MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP
Sơ lược vài nét về sự ra đời của Thuế Giá Trị Gia Tăng
Thuế Giá trị gia tăng (TGTGT) đã được nghiên cứu và áp dụng từ rất sớm trên thế giới, bắt đầu từ năm 1918 tại Đức Đến năm 1947, TGTGT được đề cập ở Mỹ, và năm 1953, Nhật Bản đã trình một đề án về TGTGT lên Quốc hội và được thông qua Pháp là quốc gia đầu tiên áp dụng TGTGT vào năm 1954 ở cả hai khâu sản xuất TGTGT đã được áp dụng tại Việt Nam dưới chế độ ngụy quyền Sài Gòn nhưng chỉ tồn tại trong hai năm Tính đến năm 1988, đã có 47 quốc gia áp dụng phương pháp tính TGTGT, và hiện nay con số này đã lên tới hơn 120 quốc gia, trong đó 100% các nước Châu Âu áp dụng được gọi là Thuế Châu Âu.
Khái niệm TGTGT
Thuế giá trị gia tăng (VAT), hay còn gọi là Taxe Sur La Valeur Tée (TVA) trong tiếng Pháp, là một loại thuế có nguồn gốc từ thuế doanh thu Pháp là quốc gia đầu tiên trên thế giới ban hành Luật Thuế giá trị gia tăng vào năm 1954 Từ đó, VAT đã được áp dụng rộng rãi và hiện nay có khoảng 130 quốc gia trên toàn cầu áp dụng loại thuế này.
Theo Luật Thuế giá trị gia tăng, thuế này là loại thuế gián thu áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Vai trò của Thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hoá
Luật Thuế doanh thu quy định rằng doanh thu phát sinh là cơ sở để thu nộp thuế, dẫn đến việc Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu của sản phẩm qua từng khâu từ sản xuất đến tiêu dùng Khi sản phẩm chịu thuế qua nhiều khâu, số thuế thu được cũng gia tăng, gây ra tình trạng thuế trùng lặp đối với doanh thu đã chịu thuế ở các công đoạn trước Điều này không chỉ bất hợp lý mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hóa Ngược lại, thuế giá trị gia tăng chỉ thu thuế trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu, giúp tránh tình trạng đánh thuế toàn bộ doanh thu như trong mô hình thuế doanh thu.
Vai trò của Thuế giá trị gia tăng trong quản lý Nhà nước về kinh tế
Thuế là một công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang vận hành theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước, Thuế giá trị gia tăng (VAT) đóng vai trò thiết yếu trong việc điều tiết và phát triển kinh tế.
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, áp dụng cho tất cả tổ chức và cá nhân tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, từ đó tạo ra nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ, do đó không cần phân tích sâu về tính hợp lý của các khoản chi phí, giúp việc tổ chức và quản lý trở nên dễ dàng hơn so với các loại thuế trực thu.
Hàng xuất khẩu không chỉ được miễn thuế giá trị gia tăng mà còn có thể khấu trừ hoặc hoàn lại thuế đầu vào, từ đó giảm chi phí và giá thành sản phẩm Điều này giúp thúc đẩy xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thuế giá trị gia tăng và thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn hàng nhập khẩu, qua đó góp phần tích cực vào việc bảo hộ sản xuất và kinh doanh hàng hóa nội địa.
Để nâng cao hiệu quả trong việc chống thất thu thuế, cần tạo ra những điều kiện thuận lợi Tuy nhiên, ở giai đoạn bán lẻ cuối cùng, giá trị gia tăng thường không lớn, dẫn đến số thuế thu được ở khâu này không đáng kể.
- Thuế giá trị gia tăng thường có ít Thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng
Nâng cao tính tự giác của người nộp thuế là rất quan trọng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế Kiểm tra thuế giá trị gia tăng không chỉ giúp người mua và người bán phải lưu trữ đầy đủ chứng từ, hóa đơn mà còn đảm bảo việc thu thuế sát với hoạt động kinh doanh Điều này giúp tập trung nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất, đồng thời kiểm soát việc tính và nộp thuế ở khâu trước, từ đó giảm thiểu thất thu thuế.
Tăng cường hạch toán kế toán và khuyến khích mua bán hàng hóa có hóa đơn chứng từ là biện pháp quan trọng Việc tính thuế đầu ra được khấu trừ từ số thuế đầu vào sẽ thúc đẩy cả người mua và người bán thực hiện tốt hơn chế độ hóa đơn, chứng từ.
Khấu trừ thuế đầu vào không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất mà còn khuyến khích hiện đại hóa và chuyên môn hóa quy trình sản xuất Điều này dẫn đến việc tăng cường đầu tư vào trang thiết bị mới, từ đó hạ giá thành sản phẩm một cách hiệu quả.
Thuế giá trị gia tăng được ban hành nhằm sửa đổi và bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu, giúp hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam Điều này không chỉ phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường mà còn tương đồng với hệ thống thuế toàn cầu, từ đó thúc đẩy hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) được xem là phương pháp thu thuế gián thu tiên tiến nhất hiện nay Nó không chỉ tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước mà còn đáp ứng tốt các mục tiêu chính sách thuế, đồng thời mang lại tính đơn giản và trung lập trong quá trình thu.
Cơ chế hoạt động của Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (VAT) được tính dựa trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm do cơ sở sản xuất và kinh doanh tạo ra, chưa bị đánh thuế Cụ thể, thuế này phản ánh sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hóa cũng như dịch vụ Cơ chế hoạt động của thuế giá trị gia tăng được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thu thuế.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của Thuế giá trị gia tăng là tất cả sản phẩm và hàng hóa, bất kể số lượng khâu từ sản xuất đến tiêu dùng, đều phải chịu thuế như nhau.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) khác với thuế doanh thu ở chỗ chỉ người bán hàng hoặc dịch vụ lần đầu phải nộp thuế trên toàn bộ doanh thu Trong khi đó, các người bán hàng hoặc dịch vụ ở các khâu tiếp theo chỉ cần nộp thuế trên phần giá trị gia tăng của hàng hóa hoặc dịch vụ đó.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế, mà chỉ là một khoản phí được cộng thêm vào giá bán của hàng hóa và dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là khoản thuế mà người tiêu dùng phải chịu, nhưng không phải trực tiếp nộp mà được người bán sản phẩm hoặc dịch vụ thay mặt nộp vào kho bạc Nhà nước Khoản thuế này đã được tính vào giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ.
2.Nội Dung Cơ Bản Của Luật TGTGT tại Việt Nam
Đối tượng chịu TGTGT
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, kể cả hàng hóa và dịch vụ mua từ tổ chức, cá nhân nước ngoài Tuy nhiên, có một số đối tượng không phải chịu thuế GTGT theo quy định tại Mục II, Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính.
Người nộp TGTGT
Người nộp Thuế GTGT tại Việt Nam bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt ngành nghề hay hình thức tổ chức Đồng thời, các tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa hoặc mua dịch vụ từ nước ngoài cũng phải chịu Thuế GTGT.
Đối tượng không chịu TGTGT
Có 25 loại hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng không chịu Thuế GTGT được phân làm các nhóm sau :
Nhóm 1 : Hàng hoá dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu của cộng đồng
Dịch vụ công cộng bao gồm vệ sinh, thoát nước cho đường phố và khu dân cư; bảo trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh ven đường và hệ thống chiếu sáng công cộng; cũng như dịch vụ tang lễ Tất cả các dịch vụ này đều không phân biệt nguồn kinh phí chi trả.
Nhóm 2 : Hàng hoá dịch vụ đang khuyến khích hoặc cần được khuyến khích
Xuất bản và nhập khẩu các ấn phẩm như báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, cũng như sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và các hình thức truyền thông như tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, bao gồm cả băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình và dữ liệu điện tử; đồng thời, việc in tiền cũng nằm trong phạm vi này.
Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành
Nhóm 3 : Đối tượng nộp Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Ví dụ : Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê Chuyển quyền sử dụng đất
Nhóm 4 : Khoáng sản khai thác chưa chế biến đem xuất khẩu
Ví dụ : Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến.
Căn cứ và phương pháp tính TGTGT
Căn cứ tính Thuế GTGT là giá tính Thuế và Thuế suất
Giá tính Thuế của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
( Nguyên tắc: giá tính Thuế là giá chưa có Thuế GTGT )
1 Đối với HHDV do CS SXKD bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác:
Giá tính Thuế = giá chưa có Thuế GTGT ghi trên hoá đơn
2 Đối với HH nhập khẩu:
Giá tính Thuế = giá NK+ Thuế NK + Thuế TTĐB (nếu có)
3 Đối với HHDV chịu Thuế TTĐB:
Giá tính Thuế =giá chưa có Thuế GTGT + Thuế TTĐB
4 Đối với HH bán theo phương thức trả góp, trả chậm:
Giá tính Thuế = giá bán trả 1 lần chưa VAT (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm)
5 Đối với DV đại lý tàu biển, môi giới, ủy thác XNK và Dịch vụ khác hưởng tiền công, hoa hồng :
Giá tính Thuế = giá tiền công (hoa hồng) được hưởng chưa có VAT
6 Đối với HHDV dùng để trao đổi biếu tặng hoặc trả thay lương
Giá tính Thuế =giá tính Thuế của HHDV cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh hoạt động
7 Đối với DV cho thuê tài sản:
Giá tính Thuế = số tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước
8 Đối với HHDV cơ sở KD xuất để tiêu dùng, không phục vụ SXKD hoặc dùng SXKD HHDV không chịu VAT:
Giá tính Thuế = giá bán HHDV cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng
9 Đối với hoạt động in
Giá tính Thuế = tiền công in (có thể gồm cả tiền giấy in)
10 Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản:
Giá tính Thuế = giá bán – tiền sử dụng đất
11 Đối với DV du lịch theo hình thức lữ hành, trọn gói (ăn, ở, đi lại)
Giá tính Thuế = (giá trọn gói – chi phí thuộc đối tượng không chịu Thuế GTGT) / (1 + Thuế suất)
12 Đối với các HHDV sử dụng hoá đơn đặc thù:
Giá tính Thuế = giá bán/(1+ Thuế suất)
Mức thuế suất giá trị gia tăng (GTGT) được quy định như sau: Thuế suất 0% áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu, bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, ủy thác xuất khẩu, bán cho doanh nghiệp chế xuất và các trường hợp khác được coi là xuất khẩu Hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu cũng bao gồm hàng gia công xuất khẩu và các dịch vụ không chịu thuế GTGT xuất khẩu, trừ một số dịch vụ theo Thông tư 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003.
Dịch vụ xuất khẩu và cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, ngoại trừ các dịch vụ phục vụ tiêu dùng cá nhân như vận chuyển nhân viên và cung cấp suất ăn cho cán bộ công nhân viên.
Vận tải quốc tế chịu thuế suất 5%, áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu con người, cũng như hỗ trợ các ngành nghề đang gặp khó khăn trong phát triển.
1 Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức Thuế suất 10%
2 Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng
3 Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác
4 Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp
5 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác ở khâu kinh doanh thương mại
6 Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá
7 Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng
8 Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn
Sản phẩm thủ công từ nguyên liệu nông nghiệp như đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa và bèo tây đang ngày càng được ưa chuộng Những sản phẩm này không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn góp phần bảo vệ môi trường bằng cách tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có.
10 Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
11 Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ …
12 Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
13 Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim
14 Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu TGTGT nêu tại phần trên
15 Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet c Thuế suất 10% : Được áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ thông thường phổ biến trong đời sống xã hội còn lại như : Dầu mỏ ,khí đốt ,sản phẩm điện tử , hoá chất, hàng may mặc, vàng bạc đá quý do cơ sở sxkd mua vào bán ra…
Đăng ký nộp TGTGT
Các cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm cả các cơ sở trực thuộc, cần đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng (TGTGT) với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn của cơ quan Thuế Đối với các cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký phải hoàn tất trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Trong trường hợp có sự thay đổi như sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, cơ sở sản xuất kinh doanh phải thông báo cho cơ quan Thuế ít nhất 5 ngày trước khi diễn ra các sự kiện này.
Cơ sở sản xuất kinh doanh có thể nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ nếu thực hiện đầy đủ chế độ chứng từ, hóa đơn và sổ sách Nếu cơ sở tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, cơ quan thuế sẽ xem xét và thực hiện theo yêu cầu.
Kê Khai TGTGT
Các cơ sở kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT có trách nhiệm lập và gửi tờ khai thuế GTGT hàng tháng cho cơ quan thuế, kèm theo bảng kê chi tiết hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra theo mẫu quy định.
Các cơ sở kinh doanh nhập khẩu cần thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT cho từng lần nhập khẩu Đồng thời, họ cũng phải kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan để đảm bảo thu thuế tại cửa khẩu nhập.
Các cơ sở kinh doanh buôn chuyến cần phải kê khai và nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế tại địa phương nơi mua hàng trước khi tiến hành vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ.
Các cơ sở kinh doanh có nhiều loại hàng hóa và dịch vụ với mức thuế suất GTGT khác nhau cần phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định cho từng loại Nếu không xác định được mức thuế suất cụ thể, cơ sở kinh doanh phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa hoặc dịch vụ mà mình sản xuất và kinh doanh.
Nộp thuế
Các cơ sở kinh doanh phải nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế, với thời hạn chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo Đối với cá nhân hoặc hộ kinh doanh ở xa kho bạc Nhà nước hoặc kinh doanh lưu động, cơ quan thuế sẽ thu thuế và nộp vào ngân sách Nhà nước Thời hạn nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước của cơ quan thuế là không quá 3 ngày kể từ ngày thu được tiền thuế, và đối với các vùng núi, hải đảo hoặc khu vực khó khăn, thời gian này không quá 6 ngày.
- Đối với cơ sở sxkd có hàng nhập khẩu, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp
Thời hạn thông báo và nộp thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu sẽ tuân theo thời hạn của thuế nhập khẩu Đối với hàng hóa không chịu thuế nhập khẩu hoặc có thuế suất 0%, thời hạn kê khai và nộp thuế GTGT sẽ áp dụng như đối với hàng hóa phải nộp thuế nhập khẩu Hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch biên giới không yêu cầu thông báo nộp thuế GTGT ngay khi nhập khẩu Đối với hàng hóa không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu, như nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng, hàng viện trợ nhân đạo, nếu được bán hoặc sử dụng vào mục đích khác, cần kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định của cơ quan thuế.
Trong kỳ tính thuế, các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ sẽ được khấu trừ số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra vào kỳ tiếp theo Nếu có số thuế nộp thiếu từ kỳ trước, cơ sở phải nộp đủ số thuế còn thiếu đó.
Khi cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa phương khác, cần nộp đủ số thuế GTGT còn thiếu và có xác nhận từ cơ quan thuế quản lý trước khi chuyển trụ sở Đối với các cơ sở nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hoặc nộp thừa, có thể khấu trừ hoặc bù trừ khi kê khai với cơ quan thuế tại địa phương mới Cơ sở kinh doanh cần lập bản tổng hợp về số thuế phát sinh, số thuế đã nộp, và số thuế nộp thừa để gửi cục thuế xác nhận, làm căn cứ cho việc kê khai và nộp thuế tại nơi chuyển đến.
Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT có thể chuyển tiếp số thuế đầu vào chưa khấu trừ nếu số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra phải nộp trong kỳ tính thuế.
Trong trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mới vào tài sản cố định, nếu có số thuế đầu vào lớn có thể khấu trừ, thì sẽ được phép trừ dần hoặc hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.
- Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế phải nộp hàng tháng lớn, ổn định từ
Nếu doanh thu hàng tháng từ 200 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh cần thực hiện việc tạm nộp thuế định kỳ từ 5 đến 10 ngày một lần Trong thời hạn quy định của cơ quan thuế, cơ sở phải đảm bảo nộp đủ số thuế phải nộp trong tháng.
Thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nước bằng Đồng Việt Nam Nếu cơ sở kinh doanh có doanh số bán hoặc mua hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ, cần quy đổi ngoại tệ sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định số thuế GTGT phải nộp.
Thủ tục kê khai TGTGT
Cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện chế độ tự kê khai và tính thuế, sau đó nhận thông báo nộp thuế từ cơ quan thuế Theo đó, cơ sở nộp thuế theo thông báo và trong thời hạn quy định.
Miễn giảm TGTGT
Có các trường hợp miễn giảm sau:
Các cơ sở sản xuất, vận tải, thương mại, du lịch và ăn uống gặp thua lỗ trong những năm đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng (TGTGT) do phải nộp số thuế lớn hơn so với mức doanh thu trước đây sẽ được xem xét giảm TGTGT.
- Mức giảm không vượt quá số lỗ phát sinh do nguyên nhân trên nhưng cũng không vượt quá 50% sồ TGTGT phỉa nộp trong năm
Một số sản phẩm và dịch vụ gặp khó khăn sẽ được giảm 50% thuế suất trên giá bán, bao gồm các hoạt động như xây dựng, lắp đặt, vận tải, bốc xếp, và hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong khâu thương mại.
Quyết toán TGTGT
Cơ sở sản xuất kinh doanh (sxkd) cần thực hiện quyết toán thuế hàng năm theo quy định của cơ quan thuế Năm quyết toán được tính theo năm dương lịch, và trong vòng 60 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, cơ sở phải nộp báo cáo quyết toán thuế Nếu có số thuế còn thiếu, cơ sở phải nộp đủ vào Ngân sách Nhà nước trong 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo Trường hợp nộp thừa, số thuế này sẽ được khấu trừ vào kỳ nộp thuế tiếp theo.
Trong trường hợp hợp nhất, chia tách, giải thể hoặc phá sản, cơ sở sản xuất kinh doanh cần phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan nhà nước trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định.
Hoàn TGTGT
Theo Luật thuế GTGT, các cơ sở sản xuất kinh doanh và người nhập khẩu có quyền được hoàn thuế GTGT trong một số trường hợp nhất định Cụ thể, các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ được hoàn thuế khi đáp ứng các điều kiện quy định.
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng trở lên có luỹ kế số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra
Các cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu và số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên sẽ được xem xét hoàn thuế hàng tháng Những cơ sở mới thành lập thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhưng chưa có doanh thu bán hàng, sẽ được hoàn thuế đầu vào theo từng năm nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên Số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và vật tư có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên sẽ được hoàn thuế theo từng quý Doanh nghiệp có số thuế GTGT nộp thừa trong trường hợp sát nhập, giải thể, hoặc chia tách có quyền đề nghị hoàn thuế Ngoài ra, các tổ chức và cá nhân tại Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo từ nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ cũng được xem xét hoàn thuế.
Phương Pháp Tính TGTGT
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
3.1.1.Đối tượng: Áp dụng đối với các đơn vị thực hiện tốt chế độ kế toán, sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng và không thuộc đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Thuế phải nộp = Thuế đầu ra - thuế đầu vào đƣợc khấu trừ
- Thuế đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x
Thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ đó
Thuế đầu vào có thể được khấu trừ bằng cách nhân giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ mua vào chịu thuế với thuế suất thuế giá trị gia tăng Để xác định thuế giá trị gia tăng đầu ra, cần thực hiện các bước cụ thể theo quy định hiện hành.
Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa, dịch vụ cần tính và thu thuế giá trị gia tăng (VAT) Khi lập hóa đơn bán hàng, cơ sở phải ghi rõ giá bán chưa bao gồm thuế, số thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền mà người mua phải thanh toán.
Trong trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán mà không ghi giá chưa thuế và thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra sẽ được tính dựa trên giá thanh toán được ghi trên hóa đơn.
Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất mà CSKD bán HHDV chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế phát hiện thì xử lý như sau:
- Nếu mức thuế suất ghi trên HĐ > mức thuế suất quy định => DN phải kê khai nộp thuế theo mức thuế suất ghi trên HĐ
Nếu mức thuế suất ghi trên hóa đơn thấp hơn mức thuế suất quy định, doanh nghiệp cần kê khai và nộp thuế theo mức thuế suất quy định Đồng thời, cần xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Chỉ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) của hàng hoá và dịch vụ mua vào chỉ được khấu trừ nếu chúng được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng Đối với hàng hoá và dịch vụ không chịu thuế, số thuế giá trị gia tăng đầu vào sẽ không được khấu trừ.
Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thì được khấu trừ toàn bộ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá và tài sản cố định bị tổn thất hoặc hỏng hóc do thiên tai, hoả hoạn chỉ được tính vào giá trị bồi thường nếu xác định được người phải bồi thường, và không được khấu trừ.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) của hàng hoá dịch vụ được khấu trừ trong tháng phát sinh và được kê khai để xác định số thuế phải nộp, không phụ thuộc vào việc hàng hoá đã được sử dụng hay vẫn còn trong kho Nếu không kịp kê khai trong tháng phát sinh, doanh nghiệp có thể khấu trừ vào các tháng tiếp theo, nhưng không quá 6 tháng kể từ thời điểm phát sinh.
Doanh nghiệp có thể khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho hàng hoá (bao gồm cả hàng mua ngoài và hàng tự sản xuất) được sử dụng cho mục đích khuyến mại và quảng cáo, miễn là các hoạt động này phục vụ cho sản xuất và kinh doanh hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng.
Không được khấu trừ VAT đầu vào nếu hóa đơn GTGT không tuân thủ quy định, bao gồm các trường hợp như không ghi thuế GTGT, ghi sai tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, hóa đơn bị tẩy xóa, hoặc ghi không đúng giá trị thực của hàng hóa và dịch vụ mua bán.
Nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào được sử dụng cho cả hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng, thì cách xử lý sẽ như sau:
Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh có khả năng hạch toán riêng, thì chỉ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho hàng hoá, dịch vụ được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
- Nếu không hạch toán riêng được thì số thuế đầu vào được khấu trừ xác định theo tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào :
Tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT đầu vào = Doanh thu chịu thuế GTGT / Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Số thuế GTGT được tính bằng cách nhân tổng số thuế GTGT với tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT Để được khấu trừ thuế, doanh nghiệp cần có hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT cho hàng hóa nhập khẩu, cũng như chứng từ nộp thuế GTGT đối với dịch vụ mua Ngoài ra, cần có chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào trong mỗi lần dưới 20 triệu đồng.
Đối với hàng hóa và dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh cần dựa vào hợp đồng mua, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào Nếu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán, cơ sở vẫn được phép kê khai và khấu trừ thuế Tuy nhiên, nếu đến thời điểm thanh toán mà không có chứng từ thanh toán, cơ sở kinh doanh sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và phải điều chỉnh lại số thuế đã khấu trừ.
Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán thuế
4.1 Yêu cầu quản lý thuế GTGT
Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, luôn thay đổi theo sự phát triển của vốn kinh doanh Do đó, việc quản lý thuế GTGT cần được thực hiện một cách toàn diện và đồng bộ trên nhiều phương diện.
Quản lý thuế GTGT đầu vào là việc doanh nghiệp thanh toán số tiền thuế thay cho người tiêu dùng, và khoản thuế này sẽ được khấu trừ khi tính thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hóa, dịch vụ Nếu doanh nghiệp đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định, khoản thuế GTGT đầu vào sẽ được Nhà Nước hoàn lại Do đó, việc quản lý chặt chẽ khoản thuế này là rất cần thiết để tránh thất thoát và thiệt hại cho doanh nghiệp.
Quản lý thuế GTGT đầu ra là việc giám sát số tiền doanh nghiệp thu từ người tiêu dùng khi bán hàng hóa và dịch vụ Số thuế này sẽ được khấu trừ với thuế GTGT đầu vào, và nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào, phần chênh lệch phải nộp vào ngân sách nhà nước Do đó, việc quản lý khoản thuế này là rất quan trọng để ngăn chặn tình trạng kê khai thiếu hoặc sai, nhằm tránh thất thoát ngân sách.
Quản lý số thuế GTGT được hoàn lại là một vấn đề quan trọng, vì đây là khoản tiền mà Nhà Nước hoàn lại cho doanh nghiệp trong những trường hợp nhất định Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc hoàn thuế theo quy định hiện nay có thể trở thành kẽ hở mà một số doanh nghiệp lợi dụng, dẫn đến việc bòn rút ngân sách.
Quản lý khoản thuế là một yêu cầu thiết yếu, đòi hỏi phải được theo dõi thường xuyên và chặt chẽ, đồng thời cần đảm bảo tính khách quan trong quá trình thực hiện.
Quản lý số thuế GTGT phải nộp cho Ngân sách là một nhiệm vụ quan trọng, vì đây là nguồn thu thường xuyên và thiết yếu cho ngân sách nhà nước Việc quản lý hiệu quả nguồn thu này không chỉ đảm bảo sự ổn định tài chính mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.
4.2 Nhiệm vụ kế toán thuế GTGT
4.2.1.Mô tả công việc nhân viên kế toán thuế nói chung :
- Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh
- Kiểm tra đối chiếu hoá đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của từng cơ sở
- Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu
- Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn Công ty, phân loại theo thuế suất
- Hàn tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn Công ty theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ
- Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của Công ty
- Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán
- Lập hồ sơ ưu đãi đối với dự án đầu tư mới, đăng ký phát sinh mới hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh
- Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh
- Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất ( nhóm thuế suất, đơn vị cơ sở )
Kiểm tra hóa đơn đầu vào bằng cách sử dụng đèn cực tím và đánh số thứ tự để dễ dàng truy tìm Phương pháp này giúp phát hiện các loại hóa đơn không hợp pháp và thông báo kịp thời đến các cơ sở liên quan.
- Hàng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở, toàn Công ty
- Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn thế để báo cáo Cục thuế
- Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hoá đơn thuế GTGT theo thời gian, thứ tự số quyển không để hư hỏng thất thoát
- Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh
Cập nhật kịp thời các thông tin liên quan đến Luật thuế và soạn thảo thông báo về các nghiệp vụ quy định của Luật thuế là cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tuân thủ đúng các quy định pháp luật.
- Lập kế hoặch thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách
- Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật
- Cập nhật theo dõi việc giao nhận hoá đơn ( mở sổ giao và ký nhận )
- Theo dõi tình hình giao nhận hoá đơn các đơn vị cơ sở
- Hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn trong kỳ
- Cập nhật và lập giấy báo công nợ các đơn vị cơ sở
- Đề xuất hướng xử lý các trường hợp hoá đơn cần điều chỉnh, hoặc thanh huỷ theo quy định của Luật thuế hiện hành
- Nhận xét đánh giá khi có chênh lệch số liệu giữa báo cáo thuế và quyết toán
- Hướng dẫn kế toán cơ sở thực hiện việc kê khai báo cáo thuế theo đúng quy định
- Các công việc khác có liên quan đến thuế
4.2.1.3.Mối liên hệ công tác :
- Trực thuộc Phòng kế toán Công ty : nhận sự chỉ đạo, phân công, điều hành trực tiếp của phụ trách phòng
- Khi cung cấp số liệu liên quan đến nghiệp vụ do mình phụ trách đều phải có sự đồng ý của Ban giám đốc hoặc Kế toán trưởng
- Quan hệ với các Đơn vị nội bộ thuộc Công ty trong phạm vi trách nhiệm của mình đảm nhiệm để hoàn thành tốt công tác
- Nhận hoặc trao đổi thông tin với kế toán cơ sở nội bộ
4.2.2 Nhiệm vụ của kế toán thuế giá trị gia tăng nói riêng :
- Thứ nhất: Theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng.Việc theo dõi 2 khoản thuế này đều phải căn cứ vào hoá đơn GTGT
- Thứ hai: Lập bảng kê thuế hàng tháng, bao gồm:
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
Căn cứ để lập các bảng kê trên là hoá đơn GTGT
- Thứ ba: Kê khai thuế phải nộp hàng tháng
Mỗi tháng, kế toán tổng hợp số liệu về thuế GTGT đầu vào và đầu ra, từ đó xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc chưa được khấu trừ Dựa trên các thông tin này, kế toán lập tờ khai thuế GTGT kèm theo bảng kê hoá đơn và chứng từ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ mua vào và bán ra để nộp cho cơ quan thuế.
- Thứ tư: Vào sổ kế toán và lập báo cáo thuế
Hàng ngày, kế toán dựa vào hóa đơn GTGT và các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi để ghi chép vào sổ chi tiết tài khoản 133 và 3331 Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết để lập sổ cái tài khoản 133 và 3331 hoặc tổng hợp trên sổ tổng hợp Số liệu từ sổ cái sau đó được sử dụng để lập báo cáo thuế hàng năm.
Kế toán thuế GTGT không chỉ thực hiện các nhiệm vụ chính mà còn phải lập giấy xin chi tiền ngân hàng để nộp thuế và báo cáo nội bộ cho Ban Giám Đốc Dù đảm nhận toàn bộ hay một phần công việc, mỗi kế toán viên cần có chuyên môn vững vàng và phẩm chất đạo đức tốt, bao gồm sự khách quan và trung thực Công việc kế toán thuế GTGT có thể khó khăn nhưng cũng dễ dàng, đòi hỏi sự dung hòa giữa quy định của Nhà nước và yêu cầu của doanh nghiệp.
5.Tổ Chức Kế Toán Thuế Tại Doanh Nghiệp
Doanh nghiệp tính Thuế theo Phương Pháp khấu trừ
5.1.Tổ chức chứng từ sử dụng
Các chứng từ được sử dụng trong kế toán thuế GTGT gồm có:
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
Các hóa đơn chứng từ đều theo mẫu thống nhất của Bộ Tài Chính, nhưng doanh nghiệp có thể đăng ký với cơ quan thuế để tự in hóa đơn theo mẫu riêng phù hợp với hoạt động của mình Những hóa đơn này được gọi là hóa đơn đặc thù và mỗi doanh nghiệp sẽ có một mẫu hóa đơn khác nhau.
Kế toán thuế GTGT được ghi nhận qua tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”, với cấu trúc của hai tài khoản này như sau:
5.2.1.Tài Khoản 133 - Thuế Giá Trị Gia Tăng được khấu trừ
Tài khoản 133 dùng để phản án số TGTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn khấu trừ
TK 133 có 2 TK cấp II:
TK 1331 phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ từ vật tư, hàng hóa, và dịch vụ mua ngoài, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
SPS tăng: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tăng trong kỳ
SPS giảm: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ giảm trong kỳ:
SDCK:- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ đến cuối kỳ
TK1332 - Thuế GTGT đầu vào khấu trừ của TSCĐ: Đây là khoản thuế GTGT đầu vào được phép khấu trừ khi doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- TK 133 chỉ được sử dụng cho đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ