NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1 Vai trò, ý nghĩa của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, vai trò của doanh nghiệp tại Việt Nam ngày càng quan trọng, đặc biệt sau khi gia nhập WTO vào cuối năm 2006 Sự kiện này đã mở ra cơ hội và thách thức mới cho nền kinh tế Để đối phó với áp lực thị trường và cạnh tranh toàn cầu, các doanh nghiệp cần tự chủ trong sản xuất và hạch toán kinh tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, công tác quản lý và hạch toán kế toán phải được thực hiện hiệu quả, giúp xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, từ đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả kinh doanh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin về lợi nhuận, từ đó quyết định sự tồn tại và phát triển của mình Điều này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tái mở rộng sản xuất và tạo việc làm, mà còn đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Thông qua kết quả kinh doanh, các nhà quản lý có thể phân tích hoạt động của doanh nghiệp, đưa ra quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Ngoài ra, thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh còn rất quan trọng đối với nhà đầu tư và các trung gian tài chính như ngân hàng, giúp họ đánh giá tình hình tài chính và quyết định cho vay Đối với các cơ quan quản lý vĩ mô, thông tin này hỗ trợ trong việc hoạch định chính sách và điều tiết nền kinh tế, cũng như xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
Việc đảm bảo tính trung thực, hợp lý và chính xác của thông tin kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là ưu tiên hàng đầu của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính, đặc biệt là nhà đầu tư Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp Để đáp ứng nhu cầu quản lý về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình bán hàng, từng chủng loại, từng địa điểm, từng phương thức bán
Để đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán tổng giá trị thanh toán của hàng hóa bán ra, cần phản ánh đầy đủ các yếu tố như doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra theo từng nhóm hàng, mặt hàng, hóa đơn, khách hàng và từng đơn vị trực thuộc.
Để xác định chính xác kết quả bán hàng, cần phải xác định giá mua và giá thành thực tế của hàng hóa đã bán (giá vốn), đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ Việc này bao gồm việc tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bán hàng phát sinh, từ đó phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng đã tiêu thụ Những thông tin này không chỉ hỗ trợ cho việc chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh doanh mà còn cung cấp dữ liệu cho ngành quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chung của ngành.
Kiểm tra, đôn đốc và thu hồi tiền hàng từ khách hàng nợ là rất quan trọng Cần theo dõi chi tiết từng khách hàng, từng lô hàng, số tiền và thời hạn trả nợ, cũng như tình hình trả nợ của từng khách hàng để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.
Cung cấp thông tin kế toán là yếu tố quan trọng để lập Báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng, từ đó xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động là cần thiết để giám sát việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước Điều này giúp có căn cứ đánh giá sức mua và tình hình tiêu dùng, từ đó đề xuất các chính sách phù hợp ở tầm vĩ mô.
1.3 Một số khái niệm thuật ngữ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được trong một kỳ, tức là số tiền mà khách hàng đồng ý thanh toán.
Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không được xem là nguồn lợi kinh tế hay làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, do đó không được coi là doanh thu Ví dụ, khi đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, chỉ tiền hoa hồng mà đại lý nhận được mới được tính là doanh thu.
- Các khoản vốn góp của cổ đông, của chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhƣng không đƣợc coi là doanh thu
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán)
- Đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi tiêu thụ trong nước thì doanh thu bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt (giá thanh toán)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch, như bán sản phẩm và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu khác Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại, cùng với các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT mà doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu tài chính bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính như lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các doanh thu khác liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu
1.3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà người bán tặng cho người mua khi họ mua hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ với số lượng lớn trong một khoảng thời gian nhất định.
Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp dã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định đƣợc phần công việc hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Hàng thuộc diện chịu VAT khấu trừ thì doanh thu là giá bán chƣa có VAT
- Hàng thuộc diện chịu VAT trực tiếp thì doanh thu là giá bán có VAT ( Tổng giá thanh toán)
- Hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB, thuế Xuất khẩu, doanh thu là giá bán có thuế TTĐB, thuế Xuất khẩu
- Hàng nhận bán đại lý theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng,
- Hoá đơn bán hàng thông thường đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Hoá đơn giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Các chứng từ thanh toán(phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Chứng từ kế toán liên quan khác nhƣ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ…
Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.”
Tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Thuế TTĐB, thuế XK, Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển DT thuần sang TK 911
- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ, lao vụ phát sinh trong kỳ hạch toán
Số phát sinh bên Nợ Số phát sinh bên Có
TK 511 không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.1 - Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Kế toán bán hàng trực tiếp)
Sơ đồ 1.2 - Kế toán bán hàng thông qua đại lý (Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng)
Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý
Doanh thu bán hàng đại lý
Kết chuyển CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
DTBH và cung cấp DV Đơn vị nộp VAT theo phương pháp khấu trừ (Giá chƣa có VAT)
DTBH và cung cấp DV Đơn vị nộp VAT theo phương pháp trực tiếp (Tổng giá thanh toán)
Thuế XK, thuế TTĐB phải nộp NSNN, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.3 - Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm ( hoặc trả góp)
Sơ đồ 1.4 - Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Doanh thu bán hàng ( ghi theo giá bán trả tiền ngay) Tổng số tiền còn phải thu khách hàng
Số tiền đã thu của khách hàng Thuế GTGT đầu ra
Lãi trả góp hoặc trả chậm phải thu khách hàng Định kỳ, kết chuyển doanh thu là tiền lãi phải thu từng kỳ
TK 133 Doanh thu bán hàng
Khách hàng xuất vật tƣ trả cho doanh nghiệp
2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, cùng với các loại thuế như thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế giá trị gia tăng (GTGT) nộp theo phương pháp trực tiếp, tất cả đều làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng thông thường
Các chứng từ thanh toán bao gồm phiếu nhập, phiếu chi, séc thanh toán, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ và nhiều chứng từ liên quan khác.
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản 521 có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 5211: Chiết khấu thương mại
- TK 5212: Hàng bán bị trả lại
- TK 5213: Giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần
Số phát sinh bên Nợ Số phát sinh bên Có
TK 521 không có số dƣ cuối kỳ
TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” được sử dụng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (TK 3331), thuế tiêu thụ đặc biệt (TK 3332) và thuế xuất khẩu (TK 3333).
Sơ đồ 1.5 – Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho = Số lƣợng hàng xuất kho X Đơn giá xuất kho
Theo chuẩn mực số 02-HTK, giá mua thực tế của hàng xuất kho được xác định bằng một trong bốn phương pháp Phương pháp tính theo giá đích danh áp dụng cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện Phương pháp này xác định giá vốn hàng xuất kho dựa trên lô hàng cụ thể, yêu cầu kế toán phải nhận diện rõ từng lô hàng, loại hàng hóa tồn kho, và đơn giá theo từng hóa đơn.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
Giá bán chƣa có thuế GTGT
Cuối kỳ k/c khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
Chiết khấu TM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán có cả thuế GTGT (DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
(DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Chiết khấu TM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
(DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn:
Giá đơn vị bình quân sau lần nhập thứ i
Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho sau lần nhập thứ i
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước, do đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ, trong khi hàng tồn kho cuối kỳ được định giá theo giá của hàng nhập kho gần cuối kỳ Ngược lại, phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất sau sẽ được xuất trước, dẫn đến việc giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau, và hàng tồn kho cuối kỳ được định giá theo giá của hàng nhập kho ở đầu kỳ.
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
Và các chứng từ hoá đơn liên quan khác
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán” được sử dụng để ghi nhận trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ Đơn giá bình quân của hàng hóa xuất kho trong kỳ cũng được xác định để quản lý hiệu quả chi phí.
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ
- Phản ánh giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
- Kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK
Số phát sinh bên Nợ Số phát sinh bên Có
TK 632 không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.6 – Kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TP sản xuất ra tiêu thụ ngay
TP sản xuất ra gửi bán không qua nhập kho
Hàng gửi đi bán xác định là tiêu thụ
TP, HH đã bán bị trả lại nhập kho
TP, HH xuất kho gửi đi bán
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của TP,
HH đã tiêu thụ Xuất kho TP, HH bán ngay
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và điều hành chung của toàn bộ công ty.
Hợp đồng, cước phí vận tải, hoá đơn GTGT
Giấy thanh toán tạm ứng
Bảng thanh toán tiền lương
Và các chứng từ hoá đơn liên quan khác
Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản 642 có các tài khoản cấp 2 sau:
Chi phí bán hàng trong TK 6421 bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ, như chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành, bảo quản và vận chuyển.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 6422) phản ánh các khoản chi phục vụ cho hoạt động quản lý chung, bao gồm: chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định; tiền thuê đất, thuế môn bài; dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài; và các chi phí khác như tiếp khách, hội nghị khách hàng.
- Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
Số phát sinh bên Nợ Số phát sinh bên Có
TK 642 không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.7 – Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng phục vụ cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Phân bổ dần hoặc trích trước vào chi phí quản lý kinh doanh
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Tiền lương phụ cấp, tiền ăn ca và BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận quản lý doanh nghiệp
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, trích dự phòng phải trả
Trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
Hoàn nhập dự phòng phải trả (bảo hành SP, tái cơ cấu DN)
Các khoản giảm trừ chi phí kinh doanh
2.5 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Các khế ƣớc cho vay, đi vay, biên bản ghi nhận nợ
- Các chứng từ có liên quan
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán trả chậm, lãi tỷ giá…
Số phát sinh bên Nợ Số phát sinh bên Có
TK 515 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Tập hợp chi phí hoạt động tài chính:
Chi phí đi vay, lỗ tỷ giá, chiết khấu thanh toán cho người mua,…
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang TK 911
Số phát sinh bên Nợ Số phát sinh bên Có
TK 635 không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.8 – Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Mua vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ
(Tỷ giá thực tế) dịch vụ bằng ngoại tệ
Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ cuối kỳ của hoạt động SXKD
Chiết khấu thanh toán được hưở Phân bổ dần lãi bán hàng trả chậm
(Tỷ giá ghi sổ) (Tỷ giá thực tế)
Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi trái phiếu cổ tức đƣợc chia Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Bán các khoản đầu tƣ (giá gốc)
Lãi bán các khoản đầu tƣ
Sơ đồ 1.9 – Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Bán các khoản đầu tƣ
Chi phí liên quan đến vay vốn, mua bán ngoại tệ, hoạt động liên doanh, Chiết khấu thanh toán cho người mua
Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp
Mua vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ
Lỗ tỷ giá Giá ghi sổ
Bán ngoại tệ Giá ghi sổ
Lập dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính
K/c lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục cuối kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính
2.6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Biên bản thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định
- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 711 – Thu nhập khác
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển thu nhập khác sang TK 911
- Tập hợp thu nhập khác phát sinh trong kỳ kinh doanh
Số phát sinh bên Nợ Số phát sinh bên Có
TK 711 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 811 – Chi phí khác
- Tập hợp chi phí khác phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí khác sang TK 911
Số phát sinh bên Nợ Số phát sinh bên Có
TK 811 không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.10 – Kế toán thu nhập khác
Thuế VAT phải nộp theo PPTT (nếu có)
Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác
Hoàn nhập số dự phòng chi phí bảo hành công trình xây lắp không sử dụng
Kết chuyển nợ không xác định đƣợc chủ Tiền phạt tính trừ vào các khoản nhận ký quỹ, ký cƣợc
Chênh lệch đánh giá lại > giá trị ghi sổ TK 331,338
Góp vốn liên doanh, liên kết
Nhận tài trợ, biếu, tặng vật tƣ, hàng hoá,
Thu đƣợc khoản phải thu khó đòi đã xoá sổ
(đồng thời ghi có TK 004)
Thu từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ
Thu phạt KH vi phạm HĐKT, tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản thuế đƣợc hoàn lại
Sơ đồ 1.11 – Kế toán chi phí khác
2.7 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là chỉ số tài chính thể hiện thành công của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh qua lãi hoặc lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
Cách xác định kết quả kinh doanh:
Doanh thu thuần = DT bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chiết khấu thương mại – Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại – Thuế TTĐB, XK (nếu có)
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần –
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp - Chi phí
Thuế GTGT (nếu có) Khoản phạt do vi phạm hợp đồng
Các chi phí khác bằng tiền (chi hoạt động thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, …)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác phát sinh
Ghi giảm TSCĐ do thanh lý, nhƣợng bán
- Các chứng từ khác liên quan
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Tập hợp CP phát sinh trong kỳ (giá vốn hàng bán, CP quản lý kinh doanh,
CP hoạt động tài chính, CP khác)
- Kết chuyển CP thuế TNDN
Tập hợp doanh thu và thu nhập phát sinh trong kỳ bao gồm doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, cùng với các nguồn thu nhập khác.
Số phát sinh bên Nợ Số phát sinh bên Có
TK 911 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chƣa phân phối
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Trích lập các quỹ trong doanh nghiệp
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, các nhà đầu tƣ,…
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
- Lợi nhuận nộp cấp trên
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Số lỗ của cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh
Số phát sinh bên Nợ Số phát sinh bên Có
Số lỗ hoạt động kinh doanh chƣa xử lý Số lợi nhuận chƣa phân phối
Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm
- Bổ sung thuế TNDN do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đƣợc ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
- Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
Số phát sinh bên Nợ Số phát sinh bên Có
TK 821 không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.12 – Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Hàng quý tạm tính thuế TNDN nộp, điều chỉnh bổ sung thuế TNDN phải nộp
Sơ đồ 1.13 – Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh TK 511,515,711 thu nhập tài chính và thu nhập khác
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu,
K/c chi phí quản lý kinh doanh
Kết chuyển lỗ phát sinh trong kỳ K/c chi phí khác
K/c lợi nhuận sau thuế TNDN
Tổ chức vận dụng sổ sách trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ 27 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
Doanh nghiệp đƣợc áp dụng một trong năm hình thức sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Mỗi hình thức sổ kế toán đều có quy định cụ thể về số lượng, cấu trúc mẫu sổ, trình tự ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức kế toán phù hợp dựa trên quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán Việc này bao gồm tuân thủ quy định về các loại sổ kế toán, kết cấu của chúng, cũng như mối quan hệ đối chiếu kiểm tra và phương pháp ghi chép.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CHẾ BIẾN DỊCH VỤ THUỶ SẢN CÁT HẢI
1 Khái quát chung về công ty CP chế biến dịch vụ thuỷ sản Cát Hải
Tên công ty: Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải
Tên giao dịch quốc tế: Cat Hai Joint – Stock Aquatic Processing And Services Company
Tên viết tắt: Cat Hai JSC Địa chỉ: Thị trấn Cát Hải – huyện Cát Hải – thành phố Hải Phòng
Hình thức sở hữu vốn: Cổ phần
Vốn điều lệ: 5.300.000.000VNĐ Điện thoại: 031.388.6258
Email: cathai-jsc@vnn.vn / thuysancathai@thuysancathai.com.vn
Website: www.thuysancathai.com.vn
Giấy CNĐKKD số: 0203000088 cấp ngày 24/7/2001
Lĩnh vực kinh doanh: Gia vị - Chế Biến và Kinh Doanh
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải, trước đây là xí nghiệp nước mắm Cát Hải, được thành lập vào ngày 23/10/1959 trong bối cảnh cải tạo XHCN Trải qua gần nửa thế kỷ, công ty đã vượt qua nhiều khó khăn và thử thách, không ngừng phát triển và trưởng thành.
Nước mắm Cát Hải, nhãn hiệu độc quyền của Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thuỷ sản Cát Hải, là sản phẩm truyền thống quý giá của dân tộc Nước mắm Cát Hải có nguồn gốc từ nước mắm Vạn Vân, được sản xuất từ cá biển theo quy trình công nghệ cổ truyền, trong đó protein được phân giải thành axit amin bằng phương pháp an toàn thực phẩm Sản phẩm này được đảm bảo chất lượng bởi hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm quốc tế (HACCP).
Mắm Cát Hải nổi bật với hương vị độc đáo, được chiết xuất từ nguyên liệu biển và kết tinh từ trí tuệ cùng sức lao động của công nhân Sản phẩm nước mắm Cát Hải đã được Bộ Y tế lựa chọn tham gia chương trình dinh dưỡng Quốc Gia, nhằm bổ sung vi chất sắt vào thực phẩm, giúp chống thiếu máu cho người dân, đặc biệt là phụ nữ mang thai và trẻ em Hiện nay, nhiều người tiêu dùng đã biết đến thương hiệu của công ty thông qua việc mua sắm và quảng bá sản phẩm.
Sản phẩm nước mắm Cát Hải đã ghi dấu ấn mạnh mẽ trên thị trường với sự tin tưởng từ 40 đến 50 triệu người tiêu dùng Đánh giá tích cực từ các cơ quan chức năng đã góp phần củng cố thương hiệu này, giúp nó trở thành một lựa chọn quen thuộc và được yêu thích trong lòng người tiêu dùng.
Từ giữa năm 1959 đến hết năm 1960, công cuộc cải tạo công thương nghiệp tư bản diễn ra sôi nổi tại huyện Cát Hải Huyện ủy và Ủy ban hành chính huyện đã tổ chức học tập và giáo dục chính trị về đường lối cải tạo XHCN của Đảng cho các nhà tư bản và tiểu chủ sản xuất nước mắm, khuyến khích họ tham gia góp vốn và công sức vào sản xuất tập thể Kết quả là xí nghiệp công ty hợp danh nước mắm Cát Hải được thành lập, theo quyết định số 357/QĐ-UB của Ủy ban hành chính thành phố Hải Phòng vào ngày 23/10/1959.
Vào cuối năm 1995, UBND thành phố Hải Phòng đã phê duyệt đề xuất của Ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp, dẫn đến việc Giám đốc Sở Thủy sản Hải Phòng ban hành quyết định số 1835/QĐ – Đổi mới doanh nghiệp vào ngày 7/11/1995, chính thức đổi tên xí nghiệp thành Công ty chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải.
Ngày 11/7/2001 UBND thành phố Hải Phòng ra quyết định số 1477/QĐ-
UB thành lập Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải
1.1.2 Tình hình tài chính của công ty
Biểu 1.1 : Một số chỉ tiêu kinh doanh Đơn vị tính : VNĐ
T Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 So sánh
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Xây dựng và thực hiện các mục tiêu kế hoạch theo quy định của Nhà nước, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và phù hợp với mục đích thành lập doanh nghiệp.
Tuân thủ chính sách và pháp luật của Nhà nước là yếu tố quan trọng trong việc quản lý quy trình sản xuất, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng kinh doanh với đối tác trong và ngoài nước.
Nghiên cứu và phát triển là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và thu nhập của người lao động, từ đó tăng cường sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật
Công ty cam kết tuân thủ các quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững Chúng tôi thực hiện đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng và các quy định liên quan đến hoạt động của công ty.
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh chính
- Công ty kinh doanh linh vực sản xuất: Gia vị - Chế biến
*Bảng công bố các loại sản phẩm sản xuất tại công ty và thống kê tiêu chuẩn
TT Loại sản phẩm Số công bố Số tiêu chuẩn Số chứng nhận sản phẩm
1 Nước măm Đặc Biệt 01/CH TCVN5107-2003 301/2006/YTHP-CNTC
2 Nước mắm Thượng Hạng 02/CH TCVN5107-2003 301/2006/YTHP-CNTC
3 Nước mắm Hạng 1 03/CH TCVN5107-2003 299/2006/YTHP-CNTC
4 Nước mắm Hạng 2 04/CH TCVN5107-2003 305/2006/YTHP-CNTC
5 Nước mắm Vị Hương 01 01/2006(TCCS) 296/2006/YTHP-CNTC
6 Nước mắm Cao Đạm 02 02/2006(TCCS) 303/2006/YTHP-CNTC
7 Nước mắm Cốt cá nhâm 03 03/2006(TCCS) 302/2006/YTHP-CNTC
8 Nước mắm Cá Quẩn 02 05/2006(TCCS) 306/2006/YTHP-CNTC
9 Nước Mắm Cá Mực 06 06/2006(TCCS) 310/2006/YTHP-CNTC
10 Nước Mắm Hạng 1B 07 07/2006(TCCS) 304/2006/YTHP-CNTC
11 Cốt Mắm Tôm 08 08/2006(TCCS) 307/2006/YTHP-CNTC
12 Nước mắm loại 22 đạm 09 08/2006(TCCS) 308/2006/YTHP-CNTC
13 Nước mắm loại 18 đạm 10 10/2006(TCCS) 309/2006/YTHP-CNTC
14 Mắm tôm Cát Hải 11 01/2006(TCCS) 295/2006/YTHP-CNTC
15 Nước mắm Hạng 1B - Bổ sung Sắt 04 04/2006/CH 6130/2006/YT-CNTC
16 Nước mắm Thượng hạng - bổ sung sắt 12 14/2006/CH 624/2007/YT-CNTC
17 Bột canh thường 01 01/2004/BC 530/2004/BCTC-YTHP
18 Bột canh Iốt 02 02/2005/CH 602/2005/CBTC-YTHP
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ 2.1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Xí nghiệp cung ứng vật tƣ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh thị trường
Xí nghiệp chế biến nước mắm
Phân xưởng đóng gói sản phẩm
Phòng kỹ thuật QLCL sản phẩm Đội tàu vật tƣ
Các chi nhánh đại lý: Trung tâm Máy Chai, cửa hàng Tam
Bạc, An Đồng, Dịch vụ tổng hợp, chi nhánh Hà Nội
Chỉ dẫn: Chỉ huy tuyến trong SXKD
Mối quan hệ lãnh đạo và quản lý
- Hội đồng quản trị hoạt động theo luật DN và điều lệ công ty
- Ban giám đốc hoạt động điều hành theo nghị quyết Đại hội cổ đông
*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban:
Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý tối cao của công ty, có quyền quyết định và thực hiện các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty HĐQT chịu trách nhiệm tổ chức lãnh đạo, định hướng và kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty Chủ tịch HĐQT đóng vai trò là người đại diện pháp lý của công ty trước pháp luật.
- Ban Giám đốc công ty: Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc
Giám đốc: là nguời điều hành mọi hoạt động của công ty
Phó giám đốc 1: phụ trách thu mua
Phó giám đốc 2: phụ trách tiêu thụ
Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc công ty cũng như Hội đồng quản trị, đồng thời trực tiếp chỉ đạo các bộ phận sản xuất trong công ty.
- Xí nghiệp cung ứng vật tƣ: Chịu trách nhiệm mua vật tƣ (nguyên liệu sản xuất, vật tƣ đóng gói sản phẩm, …)
Đội tàu vật tư đảm nhiệm việc thu mua và vận chuyển nguyên liệu, đồng thời chuyên chở nước mắm đến các đại lý và trung tâm tiêu thụ sản phẩm.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
Đánh giá chung về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải đã vượt qua nhiều khó khăn sau khi chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần, nhờ vào tư duy nhạy bén của ban lãnh đạo và sự đoàn kết của cán bộ công nhân viên Sản phẩm nước mắm Cát Hải, với hương vị đặc trưng, đã trở nên quen thuộc và được người tiêu dùng tin cậy, khẳng định vị thế của mình trên thị trường và xứng đáng với danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao.
Công tác quản lý và kế toán tại Công ty đang được củng cố và hoàn thiện liên tục, trở thành công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế và hạch toán kinh doanh, góp phần khẳng định thương hiệu của Công ty trên thị trường.
1.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán Để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, bộ máy kế toán đƣợc tổ chức theo mô hình tập trung, toàn bộ công việc kế toán đƣợc tập trung tại phòng Kế hoạch - kế toán Việc vận dụng hình thức này có ƣu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, đảm bảo chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng, giúp phát huy tối đa khả năng của từng nhân viên Sự kết hợp linh hoạt và nhịp nhàng giữa các nhân viên kế toán tạo ra một môi trường làm việc đoàn kết và hiệu quả Nhờ đó, phòng kế toán đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và đóng góp tích cực vào công tác tham mưu cho ban giám đốc trong quản lý và điều hành.
Công ty cam kết nâng cao chất lượng công tác kế toán bằng cách thường xuyên tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ kế toán.
1.1.2 Về hình thức kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, một phương pháp đơn giản và phù hợp với quy mô cũng như đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp Hình thức này cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác, hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý và điều hành, đảm bảo sự cụ thể và đúng hướng trong các quyết định kinh doanh.
1.1.3 Về chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán phù hợp với yêu cầu kinh tế, pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Kế toán không chỉ tuân thủ các mẫu sổ kế toán quy định mà còn sáng tạo và phát triển những sổ kế toán mới phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình thực tế của công ty Những sổ kế toán này đảm bảo phản ánh chính xác và minh bạch các nghiệp vụ kinh tế, đồng thời nâng cao hiệu quả giám sát và quản lý.
1.1.4 Về công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh
Trong quá trình tổ chức kế toán doanh thu, kế toán phải ghi nhận đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ bán hàng Điều này đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phù hợp trong việc ghi nhận doanh thu, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho ban quản lý công ty.
Công ty chú trọng vào tổ chức kế toán chi phí, đảm bảo công tác hạch toán chi phí được thực hiện đầy đủ và kịp thời Việc kê khai thuế được tiến hành một cách chặt chẽ, giúp công ty tính toán chính xác số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quyết định kinh doanh, xử lý sự cố và nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó gia tăng lợi nhuận cho công ty.
Mặc dù Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.
1.2.1 Về tài khoản sử dụng
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính để thực hiện hạch toán và ghi chép các nghiệp vụ kế toán Tuy nhiên, việc sử dụng hai tài khoản 641 và 642 để theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là không đúng theo quy định của chế độ kế toán này.
1.2.2 Về hệ thống sổ sách sử dụng
Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng đa dạng nhưng không ghi chép sổ chi tiết bán hàng cho từng sản phẩm, dẫn đến khó khăn trong việc xác định lợi nhuận của từng mặt hàng Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định quản trị của ban lãnh đạo.
Trong tháng, doanh nghiệp thường phát sinh nhiều khoản chi phí quản lý kinh doanh, nhưng việc không mở sổ theo dõi chi tiết dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát và quản lý các khoản chi phí này.
Công ty chưa đáp ứng được mục đích phân loại và tổng hợp doanh thu, chi phí thông qua việc mở các “Chứng từ ghi sổ”, dẫn đến khó khăn trong việc thu thập số liệu liên quan đến các tài khoản này để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.3 Về công tác kế toán quản trị
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải
2.1 Tính cấp thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Sự chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, dưới sự quản lý của Nhà nước và sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, yêu cầu các doanh nghiệp phải liên tục cải tiến và nâng cao năng lực của mình để tồn tại và cạnh tranh hiệu quả trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Để tối đa hóa lợi nhuận với chi phí thấp nhất, doanh nghiệp cần không ngừng cải tiến công tác quản lý, trong đó kế toán đóng vai trò quan trọng Kế toán không chỉ thu thập và ghi chép các nghiệp vụ tài chính mà còn giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả thông qua hệ thống thông tin khoa học Việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý, từ đó giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn hoạt động tiêu thụ hàng hóa và đưa ra các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ cũng như điều tiết chi phí hợp lý.
Việc hoàn thiện công tác kế toán không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra kế toán mà còn giúp các bên liên quan hiểu rõ hơn về tình hình thực tế của doanh nghiệp.
2.2 Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát một vài ý kiến đóng góp về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Em hi vọng giúp cho công ty phần nào đó hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh và giúp công tác kế toán này phù hợp hơn với chế độ quy định
2.2.1 Về tài khoản sử dụng
Công ty đang sử dụng không đúng chế độ hai Tài khoản 641 và 642 để quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, công ty cần sử dụng Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh, kết hợp với hai Tài khoản cấp 2 để phản ánh chính xác các khoản chi phí này.
- TK 6421 – Chi phí bán hàng
- TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Căn cứ vào số liệu của công ty, em xin lập “Sổ cái” TK 642 tháng 5 năm
2013 cho Công ty như sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN DỊCH VỤ THUỶ
Thị trấn Cát Hải – Hải Phòng
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày
(Dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ)
Tên tài khoản: Chi phí quản lý kinh doanh
Số hiệu TK: 642 Đơn vị tính: đồng
Số Ngày tháng Nợ Có
Số phát sinh trong tháng
31/5 02/05 31/5 Chi phí quản lý kinh doanh bằng tiền mặt 111 464.707.046
31/5 11/05 31/5 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh 911 1.106.120.830
Cộng số phát sinh trong tháng 1.106.120.830 1.106.120.830
Sổ này có …… trang đánh số từ trang số 01 đến trang
2.2.2 Về chứng từ sử dụng
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, do đó, việc sử dụng mẫu Phiếu thu và Phiếu Chi theo quyết định này là cần thiết để đảm bảo tính thống nhất trong quy trình kế toán.
2.2.3 Về việc hoàn thiện hệ thống sổ sách
Về việc mở sổ chi tiết bán hàng
Công ty nên mở “Sổ chi tiết bán hàng” mẫu số S17 –DNN theo QĐ
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng với chi phí sản xuất, doanh thu và sản lượng tiêu thụ khác nhau, nhưng chưa theo dõi riêng việc sản xuất và tiêu thụ cho từng sản phẩm, gây khó khăn cho quyết định quản trị Việc sử dụng "Sổ chi tiết bán hàng" giúp kế toán nắm được doanh thu và lợi nhuận gộp của từng mặt hàng, từ đó các nhà quản trị có thể xác định mặt hàng nào cần chú trọng sản xuất và áp dụng biện pháp thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm tiềm năng, mang lại lợi nhuận cao.
Về việc mở sổ chi phí sản xuất kinh doanh cho TK 6421 và TK 6422
Công ty nên mở “Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh” mẫu số S18 – DNN theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Việc sử dụng "Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh" giúp kế toán theo dõi liên tục các khoản chi phí phát sinh theo từng yếu tố, từ đó giúp công ty quản lý hiệu quả hơn các chi phí trong kỳ Điều này không chỉ hỗ trợ việc kiểm soát chi tiêu mà còn tạo điều kiện cho công ty đưa ra các biện pháp giảm chi phí trong quá trình kinh doanh.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0012093, kế toán ghi nhận vào Sổ chi tiết bán hàng cho sản phẩm mắm Cao đạm của Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải, có địa chỉ tại Thị trấn Cát Hải, Hải Phòng.
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ): Mắm Cao đạm
Doanh thu Các khoản giảm trừ
Số hiệu Ngày tháng Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác (5211, 5212,
23/5 12088 23/5 Bán cho ông Phúc (CH) 111 30 25.000 750.000
23/5 12093 23/5 Bán cho Công ty CP phát triển
23/5 12094 23/5 Bán cho Bà Triều (CB) 111 40 25.000 1.000.000
- Sổ này có … trang, đánh từ trang 01 đến trang …
Căn cứ vào Phiếu chi số 5 và số 33, kế toán thực hiện việc ghi chép vào Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải, có địa chỉ tại Thị trấn Cát Hải, Hải Phòng.
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Ngày tháng Tổng số tiền
CP nhân viên CP dụng cụ CP khấu hao
- Số phát sinh trong kỳ
7/5 PC 13 7/5 Chi công vận chuyển mắm 111 24.144.168 24.144.168
22/5 PC 32 22/5 Chi làm biển quảng cáo cho kho hàng và 4 xe ô tô 111 4.470.000 4.470.000
22/5 PC 33 22/5 Chi phí tham gia hội chợ từ
Căn cứ vào hợp đồng giá trị gia tăng và phiếu chi số 5, kế toán ghi nhận vào sổ chi phí sản xuất, kinh doanh Đơn vị thực hiện là Công ty cổ phần chế biến dịch vụ thủy sản Cát Hải, có địa chỉ tại Thị trấn Cát Hải, Hải Phòng, theo mẫu số S18 – DNN.
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Ngày tháng Tổng số tiền
CP nhân viên CP dụng cụ CP khấu hao
- Số phát sinh trong kỳ
5/5 PC 5 5/5 Thanh toán cước dịch vụ viễn thông 111 928.577 928.577
- Cộng phát sinh trong kỳ
- Sổ này có … trang, đánh từ trang 01 đến trang …
Về việc mở “Chứng từ ghi sổ”
Các "Chứng từ ghi sổ" của công ty hiện tại còn thiếu tính cụ thể và logic, dẫn đến việc hạch toán doanh thu và chi phí không được chi tiết Điều này gây khó khăn trong việc truy xuất thông tin và số liệu khi cần thiết.
Công ty nên thiết lập các “Chứng từ ghi sổ” cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc theo nhóm các nghiệp vụ có nội dung tương tự Việc này giúp mở các “Chứng từ ghi sổ” riêng biệt cho từng khoản mục doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, từ đó dễ dàng theo dõi và truy xuất thông tin, số liệu khi cần thiết.
Ví dụ : Theo số liệu về các khoản doanh thu, chi phí trong tháng 5 năm 2013 có thể lập các Chứng từ ghi sổ sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN DỊCH VỤ
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TK
Doanh thu bán hàng tại công ty 111 511 371.959.107
Tiêu thụ sản phẩm qua các đại lý 131 511 8.222.954.013
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI VÀO SỔ NGƯỜI LẬP CHỨNG TỪ
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN DỊCH VỤ
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TK
Ngân hàng NN&PTNT Cát Hải –
Ngân hàng ACB Hải Phòng – Trả lãi tiền gửi (TK Tam Bạc) 1121 515 790.683
Ngân hàng ACB Hải Phòng – Trả lãi tiền gửi (TK M/Chai) 1121 515 1.971.761
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI VÀO SỔ NGƯỜI LẬP CHỨNG TỪ
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN DỊCH VỤ
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TK
Thu tiền thanh lý vật tƣ hỏng 111 711 520.000
Thu tiền thanh lý phế liệu của
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN DỊCH VỤ
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TK
Nợ Có Giá vốn hàng bán tại kho công ty 632 155 540.363.000
Giá vốn hàng gửi bán 632 157 5.758.875.500
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI VÀO SỔ NGƯỜI LẬP CHỨNG TỪ
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN DỊCH VỤ
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TK
Chi phí khấu hao TSCĐ 642 214 34.530.726
Chi phí quản lý kinh doanh bằng tiền mặt 642 111 464.707.046
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN DỊCH VỤ
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TK
Trả lãi suất huy động vốn 635 111 233.569.172
Trả lãi tiền vay ngân hàng 635 112 211.125.000
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI VÀO SỔ NGƯỜI LẬP CHỨNG TỪ
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN DỊCH VỤ
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TK
Nợ Có Thuê máy xúc phá tàu HP 0751 811 111 2.000.000
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI VÀO SỔ NGƯỜI LẬP CHỨNG TỪ
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN DỊCH
VỤ THỦY SẢN CÁT HẢI
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu TK
Chi phí thuế TNDN tháng 5 821 3334 37.569.258
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI VÀO SỔ NGƯỜI LẬP CHỨNG TỪ
2.2.4 Về công tác kế toán quản trị
Kế toán quản trị là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế, tài chính nhằm hỗ trợ quản lý và ra quyết định trong nội bộ đơn vị kế toán.
Công tác kế toán tài chính chủ yếu tập trung vào việc hạch toán và cung cấp thông tin liên quan, từ đó đưa ra kết quả kinh doanh cho ban lãnh đạo và các bên liên quan Kế toán quản trị, với khả năng dự đoán tình hình sản xuất dựa trên dữ liệu lịch sử, đóng góp ý kiến để cải thiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Thông tin do kế toán quản trị cung cấp là rất quan trọng cho các nhà quản lý trong tổ chức, những người có trách nhiệm điều hành và kiểm soát mọi hoạt động, và quyết định của họ ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp Do đó, kế toán quản trị giữ một vai trò thiết yếu trong hệ thống kế toán.
Cả kế toán tài chính và kế toán quản trị đều giúp quản lý doanh nghiệp
Kế toán tài chính quản lý trên toàn công ty, kế toán quản trị quản lý trên từng bộ
2.2.5 Về việc sử dụng phần mềm kế toán