qua việc xác định chính xác chỉ tiêu giá thành, doanh nghiệp có thể đảm bảo khả năng bù đắp theo yêu cầu kinh doanh.

Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra là sản phẩm hàng hóa đƣợc thực hiện giá trị trên thị trường thông qua giá cả

Giá cả sản phẩm được xác định dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết, phản ánh giá trị của sản phẩm Để xây dựng giá cả, yêu cầu đầu tiên là phải đảm bảo khả năng bù đắp hao phí vật chất trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong quá trình tái sản xuất.

1.2.2.3 Chức năng đòn bẩy kinh tế

Giá thành sản phẩm là một yếu tố kinh tế quan trọng, bên cạnh giá cả, lãi suất, chất lượng và thuế, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh Điều này phù hợp với nguyên tắc hạch toán trong cơ chế thị trường, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Phân loại chi phí sản xuất

Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí)

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được sắp xếp thành các nhóm dựa trên nội dung kinh tế tương đồng, không phân biệt lĩnh vực phát sinh hay mục tiêu, tác dụng của chúng Các yếu tố chi phí sản xuất được phân chia thành nhiều loại khác nhau.

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ cần thiết cho sản xuất.

- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương theo quy định phát sinh trong kỳ

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ

Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi tiêu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các dịch vụ như tiền điện, nước, điện thoại và nhiều dịch vụ khác.

Chi phí khác bằng tiền là tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không bao gồm các yếu tố đã được đề cập trước đó.

Cách phân loại chi phí sản xuất giúp xác định kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, từ đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất Phân loại này là cơ sở lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, đặc biệt là phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Ngoài ra, nó cung cấp thông tin quan trọng cho quản trị doanh nghiệp trong việc phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán cho kỳ tiếp theo.

Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

Theo phân loại này, các chi phí có cùng mục đích và công dụng kinh tế sẽ được nhóm lại thành các khoản mục chi phí Dưới đây là các khoản mục chi phí chính.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất

- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội ngoài hai khoản mục trực tiếp nêu trên

Phân loại chi phí giúp quản lý chi phí theo định mức hiệu quả, tạo cơ sở cho kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục Điều này cũng là nền tảng để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và xác định định mức chi phí sản xuất cho các kỳ tiếp theo.

Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đƣợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một sản phẩm hoặc thực hiện một công việc cụ thể Kế toán có thể dựa vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi chép các chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí.

Chi phí gián tiếp là các chi phí liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm và các đối tượng khác nhau Do tính chất phức tạp của chi phí này, cần phải tập hợp và phân bổ chúng cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.

Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ (theo cách ứng xử của chi phí)

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:

- Chi phí cố định (chí phí bất biến): Là những chi phí không thay đổi theo sự thay đổi của mức độ hoạt động trong phạm vi cho phép

- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): Là chi phí thay đổi trực tiếp thay đổi theo sự thay đổi của mức độ hoạt động

- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí

Phân loại chi phí giúp doanh nghiệp nhận diện xu hướng biến đổi của từng loại chi phí theo mức độ hoạt động, từ đó xác định sản lượng hòa vốn và đưa ra quyết định chính xác trong ngắn hạn Việc phân biệt chi phí bất biến và chi phí khả biến cũng giúp nhà quản lý tối ưu hóa việc sử dụng chi phí hiệu quả hơn.

Phân loại giá thành sản phẩm

Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở dữ liệu tính giá thành

Giá thành sản phẩm đƣợc chia thành 3 loại:

Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được xác định dựa trên chi phí sản xuất và sản lượng dự kiến Bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện việc tính toán này trước khi bắt đầu sản xuất Giá thành kế hoạch không chỉ là mục tiêu phấn đấu mà còn là cơ sở để so sánh, phân tích và đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm.

Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính dựa trên các định mức chi phí hiện hành, áp dụng cho mỗi đơn vị sản phẩm và được xác định trước khi sản xuất Đây là công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp, giúp đo lường chính xác hiệu quả sử dụng tài sản và đánh giá các giải pháp kinh tế kỹ thuật trong quá trình sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Giá thành thực tế được xác định dựa trên số liệu chi phí sản xuất thực tế và sản lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ Việc tính toán giá thành thực tế chỉ có thể thực hiện sau khi quá trình sản xuất kết thúc, bao gồm cả tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí

Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đƣợc chia thành 2 loại:

Giá thành sản xuất là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng chi phí liên quan đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm đã hoàn thành Giá thành này được ghi sổ cho các sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng Đồng thời, giá thành sản xuất cũng là cơ sở để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp tại các doanh nghiệp sản xuất.

Giá thành thực tế sản xuất của sản phẩm

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Để tính toán giá thành toàn bộ, sản phẩm phải được xác định là đã tiêu thụ, và đây cũng là cơ sở để xác định lãi trước thuế và lãi thực của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ =

Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ + Chi phí bán hàng +

Chi phí quản lí doanh nghiệp

Việc phân loại chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm là nền tảng quan trọng để thực hiện các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả Điều này giúp xác định rõ các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến sự tăng giảm của giá thành sản phẩm, đồng thời là cơ sở đầu tiên cho hạch toán CPSX và tính toán giá thành sản phẩm.

Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành

Đối tƣợng tính giá thành

Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành

Dựa vào các đặc điểm như chu kỳ sản xuất, phương thức sản xuất theo đơn đặt hàng hay sản xuất hàng loạt, kỳ tính giá thành có thể được xác định theo tháng, quý, năm hoặc khi hoàn thành đơn đặt hàng để đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả.

Doanh nghiệp nên xác định kỳ tính giá thành phù hợp dựa trên chu kỳ sản xuất Nếu sản xuất diễn ra với chu kỳ ngắn, liên tục, kỳ tính giá thành nên là tháng và vào cuối tháng Ngược lại, đối với sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, kỳ tính giá thành thường là thời điểm sản phẩm hoàn thành, điều này có thể không trùng khớp với kỳ báo cáo.

1.6 Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất

1.6.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp trực tiếp là kỹ thuật kế toán được sử dụng để ghi chép các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán trong sản xuất Phương pháp này cho phép phân bổ chi phí một cách chính xác vào từng đối tượng kế toán cụ thể, nhờ vào quy trình hạch toán và ghi chép ban đầu hiệu quả.

Phương pháp tập hợp gián tiếp được sử dụng khi một loại chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, nhưng không thể trực tiếp phân bổ cho một đối tượng cụ thể nào.

Trong trường hợp này, các doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan Đầu tiên, cần xác định hệ số phân bổ phù hợp để đảm bảo tính chính xác trong quá trình phân chia chi phí.

+ Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng: Ci = H x Ti

Trong đó Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tƣợng thứ i

Ti : Tổng đại lƣợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

Tổng chi phí cần phân bổ Tổng các tiêu thức dùng để phân bổ

Kỳ tính giá thành

Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tƣợng tính giá thành

Dựa vào đặc điểm sản xuất như chu kỳ sản xuất, sản xuất theo đơn đặt hàng và sản xuất hàng loạt, thời gian tính giá thành có thể được xác định theo tháng, quý, năm hoặc khi hoàn thành đơn đặt hàng, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý.

Doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ, liên tục thường tính giá thành vào cuối tháng Trong khi đó, đối với sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, kỳ tính giá thành thường được xác định khi sản phẩm hoàn thành, không nhất thiết trùng với kỳ báo cáo.

Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp trực tiếp là cách ghi chép chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán chi phí sản xuất Phương pháp này cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tượng kế toán, đảm bảo tính chính xác trong công tác hạch toán.

Phương pháp tập hợp gián tiếp được sử dụng khi một loại chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất, nhưng không thể trực tiếp phân bổ cho một đối tượng cụ thể.

Trong trường hợp này, các doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan Để thực hiện điều này, trước tiên, cần xác định hệ số phân bổ thích hợp.

+ Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng: Ci = H x Ti

Trong đó Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tƣợng thứ i

Ti : Tổng đại lƣợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

Tổng chi phí cần phân bổ Tổng các tiêu thức dùng để phân bổ

1.6.2 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất

Tùy thuộc vào đặc điểm và trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, quy trình hạch toán chi phí sản xuất sẽ được thực hiện qua các bước cụ thể.

- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tƣợng sử dụng

Bước 2 là tính toán và phân bổ lao vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh, dựa trên khối lượng lao vụ và giá thành đơn vị lao vụ của từng đối tượng sử dụng.

- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm, dịch vụ liên quan

- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất sở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị

1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.

Phương pháp giản đơn (Phương pháp trực tiếp)

Phương pháp hạch toán giá thành theo sản phẩm được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, như doanh nghiệp khai thác và sản xuất động lực Đặc điểm nổi bật của những doanh nghiệp này là sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, và có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang.

- Công thức tính giá thành:

Giá thành đơn vị sản phẩm =

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Phương pháp loại trừ

Phương pháp này được áp dụng trong quy trình sản xuất khi cùng lúc tạo ra sản phẩm chính và sản phẩm phụ, trong đó sản phẩm phụ không được tính vào giá thành mà được định giá theo mục đích tận thu Để xác định giá thành của sản phẩm chính, cần phải trừ trị giá của sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí.

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Tổng giá thành sp chính hoàn thành trong kỳ

CPSX dở dang đầu kì

CPSX phát sinh trong kì

Giá trị sản phẩm phụ thu hồi

CPSX dở dang cuối kì

Phương pháp hệ số

Phương pháp này được sử dụng khi trong một quy trình sản xuất có nhiều loại sản phẩm chính, không thể theo dõi chi phí chi tiết cho từng loại Để xác định giá thành cho từng sản phẩm, cần quy đổi các sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất, với sản phẩm có hệ số 1 được chọn làm tiêu chuẩn.

Giá thành đơn vị sp tiêu chuẩn =

Tổng giá thành của các loại sp chính hoàn thành trong kỳ

Tổng số sp tiêu chuẩn

Phương pháp tỉ lệ

Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất tương đồng, sử dụng các yếu tố đầu vào giống nhau nhưng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau về kích cỡ, quy cách và phẩm chất Tuy nhiên, những sản phẩm này không thể quy đổi thành sản phẩm tiêu chuẩn do giá trị sử dụng khác nhau, như trong các doanh nghiệp chế biến gỗ hay cơ khí chế tạo.

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại hoặc theo phân xưởng sản xuất, trong khi giá thành được tính cho từng loại sản phẩm hoàn thành Để xác định giá thành sản phẩm, kế toán áp dụng nhiều tiêu thức phân bổ khác nhau, bao gồm giá thành kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và trọng lượng sản phẩm.

Phương pháp đơn đặt hàng

Đây là phương pháp tính giá thành trong điều kiện doanh nghiệp sản xuất

Tổng số sản phẩm gốc hoàn thành = ∑ Số lượng hoàn thành của từng loại sản phẩm ×

Hệ số quy đổi của từng loại sản phẩm

Giá thành đơn vị sản phẩm i được tính bằng cách nhân giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn với hệ số quy đổi của sản phẩm thứ i Phương pháp này cho phép tính giá thành riêng biệt cho từng đơn đặt hàng, do đó, kế toán chi phí cần được tổ chức chi tiết theo từng đơn đặt hàng.

Chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán riêng cho từng đơn đặt hàng, trong khi chi phí phục vụ và quản lý sản xuất tại phân xưởng được theo dõi chung và phân bổ vào cuối tháng Phương pháp đặt hàng yêu cầu hạch toán chi phí và tính giá thành cho từng đơn đặt hàng cụ thể.

Giá thành của mỗi đơn đặt hàng bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh từ khi bắt đầu thực hiện cho đến khi hoàn thành, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được thỏa thuận trong hợp đồng sản xuất.

Phương pháp phân bước

Phương pháp phân bước trong tính giá thành sản phẩm hoàn thành yêu cầu xác định giá thành bán thành phẩm ở các giai đoạn trước Chi phí bán thành phẩm từ giai đoạn trước sẽ được chuyển sang giai đoạn sau, cùng với chi phí của giai đoạn đó, để tính toán giá thành bán thành phẩm cho từng giai đoạn Quá trình này được thực hiện tuần tự cho đến khi đạt được giá thành của sản phẩm hoàn chỉnh ở giai đoạn cuối cùng.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kết chuyển chi phí sản xuất tuần tự để tính giá thành theo phương pháp phân bước có bán thành phẩm

Phương pháp hạch toán này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có yêu cầu cao về hạch toán kinh tế nội bộ hoặc trong sản xuất bán thành phẩm có thể sử dụng làm thành phẩm để bán ra ngoài Tuy nhiên, do tính phức tạp, phương pháp này ít được sử dụng trong thực tế.

Phương pháp phân bước theo phương pháp hạch toán không có bán thành phẩm (kết chuyển song song )

Trong quá trình tính giá thành sản phẩm, đối tượng tính toán là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng, do đó cần xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn Sau khi xác định, tổng hợp chi phí sản xuất của từng giai đoạn để có giá thành cuối cùng Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc khi thành phẩm chế biến ở từng bước không được bán ra ngoài Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ minh họa.

Chi phí nguyên vật liệu chính

Chi phí chế biến bước 1

Giá thành bán thành phẩm bước 1

Chi phí chế biến bước 2

Giá thành bán thành phẩm bước 2

Giá thành bán thành phẩm bước (n-1)

Chi phí chế biến bước n

Tổng giá thành thành phẩm

Giá thành bán thành phẩm bước 1

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kết chuyển chi phí sản xuất tuần tự để tính giá thành theo phương pháp phân bước không có bán thành phẩm

Phương pháp định mức

Phương pháp này dựa trên hệ thống định mức tiêu hao vật liệu và lao động, cùng với dự toán chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm Kế toán xác định giá thành định mức cho từng sản phẩm, đồng thời hạch toán riêng các thay đổi và chênh lệch so với định mức trong quá trình sản xuất Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh được phân loại thành ba loại: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất bao gồm từng loại sản phẩm, từng phân xưởng hoặc giai đoạn sản xuất, với đối tượng tính giá thành là chi tiết sản phẩm và sản phẩm hoàn chỉnh.

Công thức tính giá thành nhƣ sau:

Giá thành thực tế = Giá thành định mức +/- Chênh lệch thay đổi định mức +/- Chênh lệch do thực hiện định mức

Đánh giá sản phẩm dở dang

Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính)

Phương pháp này rất phù hợp cho những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong cấu thành giá thành sản phẩm.

Chi phí NVL trực tiếp Chi phí chế biến bước 1 Chi phí chế biến bước 2 Chi phí chế biến bước n

Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh

Phương pháp này chỉ tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm dở dang, trong khi chi phí chế biến sẽ được phân bổ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ Đồng thời, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang được coi là như nhau Công thức tính toán sẽ phản ánh sự phân bổ này một cách chính xác.

Trong đó: Ddk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ (Dck) phản ánh giá trị của sản phẩm chưa hoàn thành, trong khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVL) là khoản chi cho nguyên liệu cần thiết trong quá trình sản xuất Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Qht) cho thấy số lượng sản phẩm đã được sản xuất và đưa ra thị trường, còn khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (Qdd) thể hiện số lượng sản phẩm chưa hoàn tất vào cuối kỳ.

Phương pháp đánh giá spdd theo ước lượng sản phẩm tương đương

Phương pháp này áp dụng hiệu quả cho hầu hết các loại doanh nghiệp, nhưng cần phải đi kèm với phương pháp khoa học để xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao chi phí trong quá trình sản xuất.

- Đặc điểm của phương pháp này biểu hiện ở các mặt:

+ Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí trong cấu thành của chi phí sản xuất

Nếu mức tiêu hao chi phí tương ứng với tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang, chỉ cần quy đổi số lượng sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.

Trong đó: Qtđ : Khối lƣợng sản phẩm dở dang đã đƣợc tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành ( h%)

Ddk + CPPS Qht + Qtđ × Qtđ

Khi vật liệu chính được sử dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của quy trình sản xuất, chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang sẽ được phân chia thành hai phần: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí chế biến.

Phương pháp đánh gía sản phẩm dở dang theo giá thành định mức

- Phương pháp này vận dụng phù hợp với những doanh nghiệp có xây dựng giá thành định mức

Phương pháp này xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang dựa trên định mức tiêu hao của các công đoạn đã thực hiện và tỷ lệ hoàn thành Đối với sản phẩm không qua các công đoạn có định mức tiêu hao riêng, chi phí của sản phẩm dở dang được tính theo tỷ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm hoàn thành.

Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang có thể được xác định theo giá thành kế hoạch nếu doanh nghiệp không xây dựng giá thành định mức.

Công thức tính giá thành nhƣ sau:

Nội dung hạch toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm

Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp kê khai thường xuyên là cách thức theo dõi liên tục và hệ thống tình hình nhập, xuất, và tồn kho vật tư, hàng hóa, với tất cả thông tin được ghi nhận trên tài khoản kế toán hàng tồn kho.

1.9.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Nguyên liệu và vật liệu chính được sử dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm, tuy nhiên, việc xác định mức tiêu hao thực tế cho từng loại không thể thực hiện một cách trực tiếp.

Giá thành thực tế được xác định bằng công thức: Giá thành định mức cộng hoặc trừ chênh lệch thay đổi định mức và chênh lệch do thực hiện định mức Các chênh lệch này sẽ được phân bổ theo mức tiêu hao, hệ số phân bổ quy định và tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất.

Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho loại sản phẩm đƣợc xác định theo công thức sau:

Mức phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính cho từng đối tượng

Tổng trị giá nguyên vật liệu chính thực tế xuất sử dụng

Tổng số khối lượng của các đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định x

Khối lượng của từng đối tượng được xác định theo tiêu thức nhất định

Chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu xuất sử dụng thường liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, khiến việc xác định mức sử dụng cho từng đối tượng trở nên khó khăn Để phân bổ chi phí này một cách hiệu quả, có thể áp dụng các tiêu chuẩn phân bổ như chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, và khối lượng sản phẩm xuất ra.

TK 621 " Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp"

Bên Nợ: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ…

Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho

- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp

Cuối kỳ TK 621 không có số dƣ

 Chứng từ kế toán sử dụng

Phiếu nhập kho, thẻ kho, hóa đơn GTGT, sổ chi tiết NVL, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng phân bổ NVL…

Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Xuất kho vật liệu Kết chuyển chi phí

Nguyên vật liệu trực tiếp

Hàng đi đường kỳ trước kiểm nhận, Vật liệu dung không hết xuất dùng trực tiếp nhập kho hay chuyển kỳ sau

TK 632 NVLTT vƣợt trên mức

Thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ

1.9.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến lao động trực tiếp trong sản xuất sản phẩm, như tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản trích theo lương theo quy định.

Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương của công nhân, được ghi nhận trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí Trong trường hợp tiền lương công nhân liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể xác định cụ thể cho từng đối tượng, cần thực hiện phân bổ theo các tiêu chí hợp lý như định mức tiền lương, hệ số phân bổ quy định, hoặc số giờ/ngày công tiêu chuẩn Mức phân bổ sẽ được xác định dựa trên các tiêu thức này.

TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản dùng để ghi nhận toàn bộ chi phí liên quan đến lao động trực tiếp trong sản xuất sản phẩm, bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương.

Mức phân bổ chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp cho từng đối tượng

Tổng số tiền lương công nhân trực tiếp của các đối tượng x

Khối lượng phân bổ của từng đối tượng

Tổng khối lượng phân bổ theo tiêu thức sử dụng

Tổng giá thanh toán của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp

Nội dung và kết cấu của TK 622:

Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

TK 622 không có số dƣ cuối kỳ

 Chứng từ kế toán sử dụng:

Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương…

Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

Tiền lương và phụ cấp lương trả cho công nhân Kết chuyển chi phí trực tiếp sản xuất nhân công trực tiếp

Các khoản trích theo tỷ lệ với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất

Các khoản trích trước của công nhân

1.9.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là tổng hợp các khoản chi phí phục vụ và quản lý liên quan đến từng phân xưởng sản xuất Bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu và dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, cùng các khoản chi phí khác bằng tiền tại phân xưởng.

 Phân bổ chi phí sản xuất chung:

Khi một phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm, toàn bộ chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ hoàn toàn vào chi phí sản xuất của sản phẩm đó.

Khi một phân xưởng sản xuất có từ hai loại sản phẩm trở lên, việc phân bổ chi phí sản xuất chung là cần thiết Chi phí này có thể được phân bổ dựa trên các tiêu thức như tỷ lệ lương máy chạy và mức tiêu hao nhiên liệu Công thức xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí sẽ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất.

TK 627 - Chi phí sản xuất chung: TK này đƣợc mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phân sản xuất Kết cấu TK 627:

Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh

Bên Có : Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung

TK 627 cuối kỳ không có số dƣ

TK 627 đƣợc chia thành các tài khoản cấp 2:

- TK 6271 " Chi phí nhân viên phân xưởng"

- TK 6272 " Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng"

- TK 6273 " Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xưởng"

- TK 6274 " Chi phí khấu hao TSCĐ "

- TK 6277 " Chi phí dịch vụ mua ngoài"

- TK 6278 " Chi phí bằng tiền khác"

 Chứng từ kế toán sử dụng

Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, cùng với bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, là những tài liệu quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất Ngoài ra, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc theo dõi và tối ưu hóa chi phí Các chứng từ gốc liên quan đến chi phí mua ngoài sử dụng cho sản xuất chung cần được lưu trữ và quản lý cẩn thận để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng

Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ x

Số đơn vị của từng đối tượng tính theo tiêu thức được lựa chọn

Tổng đơn vị của các đối tượng được phân bổ tính theo tiêu thức được lựa chọn

Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung

Chi phí nhân viên Các khoản giảm chi phí sản xuất chung cuối kỳ

Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung

Chi phí theo dự đoán

Chi phí sản xuất Chi phí SXC cố định không chung khác đƣợc phân bổ giá thành

TK 133 Thuế GTGT đầu vào

1.9.1.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Để tập hợp chi phí sản xuất chung, doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Cuối kỳ các chi phí sản xuất đƣợc tập hợp vào TK 621, TK

622, TK 627 sẽ đƣợc kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ

Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Kết chuyển chi phí NVLTT Phế liệu thu hồi

Kết chuyển chi phí NCTT Bồi thường phải thu do sản phẩm hỏng

TK 627 TK155 Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho

TK157 Giá thành sản xuất thành phẩm

Kết chuyển CPSXC gửi bán

Giá thành thực tế sản hoàn thành bán ngay không nhập kho

Chi phí cố định không đƣợc tính vào giá thành

Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp kê khai định kỳ là một phương pháp kế toán dựa trên kết quả kiểm kê thực tế, nhằm phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp Từ đó, phương pháp này cho phép tính toán giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ một cách chính xác.

Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ +

Tồng trị giá hàng nhập kho trong kỳ

- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

Cũng tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ đƣợc tập hợp trên các TK 621, TK 622, TK 627

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng tài khoản 154 để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên tài khoản 631 - Giá thành sản xuất Tài khoản 631 cũng được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí như phân xưởng, tổ, đội sản xuất và theo loại, nhóm sản phẩm.

 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang

Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Kết chuyển giá trị sản phẩm Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ

Chi phí NVL trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp Tiền bồi thường phải thu về sản phẩm hỏng

Chi phí sản xuất chung Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Hạch toán thiệt hại trong sản xuất

Hạch toán về sản phẩm hỏng

Sản phẩm hỏng được định nghĩa là những sản phẩm không đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng và kỹ thuật cần thiết cho sản phẩm đạt yêu cầu, bao gồm các yếu tố như màu sắc, kích cỡ, trọng lượng và cách thức lắp ráp.

* Có sản phẩm hỏng có sửa chữa đƣợc và không sửa chữa đƣợc

-Sản phẩm hỏng có sửa chữa đƣợc là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa đƣợc và chi phí sửa chữa thấp

Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa là những sản phẩm gặp vấn đề kỹ thuật nghiêm trọng, không thể khắc phục hoặc có thể sửa nhưng chi phí sửa chữa quá cao.

* Về mặt quản lý : Có sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức

Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm mà doanh nghiệp đã lường trước sẽ xảy ra, không thể tránh khỏi Thiệt hại từ các sản phẩm hỏng này, bao gồm chi phí sửa chữa và giá trị của sản phẩm không thể sửa chữa, sẽ được tính vào giá trị sản phẩm trong kỳ.

Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, phát sinh trong quá trình sản xuất do các yếu tố bất thường như mất điện hoặc hỏng hóc.

Sơ đồ1.8: Kế toán sản phẩm hỏng sửa chữa được:

TK 154, 155 TK 1388 TK 155 Kết chuyển giá trị sản Giá trị sp hỏng sủa chữa đƣợc phẩm hỏng sửa chữa đƣợc xong nhập lại kho

Chi phí sửa chữa Giá trị sp hỏng sửa chữa sản phẩm hỏng xong đƣa vào sản xuất ở công đoạn sau

Sơ đồ 1.9: Kế toán sản phẩm hỏng không sửa chữa được

Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị thiệt hại thực tế về SP không sửa chữa đƣợc đƣợc xử lý theo quy định

Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi dƣỡng

Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể gặp phải thời gian ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan như thiết bị hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiếu năng lượng, thiên tai hoặc hỏa hoạn Mặc dù không tạo ra sản phẩm trong thời gian này, doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, đảm bảo đời sống cho người lao động và duy trì hoạt động quản lý Các khoản chi phí này không thể tính vào giá thành sản xuất mà phải được xử lý ngay trong kỳ kế toán.

Sơ đồ 1 10: Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch

Chi phí ngừng sản xuất Trích trước chi phí ngừng thực tế phát sinh sản xuất theo kế hoạch

Trích bổ sung số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh

Hoàn nhập số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh

Trong trường hợp ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, các chi phí phát sinh sẽ không được chấp nhận và cần được theo dõi riêng trên tài khoản 1381, tương tự như hạch toán sản phẩm hỏng Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nếu có), giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá vốn hàng bán, chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính.

Sơ đồ 1.11: Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch

Tập hợp chi phí chi ra Thiệt hại thực về ngừng trong thời gian sản xuất đƣợc xử lý ngừng sản xuất ngoài kế hoạch TK 1388, 111

Giá trị bồi thường của tập thể cá nhân gây ra ngừng sản xuất

Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán

Theo hình thức Nhật ký chung

Hình thức Nhật ký chung yêu cầu ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính vào sổ nhật ký, với trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thứ tự thời gian và nội dung của từng nghiệp vụ Sau khi ghi chép, số liệu từ sổ nhật ký sẽ được sử dụng để lập sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh Phương pháp kế toán này thường được áp dụng bởi các doanh nghiệp nhỏ.

Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất- giá thành theo hình thức Nhật kí chung

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:

Theo hình thức nhật ký sổ cái

Nhật ký - sổ cái là một công cụ kế toán quan trọng, được sử dụng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian, đồng thời hệ thống hóa chúng theo nội dung kinh tế.

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ cái các tài khoản

Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất- giá thành theo hình thức Nhật ký- sổ cái

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:

Theo hình thức nhật ký chứng từ

Nhật ký chứng từ là phương pháp ghi chép hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dựa trên nguyên tắc tập hợp theo tài khoản Nó cũng bao gồm việc phân tích các tài khoản đối ứng liên quan để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất- giá thành theo hình thức Nhật ký – chứng từ

Nhật ký sổ cái (phần sổ cái ghi cho TK 621,

Sổ chi tiết tài khoản

- Phiếu nhập kho thành phẩm

Sổ chi phí sản xuất

Nhật ký chứng từ số 7

- Bảng phân bổ NVL, CC, DC

- Bảng phân bổ tiền lương

- Bảng phân bổ khấu hao

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:

Theo hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ đặc trưng bởi việc ghi chép dựa trên chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp của các chứng từ gốc có nội dung kinh tế tương tự Quá trình ghi sổ tổng hợp được thực hiện theo trình tự thời gian trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và theo nội dung kinh tế trên sổ cái.

Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất- giá thành theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:

Quan hệ đối chiếu kiểm tra:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN DỊCH VỤ THỦY SẢN CÁT HẢI

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

Từ giữa năm 1959 đến cuối năm 1960, công cuộc cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh diễn ra sôi nổi tại huyện Cát Hải Huyện ủy và ủy ban hành chính huyện đã tổ chức các buổi học tập, giáo dục chính trị về đường lối cải tạo xã hội chủ nghĩa của Đảng, nhằm vận động các nhà tư bản và tiểu chủ sản xuất nước mắm tham gia góp vốn và công sức vào sản xuất tập thể Kết quả là xí nghiệp công tư hợp danh nước mắm Cát Hải được thành lập, theo quyết định số 357/QĐ-UB của Ủy ban hành chính thành phố Hải Phòng vào ngày 23 tháng 9 năm 1959.

Cuối năm 1995, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đã chấp thuận đề xuất của Ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp, dẫn đến việc Giám đốc sở thủy sản Hải Phòng ban hành quyết định số 1835/QĐ-Đổi mới doanh nghiệp vào ngày 7-11-1995, chính thức đổi tên xí nghiệp thành Công ty chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải.

Ngày 11-7-2001 Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng ra quyết định số 1477/QĐ-UB thành lập công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

* Tổng quan về công ty:

Tên công ty: Công ty Cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

* Địa chỉ: Thị Trấn Cát Hải – Huyện Cát Hải- thành phố Hải Phòng

Vốn điều lệ: 5.300.000.000 VNĐ Điện thoại: 031 3886258

Email: cathai-jac@vnn.vn

* Số tài khoản: 2103211000002 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn AGRIBANK

* Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua của Công ty nhƣ sau:

CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tổng doanh thu 75.397.143.007 95.366.926.582 119.464.696.952 Tổng doanh thu thuần 75.397.143.007 95.366.926.582 119.464.696.952 Tổng GVHB 48.378.081.195 63.067.930.500 87.159.762.000 Tổng lợi nhuận gộp 27.019.061.812 32.298.996.082 32.304.934.952 Tổng lợi nhuận trước thuế 10.171.874.170 12.529.565.366 11.358.735.043

Thu nhập bình quân 1 lao động/tháng 2.900.000 3.200.000 3.350.000

Thuế và các khoản nộp NSNN 453.369.845 922.699.328 971.424.510

(Nguồn trích từ báo cáo tổng kết năm 2013 của Công ty)

Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

TT Loại sản phẩm Số công bố Số tiêu chuẩn Số chứng nhận sản phẩm

1 Nước mắm Đặc Biệt 01/CH TCVN5107-2003 301/2006/YTHP-CNTC

2 Nước mắm Thượng Hạng 02/CH TCVN5107-2003 301/2006/YTHP-CNTC

3 Nước mắm Hạng 1 03/CH TCVN5107-2003 299/2006/YTHP-CNTC

4 Nước mắm Hạng 2 04/CH TCVN5107-2003 305/2006/YTHP-CNTC

5 Nước mắm Vị Hương 01 01/2006(TCCS) 296/2006/YTHP-CNTC

6 Nước mắm Cao Đạm 02 02/2006(TCCS) 303/2006/YTHP-CNTC

7 Nước mắm Cốt cá nhâm 03 03/2006(TCCS) 302/2006/YTHP-CNTC

8 Nước mắm Cá Quẩn 02 05/2006(TCCS) 306/2006/YTHP-CNTC

9 Nước Mắm Cá Mực 06 06/2006(TCCS) 310/2006/YTHP-CNTC

10 Nước Mắm Hạng 1B 07 07/2006(TCCS) 304/2006/YTHP-CNTC

11 Cốt Mắm Tôm 08 08/2006(TCCS) 307/2006/YTHP-CNTC

12 Nước mắm loại 22 đạm 09 08/2006(TCCS) 308/2006/YTHP-CNTC

13 Nước mắm loại 18 đạm 10 10/2006(TCCS) 309/2006/YTHP-CNTC

TT Loại sản phẩm Số công bố Số tiêu chuẩn Số chứng nhận sản phẩm

Bổ sung Sắt 04 04/2006/CH 6130/2006/YT-CNTC

- bổ sung sắt 12 14/2006/CH 624/2007/YT-CNTC

17 Bột canh thường 01 01/2004/BC 530/2004/BCTC-YTHP

18 Bột canh Iốt 02 02/2005/CH 602/2005/CBTC-YTHP

19 Nước mắm hạng I bổ sung vi chất sắt 12 TCCS 12:2007/CH 2333/2008/YT-CNTC

20 Nước mắm cao đạm 13 TCCS 13:2008 688/2008/YTHP-CNTC Giải thích các chữ viết tắt :

- TCCS : Tiêu chuẩn cơ sở

- CNTC : Chứng nhận tiêu chuẩn

- CBTC : Công bố Tiêu chuẩn

2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại công ty

Công ty chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải chuyên sản xuất nhiều loại nước mắm với quy trình công nghệ hiện đại Quy trình sản xuất diễn ra liên tục và khép kín, bắt đầu từ việc đưa nguyên liệu vào chế biến cho đến khi sản phẩm hoàn thiện được nhập kho.

Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất nước mắm

Cá biển Chế biến Lọc – Thành phẩm

Thành phẩm đóng gói sẵn

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

Sơ đồ: 2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty

Chỉ dẫn: Mũi tên chỉ dẫn: chỉ huy tuyến tính trong sản xuất

Mối quan hệ lãnh đạo và quản lý

(Nguồn dữ liệu từ phòng hành chính)

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền quyết định và thực hiện các nghĩa vụ nhân danh công ty Chủ tịch hội đồng quản trị đóng vai trò là người đại diện pháp lý của công ty trước pháp luật Tổ chức này cũng chịu trách nhiệm lãnh đạo, định hướng và kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty.

* Ban Giám đốc công ty: Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc

Giám đốc là người điều hành hoạt động sản xuất hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao Giám đốc có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, đồng thời tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng.

BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC ĐOÀN THANH NIÊN

CÔNG ĐOÀN CÔNG TY ĐẢNG ỦY CÔNG TY

Phân xưởng đóng gói sản phẩm

Xí nghiệp cung ứng vật tƣ

Trung tâm tiêu thụ sản phẩm Máy Chai

Phòng kinh doanh thị trường

Xí nghiệp chế biến nước mắm

Kế hoạch kế toán Đội tàu vật tƣ Cửa hàng KD Các đại lý

Phó giám đốc 1: phụ trách thu mua

Phó giám đốc 2: Phụ trách tiêu thụ

Phòng hành chính có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong việc quy hoạch và sắp xếp cán bộ, công nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh Đồng thời, phòng cũng xây dựng cơ chế lương hợp lý để khuyến khích người lao động, đồng thời quản lý và xử lý các trường hợp bất hợp lý trong quá trình trả lương.

Phòng kế hoạch kế toán đảm nhận trách nhiệm tài chính và lập kế hoạch cho sản phẩm của công ty, tổ chức quản lý nguồn vốn và xác định tài sản, tiền vốn cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Phòng cũng thực hiện quyết toán tiền lương và bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên đúng hạn, đồng thời tính toán và trích lập đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước và các quỹ cấp trên.

Phòng kinh doanh thị trường có nhiệm vụ khảo sát thị trường nhằm xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hiệu quả Đơn vị này cũng xác định định hướng bán hàng cho từng khu vực và đại lý, góp phần tối ưu hóa chiến lược kinh doanh.

Phòng kỹ thuật quản lý chất lượng sản phẩm chịu trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra và giám sát các công đoạn trong quy trình công nghệ Đơn vị này quản lý thiết bị sản xuất, lập kế hoạch bảo trì và sửa chữa toàn bộ, đồng thời theo dõi hồ sơ và tình trạng thiết bị để đảm bảo sản xuất diễn ra liên tục và ổn định Ngoài ra, phòng cũng thực hiện thiết kế sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm cũ, thúc đẩy các sáng kiến sáng tạo nhằm hợp lý hóa quy trình sản xuất.

* Xí nghiệp chế biến nước mắm: nơi sản xuất ra các loại mắm

*Phân xưởng đóng gói sản phẩm: Có nhiệm vụ đóng gói sản phẩm

*Cửa hàng kinh doanh, đại lý: Là nơi phân phối sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới của công ty ra với người tiêu dùng

*Đội tàu vật tư: Chịu trách nhiệm thu mua và vận chuyển nguyên liệu, chuyên chở nước mắm đến với các đại lí, trung tâm tiêu thụ sản phẩm

*Xí nghiệp cung ứng vật tư: Chịu trách nhiệm mua vật tƣ

*Trung tâm tiêu thụ sản phẩm Máy Chai: Là nơi tiêu thụ sản phẩm chính của công ty ở Hải Phòng.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công

2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung

Sơ đồ 2.3 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Kế toán trưởng, hay còn gọi là trưởng phòng kế hoạch, là người phụ trách điều hành toàn bộ hoạt động của phòng kế toán Họ có trách nhiệm kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ký duyệt các chứng từ liên quan Ngoài ra, kế toán trưởng còn phải báo cáo trước Giám đốc và duyệt quyết toán quý, năm theo đúng quy định.

Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ và tài sản cố định (TSCĐ) có trách nhiệm cập nhật và quản lý xuất nhập tồn kho nguyên liệu, bán thành phẩm và công cụ dụng cụ dựa trên chứng từ và số liệu từ các phòng ban trong công ty Họ cũng theo dõi và tập hợp các chi phí liên quan đến vật tư bao bì sản phẩm cũng như chi phí xây dựng và sửa chữa TSCĐ, đồng thời quản lý các tài khoản 152, 153 và 1422.

Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Họ chịu trách nhiệm quản lý các giao dịch với ngân hàng liên quan đến các khoản vay, nợ và chuyển tiền, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

- Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm tính, thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động

- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tính hình xuất, nhập quỹ tiền mặt theo phiếu chi, phiếu thu

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm, đồng thời chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp số liệu từ các phần hành khác nhau trong doanh nghiệp.

- Kế toán tại các cửa hàng: Chịu trách nhiệm lập chứng từ và tập hợp chứng từ cuối tháng chuyển về phòng kế hoạch- kế toán của Công ty

Các nhân viên kế toán tại các của hàng, đại lý

2.1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

- Niêm độ kế toán: Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm N

- Phương pháp tính thuế GTGT: áp dụng theo phương pháp khấu trừ

- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: bình quân gia quyền cả kỳ

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng

- Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là VNĐ

- Chế độ kế toán áp dụng theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm

2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”

Sơ đồ 2.4 mô tả quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải, sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ Quy trình này giúp quản lý hiệu quả các khoản chi phí liên quan đến sản xuất và định giá sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động của công ty.

Quan hệ đối chiếu kiểm tra

Chứng từ gốc (phiếu xuất kho, HĐ GTGT)…

Số thẻ kế toán chi tiết

TK 154 Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số phát sinh

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN

Hạn chế

Mặc dù công ty có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, điều này cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý.

Một là: Về phương pháp tính giá vật tư xuất kho

Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ để tính giá xuất kho vật tư sản xuất, một phương pháp đơn giản và phổ biến giúp kế toán dễ dàng hơn trong việc tính toán và giảm khối lượng công việc Tuy nhiên, phương pháp này chỉ cho phép xác định trị giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối tháng, dẫn đến việc không cung cấp thông tin kịp thời cho ban Giám đốc về quá trình sản xuất.

Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để cập nhật tình hình xuất, nhập, tồn của vật tư hàng hóa, ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm Trị giá xuất kho vật tư chỉ được xác định vào cuối tháng, điều này gây khó khăn cho kế toán trong việc ghi chép sổ sách hàng ngày.

Hai là : Về kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng

Hiện nay, bộ phận kế toán của công ty không thực hiện hạch toán riêng cho sản phẩm hỏng, mà thay vào đó, các chi phí liên quan sẽ được ghi nhận vào chi phí sản xuất.

Ba là : Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán

Việc áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán hiện nay đã trở nên phổ biến, tuy nhiên, Công ty vẫn ghi sổ sách kế toán thủ công và không sử dụng phần mềm cho bất kỳ phần hành nào Khối lượng công việc kế toán hàng ngày rất lớn, đặc biệt vào cuối năm khi tổng hợp báo cáo tài chính, khiến bộ phận kế toán gặp nhiều khó khăn Hơn nữa, việc lưu trữ và tra cứu số liệu kế toán – tài chính cũng trở nên phức tạp hơn Do đó, Công ty nên đầu tư vào phần mềm kế toán để giúp tăng tốc độ làm việc và hệ thống hóa thông tin một cách dễ dàng hơn.

Bốn là : Về tiền lương và các khoản trích theo lương

Công ty hiện đang trả lương cho công nhân theo hợp đồng lao động và trích các khoản theo mức lương tối thiểu vùng Tuy nhiên, theo luật BHXH số 71/2006/QH11, việc trích BHXH phải dựa trên lương cơ bản và phụ cấp có tính chất lương đối với lao động hưởng lương theo bảng lương Đối với lao động theo hợp đồng của doanh nghiệp, căn cứ trích BHXH là số tiền ghi trong hợp đồng Do đó, công ty nên thực hiện việc trích BHXH dựa trên tiền lương đã ký trong hợp đồng lao động.

Năm là: Về việc trích trước các khoản chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

Một số tài sản cố định của Công ty đã xuống cấp do được mua sắm và xây dựng từ lâu Tuy nhiên, kế toán không trích trước các khoản sửa chữa lớn, mà hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ khi xảy ra Điều này dẫn đến chi phí sản xuất tăng đột biến trong những kỳ phát sinh, gây biến động lớn cho giá thành Do đó, việc lập kế hoạch sửa chữa lớn là cần thiết để quản lý chi phí hiệu quả.

Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm chi phí lao động sống và lao động vật hóa Việc tổng hợp các khoản chi phí này giúp xác định tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó xác định mức giá bán tối thiểu cần thiết để hoàn vốn và đạt được lợi nhuận.

Trong quản lý doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Thông tin về CPSX và giá thành sản phẩm luôn được các nhà quản lý chú trọng, vì nó giúp định hướng và đưa ra quyết định phù hợp trong việc quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào.

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp sản xuất, ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh Do đó, các doanh nghiệp luôn chú trọng hoàn thiện quy trình này.

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết yếu, góp phần quan trọng vào thành công trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Các doanh nghiệp cần không ngừng cải thiện quy trình này để nâng cao hiệu quả kế toán và quản trị, từ đó tăng cường sức mạnh cạnh tranh.

Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những tư tưởng chủ đạo xuyên suốt trong quá trình hạch toán Việc tuân thủ các nguyên tắc này sẽ đảm bảo hạch toán được thực hiện một cách chính xác, khách quan và khoa học.

Việc hoàn thiện tổ chức kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm nói riêng cần dựa trên những cơ sở sau:

Để đạt hiệu quả cao trong quản lý và kế toán, doanh nghiệp cần đảm bảo sự phù hợp giữa đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý với chế độ kế toán chung Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, vì vậy việc vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt và hợp lý, dựa trên chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và quy mô của doanh nghiệp, là rất quan trọng.

Đảm bảo sự tuân thủ thống nhất và chặt chẽ giữa các quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước và chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Để đảm bảo sự tiết kiệm hiệu quả trong tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp, cần xây dựng một hệ thống kế toán khoa học và hợp lý Việc này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của kế toán, từ đó nâng cao chất lượng công tác kế toán với chi phí thấp nhất.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, cần đảm bảo chức năng cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho nhà quản lý, từ đó hỗ trợ họ trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn.

Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất- giá thành tại công ty Cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

3.4.1 Kiến nghị 1: Về phương pháp tính giá xuất kho vật tư

Hiện nay, Công ty đang sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ để tính trị giá vật tư xuất dụng, nhưng phương pháp này không đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý Để khắc phục nhược điểm này, kế toán có thể xem xét áp dụng phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn, cho phép tính ngay đơn giá xuất kho vật tư sau mỗi lần nhập và từ đó xác định trị giá xuất kho nguyên vật liệu.

Công thức tính giá xuất kho vật tư theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn:

Giá đơn vị bình quân sau lần nhập i =

Giá thực tế hàng tồn kho sau lần nhập i Lượng thực tế hàng tồn kho sau lần nhập i

Trị giá thực tế vật liệu xuất kho

Lượng thực tế vật liệu xuất kho x

Giá đơn vị bình quân sau lần nhập i

Kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để xác định hàng tồn kho một cách đơn giản, do đó, phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn trở nên phù hợp Phương pháp này giúp phản ánh sự biến động của hàng tồn kho một cách thường xuyên, hỗ trợ kế toán trong việc theo dõi vật tư hàng ngày và lập kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên liệu cho sản xuất Đơn giá xuất kho được tính toán chính xác sau mỗi lần nhập kho, từ đó giúp việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu và tính giá thành sản phẩm trở nên dễ dàng hơn.

Khi áp dụng phương pháp bình quân gia quyền, kế toán dựa vào số lượng trên giấy đề nghị xuất vật tư để lập phiếu xuất kho và giao cho thủ kho nguyên vật liệu Thủ kho chỉ ghi nhận số lượng trên thẻ kho và nhập số lượng thực xuất vào cột thực xuất, sau đó ký vào phiếu xuất kho Cuối tháng, kế toán sẽ tính giá xuất kho cho từng nguyên vật liệu và thực hiện hạch toán giá trị trên phiếu xuất kho cùng các sổ sách liên quan.

Khi áp dụng phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn, kế toán có khả năng tính toán đơn giá xuất kho vật liệu sau mỗi lần nhập, từ đó giúp xác định trị giá xuất kho nguyên vật liệu một cách dễ dàng hơn.

3.4.2 Kiến nghị 2: Về chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng

Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng và kỹ thuật, bao gồm màu sắc, kích cỡ, trọng lượng và cách lắp ráp.

Công ty cần phân loại sản phẩm hỏng theo mức độ hư hỏng, trong đó có nhóm sản phẩm hỏng có thể sửa chữa Đây là những sản phẩm có khả năng được khôi phục về mặt kỹ thuật với chi phí sửa chữa thấp.

+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa đƣợc và không có lợi về mặt kinh tế

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng không sửa chữa được

Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị thiệt hại thực tế về sản

Không sửa chữa phẩm đƣợc xử lý theo quy định

TK 111,152 Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường

Sơ đồ 3.2: Kế toán sản phẩm hỏng sửa chữa được:

Kết chuyển giá trị sản Giá trị sp hỏng sủa chữa đƣợc phẩm hỏng sửa chữa đƣợc xong nhập lại kho

Chi phí Giá trị sp hỏng sửa chữa sp hỏng sửa chữa xong đƣa vào sx ở công đoạn sau

3.4.3 Kiến nghị 3: Hiện đại hóa công tác kế toán và đội ngũ kế toán

Hệ thống hóa công tác kế toán thông qua phần mềm ứng dụng tin học giúp giảm khối lượng công việc và tăng tốc độ hạch toán, từ đó nâng cao năng suất lao động và hỗ trợ ban lãnh đạo trong quản lý Việc tự phát triển phần mềm kế toán hiện nay gặp nhiều khó khăn, do đó, để tiết kiệm thời gian và công sức, công ty nên xem xét việc mua phần mềm từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp.

Phần mềm kế toán SAS INNOVA của Nhà máy cổ phần SIS Việt Nam Phần mềm kế toán MISA của Nhà máy cổ phần MISA

Phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING của Nhà máy cổ phần FAST Việt Nam

Phần mềm kế toán ACMAN của Nhà máy cổ phần ACMAN

Phần mềm kế toán EFFECT của Nhà máy cổ phần EFFECT

Phần mềm kế toán Bravo của Nhà máy cổ phần Bravo

Sử dụng phần mềm này giúp kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời Bên cạnh đó, nó còn tiết kiệm sức lao động, nâng cao hiệu quả công việc, đồng thời đảm bảo việc lưu trữ và bảo quản dữ liệu an toàn và thuận lợi hơn.

Để khai thác tối đa tính năng ưu việt của phần mềm kế toán trên máy tính, đội ngũ kế toán cần được đào tạo và bồi dưỡng Việc này sẽ giúp cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu quản lý.

3.4.4 Kiến nghị 4: Về tiền lương và các khoản trích theo lương

Hiện tại, công ty trả lương cho công nhân sản xuất theo mức quy định trong hợp đồng lao động, nhưng các khoản trích bảo hiểm lại không đảm bảo quyền lợi của người lao động Theo khoản 2 điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11, các khoản trích bảo hiểm phải được tính trên lương ghi trong hợp đồng Để bảo vệ quyền lợi của người lao động và tính đúng chi phí sản phẩm, công ty cần thực hiện tính các khoản trích theo lương hợp đồng Nếu lương ghi trong hợp đồng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, công ty sẽ trích theo mức lương tối thiểu vùng.

Cách tính lương phải trả công nhân Ngô Văn Tuấn – Công nhân phân xưởng 1:

Lương theo hợp đồng lao động = 3.350.000 đ > 2.514.500 (Lương tối thiểu vùng)

Các khoản trích trừ vào lương:

Tiền phụ cấp ăn trƣa: 468.000 đ

 Số tiền công nhân Ngô Văn Tuấn thực lĩnh:

3.4.5 Kiến nghị 5: Tiến hành trích trước các khoản chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định

Tài sản cố định của Công ty đã được mua sắm và xây dựng từ lâu, dẫn đến một số tài sản bị xuống cấp Tuy nhiên, kế toán vẫn chưa thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn cho các tài sản này, điều này là không hợp lý Do đó, kế toán cần phải trích trước các khoản chi phí sửa chữa lớn để khi phát sinh, không gây biến động lớn cho giá thành sản phẩm.

Để thực hiện điều này, phòng kế hoạch cần lập kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định ngay từ đầu năm, nhằm tạo cơ sở cho bộ phận kế toán thực hiện công việc của mình.

Trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định giúp kế toán xác định chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tránh biến động lớn khi phát sinh chi phí Điều này hỗ trợ các nhà quản trị lập kế hoạch sử dụng tài sản cố định hợp lý và đưa ra quyết định đúng đắn cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

 Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc lương bộ phận ghi:

Khi hoàn tất công việc sửa chữa lớn và bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển chi phí thực tế phát sinh liên quan đến khối lượng công việc sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) đã được trích trước vào chi phí.

Sơ đồ 3.3 Sơ đồ trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

Chi phí sửa chữa lớn thực Trích trước tế phát sinh kết chuyển sang khoản trích trước

Trích trước lớn hơn thực tế phát sinh cần hoàn nhập

Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải

Nhà nước đang nỗ lực xây dựng luật và chuẩn mực kế toán, đồng thời ban hành các thông tư hướng dẫn phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Mục tiêu này nhằm hội nhập toàn cầu và đối phó với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị trường Một thách thức quan trọng đặt ra là làm thế nào để thực hiện các cam kết hội nhập, đồng thời khai thác những điểm mạnh trong nước và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nội địa dựa trên nguồn lực hiện có.

Nhà nước Việt Nam cam kết tạo điều kiện thuận lợi và môi trường kinh doanh công bằng cho các doanh nghiệp và cá nhân, nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Để ứng phó với những biến động của nền kinh tế toàn cầu, nhà nước đã ban hành các chính sách kịp thời và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trong nước, đồng thời cung cấp ưu đãi cho những doanh nghiệp và cá nhân có đóng góp lớn cho sự phát triển quốc gia Chính phủ cũng khuyến khích các doanh nghiệp liên tục cải cách, đổi mới và phát triển toàn diện.

Công ty cần thiết lập các biện pháp kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình, đồng thời cập nhật các chuẩn mực kế toán mới và thông tư hướng dẫn Việc linh hoạt áp dụng các chính sách của Nhà nước và tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán cũng là điều quan trọng.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, công ty cần hoàn thiện quy trình tính giá thành sản phẩm và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban Việc này giúp thông tin về tình hình kinh doanh được phản hồi kịp thời và chính xác Đồng thời, công ty cũng nên chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kế toán và cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán, từ đó đạt được hiệu quả cao hơn.

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:46

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w