CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng mạnh mẽ, được coi là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển cao nhất khu vực và thế giới Trong bối cảnh này, công tác xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng, yêu cầu các doanh nghiệp phải cạnh tranh về chất lượng và giá cả Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý, từ đó phải nắm rõ chi phí sản xuất để phân tích và tối ưu hóa các yếu tố cấu thành sản phẩm xây lắp Tuy nhiên, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vẫn gặp nhiều khó khăn do các nguyên nhân khách quan và chủ quan Do đó, công tác này là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt trong bối cảnh đất nước còn nhiều thách thức.
1.1.2 Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp có 3 đặc điểm cơ bản:
Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp kéo dài từ khởi công đến khi hoàn thành và bàn giao công trình, với chi phí sản xuất lớn và phụ thuộc vào quy mô cũng như tính phức tạp kỹ thuật của từng hạng mục Để tránh ứ đọng vốn, quá trình này thường được chia thành nhiều giai đoạn, với việc thanh toán cho từng phần công việc hoàn thành Do đó, việc lập dự toán và tập hợp chi phí xây dựng được thực hiện cho từng công trình và hạng mục theo các khoản mục chi phí, giúp doanh nghiệp xây lắp phân loại chi phí hiệu quả.
Hoạt động xây lắp thường diễn ra ngoài trời, vì vậy nó chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố thời tiết và khí hậu Điều này khiến cho các doanh nghiệp xây lắp gặp khó khăn trong việc dự đoán những trở ngại như gián đoạn sản xuất do mưa, bão, hoặc các rủi ro bất ngờ, dẫn đến phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán.
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tổ chức sản xuất thường áp dụng phương pháp khoán gọn cho các công trình, hạng mục hoặc khối lượng xây lắp, tạo ra sự linh hoạt cao theo lãnh thổ Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cũng được tổ chức theo hình thức này, với các đơn vị nội bộ có thể tập hợp chi phí và gửi kết quả về công ty hoặc chỉ thu thập chứng từ gốc Toàn bộ quá trình kế toán sẽ được thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp Do đó, việc nghiên cứu kỹ lưỡng những đặc điểm này là cần thiết để tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hiệu quả.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Để quản lý chi phí hiệu quả, doanh nghiệp xây lắp cần xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí và lựa chọn phương pháp tập hợp cũng như phân bổ chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình.
- Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực, kịp thời thông tin qua hệ thống chứng từ gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất
- Xác định đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành phù hợp
- Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh làm giảm chi phí sản xuất
Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành là quy trình quan trọng giúp so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch Qua đó, các nhà quản lý có thể rút ra những ý kiến đóng góp hữu ích nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Chi phí và phân loại chi phí sản phẩm xây lắp
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định.
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là sự biến đổi các yếu tố đầu vào, bao gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp Nói cách khác, sản xuất sản phẩm xây lắp là sự kết hợp của ba yếu tố này.
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất, từ đó hình thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Chi phí tiền công phản ánh giá trị của lao động sống, trong khi chi phí nguyên vật liệu thể hiện giá trị của lao động vật hóa.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp, có nhiều loại chi phí sản xuất với đặc điểm và công dụng khác nhau Việc phân loại chi phí là cần thiết để quản lý và hạch toán hiệu quả Phân loại chi phí giúp sắp xếp các khoản chi vào từng nhóm cụ thể, từ đó cung cấp thông tin cần thiết và thuận lợi cho việc sử dụng thông tin kế toán Do đó, việc phân loại chi phí sản xuất cần được thực hiện một cách khoa học và thống nhất.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí là quá trình chia nhỏ chi phí thành các yếu tố khác nhau để quản lý và tập hợp chi phí một cách hiệu quả, dựa trên nội dung kinh tế ban đầu mà không phụ thuộc vào công dụng hay địa điểm phát sinh Mức độ chi tiết của các yếu tố chi phí có thể thay đổi tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, chi phí được phân thành 5 yếu tố chi phí chính.
Yếu tố chi phí nguyên liệu và vật liệu trong sản xuất kinh doanh bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, cũng như công cụ và dụng cụ cần thiết Tuy nhiên, giá trị của vật liệu không sử dụng hết được nhập lại kho và phế liệu thu hồi sẽ không được tính vào chi phí này.
Chi phí nhân công bao gồm tổng số tiền lương và các khoản trích như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn, được tính dựa trên lương của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng số khấu hao cần trích cho tất cả các tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
Yếu tố chi phí khác bằng tiền thể hiện toàn bộ chi phí chưa được ghi nhận ở các yếu tố trên, được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố là cần thiết để hỗ trợ công việc xây lắp, lập dự toán sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, và quỹ tiền lương Điều này cũng giúp doanh nghiệp tính toán nhu cầu vốn lưu động định mức, đồng thời đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật và tài chính.
Phân loại chi phí theo yếu tố giúp cơ quan quản lý cấp trên kiểm tra hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, đánh giá hao phí vật chất và tác động đến thu nhập quốc dân.
Phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại chi phí dựa trên công dụng và mức phân bổ cho từng đối tượng giúp tính giá thành sản phẩm dễ dàng hơn Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp bao gồm nhiều yếu tố quan trọng.
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu và giá trị thiết bị liên quan đến vật kiến trúc, tất cả đều cần thiết để hình thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính, lương phụ và các phụ cấp của công nhân tham gia xây lắp công trình Tuy nhiên, chi phí này không tính các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT và BHTN của công nhân trực tiếp.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
1.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí, bao gồm việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là rất quan trọng để tổ chức tập hợp chi phí hiệu quả và đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp, quy trình sản xuất phức tạp và việc sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng yêu cầu tổ chức sản xuất được chia thành nhiều công trường và khu vực thi công Do đó, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể được xác định theo các tiêu chí như đơn đặt hàng, sản phẩm, giai đoạn công việc, công trình và hạng mục công trình.
Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, mỗi sản phẩm xây lắp được tổ chức sản xuất theo cách riêng biệt, với dự toán và thiết kế cụ thể cho từng công trình Do đó, việc tính giá thành sản phẩm xây lắp chủ yếu dựa trên các công trình và hạng mục công trình đã hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phẩm cần dựa vào đặc điểm cơ cấu sản xuất, quy trình công nghệ sản phẩm và yêu cầu hạch toán kế toán của doanh nghiệp Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành có bản chất chung, đều phục vụ cho công tác quản lý và phân tích kiểm tra chi phí Tuy nhiên, chúng cũng có những đặc điểm khác nhau quan trọng.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là quá trình xác định phạm vi phát sinh chi phí, trong khi xác định đối tượng tính giá thành liên quan đến việc xác định chi phí có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất.
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Phương pháp tập hợp trực tiếp được áp dụng cho các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến đối tượng kế toán đã xác định Công tác hạch toán và ghi chép ban đầu giúp quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tương ứng.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán, do đó không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng Đầu tiên, cần tập hợp toàn bộ chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng cụ thể Tiêu thức phân bổ phải đảm bảo mối quan hệ tương quan giữa chi phí phân bổ và đối tượng chịu chi phí Dựa trên tiêu thức phân bổ và chi phí cần phân bổ, ta có thể xây dựng công thức phân bổ hợp lý.
C: là tổng chi phí đã tổng hợp được trong kỳ phân bổ cho các đối tượng tính giá thành
H: là hệ số chi phí phân bổ ti: là tổng đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng tính giá thành “i”
- Số chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành xác định theo công thức:
Ci: Là số chi phí sản phẩm thực tế phát sinh đã tính toán (phân bổ) cho đối tượng tính giá thành “i”
Để phù hợp với đặc điểm hạch toán trong ngành xây lắp, cần áp dụng một số phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đồng thời với phương pháp hiện có.
Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng là cách ghi nhận các chi phí sản xuất phát sinh cho từng đơn hàng riêng biệt Tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành đơn đặt hàng sẽ được tính là giá thành thực tế của đơn hàng đó.
Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công cho phép ghi nhận chi phí sản xuất phát sinh riêng biệt cho từng đơn vị thi công Tại mỗi đơn vị, chi phí được phân loại theo các đối tượng chịu chi phí như công trình, hạng mục công trình và nhóm hạng mục công trình Cuối kỳ, tổng chi phí sẽ được phân bổ cho từng công trình và hạng mục công trình để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác.
1.3.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong xây dựng bao gồm các công trình và hạng mục chưa hoàn thành, cùng với khối lượng thi công chưa được nghiệm thu và thanh toán Đánh giá sản phẩm dở dang là quá trình xác định chi phí sản xuất cho khối lượng công việc chưa hoàn thành vào cuối kỳ, dựa trên các nguyên tắc nhất định Chi phí sản xuất cho sản phẩm xây lắp dở dang được tính toán bằng cách phân bổ chi phí thực tế phát sinh cho các giai đoạn chưa hoàn thành, dựa trên giá trị dự toán hoặc chi phí dự toán, trong đó mức độ hoàn thành của công việc cũng được xem xét.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán:
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
CP thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
CP của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán
CP của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
CP của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
CP thực tế của khối lượng xây lắp DDĐK +
CP thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương:
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở dang công tác lắp đặt
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang tại thời điểm cuối kỳ.
Giá thành sản xuất thực tế cho từng công trình và hạng mục hoàn thành được xác định dựa trên số liệu chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh.
CP thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
CP thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
CP của khối lượng xây lắp DDCK đã tính đổi theo sản lượng hoàn thành tương đương
CP thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
CP của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán
CP của khối lượng xây lắp DDCK đã tính đổi theo sản lượng hoàn thành tương đương
CP thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
CP thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
CP thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
= x doanh của công trình, hạng mục công trình đó
1.3.4 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là cách sử dụng dữ liệu chi phí sản xuất để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành Quá trình này dựa trên các yếu tố và khoản mục giá thành đã được xác định trong kỳ tính giá thành.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên
1.4.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí cho nguyên vật liệu thực tế được sử dụng trong quá trình sản xuất và xây lắp Điều này bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và các loại vật liệu khác cho từng công trình và hạng mục công trình cụ thể.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến công trình hoặc hạng mục công trình cần được tổng hợp theo phương pháp trực tiếp dựa trên giá trị thực tế Đối với các vật liệu phục vụ cho nhiều đối tượng tập hợp chi phí, cần phân bổ chi phí cho từng đối tượng một cách hợp lý, dựa vào các tiêu chí như số lần sử dụng, định mức chi phí và khối lượng xây lắp hoàn thành.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” ghi nhận các chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp và sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp Tài khoản này được phân loại chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 621:
Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp Chi phí nguyên vật liệu cần được tính theo giá thực tế tại thời điểm xuất sử dụng.
Trong kỳ hạch toán, kế toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK 621, phân loại theo từng đối tượng sử dụng hoặc tổng hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp khi không xác định được nguyên vật liệu cụ thể cho từng công trình.
Cuối kỳ hạch toán, kế toán thực hiện kết chuyển nguyên vật liệu đã tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng hoặc tiến hành phân bổ và kết chuyển nguyên vật liệu không được tập hợp riêng Việc này nhằm tính toán giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp, và trong trường hợp phân bổ, cần dựa trên các tiêu thức phân bổ hợp lý.
Chỉ những chi phí trực tiếp thực tế cho sản xuất và chế tạo sản phẩm xây lắp được kết chuyển vào tài khoản 154 để tính giá thành công trình, không bao gồm nguyên vật liệu thừa nhập kho hoặc để lại tại hiện trường.
Khi nguyên vật liệu được mua về và sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chi phí nguyên vật liệu sẽ được tính là giá mua chưa bao gồm thuế GTGT đầu vào Ngược lại, nếu nguyên vật liệu được sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT, cách tính chi phí sẽ khác.
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chi phí nguyên vật liệu là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621:
- Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất trong kỳ hạch toán
Kết chuyển và phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” là cần thiết để tính giá thành dịch vụ một cách chính xác.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu xuất kho sử dụng Vật liệu cuối kỳ sử dụng trực tiếp cho sản xuất SP không hết nhập kho xây lắp
Thuế GTGT Cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyển chi phí NVLTT
Mua NVL xuất ngay cho sản TK 632 xuất Chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường
Tạm ứng khoán nội bộ
1.4.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao cho công nhân thực hiện công tác xây lắp, như tiền lương chính và phụ Điểm khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất là chi phí này không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng cụ thể Trong trường hợp chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tập hợp riêng, có thể tổng hợp chung và sau đó phân bổ theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng liên quan.
Để quản lý chi phí nhân công trực tiếp, cần sử dụng tài khoản 622, và tài khoản này nên được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí như công trình hoặc hạng mục công trình.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 622
Không được hạch toán vào tài khoản này các khoản phải trả liên quan đến tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý cũng như nhân viên văn phòng trong bộ máy quản lý doanh nghiệp hoặc bộ phận bán hàng.
- Không hạch toán các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp
Cách tính lương trong doanh nghiệp xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, có hai cách tính lương chủ yếu là tính lương theo công việc giao khoán và tính lương theo thời gian
Khi tính lương theo hình thức giao khoán, chứng từ quan trọng nhất là "hợp đồng khoán" Hợp đồng này nêu rõ công việc khoán, có thể là từng phần việc hoặc nhóm công việc, cùng với hạng mục công trình, thời gian thực hiện và đơn giá cho từng phần việc Số lượng tiền phải trả sẽ được tính dựa trên khối lượng công việc giao khoán đã hoàn thành.
Tiền lương phải trả = Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá khối lượng công việc
Căn cứ để hạch toán tiền lương bao gồm “Bảng chấm công” và phiếu làm thêm giờ Người có trách nhiệm sẽ theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trên bảng chấm công Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ, sau đó gửi đến phòng kế toán Các chứng từ này sẽ được kiểm tra và làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương Mức lương phải trả trong tháng sẽ được tính dựa trên các thông tin này.
Tiền lương phải trả trong tháng = Mức lương một ngày công x
Số ngày làm việc trong tháng