Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1 Doanh thu và thu nhập
Doanh thu và thu nhập là tổng hợp lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.
Các khoản giảm từ doanh thu:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua khi họ mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn, theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và không được thanh toán do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hoặc hàng hóa kém chất lượng, không đúng chủng loại, quy cách Giá trị hàng hóa trả lại sẽ được ghi nhận trên tài khoản này, điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần cho khối lượng sản phẩm đã bán trong kỳ báo cáo.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ mà doanh nghiệp bán hàng chấp nhận trên giá bán đã thỏa thuận trong hóa đơn, nhằm bù đắp cho việc hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế áp dụng đối với doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh những mặt hàng không được nhà nước khuyến khích, chẳng hạn như rượu, bia và thuốc lá.
Thuế xuất khẩu là loại thuế áp dụng cho tất cả hàng hóa và dịch vụ khi được xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, nhằm quản lý và điều tiết hoạt động thương mại quốc tế.
Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp là loại thuế tính trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất đến tiêu dùng Doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT tương ứng với doanh thu đã xác định trong kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ : là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ các hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh vốn, bao gồm lãi tiền gửi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn doanh thu khác liên quan đến tài chính.
Thu nhập khác của doanh nghiệp là những khoản thu không dự tính trước hoặc có ít khả năng thực hiện, không mang tính chất thường xuyên Các khoản thu này bao gồm: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu hồi nợ khó đòi đã xử lý; thuế hoàn lại từ ngân sách nhà nước; các khoản nợ không xác định được chủ; tiền thưởng từ khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa; quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật từ cá nhân, tổ chức; và thu nhập kinh doanh bị bỏ sót trong các năm trước được phát hiện trong năm nay.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không tính khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu Các khoản chi phí này rất đa dạng và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của sản phẩm hoặc hàng hóa được xuất kho, bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại Nó cũng phản ánh giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành và các chi phí liên quan trực tiếp khác, nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Chi phí bán hàng là các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm, cũng như chi phí bảo quản, đóng gói và vận chuyển hàng hóa, ngoại trừ các hoạt động xây lắp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động quản lý chung, như lương nhân viên bộ phận quản lý (tiền lương, tiền công, phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn Ngoài ra, còn có chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí hoạt động tài chính là tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính của doanh nghiệp Những chi phí này bao gồm chi phí đầu tư chứng khoán, lãi vay, vốn kinh doanh cho các khoản đầu tư dài hạn và ngắn hạn, chi phí hoạt động liên doanh, cũng như chi phí cho vay vốn.
Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo các chỉ tiêu như số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị là rất quan trọng.
Để quản lý tài chính hiệu quả, doanh nghiệp cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động Đồng thời, việc theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của từng đối tượng là rất quan trọng để đảm bảo thu hồi vốn kinh doanh kịp thời.
Để xác định kết quả kinh doanh, cần phản ánh đầy đủ các chi phí phát sinh, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác.
- Xác định chính xác kết quả kinh doanh, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Kiểm tra và giám sát việc thực hiện kế hoạch bán hàng và lợi nhuận là rất quan trọng Ngoài ra, cần theo dõi phân phối lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước Việc cung cấp thông tin đầy đủ cũng giúp hỗ trợ lập báo cáo tài chính chính xác.
Bán hàng và các phương pháp bán hàng trong doanh nghiệp
Bán hàng là giai đoạn cuối trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nơi người bán chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa cho người mua, đồng thời nhận lại tiền hoặc quyền đòi tiền từ khách hàng Các phương thức bán hàng đóng vai trò quan trọng trong quy trình này.
Phương thức bán hàng trực tiếp là hình thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho hoặc phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp, không qua kho trung gian Khi sản phẩm được bàn giao cho khách hàng, nó chính thức được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu đối với hàng hóa đó Phương thức này bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn là quá trình cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại và tổ chức kinh tế khác, trong đó hàng hóa vẫn thuộc lĩnh vực lưu thông và chưa được tiêu dùng hoàn toàn Đặc trưng của bán buôn là việc bán với khối lượng lớn và thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế.
Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng trong chuỗi cung ứng hàng hóa, diễn ra từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng Thời điểm xác định việc tiêu thụ hàng hóa là khi doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm và nhận lại tiền tệ.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng quy định rằng bên bán sẽ giao hàng cho bên mua tại địa điểm ghi trong hợp đồng Trong suốt quá trình chuyển giao, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán Chỉ khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã chuyển giao, thì lượng hàng đó mới được xem là đã tiêu thụ.
Phương thức bán hàng qua đại lý là hình thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) chuyển hàng cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để tiến hành bán Trong quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên chủ hàng cho đến khi được tiêu thụ Bên đại lý sẽ nhận thù lao dưới dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá từ việc bán hàng.
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp cho phép người mua thanh toán một phần tiền ngay khi nhận hàng, coi như hàng hóa đã được tiêu thụ Số tiền còn lại sẽ được trả dần theo các kỳ hạn nhất định, với mỗi kỳ bao gồm cả phần gốc và lãi suất Người mua sẽ phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định cho số tiền chưa thanh toán.
Phương thức hàng đổi hàng là hình thức doanh nghiệp trao đổi sản phẩm của mình để lấy vật tư hoặc hàng hóa khác không giống nhau Giá trị trao đổi được xác định dựa trên giá hiện hành của các vật tư, hàng hóa trên thị trường.
Phương thức tiêu thụ nội bộ là hoạt động mua bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ diễn ra giữa đơn vị chính và các đơn vị trực thuộc, hoặc giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một tổng công ty, tập đoàn hoặc xí nghiệp.
Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa cho khách hàng mang lại Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương dối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hoặc thuế xuất khẩu (XK) được xác định là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế XK.
- Đối với sản phảm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa có thuế GTGT
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp, doanh thu được xác định là tổng giá thanh toán, tức là giá bán đã bao gồm thuế.
Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng Doanh nghiệp sẽ ghi nhận phần hoa hồng bán hàng mà mình được hưởng như một phần doanh thu từ cung cấp dịch vụ.
Các doanh nghiệp thực hiện gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận vào doanh thu số tiền gia công thực tế mà họ nhận được, không bao gồm giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.
Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay Đồng thời, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm sẽ được ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện, phù hợp với thời điểm xác định doanh thu.
Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
*Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT-3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTKT-3LL) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Hợp đồng mua bán, biên bản bàn giao hàng hóa
- Các chứng từ thanh toán như: phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng…
- Các chứng từ liên quan như: phiếu xuất kho bán hàng, hóa đơn vận chuyển…
TK511 ”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, sản phẩm mua vào, bất động sản đầu tư…
Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các kỳ kế toán, như dịch vụ vận tải, du lịch và cho thuê tài sản cố định theo hình thức cho thuê hoạt động.
Bên Nợ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, tính dựa trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Kế toán giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại
+ Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Bên Có : + Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
TK 511 không có số dư cuối kì
TK5111-Doanh thu bán hàng hóa
TK5112-Doanh thu bán thành phẩm
TK5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114-Doanh thu trợ cấp,trợ giá
TK5117-Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK512”Doanh thu bán hàng nội bộ”
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ nội bộ, tính theo giá bán nội bộ.
Trị giá hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận sẽ được tính trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ và được kết chuyển vào cuối kỳ.
+ Số thuế TTĐB, số thuế GTGT theo PP trực tiếp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào TK 911
+ Doanh thu bán hàng nội bộ của DN thực hiện trong kỳ kế toán
TK 512 không có số dư cuối kì
TK5121-Doanh thu bán hàng hóa
TK5122-Doanh thu bán thành phẩm
TK5123-Doanh thu cung cấp dịch vụ
Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kế toán hàng bán theo phương thức trực tiếp
Thuế XK, TTĐB phải nộp Đv áp dụng pptrực tiếp
NSNN, thuế GTGT phải nộp (Tổng giá thanh toán)
(đơn vị áp dụng pp trực tiếp) Đv áp dụng pp khấu trừ
521,531,532 ( Giá chưa có thuế GTGT)
Kết chuyển các khoảngiảm trừ 333 doanh thu phát sinh trong kỳ thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển doanh thu thuần
Kế toán hàng bán thông qua đại lý (theo phương thức bán đúng giá hoa hồng)
Khi xuất hàng hoá giao đại lí Khi hàng hóa giao đại lý được bán
Doanh thu bán hàng đại lý Hoa hồng phải trả chobênnhận đại lí
Thuế GTGT Thuế GTGT hoa hồng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm (hoặc trả góp)
Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn phải
(ghi theo giá bán trả tiền ngay) thu khách hàng
Thuế GTGT đầu ra Số tiền đã thu
515 338(3387) của khách hàng Định kì k/c doanh thu Lãi trả góp là tiền phải thu định kì trả chậm
1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm :
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà người bán dành cho người mua khi họ mua hàng hóa hoặc dịch vụ với số lượng lớn trong một khoảng thời gian nhất định Khoản chiết khấu này được quy định trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết liên quan đến giao dịch.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ mà doanh nghiệp (bên bán) áp dụng cho bên mua trong các trường hợp hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không giao đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại là giá trị của khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do nhiều nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách hoặc sai chủng loại.
*Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT- 3LL)
- Các chứng từ thanh toán như: phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng…
- Các chứng từ liên quan như: phiếu nhập kho hàng bị trả lại…
-TK521”Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này phản ánh số tiền doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn
+ Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
+ Kết chuyển sang TK511 xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
TK 521 không có số dư cuối kì
TK5211-Chiết khấu thương mại
TK5212-Chiết khấu thành phẩm
TK5213-Chiết khấu dịch vụ
-TK531”Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này chỉ ghi nhận giá trị hàng hóa đã bán và bị trả lại, dựa trên đơn giá bán ghi trên hóa đơn Các chi phí phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại sẽ được phản ánh trong tài khoản 641 "chi phí bán hàng".
Bên Nợ : + Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: + Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại
TK 531 không có số dư cuối kì
-TK532”Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này chỉ ghi nhận các khoản giảm trừ liên quan đến việc chấp thuận giảm giá sau khi đã hoàn tất bán hàng và phát hành hóa đơn, bao gồm cả các trường hợp giảm giá ngoài hóa đơn do hàng hóa kém chất lượng hoặc mất phẩm chất.
Bên Nợ: + Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua
Bên Có : + Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu thuần
TK 532 không có số dư cuối kì
Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu như:
Kế toán giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá trị của thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không được nhập kho mà được đưa đi bán ngay chính là giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế cùng với chi phí mua hàng được phân bổ cho số hàng đã bán.
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán
Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, kế toán giả định rằng hàng nhập trước sẽ được xuất trước, tức là xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau Giá thực tế của hàng nhập trước sẽ được sử dụng để tính giá thực tế cho hàng xuất trước Do đó, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng nhập kho thuộc lần cuối cùng hoặc gần cuối kỳ.
Phương pháp nhập sau-xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp kế toán này, hàng nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên, tức là xuất hết số hàng nhập sau mới đến số hàng nhập trước Giá thực tế của hàng nhập sau sẽ được sử dụng để tính giá thực tế hàng xuất trước Do đó, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ phản ánh giá thực tế của số hàng nhập kho thuộc lần đầu hoặc gần đầu kỳ.
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá của từng loại hàng sẽ được duy trì từ khi nhập kho cho đến khi xuất kho, trừ trường hợp có điều chỉnh Khi hàng hóa được xuất kho, giá sẽ được tính theo giá thực tế của từng loại hàng cụ thể.
Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá thực tế hàng xuất kho=Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân
- Nếu đơn giá bình quân được tính cho cả kì được gọi là phương pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ: Đơn giá BQ cả kì
Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn được áp dụng khi đơn giá bình quân được tính cho từng lần nhập, tức là sau mỗi lần nhập, kế toán sẽ tính toán lại giá đơn vị bình quân một lần Đơn giá bình quân sau lần nhập i sẽ phản ánh chính xác hơn giá trị hàng tồn kho.
*Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT- 3LL), hợp đồng kinh tế
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT), phiếu chi
- Các chứng từ có liên quan
TK632”Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư, cũng như giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp trong kỳ Ngoài ra, nó còn ghi nhận các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh như chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.
+ Phản ánh giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ cần được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán, không được đưa vào giá trị hàng tồn kho.
Chi phí xây dựng và tự chế tài sản cố định vượt mức bình thường sẽ không được tính vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình đã hoàn thành.
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập năm trước
+ Phản ánh các khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
+ Giá vốn của hàng bán bị trả lại
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, cùng với toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ, sẽ được chuyển sang tài khoản 911.
TK 632 không có số dư cuối kì
Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Thành phẩm SX ra tiêu thụ ngay Thành phẩm, hàng hóa không qua nhập kho đã bán bị trả lại nhập kho
Thành phẩm Khi hàng gửi 911
SX ra gửi bán bán được x/đ Kết chuyển giá vốn hàng bán
(không qua nhập kho) là tiêu thụ
Thành phẩm,hàng giảm giá hàng tồn kho hóa xuất kho gửi bán
Xuất kho tp, hàng hóa để bán
Kết chuyển giá thành hàng hóa, DV Trích lập dự phòng giảm hoàn thành tiêu thụ trong kỳ giá hàng tồn kho
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển trị giá vốn của Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩmtồn kho đầu kỳ thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển trị giá vốn của tài sản đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính Việc này giúp doanh nghiệp theo dõi chính xác giá trị tài sản và đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính.
Xác định và k/c trị giá vốn của 911 hàng hóa đã xuất bán được xác định là tiêu thụ (DN thương mại) K/c giá vốn hàng bán của tp,
Xác định và kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho; giá thành dịch vụ đã hoàn thành
(DN SX và kinh doanh dịch vụ)
Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa được thuận lợi, đạt được những mục tiêu danh lợi đã đặt ra, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí để thực hiện công tác tiếp thị, quảng cáo, bao gói, chi phí bảo hành…gọi chung là chi phí bán hàng Nói một cách cụ thể hơn, chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong kỳ, cần được phân loại và tổng hợp theo quy định Cuối kỳ, chi phí này phải được phân bổ và kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh Việc tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng sẽ phụ thuộc vào loại hình và điều kiện kinh doanh của từng doanh nghiệp.
*Chứng từ kế toán sử dụng
-Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT- 3LL)
-Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 07 - VT)
-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11- LĐTL)
-Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( Mẫu số 06 – TSCĐ)
-Các chứng từ có liên quan…
Doanh nghiệp sử dụng TK641 để hạch toán chi phí bán hàng
Bên Nợ : + Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
+ Các khoản giảm chi phí bán hàng (nếu có)
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ TK 911
TK 641 không có số dư cuối kì và chi tiết 7 TK cấp 2
TK6411-Chi phí nhân viên
TK6412-Chi phí vật liệu bao bì
TK6413-Chi phí dụng cụ,đồ dung
TK6414-Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6415-Chi phí bảo hành sản phẩm
TK6417-Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418-Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng
Các khoản thu giảm chi phí bán hàng
CP tiền lương và các khoản trích theo lương
CP vật liệu, bao bì, công cụ dụng cụ
CP phân bổ dần, CP trích trước
CP dịch vụ mua ngoài
1.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, các khoản trích bảo hiểm theo lương và dịch vụ mua ngoài.
*Chứng từ kế toán sử dụng
-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Mẫu số 11-LĐTL)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06-TSCĐ)
- Bảng phân bổ NVL – công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07- VT)
- Các chứng từ có liên quan: Phiếu chi, giấy báo nợ tiền gửi ngân hàng
Doanh nghiệp sử dụng TK642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
+ Dự phòng trợ cấp mất việc làm
+ Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
+ Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý (nếu có)
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ vào bên Nợ TK911
TK 642 không có số dư và chi tiết các tài khoản cấp 2:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 - Thuế, phí, lệ phí
TK 6426 - Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí khác bằng tiền
Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
CP tiền lương và các khoản trích Các khoản thu giảm chi phí theo lương quản lý doanh nghiệp
Trị giá vật liệu, CCDC xuất một lần K/c CP QLDN
Trị giá CC Phân bổ dần CC phân bổ dần dụng cụ vào CP
CP phân bổ dần, CP trích trước
CP dịch vụ mua ngoài
Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính
1.2.4.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này ghi nhận các nguồn doanh thu bao gồm tiền lãi từ cho vay, lãi từ tiền gửi ngân hàng, lãi từ bán hàng trả chậm, cổ tức và lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, cùng với chênh lệch từ việc bán ngoại tệ.
* Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT- 3LL)
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
- Các hợp đồng vay vốn
- Các chứng từ liên quan khác…
TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
+Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp nếu có
+Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK911
+Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia, lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh
+Chiết khấu thanh toán được hưởng
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động kinh doanh là kết quả từ việc bán ngoại tệ và được hình thành khi đánh giá lại các khoản mục có nguồn gốc ngoại tệ.
+Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động)
+Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kì
TK515 không có số dư cuối kì
Phương pháp hạch toán Doanh thu hoạt động tài chính
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu Thu lãi tiền gửi, lãi CPhiếu hoạt động tài chính Trái phiếu, thanh toán CK đến hạn
Dùng lãi mua bổ sung CP, TP
Thu nhập được chia từ hoạt động liên doanh
Thu tiền bán bất động sản
1.2.4.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản này ghi nhận các chi phí hoạt động tài chính, bao gồm chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn vào liên doanh và liên kết, lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, cũng như các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
* Chứng từ kế toán sử dụng
-Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT- 3LL)
-Phiếu chi (Mẫu số 02-TT), giấy báo nợ
-Các chứng từ khác có liên quan
TK 635” Chi phí hoạt động tài chính “
+Chi phí tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính
+Chiết khấu thanh toán cho người mua
+Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư
+Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
+Các khoản chi phí khác của hoạt động đầu tư tài chính
+Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
+Cuối kì kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kì để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK635 không có số dư cuối kì
Phương pháp hạch toán Chi phí hoạt động tài chính
CK thanh toán, lỗ bán ngoại tệ K/C CP hoạt động tài chính
Trích lập dự phòng giảm giá 129,229 đầu tư CK ngắn hạn, dài hạn Hoàn nhập dự phòng
(nếu số phải trích lập dự phòng giảm
413 giá ĐT năm sau nhỏ hơn năm trước)
K/c chênh lệch tỷ giá hối đoái
Kế toán thu nhập, chi phí khác
1.2.5.1 Kế toán thu nhập khác
Tài khoản này ghi nhận các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm thu nhập từ việc nhượng bán và thanh lý tài sản cố định, cũng như thu nhập từ quà biếu tặng bằng tiền hoặc hiện vật từ các tổ chức và cá nhân.
* Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT- 3LL)
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT), biên bản bàn giao tài sản cố định
- Các chứng từ khác có liên quan
* Tài khoản sử dụng TK 711 “Thu nhập khác”
Số thuế GTGT phải nộp được xác định theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp này.
+Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
+Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán kế toán thu nhập khác
VAT phải nộp theo Thu nhập từ thanh lý phương pháp trực tiếp nhượng bán TSCĐ
K/c thu nhập khác Các khoản nợ phải trả qđ xoá Các khoản tiền phạt
152,156,211 Được tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hoá, TSCĐ
1.2.5.2 Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ không thường xuyên trong hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) và giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, cũng như tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế và các khoản chi phí khác.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
-Phiếu chi (Mẫu số 02-TT), biên bản thanh lý tài sản cố định
-Các chứng từ khác liên quan
+Các khoản chi phí khác phát sinh
+Cuối kì, chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kì vào TK
911 ”Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 811 không có số dư
Phương pháp hạch toán Chi phí khác
GTCL của TSCĐ khi thanh lý Cuối kỳ k/c chi phí khác
CP thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Các khoản tiền phạt do vi phạm
HĐKT hoặc vi phạm pháp luật
Các khoản chi phí khác phát sinh
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
*Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả DT thuần hoạt động = từ BH và _ Giá vốn _ Chi phí _ Chi phí quản lý SXKD cung cấp DV hàng bán bán hàng doanh nghiệp
Doanh thu thuần từ BH Tổng DT bán hàng và _ Các khoản giảm trừ và cung cấp DV = cung cấp DV doanh thu
*Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa Doanh thu tài chính và Chi phí tài chính
Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính _ Chi phí tài chính
* Kết quả hoạt động khác: được tính bằng số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác _ Chi phí khác
*Lợi nhuận Kết quả từ Kết quả từ Kết quả từ kế toán = hoạt động BH + hoạt động + hoạt động trước thuế & cung cấp DV tài chính khác
*Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận trước thuế Chi phí thuế TNDN = TNDN _ TNDN
*Chứng từ kế toán sử dụng
Các bảng phân bổ chi phí bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác, nhằm xác định kết quả kinh doanh.
- Các bảng phân bổ doanh thu và thu nhập thuần kết chuyển để xác định KQKD
- Các chứng từ khác có liên quan
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh “
Tài khoản này dùng để xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác, chi phí thuế TNDN
+ Lãi sau thuế các hoạt động khác trong kỳ
+ Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ và doanh thu thuần kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ
+ Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
+ Lỗ về các hoạt động trong kỳ
TK 911 không có số dư
TK 421 “Lợi nhuận chƣa phân phối ’’
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng và tình hình phương pháp xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
+ TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
+ TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển CP bán hàng, Kết chuyển doanh thu tài chính
Kết chuyển CP tài chính Kết chuyển thu nhập khác
Kết chuyển CP thuế TNDN
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
2.2.1.1 Đặc điểm sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
Do đây là công ty Kinh Doanh Nhà cho nên hàng húa, dịch vụ của cụng ty là :
- Cỏc căn hộ cho thuờ để ở hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích kinh doanh dịch vụ
-Xõy dựng các công trình dân dụng
- Xõy dựng các công trình công nghiệp và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Xây dựng giao thông, xây dựng thuỷ lợi, trang trí nội thất…
2.2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng tại công ty TNHH MTV Quản lý & kinh doanh nhà Hải Phòng
*Chứng từ kế toán sử dụng:
-Hóa đơn thu tiền nhà, phiÕu thu (Mẫu số 01-TT)
-Hợp đồng, uỷ nhiệm thu
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi tiết +TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
+TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 112:Tiền gửi ngân hàng
TK131:Phải thu khách hàng
TK333:Thuế và các khoản phải nộp nhà nước…
*Hệ thống sổ sách sử dụng:
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
*Trình tự luân chuyển chứng từ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng Cõn đối phát sinh
Phiếu thu, ủy nhiệm thu, biên lai thu tiền, bảng kê thu tiền…
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ chi tiết TK
Bảng tổng hợp chi tiết TK 131,511…
Ghi chú: §èi chiÕu kiÓm tra Ghi cuối quý, năm Ghi hàng ngày Ghi cuối thỏng
Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty
Vào đầu tháng, công ty in hóa đơn thu tiền nhà cho từng khách hàng và giao cho nhân viên thu ngân thu tiền tại các khu vực cho thuê Hóa đơn có hai liên: liên 1 lưu lại và liên 2 giao cho khách hàng Cuối tháng, nhân viên thu ngân nộp lại tiền cho công ty, kế toán tổng hợp lập bảng kê thu tiền và phiếu thu, đồng thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, cần tổng hợp các chứng từ cùng loại để lập chứng từ ghi sổ Từ các chứng từ này, tiến hành đăng ký vào sổ cái TK511 và các sổ thẻ kế toán chi tiết Cuối cùng, lập bảng tổng hợp chi tiết cho các tài khoản như TK 511, TK 131, và các tài khoản khác.
Cuối quý, các doanh nghiệp cần lập bảng cân đối số phát sinh dựa trên sổ cái Từ bảng này, kế toán tổng hợp chi tiết để xây dựng báo cáo tài chính chính xác.
Quan hệ đối chiếu và kiểm tra cần đảm bảo rằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải tương đương nhau, đồng thời cũng phải bằng tổng số tiền phát sinh được ghi trong sổ đăng ký chứng từ.
Ví dụ 1: Ngày 25/12, thu tiền cho thuê nhà khối dân bằng tiền mặt số tiền 444.400.000 đ
Căn cứ vào HĐ thu tiền nhà 1007923, bảng kê thu tiền số 02/12 và phiếu thu Sè 40/12, kế toán định khoản như sau :
Từ bút toán trên, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đồng thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết
Cuối tháng, cần tổng hợp các chứng từ cùng loại để lập chứng từ ghi sổ Từ các chứng từ ghi sổ, tiến hành đăng ký vào sổ cái TK511 Đồng thời, từ các sổ thẻ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết cho TK 511 và TK 333.
Cuối quý, dựa vào sổ cái TK 511, doanh nghiệp cần lập bảng cân đối số phát sinh Từ bảng này, kế toán sẽ tổng hợp và lập báo cáo tài chính Ngoài ra, Sở Xây dựng Hải Phòng cũng yêu cầu hóa đơn thu tiền thuê nhà (GTGT) từ Công ty TNHH MTV Quản lý.
KINH DOANH NHÀ HP công ty TNHH 1 THÀNH VIấN QUẢN Lí VÀ
KINH DOANH NHÀ Liên 2: Giao cho ngời nộp tiền Ký hiệu: AA/13HP hoá đơn thu tiền thuê nhà (GTGT) Số 24 Phan Bội Châu MST: 0200156068 Ngày 25 tháng 12 năm 2013 HĐ: 1007923
Liên 1: L-u TK: 102010000212829 NHVT HP Trả tiền thuê cho tháng: 12/2013
Ký hiệu: AA/13HP Tên khách hàng: Nguyễn Dũng Mã số thuế:
Số hoá đơn: 1007923 Địa chỉ: 39/C T2T5 Cầu Tre Mã nhà:
Tên khách hàng: Nguyễn Dũng Số tài khoản: 02_08_01_003_001 Số hợp đồng: Địa chỉ: 39/C T2T5 Cầu Tre
Số tiền 01tháng nộp theo HĐ( đ)
Sè tiÒn nép theo phô lôc H§
Sè tiÒn 01 tháng phải nép (®) ch-a thuÕ
Tổng số tiền phải nép
Trả tiền thuê nhà tháng: 12/2013
Giảm 0 Ba trăm tỏm mươi lăm ngàn đồng chẵn
ThuÕ GTGT 35.000 Thu tiền ngày25tháng 12 nă 2013
Công ty TNHMTVQuán lí & kinh nhà
Ng-êi thu tiÒn: Hoàng Hà Ng ư ời thu tiền
Thu tiền ngày 25 tháng 12 năm 2013 Ghi chú: Bên thu lưu giữ lại hoá đơn để đối chiếu khi cần thiết
CV số: 37/CT/HC ngày 14/03/2008 của CT Hải Phòng Tổng số tiền chưa thanh toán của bên thuê đến tháng : 0
Bảng kê hoá đơn thu tiền thuê nhà
Tháng 12 năm 2013 (Khu vực Cầu Tre-Vạn Mỹ)
Tên chủ hợp đồng Địa chỉ Tháng/Năm Số tiền
Kế toán Thủ quỹ XNQLKDN Tổ quàn lý Thu ngân
Công ty TNHH MTV Mẫu số 01 – TT
Quản lý &Kinh Doanh nhà HP Ban hành theo QĐ số15/2006 ngày 20/03/2006 của bộ tr-ởng BTC
Họ tên ng-ời nộp tiền: Hoàng Hà Địa chỉ: VPQL nhà
Lý do nộp: thu tiền cho thuê nhà khối dân thỏng 12 khu vực Cầu Tre-Vạn Mỹ
Số tiền: 444.400.000 (viết bằng chữ): Bốn trăm bốn mươi tư triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo : 01 Chứng từ gốc: Bảng kờ số 02/12
Ngày 25 tháng 12 năm 2013 Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm bốn mươi tư triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn
+ Tỷ giá hối đoái (Vàng bạc đá quý)………
Kế toán tr-ởng (ký, họ tên)
Ng-êi nép tiÒn (Ký, họ tên)
Ng-êi lËp phiÕu (Ký, họ tên)
Thủ quỹ (Ký,họ tên)
Quản lý &Kinh Doanh nhà HP
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Tháng 12 năm 2013 (Ghi nợ TK 111)
Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 111, ghi có các TK
BK01/12 25/12 Thu tiền thuê nhà tháng 12 (Lâm Trường) 32.500.000 325.000.000 357.500.000
BK 02/12 25/12 Thu tiền thuê nhà tháng 12 ( Cầu Tre-Vạn Mỹ) 40.400.000 404.000.000 444.400.000
T48/12 28/12 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 280.000.000 280.000.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ngày 20/03/2006 của bộ tr-ởng BTC
Kèm theo…chứng từ gốc
Ng-ời lập Kế toán tr-ởng
(kí, họ tên) (kí, họ tên)
Công ty TNHH MTV Mẫu số S02a -DN
Quản lý &Kinh Doanh nhà HP Ban hành theo QĐ số15/2006
Doanh thu bằng tiền mặt tháng
Thuế VAT đầu ra bằng tiền mặt tháng 12/2013
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thỏng 12/2013
Công ty TNHH MTV Mẫu số S02b -DN Quản lý &Kinh Doanh nhà HP Ban hành theo QĐ số15/2006 ngày 20/03/2006 của bộ tr-ởng BTC
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Ngày 31 /12/2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Công ty TNHH MTV Mẫu số S02c1-DN
Quản lý &Kinh Doanh nhà HP Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tr-ởng BTC
(Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (kí,họ tên) (kí,họ tên) (kí,họ tên)
CT-GS Diễn giải TK đối ứng
31/8 02/08 31/8 Doanh thu bằng tiền gửi
30/9 02/09 30/9 Doanh thu bằng tiền gửi
31/10 01/10 31/10 Doanh thu bằng tiền mặt tháng 10/2013
30/11 01/11 30/11 Doanh thu bằng tiền mặt tháng 11/2013
31/12 01/12 31/12 Doanh thu bằng tiền mặt tháng 12/2013
31/12 60/12 31/12 Kết chuyển DT BH và cung cấp DV năm 2013
Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, đóng vai trò quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho nhà đầu tư, trung gian tài chính và cơ quan quản lý kinh tế Việc tổ chức kế toán hiệu quả giúp doanh nghiệp quản lý tài chính tốt hơn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút đầu tư.
Việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp:
- Xác định hiệu quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
- Có căn cứ để thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, thực hiện việc phân phối cũng như tái đầu tư sản xuất kinh doanh
Kết hợp thông tin thu thập được với các dữ liệu khác là cách hiệu quả để xây dựng chiến lược và giải pháp sản xuất kinh doanh, nhằm đạt được hiệu suất tối ưu trong tương lai Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn hỗ trợ nhà nước trong việc phát triển kinh tế bền vững.
Việc tổ chức công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh cũng có ý nghĩa quan trọng đối với nhà nước:
Dựa trên số liệu doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan thuế xác định các khoản thuế cần thu để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia Điều này giúp nhà nước tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện tốt nhất về chính trị, an ninh và xã hội.
Thông qua việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, các doanh nghiệp cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách quốc gia, từ đó giúp họ đề ra giải pháp phát triển kinh tế thông qua chính sách tiền tệ, thuế và các khoản trợ cấp Đối với nhà đầu tư, các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và tình hình kinh doanh trên báo cáo tài chính sẽ giúp họ phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác Ngoài ra, các tổ chức tài chính trung gian cũng sẽ dựa vào những dữ liệu này để thực hiện các hoạt động tài chính hiệu quả.
Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là những yếu tố quan trọng để quyết định cho vay vốn đầu tư Đối với nhà cung cấp, việc phân tích các số liệu này giúp đánh giá khả năng tài chính và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh, lịch sử thanh toán là căn cứ để quyết định cho doanh nghiệp chậm thanh toán hoặc trả góp
1.1.2 Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1 Doanh thu và thu nhập
Doanh thu và thu nhập là tổng hợp các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.
Các khoản giảm từ doanh thu:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua khi họ mua hàng hóa hoặc dịch vụ với khối lượng lớn, dựa trên thỏa thuận chiết khấu đã ghi trong hợp đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hóa mà khách hàng đã trả lại và không được thanh toán do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất, hoặc không đúng chủng loại, quy cách Giá trị hàng hóa bị trả lại sẽ được ghi nhận trên tài khoản này, từ đó điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ kinh doanh, giúp tính toán doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ mà doanh nghiệp bán hàng chấp nhận trên giá bán đã thỏa thuận trong hóa đơn, nhằm bù đắp cho việc hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế áp dụng cho doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh những mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích, chẳng hạn như rượu, bia và thuốc lá.
Thuế xuất khẩu là loại thuế áp dụng cho tất cả hàng hóa và dịch vụ được mua bán hoặc trao đổi với nước ngoài khi chúng được xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Thuế GTGT của doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp là loại thuế tính trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất và tiêu dùng Doanh nghiệp cần nộp thuế GTGT tương ứng với doanh thu đã được xác định trong kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ : là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, được tính theo giá bán nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ các hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm lãi suất từ tiền gửi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận chia sẻ và các nguồn doanh thu tài chính khác.
Thu nhập khác của doanh nghiệp là những khoản thu không được dự tính trước hoặc có khả năng thực hiện thấp, mang tính chất không thường xuyên Các nguồn thu này bao gồm: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý; các khoản thuế được hoàn lại từ ngân sách nhà nước; thu từ các khoản nợ không xác định được chủ; tiền thưởng từ khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ không tính vào doanh thu; quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật từ các tổ chức, cá nhân; và các khoản thu nhập kinh doanh bị bỏ sót trong những năm trước, được phát hiện trong năm nay.