MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU,
Tổng quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
* Khái niệm về doanh thu và các loại doanh thu:
Theo chuẩn mực số 14 "doanh thu và thu nhập khác" được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và thông tư số 89/2002/TT-BTC, quy định rõ về cách thức ghi nhận và trình bày doanh thu cũng như các khoản thu nhập khác trong báo cáo tài chính.
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và đóng góp vào việc tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là khoản tiền thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, dựa trên giá bán nội bộ.
Doanh thu thuần là tổng doanh thu từ bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, cũng như các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT mà doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu tài chính bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp, như lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn thu khác liên quan đến hoạt động tài chính.
+ Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu
Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
Chênh lệch từ việc đánh giá lại tài sản, hàng hóa và vật tư khi góp vốn vào liên doanh hoặc đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư dài hạn là một yếu tố quan trọng cần xem xét Việc này không chỉ ảnh hưởng đến giá trị tài sản mà còn tác động đến quyết định đầu tư và chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê tài sản
- Thu tiền đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ
- Các khoản thuế được Ngân sách nhà nước hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu(nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật do các tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy Đối với các giao dịch liên quan đến nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận trong kỳ dựa trên phần công việc đã hoàn thành tính đến ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch về cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thoả mãn 4 điều kiện sau:
1 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
2 Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
3 Xác định đƣợc phần công việc vào ngày lập Bảng cân đối
4 Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
* Thời điểm ghi nhận doanh thu theo các phương thức bán hàng:
Theo phương thức trực tiếp, hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận đủ hàng và ký vào hóa đơn, từ đó người bán có quyền ghi nhận doanh thu.
Theo phương thức gửi hàng đại lý, doanh nghiệp chỉ có thể ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán khi người mua chấp nhận thanh toán.
1.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:
Chiết khấu thương mại là khoản thưởng mà người bán dành cho người mua khi họ thực hiện giao dịch mua hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ với số lượng lớn trong một khoảng thời gian nhất định Khoản chiết khấu này được quy định rõ trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết liên quan đến việc mua bán hàng.
Khoản giảm trừ là sự chấp thuận đặc biệt của doanh nghiệp bán hàng trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, nhằm bù đắp cho hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn theo hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại:
Giá trị hàng bán bị trả lại là số tiền liên quan đến hàng hóa mà khách hàng không chấp nhận thanh toán do vi phạm hợp đồng, hàng hóa bị mất, kém chất lượng, hoặc không đúng chủng loại và quy cách Khi doanh nghiệp nhận lại hàng hóa, cần ghi giảm tương ứng giá trị vốn hàng bán trong kỳ để phản ánh chính xác tình hình tài chính.
Thuế xuất khẩu, hay còn gọi là thuế quan, là loại thuế áp dụng trong thương mại quốc tế Loại thuế này được đánh vào tất cả hàng hóa và dịch vụ khi xuất khẩu ra nước ngoài qua biên giới Việt Nam Doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu trực tiếp hoặc thông qua ủy thác đều có trách nhiệm nộp thuế xuất khẩu này.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế áp dụng cho doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu những mặt hàng, dịch vụ mà nhà nước không khuyến khích, nhằm hạn chế tiêu thụ như rượu, bia, thuốc lá và vàng mã.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Nhiệm vụ về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Để đáp ứng nhu cầu quản lý về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện tại cùng với sự biến động của từng loại thành phẩm và hàng hóa, bao gồm các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí trong doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, cần theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng để đảm bảo tình hình tài chính ổn định và hiệu quả.
- Tham mưu các giải pháp thúc đẩy bán hàng, tăng vòng quay của vốn
Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng cho chủ doanh nghiệp là rất quan trọng, bao gồm số liệu và tình hình chỉ đạo hoạt động mua bán Điều này giúp doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng thị trường và đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả.
Kiểm tra, đôn đốc và thu hồi tiền hàng từ khách hàng nợ là rất quan trọng Cần theo dõi chi tiết từng khách hàng, từng lô hàng, cũng như số tiền và thời hạn trả nợ Việc nắm bắt tình hình trả nợ của khách hàng sẽ giúp quản lý tài chính hiệu quả hơn.
Cung cấp thông tin kế toán là yếu tố quan trọng giúp lập Báo cáo tài chính chính xác và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng, từ đó xác định kết quả kinh doanh hiệu quả.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động giúp giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, từ đó cung cấp căn cứ để đánh giá sức mua và tình hình tiêu dùng, đồng thời đề xuất các chính sách ở tầm vĩ mô.
1.2.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTKT-3LL) đối với doanh
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 14 - BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 15 - BH)
- Các chứng từ thanh toán(phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Chứng từ kế toán liên quan khác nhƣ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ…
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
- Bảng cân đối số phát sinh
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK5111-Doanh thu bán hàng hoá
TK5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu bất động sản đầu tƣ
*Kết cấu và nội dung tài khoản 511
Số thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu được tính dựa trên doanh thu thực tế từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Doanh thu bán sản phẩm , hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 512 “ Doanh thu nội bộ” :
Tài khoản 512 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2
TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
*Kết cấu và nội dung TK512:
Trị giá hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận sẽ được kết chuyển vào khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ trong kỳ kế toán cuối cùng.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, tiêu thụ nội bộ
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ đƣợc khái quát qua sơ đồ:
(3)Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
(2)Doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
(1)Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ
(4)Kết chuyển doanh thu thuấn
Sơ đồ 1.1b: Sơ đồ kế toán doanh thu khi doanh nghiệp hạch toán thuế theo phương pháp trực tiếp
1.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các yếu tố làm giảm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, như chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, và các loại thuế như thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế giá trị gia tăng (GTGT) nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng thông thường
Các chứng từ thanh toán bao gồm phiếu nhập, phiếu chi, séc thanh toán, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ và nhiều chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
*Kết cấu và nội dung tài khoản 521:
TÀI KHOẢN 521- Chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Kết chuyển xác định doanh thu thuần
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dƣ
(3)Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, kết chuyển chiết khấu thương mại
(4)Kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu nội bộ
(2)Hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
(1)Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ
*Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521 gồm 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán
1.2.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Phiếu thu(mẫu số 01-TT)
Giấy báo có của ngân hàng
Các khế ƣớc cho vay, biên bản ghi nhận nợ
Các chứng từ có liên quan
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
*Kết cấu và nội dung tài khoản 515
TÀI KHOẢN 515 – Doanh thu hoạt động tài chính -Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp(nếu có)
- Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
-Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia
-Lãi do nhƣợng bán các khoản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết
-Chiết khấu thanh toán được hưởng -Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
Kết chuyển giảm doanh thu vào cuối kỳ
*Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
1.2.2.4 Kế toán thu nhập khác
Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản 711 – Thu nhập khác
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu
Phiếu thu, phiếu kế toán, biên bản thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái Chiết khấu thanh toán được hưởng
Lãi từ hoạt động góp vốn liên doanh
Lãi do bán chứng khoán
*Kết cấu nội dung tài khoản
TÀI KHOẢN 711 – Thu nhập khác -Số thuế GTGT phải nộp (nếu có ) tính theo phương pháp trực tiếp
-Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
-Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ
-Thu tiền đƣợc do khách hàng vi phạm hợp đồng; Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ
-Các khoản thuế đƣợc NSNN hoàn lại; -Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật của các tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp
-Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dƣ
* Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
Thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
1.2.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Phiếu báo vật tƣ, bảng kê mua hàng
Hóa đơn mua hàng, phiếu xuất kho gửi đại lý
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
Hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT,thẻ quầy hàng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
TÀI KHOẢN 632 – Giá vốn hàng bán -Giá vốn hàng đã bán
-Lập dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho
-Hoàn nhập khoản dự phòng
-Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dƣ
*Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho:
Theo chuẩn mực số 02-HTK, được ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán được tính toán theo một trong bốn phương pháp được quy định.
(1) Phương pháp nhập trước - xuất trước(FIFO)
Phương pháp này giả định rằng hàng hóa nhập kho trước sẽ được xuất kho trước, do đó hàng tồn kho đầu kỳ sẽ được xuất kho trước tiên, và các hàng hóa sau đó sẽ được xuất kho theo thứ tự nhập Ưu điểm của việc tính giá vốn hàng bán theo phương pháp này là giá vốn hàng tồn kho trên báo cáo kế toán phản ánh sát với giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo Tuy nhiên, trị giá hàng hóa xuất kho có thể bị phản ánh không chính xác, đặc biệt khi có sự biến động tăng giá.
Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO) dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất sau sẽ được xuất trước, trong khi hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất trước đó Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập gần nhất, còn giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn LIFO thường được áp dụng trong bối cảnh lạm phát.
(3) Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho đƣợc căn cứ vào số lƣợng vật tƣ xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được tính bằng cách nhân số lượng hàng xuất kho với đơn giá bình quân Đơn giá bình quân có thể được xác định thông qua hai phương pháp khác nhau.
- Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Tổng quan về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC, được thành lập vào ngày 12 tháng 03 năm 2003, đã nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng.
Tên công ty: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ STC
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ STC
* Địa chỉ: 27C Điện Biên Phủ – Minh Khai – Hồng Bàng – Hải Phòng
* Hình thức sở hữu vốn: Cổ phần
* Lĩnh vực kinh doanh: thương mại và dịch vụ
* Quy mô doanh nghiệp: Vừa và nhỏ
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Xây dựng công trình đường bộ, đường sắt, công trình công cộng
- Vận tải hành khách bằng đường bộ, đường thủy nội địa
- Buôn bán kim loại và quặng kim loại
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bốc xếp hàng hóa
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải…
- Vận tải hàng hoá bằng ôtô các loại
- Vận tải hàng hoá bằng các phương tiện đường bộ khác
Chúng tôi chuyên xây dựng các công trình dân dụng và giao thông thủy lợi quy mô vừa và nhỏ, đồng thời thiết kế kiến trúc cho các công trình hạ tầng đô thị và nông thôn.
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
Những thuận lợi, khó khăn
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC là một doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ máy tổ chức đơn giản, giúp quản lý kinh doanh hiệu quả và thuận tiện.
- Có cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ trong công tác của công nhân viên
Công ty chúng tôi sở hữu bộ máy điều hành linh hoạt và hiệu quả, luôn bám sát cơ chế thị trường Chúng tôi đầu tư vào trang thiết bị chuyên dụng, thường xuyên cập nhật và đổi mới để theo kịp những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật.
Công ty cam kết cập nhật các thiết bị máy móc hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, đồng thời tuyển dụng đội ngũ lao động có tay nghề cao, sáng tạo và luôn sẵn sàng học hỏi.
- Công ty áp dụng chính sách thưởng phạt rõ ràng, khuyến khích tinh thần làm việc, sự chủ động của nhân viên
Công ty kinh doanh đa ngành nghề có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai, đặc biệt khi nền kinh tế ngày càng phát triển Ngành dịch vụ đang chiếm ưu thế lớn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Phương pháp quản lý khoa học, tạo điều kiện cho người lao động phát huy đƣợc năng lực của cán bộ nhân viên
- Có người quản lý giỏi, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn
Công ty không chỉ hoạt động trong thành phố mà còn mở rộng ra vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và các tỉnh lân cận, từ đó tận dụng được những tiện ích về cơ sở hạ tầng cùng các chính sách ưu đãi của nhà nước Sự thuận lợi này mang lại lợi thế vững chắc cho quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Trụ sở công ty tọa lạc tại vị trí thuận lợi, mang lại nhiều lợi ích cho giao dịch kinh doanh và trao đổi thông tin về thị trường Điều này giúp công ty chủ động lựa chọn các hình thức kinh doanh phù hợp để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Công ty sở hữu một giám đốc điều hành có năng lực quản lý vững chắc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Đội ngũ cán bộ tham mưu có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dạn, cùng với lực lượng công nhân lành nghề luôn nỗ lực học hỏi để nâng cao tay nghề.
- Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ STC là một công ty trẻ chưa có vị thế trên thị trường
- Thị trường có tính cạnh tranh cao, trong thị trường đã có và ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh hơn
Đội ngũ kỹ sư và công nhân hiện tại đang gặp khó khăn về số lượng và trình độ chuyên môn, dẫn đến việc chưa thể đáp ứng kịp thời các công việc yêu cầu kỹ thuật cao.
- Nền kinh tế đang gặp khó khăn nên ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển và mở rộng công ty
Việc Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 1/2007 đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong nền kinh tế Sự kiện này mở ra cơ hội lớn nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong nước, khi phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ nước ngoài Các công ty sẽ phải nỗ lực hơn nữa để duy trì vị thế và không bị loại khỏi thị trường.
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:
CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT, QUẢN LÝ
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy quản lý điều hành của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban
Để doanh nghiệp phát triển bền vững, ngoài vốn và chuyên môn của từng thành viên, cần có một bộ máy quản lý hiệu quả Sơ đồ tổ chức nhân sự của công ty được thiết kế gọn nhẹ, với các phòng ban phân chia rõ ràng, phù hợp với hoạt động kinh doanh.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý chủ chốt của công ty, có quyền hạn toàn diện để đại diện cho công ty và đưa ra quyết định liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Ban giám đốc của công ty gồm Giám đốc và Phó Giám đốc Giám đốc, được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị (HĐQT), là người điều hành các hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phòng kế toán Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuậtPhòng vận tải
Phó giám đốc thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc phân công, giúp điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và tham mưu cho Giám đốc trong việc bố trí nhân sự và đề xuất chiến lược kinh doanh Phòng kế toán do kế toán trưởng đứng đầu, chịu trách nhiệm kiểm soát các thành viên và báo cáo công việc với lãnh đạo Phòng này hạch toán và thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của nhà nước, đồng thời cung cấp thông tin tài chính cho Giám đốc Trưởng phòng tài chính kế toán hỗ trợ Giám đốc trong quản lý tài chính, đầu tư, tiền lương và các khoản thu nhập, chi trả cho người lao động.
Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
2.2.1 Thực trạng công tác kế toán hoạt động kinh doanh chính
2.2.1.1 Kế toán doanh thu và cung cấp dịch vụ tại Công ty C.P thương mại & dịch vụ STC
Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ STC chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dịch vụ Giống như nhiều công ty khác, kế toán tiêu thụ và doanh thu dịch vụ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý, vì nó phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh và là cơ sở để xác định nguồn tài chính, hỗ trợ cho các chiến lược tài chính của công ty.
Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh một cách khoa học và chính xác rất quan trọng cho việc lập kế hoạch điều hành và quản lý doanh thu Quá trình này không chỉ thúc đẩy sản xuất mà còn tăng cường quản lý tài sản, lao động và tiền vốn hiệu quả Đây là điều kiện then chốt giúp công ty tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
TK 511 được sử dụng để phản ánh doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, không phân biệt giữa doanh thu đã thu hay sẽ thu Điều này giúp xác định doanh thu thuần từ tiêu thụ một cách chính xác.
+ Phản ánh số thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh số bán trong kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sang TK 911
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan đến doanh thu:
- TK 515: dùng phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Giấy báo có của ngân hàng
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu
Hóa đơn GTGT, phiếu thu,…
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Hàng tháng, kế toán kiểm tra các chứng từ gốc như đơn đặt hàng, hóa đơn GTGT và báo cáo tiêu thụ hàng hóa từ phòng kinh doanh, sau đó nhập số liệu vào phiếu kế toán và các sổ liên quan như sổ cái TK 632, TK 511, TK 911 Cuối quý, kế toán tổng hợp sẽ lập các báo cáo tài chính cần thiết.
Ngày 1/12/2013 Công ty xuất HĐ cước vận chuyển, số tiền 35.000.000 đồng, VAT 10%
Kế toán tiến hành định khoản:
Ngày 15/12/2013 Công ty xuất HĐ cước vận tải, số tiền là 320.000.000 đồng, VAT 10%
Kế toán tiến hành định khoản:
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT 3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG AA/12P
Ngày 1 tháng 12 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ STC Địa chỉ: Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng
Số tài khoản: 3.003.888-001 Điện thoại MST 0200601128
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH TM và DV Vận Tải Hoàng Hƣng Địa chỉ: Số 17 dãy 20 Đổng Quốc Bình, Ngô Quyền, Hải Phòng
Hình thức thanh toán: Nhận nợ MST 0200869774
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
1 Cước vận chuyển hàng hoá
Cộng tiền hàng 35.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 38.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi tám triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hoá đơn)
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT 3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG AA/12P
Ngày 15 tháng 12 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ STC Địa chỉ: Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng
Số tài khoản: 3.003.888-001 Điện thoại MST 0200601128
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty cổ phần dịch vụ giao nhận hang hóa TNN Địa chỉ: Số 15 Trần Phú, Ngô Quyền, Hải Phòng
Số tài khoản: 5892029 Ngân hang ACB chi nhánh Ngô quyền
Hình thức thanh toán: Nhận nợ MST 0200549767
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
1 Cước vận chuyển dịch vụ giao nhận hàng hóa
Cộng tiền hàng 320.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 32 000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 352.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm năm mươi hai triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hoá đơn)
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC Mẫu số S03a – DNN
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng (Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Từ ngày 1/12/2013 đến ngày 31/12/2013 Đơn vị tính : đồng
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Số trang trước chuyển sang
Doanh thu vận chuyển hàng hóa cho công ty Hoàng Hƣng
Thu tiền vận chuyển của công ty Hoàng Hƣng
Cước vận chuyển giao nhận hàng hóa của công ty TNN
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cộng lũy kế 88.539.895.530 88.539.895.530 Ngày 31tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu)
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC Mẫu số S03a – DNN
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng (Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Tháng 12 năm 2013 Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số hiệu: 511 Đơn vị tính:
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Doanh thu vận chuyển hàng hóa cho công ty Hoàng Hƣng
Cước vận chuyển giao nhận hàng hóa của công ty TNN
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số dƣ cuối kỳ Ngày 31tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty C.P thương mại & dịch vụ STC
Giá vốn hàng bán tại công ty thương mại dịch vụ được xác định dựa trên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Sau khi ghi nhận doanh thu, kế toán sẽ kết chuyển các chi phí này sang giá vốn hàng bán và lập phiếu kế toán tương ứng.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Các chứng từ có liên quan
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Sổ sách kế toán sử dụng
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ STC thực hiện hạch toán kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, do đó không sử dụng các tài khoản 621, 622, 627 để hạch toán giá thành Tất cả chi phí phát sinh của lô hàng sẽ được tập hợp trực tiếp vào tài khoản 154, sau đó kết chuyển sang tài khoản 632 để xác định giá vốn cho lô hàng Các chi phí chủ yếu bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chủ yếu là xăng dầu
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương của lái xe, phụ xe được trả theo hình thức lương khoán
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí săm lốp, chi phí sửa chữa xe……
Ví dụ: Ngày 10/12/2013 chi phí tiền xăng xe phục vụ cho việc vận chuyển hang hóa cho khách hàng, số tiền 7.470.000, phiếu chi 175
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/12P
Liên 2: Giao cho khách hàng Số: 0456791 Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty Xăng dầu Ngọc Kim Ngân Địa chỉ: Số 279 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hải Phòng
Số tài khoản: 3.003.888-001 Điện thoại MST 0200601145
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty cổ phần TM và DV STC Địa chỉ: Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng
Hình thức thanh toán: TM MST 0200601128
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 747.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 8.217.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám triêu hai trăm mười bảy nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao nhận hoá đơn)
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC Mẫu số 02 – TT
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng (Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày
Họ tên người chi tiền: Đỗ Thu Huyền Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do chi: Thanh toán tiền xăng xe phục vụ vận chuyển hàng hóa
Bằng chữ: Tám triệu hai trăm mười bảy nghìn đồng chẵn
Kèm theo: 1 chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ): Tám triệu hai trăm mười bảy nghìn đồng chẵn
Ngày 10 tháng 12 năm 2013 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người chitiền
(Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Dựa trên các chứng từ như bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng lương, hóa đơn GTGT, vào tháng 12/2013, Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ STC đã tiến hành tập hợp chi phí và lập báo cáo kết chuyển giá vốn.
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ STC Địa chỉ: Số 27C Điện Biện Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng
Số 179 Đơn vị tính: đồng
TK nợ TK có Số tiền
Tập hợp giá vốn dịch vụ vận chuyển tháng 12 632 154 12.516.160.460
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ STC Địa chỉ: Số 27C Điện Biện Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng
Số 180 Đơn vị tính: đồng
TK nợ TK có Số tiền
Kết chuyển giá vốn xác định kết quả kinh doanh tháng 12/2013
Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ STC Địa chỉ: Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG Tháng 12 năm 2013
STT Đối tƣợng sử dụng
Tiền lương Các khoản trích theo lương
Lương hợp đồng Cộng BHXH BHYT KPCĐ BHTN Cộng 338
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC Mẫu số S03a – DNN
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng (Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Từ ngày 1/12/2013 đến ngày 31/12/2013 Đơn vị tính : đồng
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Số trang trước chuyển sang …… ….…
Thanh toán tiền xăng xe phục vụ vận chuyển hàng hóa
Thanh toán lương các bộ phận
Tập hợp giá vốn dịch vụ vận chuyển tháng 12/2013
Kết chuyển giá vốn tháng 12/2013
Ngày 31tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu)
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC Mẫu số S03a – DNN
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng (Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày
Tháng 12 năm 2013 Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154 Đơn vị tính: VNĐ
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Thanh toán tiền sửa chữa xe container
Thanh toán tiền xăng xe phục vụ vận chuyển hàng hóa
Tập hợp giá vốn dịch vụ vận chuyển tháng 12
Số dƣ cuối kỳ Ngày 31tháng 12 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu)
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC Mẫu số S03a – DNN
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng (Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Tháng 12 năm 2013 Tên TK: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: 632 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ
Tập hợp giá vốn dịch vụ vận chuyển tháng 12
Kết chuyển giá vốn tháng 12/2013
Ngày 31tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu)
2.2.1.3 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh tại Công ty C.P thương mại & dịch vụ STC
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm tất cả các khoản chi cho việc điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh cũng như bán hàng của công ty Dù chi phí này cao hay thấp, nó đều tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, việc giảm thiểu chi phí quản lý kinh doanh là cần thiết để tăng lợi nhuận cho công ty.
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm:
Chi phí quản lý kinh doanh phản ánh các khoản chi phí liên quan đến việc điều hành doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, vật liệu văn phòng, phí và lệ phí, cùng các khoản chi phí khác.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp tiến hành xác định kết quả kinh doanh bằng cách kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý kinh doanh phát sinh vào tài khoản 911, nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ
- Phiếu chi, giấy báo Nợ
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Và các chứng từ khác có liên quan
Kế toán sử dụng tài khoản 642
*.Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ cái các tài khoản
* Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
Mỗi ngày, kế toán ghi chép các nghiệp vụ chi phí quản lý kinh doanh vào Sổ nhật ký chung dựa trên các tài liệu như Hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ và Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Cuối tháng, số liệu trên Sổ cái đƣợc dùng để lập Bảng cân đối số phát sinh
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý kinh doanh
Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày
Hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ
Bảng cân đối số phát sinh
Ngày 15/12/2013, công ty đã chi tiền mặt thanh toán tiền điện thoại tháng
Căn cứ vào Hoá đơn dịch vụ viễn thông(Biểu 2.9), kế toán lập phiếu chi số 180(Biểu 2.10)
Từ bút toán trên, kế toán vào Sổ nhật ký chung(Biểu 2.11) và Sổ cái TK642(Biểu 2.12)
Ngày 25/11/2013, thanh toán tiền tiếp khách cho Trưởng phòng kỹ thuật thi công, Số tiền 2.255.000đ
Căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán ngày 25/11(Biểu 2.13), Hoá đơn GTGT0002103( Biểu 2.14) và kế toán viết Phiếu chi số 181(Biểu 2.15)
Từ các chứng từ trên, kế toán tiến hành vào Sổ Nhật ký chung(Biểu 2.11) và Sổ cái TK642(Biểu 2.16)
A Cước các DV di động phát sinh 11/2013
B Cước chuyển vùng không chịu thuế 11/2013
HOÁ ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG(GTGT)
INVOICE(VAT) Liên 2: Giao khách hàng(Customer)
Viễn thông Hải Phòng cung cấp dịch vụ cho Công ty CP thương mại & dịch vụ STC, có địa chỉ tại số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng.
Hình thức thanh toán (Kind of Payment) MST: 0200601128
(KIND OF SERVICE) ĐVT (UNIT)
SỐ LƢỢNG (QUANTITY) ĐƠN GIÁ (PRICE)
Cộng tiền dịch vụ (Total) (1): 1.344.090
Thuế suất GTGT (VAT rate): 10%x(1)= Tiền thuuế GTGT(VAT amount)(2): 134.409
Tỏng cộng tiền thanh toán(Grand total) (1+2): 1.478.499
Số tiền viết bằng chữ (In words):Một triệu bốn trăm bẩy mươi tám nghìn bốn trăm chín mươi chín đồng
Nhân viên giao dịch ký
C.TY CP TM & DỊCH VỤ STC
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng,
Mẫu số 02 -TT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Số: 180 Nợ: TK642: 1.344.090 Nợ: TK133: 134.409 Có: TK111: 1.478.499 Người nhận tiền: Nguyễn Thị Huyền Địa chỉ: Phòng Kế toán
Lý do chi: Thanh toán tiền điện thoại tháng 11/2013
Số tiền: 1.478.499 (Viết bằng chữ): Một triệu bốn trăm bẩy mươi tám nghìn bốn trăm chín mươi chín đồng
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Hoá đơn 0432722
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ):Một triệu bốn trăm bẩy mươi tám nghìn bốn trăm chín mươi chín đồng
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):……… + Số tiền quy đổi: ……… (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
C.TY CP TM & DỊCH VỤ STC
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng,
Mẫu số 05 -TT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Kính gửi: Công ty CP thương mại & dịch vụ STC
Bộ phận(Hoặc địa chỉ): Phòng kỹ thuật
Nội dung thanh toán: Chi tiền tiếp khách ngày 23 tháng 11 năm 2013
Số tiền: 2.255.000 (Viết bằng chữ): Hai triệu hai trăm năm mươi lăm nghìn đồng
(Kèm theo 01 chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT 0002103)
Người đề nghị thanh toán
Biểu 2.13: Giấy đề nghị thanh toán
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng Ngày 23 tháng 12 năm 2013
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2.14: Hoá đơn GTGT0002103 Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH Thương mại Vui Chơi Giải Trí Minh Châu
Mã số thuế: 02012249484 Địa chỉ: Số 1/2B Lê Hồng Phong- Đông Khê- Ngô Quyền- Hải Phòng Điện thoại: ……… Fax: ………
Số tài khoản:……… Ngân hàng:………
Họ tên người mua hàng: Lê Trung Nam
Tên đơn vị: Công ty C.P thương mại & dịch vụ STC Địa chỉ: Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng
Số tài khoản:………… ………Ngân hàng:……… Hình thức thanh toán: ……… Mã số thuế: 0 2 0 0 6 0 1 1 2 8
TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
Cộng tiền hàng:……….2.050.000 Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT:…… ………… 205.000 Tổng cộng tiền thanh toán:….… 2.255.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm năm mươi lăm nghìn đồng./
C.TY CP TM & DỊCH VỤ STC
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, HP
Mẫu số 02 -TT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Có TK111: 2.255.000 Người nhận tiền: Lê Trung Nam Địa chỉ: Phòng Kỹ thuật
Lý do chi: Chi tiền tiếp khách ngày 23/12/2013
Số tiền: 2.255.000 (Viết bằng chữ): Hai triệu hai trăm năm mươi lăm nghìn đồng./
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Hoá đơn 0002103
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ):Hai triệu hai trăm năm mươi lăm nghìn đồng./
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):……… + Số tiền quy đổi: ……… (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC Mẫu số S03a – DNN
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng (Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Từ ngày 1/12/2013 đến ngày 31/12/2013 Đơn vị tính : đồng
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Số trang trước chuyển sang
Doanh thu vận chuyển hàng hóa cho công ty Hoàng Hƣng
Thanh toán tiền điện thoại tháng 11/2013
Thanh toán tiền chi phí tiếp khách
31/12 PC 182 31/12 Thanh toán tiền in HĐ
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngày 31tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu)
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC Mẫu số S03a – DNN
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng (Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Tháng 12 năm 2013 Tên TK: Chi phí quản lý kinh doanh
Số hiệu: 642 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
15/12 PC 180 15/12 Thanh toán tiền điện
25/12 PC 181 25/12 Chi tiền tiếp khách 111 2.050.000
31/12 PC 182 31/12 Thanh toán tiền in hóa đơn 111 5.000.000
Thanh toán lương các bộ phận
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Số dƣ cuối kỳ Ngày 31tháng 12 năm 2013
2.2.2 Kế toán hoạt động tài chính tại Công ty C.P thương mại & dịch vụ STC (Kế toán doanh thu hoạt động tài chính)
2.2.2.1 Nội dung kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Công ty tập trung vào bán hàng và xây dựng công trình, do đó không tham gia vào đầu tư chứng khoán hay góp vốn liên doanh Khi có vốn nhàn rỗi, công ty chỉ gửi vào ngân hàng, dẫn đến doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu đến từ lãi suất ngân hàng.
- Chứng từ giao dịch của ngân hàng
- Và các chứng từ liên quan…
2.2.2.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh Doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”
2.2.2.4 Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
Ngày 31 tháng 12 năm 2013, nhập lãi tiền gửi Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Hải Phòng số tiền 354.300VNĐ theo Chứng từ giao dịch
Căn cứ vào Chứng từ giao dịch (Biểu 2.17) , kế toán vào Sổ Nhật ký chung(Biểu 2.18) và Sổ cái TK515(Biểu 2.19)
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG VIỆT NAM
Mã số thuế của CN: 5700101235 CHỨNG TỪ GIAO DỊCH Liên 2: Trả khách hàng SốSeri:801212A000000210
Tên khách hàng (Customer Name)
CTY CP TM & DỊCH VỤ STC
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng
Mã số thuế của KH
Thông báo với quý khách hàng (This is to certify that)
Chúng tôi đã ghi nợ vào TK của quý khách hoặc nhận bằng tiền mặt số tiền sau
(We have debited the following amount from your account/or received by cash.)
Chúng tôi đã ghi có vào TK của quý khách hoặc đã trả bằng tiền mặt số tiền sau
(We have credited the following amount to your account/or paid by cash.)
(Description) Biên lai lãi tiền gửi
Người in: Vũ Ngọc Ngà D: Nợ, C: Có
Biểu 2.17: Chứng từ giao dịch
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC Mẫu số S03a – DNN
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng (Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Từ ngày 1/12/2013 đến ngày 31/12/2013 Đơn vị tính : đồng
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Số trang trước chuyển sang …… ….…
Doanh thu vận chuyển hàng hóa cho công ty Hoàng Hƣng
Thanh toán tiền điện thoại tháng 11/2013
Thanh toán tiền chi phí tiếp khách
31/12 PC 182 31/12 Thanh toán tiền in HĐ
31/12 CTGD 31/12 Ngân hàng trả lãi tiền gửi
Kết chuyển doanh thu tài chính
30.018.057 Cộng lũy kế 88.539.895.530 88.539.895.530 Ngày 31tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu)
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC Mẫu số S03a – DNN
Số 27C Điện Biên Phủ, Hồng Bàng, Hải Phòng (Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Tháng 12 năm 2013 Tên TK: Doanh thu hoạt động tài chính
Số hiệu: 515 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
31/12 CTGD 31/12 Ngân hàng trả lãi tiền vay 112 354.300
Kết chuyển doanh thu tài chính
Ngày 31tháng 12 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu)
2.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP thương mại & dịch vụ STC
2.2.3.1 Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển Doanh thu thuần và Doanh thu hoạt động tài chính vào bên Nợ của tài khoản 911, đồng thời chuyển Giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh vào bên Có của tài khoản này.
+ Nếu tổng số phát sinh bên Nợ của TK911 lớn hơn tổng số phát sinh bên
Có của TK911 thì kế toán kết chuyển phần chênh lệch sang bên Nợ TK421:
Có TK911 + Nếu tổng số phát sinh bên Nợ của TK911 nhỏ hơn tổng số phát sinh bên
Có của TK911 thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có lãi Kế toán tính thuế TNDN phải nộp nhà nước như sau:
Thu nhập chịu thuế = SPS bên Có TK911 – SPS bên Nợ TK911
Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN(25%)
Để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, kế toán cần dựa vào số thuế đã trích nộp trong các quý trước đó, từ đó tính toán số thuế còn phải nộp hoặc có thể ghi giảm.
Đánh giá chung về công tác tôt chức kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC
Những khủng hoảng, biến động của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây
Mặc dù công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn từ yếu tố khách quan và nhu cầu chủ quan, nhưng nhờ vào tiềm năng sẵn có, sự lãnh đạo của Ban giám đốc, cùng với sự năng động và sáng tạo của toàn thể nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong kinh doanh và ngày càng được khách hàng tín nhiệm Đặc biệt, sự nỗ lực trong công tác kế toán với việc phân chia công việc rõ ràng và phù hợp đã nâng cao ý thức trách nhiệm của từng nhân viên, góp phần vào hiệu quả công việc Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC, tôi đã nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh” và xin đưa ra một số nhận xét.
3.1.1 Những ưu điểm của công tác kế toán tại Công ty
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC cam kết mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh, đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động và thu nhập cho cán bộ công nhân viên Ngoài ra, công ty còn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khẳng định vai trò và vị thế vững mạnh trên toàn quốc.
Công ty đã thiết lập một bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ và hợp lý, phù hợp với các nhiệm vụ của mình Các phòng ban trong công ty hoạt động hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và nhanh chóng.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức chuyên nghiệp với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn cao và tính độc lập Họ luôn nhiệt tình và yêu nghề, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Nhờ vào sự nỗ lực này, công ty đã duy trì ổn định trong nhiều năm mà không xảy ra sai phạm đáng kể trong lĩnh vực tài chính và hạch toán thống kê.
Giám sát và quản lý chi phí phát sinh theo đúng quy định pháp luật và nội bộ công ty là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp củng cố công tác quản lý chung của công ty mà còn nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán.
*Nhìn chung công ty thực hiện đúng và đầy đủ chế độ kế toán cũng nhƣ chuẩn mực ban hành cụ thể
Chứng từ kế toán là tài liệu quan trọng trong hệ thống kế toán, được sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính Các chứng từ này phải đáp ứng yêu cầu về kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ phát sinh, với thông tin được ghi chép đầy đủ và chính xác để thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu Quy trình luân chuyển chứng từ đảm bảo tính hợp lệ về thực tế và pháp lý, trong khi việc lưu trữ được thực hiện một cách khoa học và được giám sát chặt chẽ, giúp phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các kế toán viên trong từng phần hành.
Công ty thực hiện sổ sách kế toán rõ ràng, tuân thủ chuẩn mực và quy định của nhà nước, áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo nhật ký chung Phương pháp này giúp tránh ghi chép trùng lặp, đảm bảo thông tin kịp thời cho quản lý kinh doanh và tổng hợp số liệu nhanh chóng, từ đó lưu báo cáo tài chính một cách chính xác.
Công ty tuân thủ các chuẩn mực báo cáo tài chính doanh nghiệp theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cùng với các chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung liên quan.
Về hạch toán kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Công ty nhanh chóng nắm bắt thông tin kinh tế và điều chỉnh cơ chế kế toán phù hợp với quy định hiện hành, đặc biệt trong việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh Dưới sự hướng dẫn của kế toán trưởng, công tác hạch toán được thực hiện hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính của đơn vị.
Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo tính thống nhất trong phương pháp tính toán các chỉ tiêu Điều này giúp cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của ban giám đốc.
Mặc dù công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC có nhiều ưu điểm trong việc quản lý doanh thu và chi phí, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Công ty hiện có 4 cán bộ kế toán với trình độ chuyên môn cao, nhưng việc phân công công việc chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng khối lượng công việc lớn thường dồn vào cuối kỳ Điều này gây ra nhiều sai sót trong công tác kế toán.
Chứng từ kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính và xác định kết quả kinh doanh Tuy nhiên, việc lưu giữ và bảo quản chứng từ tại công ty hiện chưa hợp lý, thiếu sự ký nhận giữa các bên khi bàn giao Điều này có thể dẫn đến thất lạc chứng từ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh.
Về hệ thống sổ kế toán
Kế toán chƣa theo dõi chi tiết chi phí quản lý kinh doanh cho từng đối tƣợng
Về việc áp dụng chính sách ưu đãi đối với khách hàng
Hiện nay, công ty chưa áp dụng nhiều chính sách ưu đãi trong kinh doanh, đặc biệt là việc chiết khấu cho khách hàng Tuy nhiên, các chính sách này có thể kích thích nhu cầu, thu hút khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng doanh số tiêu thụ và rút ngắn vòng quay vốn Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, việc triển khai các chính sách ưu đãi là rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc thu hồi công nợ là một thách thức lớn đối với công ty, mặc dù có nhiều bạn hàng Không phải tất cả khách hàng đều thanh toán ngay, đặc biệt là những khách hàng quen thuộc thường xuyên sử dụng dịch vụ và thanh toán sau Nếu công ty không thiết lập bộ phận kiểm soát thu hồi công nợ, việc quản lý số nợ sẽ trở nên khó khăn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC Địa chỉ: 27C Điện Biên Phủ, Hải Phòng
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CÔNG NỢ ĐẾN NGÀY 31/12/2013
Dƣ nợ cuối kì Dƣ có cuối kì
1 Công ty TNHH Hoàng Thành 256.034.756 Đang chờ giấy báo có Ngân hàng
2 Công ty cổ phần Hƣng Lâm 257.894.034 Phát sinh ngày 25/11/2013, hạn thanh toán
3 Công ty TNHH Đại Bình 184.602.500 Khách hàng đặt tiền trước
4 Công ty CP TNN 254.662.183 Phát sinh ngày 20/302013, hạn thanh toán
Dựa theo báo cáo trên thì công ty cần trích lập dự phòng năm 2013 đối với khoản nợ sau:
-Khoản nợ 257.894.034 của công ty CP Hƣng Lâm theo biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/11/2012, hạn thanh toán là 28/12/2012 Đã quá hạn thanh toán trên 1 năm
-Khoản nợ 254.662.183 của Công ty CP TNN theo biên bản đối chiếu công nợ khoản nợ có hạn thanh toán 30/3/2013 đã quá hạn thanh toán 9 tháng
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC
3.2.1 Về việc nâng cao phần mềm kế toán:
Để tổ chức công tác kế toán hiệu quả, nhân viên kế toán cần có trình độ chuyên môn vững vàng và hiểu rõ quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Họ cũng cần cập nhật kiến thức về công nghệ mới và áp dụng khoa học công nghệ vào công việc Do đó, công ty nên tuyển thêm nhân viên kế toán có kinh nghiệm sử dụng phần mềm kế toán hoặc xây dựng kế hoạch đào tạo để nâng cao chuyên môn cho nhân viên hiện tại.
Công ty nên áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán thông qua việc sử dụng phần mềm kế toán như MISA, BRAVO, KTVN, FAST, và SASINNOVA Việc chọn phần mềm phù hợp với đặc điểm của công ty sẽ giúp giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán, từ đó cho phép họ tạo ra các báo cáo nhanh chóng và chính xác, phục vụ hiệu quả cho công tác quản trị của ban giám đốc Điều này giúp ban giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp và nâng cao niềm tin vào các báo cáo tài chính mà công ty cung cấp.
3.2.2 Về việc luân chuyển chứng từ
Công ty cần thiết lập sổ giao nhận chứng từ để quản lý việc luân chuyển giữa các phòng ban và bộ phận Mỗi lần giao nhận chứng từ, các bên liên quan phải ký nhận vào sổ, giúp dễ dàng xác định trách nhiệm khi xảy ra mất mát Điều này không chỉ tăng cường quản lý chứng từ mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc chung.
Dưới đây, em xin mở phiếu giao nhận chứng từ
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Số lƣợng chứng từ Số tiền Ký nhận
3.2.3 Về hệ thống sổ kế toán
Công ty cần thiết lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh để xác định rõ các khoản mục trong chi phí quản lý Việc xem xét nguyên nhân gây biến động lớn trong chi phí so với cùng kỳ năm trước hoặc kỳ trước sẽ giúp đánh giá hiệu quả kinh tế từ các khoản chi này, từ đó đưa ra biện pháp tiết kiệm chi phí hợp lý.
Công ty nên tiến hành mở chi tiết cho tài khoản 642
- TK6421 - Chi phí bán hàng:
- TK6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ STC Địa chỉ: 27C Điện Biên Phủ, Hải Phòng
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 642- Chi phí quản lý kinh doanh
Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền
Chi phí sản xuất kinh doanh
PC 180 15/12/2013 Trả cước điện thoại 111 1.478.499 1.478.499
PC 181 25/12/2013 Chi phí tiếp khách 111 2.255.000 2.255.000
BPBL 31/12/2013 Tính lương quản lí tháng 12 334 34.800.000 34.800.000
3.2.4 Về việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Công ty cần lập dự phòng cho nợ phải thu khó đòi để giảm thiểu rủi ro thất thu khi khách hàng không có khả năng thanh toán Điều này cũng giúp xác định giá trị thực của các khoản nợ phải thu trong báo cáo tài chính của năm báo cáo.
Căn cứ xác định nợ phải thu khó đòi
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán trên hợp đồng kinh tế, khế ƣớc vay nợ hoặc các cam kết nợ
Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán có thể trở thành rủi ro lớn khi tổ chức kinh tế như công ty, doanh nghiệp tư nhân hoặc hợp tác xã gặp khó khăn tài chính, phá sản hoặc đang tiến hành thủ tục giải thể Ngoài ra, tình trạng người vay nợ mất tích, bỏ trốn, bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, thi hành án hoặc đã qua đời cũng làm tăng khả năng thu hồi nợ trở nên khó khăn hơn.
Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ phải thu, doanh nghiệp phân loại khách hàng theo thời hạn thu nợ Những khách hàng quá hạn sẽ được xếp vào loại khó đòi hoặc nghi ngờ Doanh nghiệp cần thông báo cho khách hàng và căn cứ vào phản hồi, bao gồm cả xác minh, để xác định tỷ lệ dự phòng cần lập cho khả năng mất mát.
Mức trích lập: (Theo thông tƣ 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập nhƣ sau:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1năm đến dưới 2 năm
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên
Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nếu tổ chức kinh tế đã phá sản, đang giải thể, hoặc người nợ mất tích, bỏ trốn, bị truy tố, giam giữ, xét xử, thi hành án hoặc đã chết, doanh nghiệp cần dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Tài khoản sử dụng: TK139
Cuối năm, doanh nghiệp cần xác định số dự phòng phải trích lập Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi trong kỳ kế toán này lớn hơn so với kỳ trước mà chưa được sử dụng, cần xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ này nhỏ hơn kỳ trước thì số chênh lệch được ghi giảm trừ chi phí:
Nợ TK 139: Nếu đã trích lập dự phòng
Nợ TK642: Nếu chƣa trích lập dự phòng
Có TK138 Đồng thời ghi Nợ TK004
Đối với nợ khó đòi đã xử lý xóa nợ sau đó thu hồi
Vào ngày 31/12/2013, kế toán công ty đã thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi dựa trên Báo cáo tình hình công nợ tính đến 31/12/2012, với công thức tính như sau: (257.894.034 x 50%) + (254.662.183 x 30%), tổng số tiền dự phòng là 5.345.672 đồng.
Kế toán tiến hành lập phiếu kế toán rồi vào sổ nhật kí chung và các sổ sách liên quan
3.2.5 Trích trước chi phí đề phòng những thiệt hại trong kinh doanh: Đối với các công ty dịch vụ, nhất là dịch vụ về vận tải, những khoản thiệt hại trong quá trình lưu thông luôn luôn thường trực trên mỗi tuyến đường Vì vậy, công ty phải có kế hoạch trích trước những chi phí nhất định và thường trực cho những thiệt hại bất thường cũng như những thiệt hại có kế hoạch khi xảy ra Công ty nên trích trước khoản chi phí sửa chữa lớn để trang trải cho những thiệt hại khi xe lưu thông như tai nạn, vi phạm giao thông hay khi xe phải ngừng hoạt động để tu bổ, sửa chữa…
Dựa trên kết quả kinh doanh năm trước, công ty sẽ lập kế hoạch tạm thời cho chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và sử dụng tài khoản 335 để hạch toán Tài khoản này được dùng để ghi nhận các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, nhằm đảm bảo rằng khi các khoản chi thực tế phát sinh sẽ không gây ra sự đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh.
Khi trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh số chi sửa chữa lớn TSCĐ dự tính sẽ phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 335- Chi phí phải trả
Khi hoàn thành công việc sửa chữa lớn và bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán sẽ kết chuyển chi phí thực tế phát sinh liên quan đến khối lượng công việc sửa chữa lớn của TSCĐ đã được dự tính trước vào chi phí.
Nợ TK 642 ( Nếu số đã chi lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 ( Số đã trích trước)
Có TK 241 (2413 - tổng chi phí thực tế phát sinh)
Có TK 642 ( Nếu số đã chi nhỏ hơn số trích trước)
3.2.6 Về việc áp dụng chính sách chiết khấu thương mại vào kế toán bán hàng
Công ty hiện có một lượng khách hàng truyền thống lâu năm, thường xuyên thuê dịch vụ vận chuyển khối lượng lớn hàng hóa Để duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng, việc áp dụng linh hoạt các chính sách bán hàng là rất quan trọng Do đó, công ty nên triển khai một số biện pháp khuyến mại như giảm giá, chiết khấu thương mại cho các đơn hàng lớn và ưu đãi thanh toán nhanh nhằm giữ chân khách hàng.
Chiết khấu thương mại là một khái niệm quan trọng trong kế toán, được hướng dẫn bởi Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính Thông tư này cung cấp các quy định chi tiết về việc thực hiện 04 chuẩn mực kế toán theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ban hành ngày 01/12/2001 Việc áp dụng chiết khấu thương mại không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các khoản giảm giá mà còn ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và quyết định kinh doanh.