1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh.

88 26 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu (10)
  • 2. Tình hình nghiên cứu (11)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (12)
  • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 5.1. Đối tượng nghiên cứu (12)
    • 5.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 7. Kết cấu luận văn (14)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG (14)
    • 1.1. Tổng quan về xử lý nợ xấu (15)
      • 1.1.1. Khái niệm về nợ xấu (15)
      • 1.1.2. Đặc điểm về nợ xấu (18)
      • 1.1.3. Nguyên nhân của nợ xấu (19)
      • 1.1.4. Tác động của nợ xấu đến hoạt động của tổ chức tín dụng (23)
      • 1.1.5. Các biện pháp xử lý nợ xấu (26)
    • 1.2. Những vấn đề lý luận về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng (31)
      • 1.2.1. Khái niệm pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng (31)
      • 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng 22 1.2.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng 24 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH TÂY QUẢNG NINH (31)
    • 2.1. Thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng (35)
      • 2.1.1. Quy định về nợ xấu (35)
      • 2.1.2. Quy định về chủ thể tham gia quan hệ xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. 28 2.1.3. Quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng 29 2.1.4. Quy định về phương thức xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng (37)
    • 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh (41)
    • 3.1. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng (73)
      • 3.1.1. Kiến nghị với chính phủ (73)
      • 3.1.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (76)
      • 3.1.3. Kiến nghị với Hiệp hội ngân hàng (77)
      • 3.1.4. Kiến nghị với Bộ Tư pháp (77)
    • 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh (77)
      • 3.2.1. Yêu cầu và quan điểm về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh 68 3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh 69 KẾT LUẬN (77)

Nội dung

Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh. Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh. Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh. Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh.

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Tín dụng là hoạt động cốt lõi của các Tổ chức tín dụng (TCTD), chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và mang lại thu nhập cao, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số TCTD đã chọn mở rộng tín dụng để thu hút khách hàng, nhưng cần duy trì tiêu chuẩn đánh giá khách hàng và tuân thủ quy trình tín dụng để giảm nợ xấu Nợ xấu, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản, có thể đe dọa tính thanh khoản của TCTD và gây ra tổn thất lớn Việc xử lý nợ xấu hiệu quả là nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm sự phát triển bền vững cho TCTD và góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã chú trọng đến công tác xử lý nợ xấu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và khả năng cạnh tranh Do đó, đề tài “Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh” được chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.

Tình hình nghiên cứu

Trong lĩnh vực tín dụng và xử lý nợ xấu, nhiều nghiên cứu đã đóng góp vào cơ sở lý luận, giúp hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý nợ xấu Những nghiên cứu này tạo điều kiện cho các TCTD đề ra giải pháp hiệu quả trong hoạt động kinh doanh Một số công trình nghiên cứu nổi bật liên quan đến vấn đề này đã được thực hiện.

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Cúc (2015) tập trung vào vấn đề "Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam", nhằm phân tích và đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện tình hình nợ xấu trong ngân hàng này Nghiên cứu không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng nợ xấu mà còn đưa ra những chiến lược quản lý phù hợp với bối cảnh kinh tế Việt Nam.

Luận án tiến sĩ Luật học của Hoàng Văn Thành (2019) nghiên cứu về pháp luật mua bán nợ xấu phát sinh từ hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam Nghiên cứu này nhằm phân tích các quy định pháp lý liên quan đến việc xử lý nợ xấu, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý nợ xấu trong hệ thống tài chính Luận án cũng chỉ ra những thách thức và cơ hội trong việc áp dụng pháp luật mua bán nợ xấu, góp phần nâng cao tính minh bạch và ổn định của thị trường tài chính Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ của Trần Văn Ba (2013) tập trung vào việc "Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú." Nghiên cứu này phân tích các vấn đề liên quan đến nợ xấu và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý nợ xấu tại ngân hàng Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát nợ xấu để đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng và nền kinh tế.

Khoá luận tốt nghiệp của tác giả Lê Thị Duyên (2013) tập trung vào đề tài "Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam" Bài nghiên cứu phân tích tình hình nợ xấu tại ngân hàng và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Khoá luận tốt nghiệp của tác giả Hoàng Huyền Nga (2010) nghiên cứu về tình hình nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và đề xuất các biện pháp xử lý hiệu quả Nghiên cứu này không chỉ phân tích nguyên nhân gây ra nợ xấu mà còn đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của các ngân hàng, góp phần ổn định nền kinh tế.

Nhiều bài báo và nghiên cứu đã được công bố về xử lý nợ xấu và pháp luật liên quan, nhưng chưa có công trình nào đi sâu vào thực tiễn thi hành tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh Luận văn này nhằm làm rõ các biện pháp xử lý nợ xấu, thực tiễn thi hành quy định pháp luật, và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu tại tỉnh Quảng Ninh.

Mục đích nghiên cứu

Nợ xấu là một vấn đề quan trọng trong hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng (TCTD), ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống tài chính Nghiên cứu này làm rõ các khía cạnh lý luận liên quan đến nợ xấu và pháp luật điều chỉnh nợ xấu, đồng thời phân tích quá trình hình thành và phát sinh nợ xấu trong lĩnh vực tín dụng Việc hiểu rõ những yếu tố này giúp cải thiện quản lý rủi ro và tăng cường hiệu quả hoạt động tín dụng của các TCTD.

Bài viết đánh giá tình hình nợ xấu tại các tổ chức tín dụng (TCTD) trong thời gian qua và đề xuất các biện pháp hạn chế nợ xấu Luận văn đưa ra những kiến nghị nhằm tăng cường công tác ngăn ngừa và xử lý nợ xấu, đồng thời hạn chế tình trạng nợ xấu trong tương lai tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn cần đạt được những nhiệm vụ sau đây:

-Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về nợ xấu và pháp luật về xử lý nợ xấu tại các TCTD Việt Nam

Đánh giá thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) ở Việt Nam cho thấy nhiều thách thức trong việc áp dụng các quy định hiện hành Việc thực thi các quy định pháp luật về xử lý nợ xấu cần được cải thiện để đảm bảo hiệu quả trong việc thu hồi nợ và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan Thực tiễn áp dụng cho thấy sự cần thiết phải có những điều chỉnh hợp lý nhằm tăng cường tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp xử lý nợ xấu, từ đó góp phần ổn định hệ thống tài chính quốc gia.

Để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) ở Việt Nam, cần đề xuất một số giải pháp cụ thể Trước hết, cần cải cách các quy định pháp lý liên quan đến xử lý nợ xấu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi nợ Thứ hai, tăng cường công tác đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật Thứ ba, khuyến khích sự hợp tác giữa các TCTD và cơ quan chức năng trong việc chia sẻ thông tin về nợ xấu Cuối cùng, cần xây dựng một hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật để kịp thời điều chỉnh các chính sách phù hợp.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn này được thực hiện dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tập trung vào phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu lý luận về xử lý nợ xấu Các chủ trương, chính sách của Đảng liên quan đến việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD là cơ sở lý luận quan trọng để đánh giá tính phù hợp của pháp luật và xây dựng giải pháp hoàn thiện Ngoài ra, luận văn cũng áp dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể trong quá trình thực hiện.

Phương pháp phân tích được áp dụng để nghiên cứu các vấn đề lý luận quan trọng liên quan đến pháp luật xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng Phương pháp này giúp đánh giá những ưu điểm, hạn chế và tồn tại của hệ thống pháp luật hiện hành, từ đó xem xét mức độ phù hợp của các quy định pháp luật trong thực tiễn áp dụng.

Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập thông tin về các hoạt động xử lý nợ xấu của các TCTD, nhằm đánh giá thành tựu đạt được và những vướng mắc còn tồn tại trong việc thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam về xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay.

Kết cấu luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, nội dung của luận văn,luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Tổng quan về xử lý nợ xấu

1.1.1 Khái niệm về nợ xấu

Có rất nhiều khái niệm về nợ xấu trên thế giới, nó được định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau:

Nợ xấu, theo từ điển kinh doanh, là khoản nợ không thể thu hồi và được xem như khoản lỗ Chủ nợ có thể loại bỏ nợ xấu khỏi doanh thu bán hàng bằng hai phương pháp: (1) khấu trừ khoản tiền không thể thu hồi vào doanh thu trong giai đoạn kế toán.

Nợ xấu được xác định là khoản nợ không thể thu hồi, thường xuất phát từ các khoản bán chịu mà bên chủ nợ đã nỗ lực thu hồi nhưng không thành công Tỷ lệ giữa các thất thoát vốn do nợ xấu và các khoản bán chịu là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng thu hồi nợ của chủ nợ Theo từ điển Cambridge, nợ xấu là những khoản nợ có khả năng không được hoàn trả, và định nghĩa này được các nhà tài chính và kinh doanh chấp nhận rộng rãi Khi con nợ tuyên bố phá sản hoặc việc thu hồi nợ gây tổn thất lớn hơn giá trị khoản nợ, chủ nợ thường phải xóa nợ và ghi nhận khoản này như một chi phí kinh doanh để giảm thu nhập chịu thuế.

1 Hoàng Văn Thành, ”Pháp luật về mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng Việt

Luận án Tiến sĩ luật học của Đại học Luật Hà Nội năm 2019 chỉ ra rằng việc hao hụt dòng tiền có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng duy trì hoạt động kinh doanh bình thường của chủ nợ.

Nợ xấu được định nghĩa bởi cả nhà tài chính học và kinh doanh học, với điểm chung là đều công nhận đây là những khoản nợ khó có khả năng thu hồi Các nhà tài chính học không chỉ nhấn mạnh vào thuộc tính "khó thu hồi" mà còn xem xét các tình huống dẫn đến nợ xấu, như việc con nợ phá sản hoặc chi phí thu hồi quá lớn Họ cũng chú trọng đến cách hạch toán nợ xấu để giảm nghĩa vụ thuế Ngược lại, các nhà kinh doanh học cũng thừa nhận tính chất "khó thu hồi", nhưng mục tiêu của họ là nâng cao chất lượng thu hồi nợ và cải thiện giám sát bán chịu, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) định nghĩa nợ xấu là khoản cho vay không sinh lời khi tiền thanh toán lãi và/hoặc gốc quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đã được tái cơ cấu Nợ xấu cũng được xác định qua khả năng trả nợ của khách hàng, bao gồm trường hợp khách hàng không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ Về mặt pháp lý, nợ xấu là tài sản cho vay khó thu hồi của tổ chức tín dụng, được thể hiện dưới dạng quyền tài sản có thể mua bán trên thị trường nợ xấu.

Nợ xấu là khoản tiền mà tổ chức tín dụng (TCTD) cấp cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn và lãi khi hết hạn Giá trị của quyền tài sản này phụ thuộc vào số tiền đã cho vay và lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Quyền tài sản có thể chuyển giao trong các giao dịch dân sự, cho phép TCTD bán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu Tuy nhiên, do nợ xấu tiềm ẩn nhiều rủi ro, việc định giá mua bán cần được tính toán cẩn thận để đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.

Theo Điều 3 Thông tư 02/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của thống đốc NHNN, nợ xấu (NPL) được định nghĩa là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 Cụ thể, nhóm 3 là nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm 4 là nợ nghi ngờ và nhóm 5 là nợ có khả năng mất vốn Thông tư này quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Nợ xấu từ hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) được hiểu là quyền tài sản phát sinh khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ sau thời gian quy định, hoặc khi TCTD đánh giá rằng khách hàng có khả năng không thể trả nợ.

Định nghĩa “nợ xấu” trong lĩnh vực pháp lý, mặc dù công nhận tính chất quá hạn của khoản nợ, nhưng không chú trọng đến các khía cạnh hạch toán và mục tiêu giảm chi phí của người cho vay Các nhà luật học coi nợ xấu như quyền tài sản của chủ nợ và nghĩa vụ trả nợ không được thực hiện bởi con nợ, cùng với quyền thu hồi nợ của chủ nợ Những quyền và nghĩa vụ này phải được xem xét trong một khoảng thời gian luật định; nếu chưa đạt ngưỡng thời gian đó, khoản nợ chưa được coi là “nợ xấu”.

1.1.2 Đặc điểm về nợ xấu

Nợ xấu trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) được định nghĩa theo pháp lý khi thỏa mãn ba điều kiện: thứ nhất, khách hàng (người vay) không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với TCTD (người cho vay); thứ hai, thời gian trì hoãn thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã vượt quá khoảng thời gian quy định; và thứ ba, người cho vay nhận thấy có nguy cơ không thu hồi được nợ khi nghĩa vụ trả nợ bị trì hoãn đến thời điểm đã định.

Nợ xấu là nghĩa vụ pháp lý mà khách hàng vay không thực hiện, bao gồm việc trả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng (TCTD) theo hợp đồng vay vốn Nghĩa vụ này phát sinh từ thời điểm hợp đồng đáo hạn, tuy nhiên không phải mọi khoản nợ trả chậm đều được coi là nợ xấu Một khoản nợ chỉ được đánh giá là nợ xấu khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ sau một thời gian nhất định, hoặc khi TCTD nhận định khách hàng gặp khó khăn trong khả năng thanh toán do tình trạng tài chính kém hoặc chủ doanh nghiệp bỏ trốn.

Nợ xấu, mặc dù được coi là tài sản trong giao dịch dân sự, không phải là tài sản vô giá trị hay hoàn toàn xấu như tên gọi của nó Các tổ chức tín dụng (TCTD) có quyền tự quyết định phương án bán nợ xấu cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu, trừ khi có thỏa thuận trước với khách hàng vay về việc không bán Nếu được đánh giá và xử lý đúng cách, nợ xấu có thể trở thành một tài sản có giá trị.

Mặt hàng tiềm năng trên thị trường hiện nay chính là việc mua bán nợ xấu, một ngành nghề có khả năng mang lại lợi nhuận lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ này.

Khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ để trả nợ khiến ngân hàng không thể thu hồi đầy đủ Điều này xảy ra khi người mắc nợ gặp khó khăn trong việc kiếm lợi nhuận từ kinh doanh, không liên lạc với ngân hàng để thanh toán, hoặc hoàn cảnh cho thấy phần lớn số tiền nợ sẽ không thể thu hồi.

Chủ thể của khoản nợ xấu, tức là khách hàng vay, cần phải có khả năng trả nợ hoặc có tài sản bảo đảm khi vay vốn Thông thường, các khoản vay từ những đối tượng này đều yêu cầu có tài sản bảo đảm đi kèm.

1.1.3 Nguyên nhân của nợ xấu

Những vấn đề lý luận về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng

1.2.1 Khái niệm pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng

Trong hoạt động của Tổ chức tín dụng (TCTD), việc hình thành nợ xấu là điều không thể tránh khỏi và mang lại nhiều rủi ro tiềm ẩn Để giảm thiểu những rủi ro này, cần có pháp luật điều chỉnh hoạt động tín dụng, nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên liên quan và thúc đẩy nền kinh tế Sự can thiệp của Nhà nước qua hệ thống pháp luật là cần thiết để đảm bảo quyền lợi của các chủ thể được thực hiện đầy đủ, đồng thời ngăn chặn các rủi ro đối với nền kinh tế Qua đó, mối quan hệ giữa TCTD và khách hàng liên quan đến nợ xấu sẽ được phát triển theo định hướng mà Nhà nước đã đề ra.

Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng bao gồm các quy tắc do cơ quan nhà nước ban hành, nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan đến khoản vay của ngân hàng Khi đến hạn thu hồi nợ, ngân hàng không thể đòi được do khách hàng, như doanh nghiệp hoặc tổ chức vay, gặp khó khăn trong kinh doanh, thua lỗ hoặc phá sản, dẫn đến mất khả năng thanh toán khoản nợ.

1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng

Pháp luật về xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay của các TCTD phản ánh ý chí của Nhà nước trong việc xây dựng pháp luật Nó không chỉ định hướng và dẫn dắt các quan hệ xã hội mà còn có những đặc trưng riêng, vừa mang tính định hướng thị trường vừa theo sát diễn biến thực tế Điều này thể hiện qua việc pháp luật phải thích ứng với các yếu tố kinh tế, chính trị, lợi ích và hội nhập, nhằm “dọn dẹp” và “thiết lập lại trật tự” trong lĩnh vực mua bán nợ xấu.

Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành pháp luật, thể hiện qua mô hình và thực trạng kinh tế của mỗi quốc gia Khi nợ xấu từ hoạt động cho vay gia tăng, các quốc gia theo nền kinh tế thị trường sẽ ưu tiên tuân thủ các quy luật thị trường Các quy định pháp luật chủ yếu mang tính điều tiết và định hướng, thay vì tạo cơ sở pháp lý cho sự can thiệp của nhà nước qua các quyết định hành chính Luật xử lý nợ xấu cũng được ban hành dựa trên nguyên tắc thị trường, không hỗ trợ trực tiếp cho các tổ chức tín dụng.

Sự ảnh hưởng của yếu tố chính trị đến quan hệ tín dụng và nợ xấu là rất rõ ràng, đặc biệt trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng Quan điểm chính trị, thái độ của nhà nước và chính sách của đảng cầm quyền đều được thể hiện qua các quy định pháp luật Mặc dù hệ thống lý thuyết về xử lý nợ xấu được các tổ chức tài chính và kế toán quốc tế thống nhất, như đối tượng chuyển giao, chủ thể tham gia và phương thức xử lý, nhưng cách thức thực hiện và quy định cụ thể lại khác nhau tùy thuộc vào quan điểm chính trị và chính sách của từng quốc gia.

Sự ảnh hưởng của yếu tố lợi ích trong hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD) là rất lớn, vì TCTD đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc điều tiết nguồn vốn của nền kinh tế Khi TCTD gặp bất ổn và nợ xấu gia tăng, điều này không chỉ tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng đến tâm lý người dân và đe dọa an toàn của hệ thống TCTD Do đó, trong việc xây dựng quy định pháp luật về xử lý nợ xấu, cơ quan nhà nước cần đánh giá và ưu tiên bảo vệ những lợi ích cần thiết, bởi khi nợ xấu vượt quá ngưỡng an toàn, pháp luật sẽ khó có thể đảm bảo đồng thời lợi ích của TCTD và nền kinh tế ở mức cao nhất như trong giai đoạn TCTD phát triển ổn định.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, pháp luật của các quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát triển, đang dần điều chỉnh theo các tiêu chuẩn quốc tế chung Sự tham gia vào các hiệp định thương mại song phương, đa phương và khu vực đòi hỏi pháp luật quốc gia phải thay đổi để phù hợp với các thỏa thuận đã ký kết Điều này cũng áp dụng cho pháp luật liên quan đến xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hội nhập đến nội dung pháp luật này sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ ràng buộc của các quy chuẩn quốc tế.

1.2.3 Nội dung cơ bản của pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng

Nhóm quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng trong xử lý nợ xấu bao gồm các quy định liên quan đến việc xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) Các quy định này xác định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan, đồng thời quy định rõ ràng phạm vi điều chỉnh nợ xấu, ví dụ như chỉ áp dụng đối với nợ xấu của TCTD yếu kém hoặc nợ xấu hiện tại Việc xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm phải đảm bảo công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ nợ, phù hợp với cơ chế thị trường, và tuân thủ nguyên tắc thận trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, giữ vững sự ổn định và an toàn của hệ thống tài chính.

Nhóm quy định về chủ thể xử lý nợ xấu bao gồm các bên tham gia quan trọng trong quá trình này, như các tổ chức tín dụng (TCTD), bên mua bán nợ xấu chuyên nghiệp, công ty mua bán nợ xấu do Nhà nước thành lập, cùng với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu mua bán nợ xấu.

Nhóm quy định về biện pháp xử lý nợ xấu cung cấp nhiều phương án để giải quyết vấn đề này, bao gồm yêu cầu tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và điều chỉnh kỳ hạn nợ Các biện pháp cụ thể có thể là gia hạn nợ hoặc giảm, miễn một phần lãi vay Ngoài ra, quy định cũng đề cập đến chứng khoán hóa các khoản nợ xấu, tức là biến nợ thành chứng khoán, cùng với các quy định về xử lý tài sản bảo đảm và đòi nợ bên bảo lãnh.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC

TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ

NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNGTHÔN, CHI NHÁNH TÂY QUẢNG NINH

Thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng

2.1.1 Quy định về nợ xấu

Quan hệ mua bán nợ xấu hình thành từ thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng (TCTD) bán nợ và tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua nợ Việc chuyển giao khoản nợ xấu từ TCTD sang bên mua nợ khác với các hàng hóa, dịch vụ thông thường, vì nợ xấu phát sinh khi khách hàng không trả gốc và lãi đầy đủ theo thỏa thuận khi vay vốn.

Khoản 8 Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư số 09/2014/TT-NHNN (hay Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-NHNN ngày 31/03/2014) giải thích: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5”, trong đó nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trong bảng phân loại nợ theo phương pháp định lượng và phương pháp định tính.

Cụ thể, theo phương pháp định lượng nợ xấu được xác định dựa vào thời hạn trả nợ quá hạn như sau:

“c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến

Nhóm nợ được phân loại theo thời gian quá hạn, bao gồm: Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) với nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày và nợ gia hạn lần đầu; Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) với nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, nợ cơ cấu lại lần đầu quá hạn dưới 90 ngày, và nợ cơ cấu lại lần thứ hai; Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) gồm nợ quá hạn trên 360 ngày.

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn được cơ cấu lại lần đầu, và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai cũng quá hạn theo thời hạn được cơ cấu lại lần thứ hai.

Ngoài phương pháp định lượng, các tổ chức tín dụng (TCTD) còn áp dụng phương pháp định tính để nhận diện nợ xấu Phương pháp này dựa vào đánh giá của TCTD về khả năng trả nợ của khách hàng.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, đồng thời có khả năng tổn thất Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) gồm những khoản nợ có khả năng tổn thất cao và cam kết ngoại bảng với khả năng không thực hiện nghĩa vụ rất lớn Cuối cùng, Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định không còn khả năng thu hồi, dẫn đến mất vốn, cùng với các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ.

Theo nguyên tắc, các tổ chức tín dụng (TCTD) chỉ được phân loại nợ xấu theo phương pháp định tính khi có sự chấp thuận bằng văn bản từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và phải đáp ứng các điều kiện sau: (1) Phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ, và phải có thời gian thử nghiệm tối thiểu 01 năm; (2) Phải có chính sách dự phòng rủi ro theo quy định.

Thông tư 6 yêu cầu các tổ chức tín dụng xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng và mô hình giám sát rủi ro, bao gồm phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, tài sản bảo đảm và khả năng thu hồi nợ Đồng thời, cần phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc trong việc phê duyệt và kiểm tra thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Các tổ chức tín dụng cũng phải phân loại nợ xấu theo cả phương pháp định tính và định lượng, và nếu hai phương pháp cho kết quả khác nhau, khoản nợ sẽ được phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn.

Các quy định này được xem là cần thiết để đảm bảo rằng việc phân loại và xếp hạng nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD) phản ánh chính xác mức độ rủi ro của khoản nợ Điều này giúp TCTD có những giải pháp hiệu quả hơn trong việc ngăn chặn rủi ro và xử lý nợ.

Theo quy định pháp luật hiện hành, nợ xấu được xác định dựa trên hai tiêu chí chính: thứ nhất, các khoản nợ quá hạn trả từ 91 ngày trở lên; thứ hai, các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá không thể thu hồi gốc và lãi khi đến hạn Điều này cho thấy sự tương đồng giữa tiêu chí nhận diện nợ xấu của Việt Nam và tiêu chuẩn nợ xấu được công nhận bởi các tổ chức tài chính quốc tế.

2.1.2 Quy định về chủ thể tham gia quan hệ xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng

Theo Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, bên bán nợ được xác định là tổ chức tín dụng (TCTD) sở hữu nợ xấu phát sinh từ hoạt động cho vay và có khả năng bán cho bên mua nợ Để tham gia vào quan hệ mua bán nợ xấu, bên bán nợ cần đáp ứng các điều kiện cụ thể.

(1) là TCTD được thành lập theo quy định của pháp luật;

(2) sở hữu nợ xấu phát sinh từ hoạt động cho vay.

Theo quy định mới, chỉ các tổ chức tín dụng (TCTD) được phép tham gia với vai trò bên bán nợ trên thị trường mua bán nợ sơ cấp Các cá nhân và tổ chức khác chỉ có thể tham gia như bên bán nợ trên thị trường thứ cấp, sau khi đã sở hữu các khoản nợ xấu được chuyển giao từ TCTD.

- Bên mua nợ: Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, bên mua nợ bao gồm:

- TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được NHNN chấp thuận hoạt động mua nợ.

- Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC).

- Công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam (DATC).

- Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc các TCTD (AMC) - Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ.

- Tổ chức, cá nhân khác.

2.1.3 Quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng

2.1.3.1 Quyền và nghĩa vụ của bên bán nợ

Việc tham gia vào hoạt động mua bán nợ xấu là quyền tự do của bên bán nợ, cho phép họ quyết định có nên bán nợ xấu hay không Tổ chức tín dụng (TCTD) cũng có quyền lựa chọn bên mua nợ Tuy nhiên, quyền này bị giới hạn bởi pháp luật trong một số trường hợp Cụ thể, TCTD không được bán nợ cho công ty con của mình, trừ khi là công ty quản lý nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt Ngoài ra, TCTD phải bán nợ xấu cho bên mua nợ được chỉ định bởi pháp luật nếu tỷ lệ nợ xấu đạt từ 3% tổng dư nợ tín dụng trở lên, theo quy định tại Điều 21 Thông tư 19/2013/TTNHNN.

2.1.3.2 Quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ

Các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện hoạt động mua nợ khi có sự chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo Khoản 3 Điều 5 Thông tư 09/2015/TT-NHNN.

Các tổ chức tín dụng (TCTD) cần có giấy phép thành lập và hoạt động, cùng với giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và tỷ lệ nợ xấu phải dưới 3% để có thể tham gia mua nợ Trường hợp mua nợ xấu theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt là ngoại lệ Để trở thành bên mua nợ, TCTD phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép và tuân thủ các quy định pháp luật nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của mình.

Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh

và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh

2.2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh

2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh

Nhằm thực hiện chủ trương tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, NHNo Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh đã được chia tách thành 03 Chi nhánh loại mới, nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) Việt Nam có ba chi nhánh hạng 1 tại tỉnh Quảng Ninh, bao gồm NHNo Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh, NHNo Chi nhánh Đông Quảng Ninh và NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh Sau khi thực hiện việc chia tách, các chi nhánh hạng 1 này sẽ quản lý các chi nhánh hạng 2 thuộc NHNo.

NHNo Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh hiện đang quản lý 13 Chi nhánh NHNo loại 2, hoạt động trên địa bàn gồm thành phố Hạ Long, huyện Hoành Bồ, thị xã Quảng Yên, thành phố Cẩm Phả, huyện Vân Đồn, huyện Tiên Yên, huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu và huyện Cô Tô.

NHNo Chi nhánh Đông Quảng Ninh quản lý 03 Chi nhánh loại 2, địa bàn hoạt động gồm: thành phố Móng Cái, huyện Đầm Hà và huyện Hải Hà

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) Chi nhánh Tây Quảng Ninh quản lý ba Chi nhánh loại 2, bao gồm NHNo Chi nhánh thành phố Uông Bí, NHNo Chi nhánh Mạo Khê và NHNo Chi nhánh huyện Đông Triều Khu vực hoạt động của ngân hàng này trải dài qua thành phố Uông Bí và thị xã Đông Triều.

Tuy NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh mới được thành lập từ tháng 4 năm

2018 (Quyết định số 285/QĐ-HĐTV-TCTL của Hội đồng thành viên NHNo Việt

Ba Chi nhánh NHNo loại 2, gồm NHNo Chi nhánh thành phố Uông Bí, NHNo Chi nhánh Mạo Khê và NHNo Chi nhánh Đông Triều, đã được thành lập từ nhiều năm trước và có quy mô hoạt động tương đối lớn.

Tính đến nay, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đang thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau đây:

- Nhận tiền gửi vào tài khoản, tiết kiệm VND và ngoại tệ.

- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu VND và ngoại tệ.

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ.

- Chuyển tiền trong và ngoài nước

-Thực hiện thanh toán quốc tế thông qua hệ thống SWIFT, dịch vụ E-banking, home banking…

- Thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh

Dịch Kế Phòng vụ và toán Kế

Quản và hoạch trị Ngân kinh hệ quỹ doanh thống

Chi nhánh thành phố Uông Bí Chi nhánh

Nguồn: Nội bộ của ngân hàng

2.2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh

Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và kinh nghiệm dày dạn, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh là lựa chọn hàng đầu cho doanh nghiệp và khách hàng cá nhân Chi nhánh cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu, từ huy động vốn, tín dụng đến ngân hàng điện tử Đặc biệt, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh ứng dụng công nghệ hiện đại vào tự động hóa dịch vụ ngân hàng, mang đến các sản phẩm như Internet banking, SMS Banking và Phone banking, nhằm kết nối gần gũi hơn với khách hàng.

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ

Các Phòng giao dịch trực thuộc Phòng Tổng hợp

Phó Giám đốc 3 Phó Giám đốc 2

Phòng kế hoạch nguồn vốn

Phó Giám đốc 1 Đơn vị: tỷ VND

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2016 - 2018

Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ba chi nhánh NHNo tại Uông Bí, Mạo Khê và Đông Triều trong các năm 2016, 2017, cùng với báo cáo của chi nhánh Tây Quảng Ninh năm 2018, đã cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động và phát triển của các chi nhánh này trong bối cảnh kinh tế địa phương Những số liệu và phân tích từ các báo cáo này giúp đánh giá được tình hình tài chính và chiến lược kinh doanh của NHNo, đồng thời chỉ ra các cơ hội và thách thức mà các chi nhánh đang đối mặt.

Chi nhánh NHNo tại Tây Quảng Ninh đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực tiền tệ, chiếm hơn 50% thị phần tại địa phương và là trụ cột tín dụng cho khu vực nông nghiệp nông thôn.

Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta thấy năm 2017, tổng tài sản đạt 4.562 tỷ đồng, tăng

826 tỷ đồng (tăng 22,1%) so với năm 2016 Năm 2018, tổng tài sản đạt 5.102 tỷ đồng, tăng 540 tỷ đồng (tăng 11,8%) so với năm 2017.

Trong năm 2018, tổng dư nợ tín dụng ghi nhận mức tăng 11,6%, trong khi huy động vốn từ nền kinh tế tăng 16% Chất lượng tín dụng được chú trọng, với tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 1,08% tổng dư nợ Lợi nhuận khoán tài chính đạt 88,9 tỷ đồng, tăng 12,2 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 12,9% so với năm 2017.

Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh luôn bám sát chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy chế ngành Ngân hàng không ngừng cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng, đồng thời áp dụng linh hoạt và hợp lý lãi suất tiền gửi và tiền vay.

4.562 5.102 loại phí dịch vụ Triển khai kịp thời đầy đủ các các sản phẩm dịch vụ, tiện ích do NHNo Việt Nam ban hành đến với khách hàng.

Trong giai đoạn 2016 - 2018, mặc dù nền kinh tế trải qua nhiều biến động, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật nhờ sự chỉ đạo của NHNo Việt Nam và sự hỗ trợ của chính quyền địa phương Các hoạt động kinh doanh của chi nhánh bao gồm huy động vốn, tín dụng, xử lý nợ, thanh toán và kinh doanh ngoại tệ, cùng với phát triển sản phẩm dịch vụ đã được thực hiện hiệu quả.

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, vì vậy NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh luôn xem công tác huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng này liên tục đổi mới các hình thức huy động nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền, chủ yếu qua tiết kiệm dân cư và phát hành trái phiếu với thời hạn linh hoạt và lãi suất hợp lý Tuy nhiên, trong giai đoạn 2016 - 2018, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các TCTD khác trên địa bàn, tạo ra nhiều thách thức lớn.

Các tổ chức tín dụng (TCTD) đang cung cấp lãi suất hấp dẫn và đa dạng sản phẩm bán lẻ nhằm thu hút khách hàng, cùng với các chiến lược cạnh tranh hiệu quả.

Thứ hai là, tiền gửi của một số Tổ chức, cá nhân tại NHNo Chi nhánh Tây

Quảng Ninh đang chuyển dịch sang gửi tiền tại các TCTD để hưởng lãi suất cao hơn Để đối phó với khó khăn này, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã triển khai đồng bộ các giải pháp huy động vốn, đạt kết quả khả quan và duy trì vị thế là một trong những ngân hàng có nguồn vốn tăng trưởng ổn định Tính đến 31/12/2017, tổng vốn huy động đạt 3.414 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2016, trong đó vốn nội tệ đạt 3.393 tỷ đồng, tăng 16% Mặc dù lãi suất chung tăng cao gây khó khăn cho huy động vốn, tổng huy động của NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh vẫn tăng trưởng 15% trong năm 2017, với tiền gửi từ dân cư đạt 3.200 tỷ đồng, tăng 19% Chính sách lãi suất linh hoạt và sự đa dạng trong sản phẩm huy động vốn đã giúp NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đáp ứng tốt nhu cầu vốn của khách hàng.

Năm 2018, trước tình hình phức tạp của thị trường vốn và sự cạnh tranh giữa các TCTD, Ban Lãnh đạo NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh đã nhấn mạnh công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, chỉ đạo quyết liệt các phòng và chi nhánh tập trung nguồn lực cho nhiệm vụ này Kết quả, tổng huy động vốn đạt 3.944 tỷ đồng, tăng 530 tỷ đồng (tăng 16%) so với năm 2017, trong đó vốn nội tệ đạt 3.927 tỷ đồng, tăng 534 tỷ đồng (tăng 16%), giữ nguyên tốc độ tăng trưởng của năm trước.

Các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng

3.1.1 Kiến nghị với chính phủ

3.1.1.1 Cần sớm xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện một chương trình kiểm soát ngân hàng mới từ phía nhà nước.

Hàng năm, việc đánh giá chất lượng tín dụng và các khoản vay của khách hàng là cần thiết để đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng Chính phủ cần tăng cường kiểm soát ngân hàng, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện nguy cơ và đưa ra giải pháp kịp thời Ngành ngân hàng cũng cần thực hiện công khai hoá tài chính và báo cáo định kỳ hàng năm, nhằm nâng cao lòng tin của người dân và tìm ra phương pháp khắc phục hiệu quả.

3.1.1.2 Cần có quy định cụ thể và bắt buộc trong việc tăng vốn tự có của các tổ chức tín dụng nhằm tăng tiềm lực tài chính, tăng khả năng cạnh tranh và sức đề kháng của hệ thống ngân hàng.

Với số vốn hạn chế hiện nay, các tổ chức tín dụng (TCTD) đang gặp khó khăn trong việc quản lý nợ quá hạn và duy trì sự phát triển Trong bối cảnh hội nhập quốc tế diễn ra nhanh chóng, hệ thống tài chính cần cải thiện cả về số lượng và chất lượng để không bị tụt lại phía sau Do đó, việc phân loại các TCTD là cần thiết để xây dựng chương trình bổ sung vốn và thực hiện sát nhập nhằm tạo ra những TCTD mạnh mẽ hơn.

Môi trường kinh tế vĩ mô đang trong quá trình điều chỉnh và đổi mới là một trong những nguyên nhân cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả vốn vay và gây khó khăn trong việc trả nợ cho các tổ chức tín dụng Doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ hàng lậu và hàng ngoại, dẫn đến việc họ không kịp thời điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh theo thay đổi của cơ chế chính sách vĩ mô Hệ quả là nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, tồn kho ứ đọng, thua lỗ và phát sinh nợ quá hạn Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước cần thiết lập một môi trường kinh tế ổn định và có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, đồng thời điều chỉnh và tăng cường hiệu lực của chính sách thuế và bảo trợ sản xuất trong nước, nhằm ngăn chặn hàng lậu và bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh.

3.1.1.3 Kiên quyết đặt tổ chức tín dụng vào đúng vị trí, chức năng của nó

Các ngân hàng cần duy trì quyền tự chủ trong hoạt động nghề nghiệp để nâng cao chất lượng tín dụng Mỗi khoản tín dụng phải được thẩm định kỹ lưỡng, ngân hàng tự quyết định cho vay và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình, không chịu áp lực phi kinh tế nào.

3.1.1.4 Cần đưa ra các giải pháp để thực hiện Nghị Quyết 42 của Quốc hội

Nghị quyết 42 đã giới thiệu nhiều chính sách mới nhằm xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng và ngân hàng nước ngoài Điều này góp phần đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu trong hệ thống tài chính Tuy nhiên, sau một năm thực hiện, vẫn còn một số vướng mắc cần được nghiên cứu và điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn.

Công tác quản trị rủi ro tín dụng đã được nghiên cứu và triển khai, nhưng vẫn thiếu một số công cụ hỗ trợ quản lý rủi ro Thông tư 13/2018/TT-NHNN của NHNN về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài mới được ban hành, cần thời gian để thực hiện hiệu quả.

Khách hàng sau xử lý thường gặp khó khăn tài chính, chủ yếu phải dựa vào việc phát mại tài sản bảo đảm Tuy nhiên, quá trình này gặp nhiều vướng mắc, ví dụ như gia đình chỉ có một căn nhà thế chấp ngân hàng để kinh doanh, nhưng khi thua lỗ, ngân hàng siết nợ, gây khó khăn cho khách hàng trong việc tìm nơi ở Nghị quyết 42 đã tái lập quyền thu giữ tài sản bảo đảm, nhưng nếu khách hàng không hợp tác, các tổ chức tín dụng (TCTD) phải khởi kiện ra Tòa án để xử lý tài sản Việc thu giữ tài sản chỉ thành công trong một số trường hợp nhất định, như khách hàng bỏ trốn hoặc tài sản không có tranh chấp, điều này hạn chế khả năng xử lý tài sản của TCTD Hơn nữa, việc thiếu hướng dẫn cụ thể về thuế khi xử lý tài sản bảo đảm cũng là một vấn đề cần sớm được giải quyết.

Để nâng cao hiệu quả triển khai Nghị quyết 42, cần thiết phải có sự phối hợp đồng bộ và quyết liệt giữa các đơn vị liên quan Việc tổ chức tín dụng không thể đơn độc trong việc xử lý nợ xấu sẽ giúp đảm bảo tiến độ và kết quả tốt hơn trong công tác này.

Cần có hướng dẫn chi tiết về việc nộp thuế khi xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng trước khi thu hồi nợ vay theo Nghị quyết 42 Bên cạnh đó, cần hướng dẫn thủ tục chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản cho bên mua hoặc bên nhận chuyển nhượng Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm.

Agribank đã đề xuất thêm giải pháp nhằm thực hiện Nghị quyết 42 của Quốc hội về việc thí điểm xử lý nợ xấu Theo báo đầu tư năm 2018, đề xuất này nhằm cải thiện tình hình nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Ngoài ra, hướng dẫn về việc hoàn trả tài sản bảo đảm là vật chứng trong các vụ án hình sự cũng được nhấn mạnh, sau khi hoàn tất các thủ tục xác minh chứng cứ theo quy định tại Nghị quyết 42.

3.1.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

3.1.2.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC).

Hiện nay, Việt Nam chỉ có một trung tâm thông tin tín dụng, cung cấp thông tin về thể nhân và pháp nhân cho các tổ chức tín dụng Đây là nguồn thông tin quan trọng hỗ trợ quyết định tín dụng, nhưng chất lượng thông tin vẫn chưa đảm bảo, chưa nhanh chóng và chính xác Để nâng cao chất lượng thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện các biện pháp cải thiện.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ, NHNN cần cải thiện tốc độ đường truyền thông tin, khắc phục tình trạng gián đoạn trong quá trình cung cấp dữ liệu Việc này sẽ đảm bảo thông tin được truyền tải một cách kịp thời và chính xác, đáp ứng nhu cầu của người dùng.

Thanh tra NHNN và CIC sẽ hợp tác để kiểm tra và giám sát việc báo cáo cũng như khai thác thông tin của các tổ chức tín dụng (TCTD) Họ cũng sẽ áp dụng các biện pháp xử lý mạnh mẽ và kịp thời đối với những đơn vị không cung cấp thông tin xác thực về khách hàng có quan hệ tín dụng tại ngân hàng.

Để nâng cao độ chính xác trong quyết định cho vay, các tổ chức tín dụng cần phối hợp hiệu quả với các ban ngành như Chi cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cùng các bộ ngành liên quan Việc thu thập thông tin đa dạng ngoài lịch sử vay nợ của khách hàng sẽ giúp làm phong phú thêm dữ liệu, từ đó hỗ trợ quá trình ra quyết định cho vay.

3.1.2.2 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng

Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh

3.2.1 Yêu cầu và quan điểm về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh

Tiếp tục nâng cao công tác kiểm soát tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, hiệu quả và an toàn Đồng thời, cần phấn đấu trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định hiện hành.

Dựa trên các quy định hiện hành, cần thực hiện điều hành lãi suất tiền gửi, tiền vay và các loại phí dịch vụ một cách linh hoạt, phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh và tỷ lệ chênh lệch lãi suất hợp lý Đồng thời, cần tập trung vào việc thu hồi tối đa các khoản nợ đã chuyển hạch toán ngoại bảng để nâng cao năng lực tài chính, từ đó chủ động xử lý các khoản nợ xấu thông qua việc trích lập dự phòng rủi ro.

Nâng cao nhận thức và hành động quyết liệt trong xử lý nợ xấu là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh, với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng Cần tăng cường lãnh đạo và chỉ đạo để đề ra các giải pháp kịp thời, hiệu quả, đồng thời thường xuyên phân tích và đánh giá thực trạng các khoản nợ, đặc biệt là các khoản nợ tiềm ẩn Kiện toàn Ban chỉ đạo xử lý nợ xấu bằng cách phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng thành viên và cán bộ liên quan để đảm bảo hiệu quả trong công tác xử lý nợ xấu.

3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Tây Quảng Ninh

3.2.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng Đối với chính sách tín dụng cần phải thực hiện được ba mục tiêu sau:

- Tăng trưởng, mở rộng khối lượng tín dụng để từ đó làm tăng lợi nhuận cho đơn vị.

- Đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng, phòng tránh và hạn chế thấp nhất rủi cho đơn vị.

Để đảm bảo sự lành mạnh và hiệu quả của các khoản tín dụng, NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh cần hoạch định một chính sách tín dụng phù hợp Điều này giúp xác định phương hướng sử dụng nguồn vốn hiện có, quy mô và giới hạn tín dụng, cũng như các loại hình tín dụng Đặc biệt, ngân hàng cần xác định lĩnh vực tài trợ mũi nhọn để đưa ra các quyết định tín dụng hợp lý, vì hoạt động tín dụng của ngân hàng thường mang tính chất thời kỳ.

Việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho từng thời kỳ là rất quan trọng đối với ngân hàng NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh có khả năng điều chỉnh quy mô tín dụng theo từng giai đoạn cụ thể Chính sách tín dụng cần được xây dựng dựa trên các yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tính linh hoạt trong hoạt động ngân hàng.

Các chính sách kinh tế địa phương có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng và sự phát triển của các ngành kinh tế trong từng giai đoạn Những chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là những rủi ro phát sinh từ sự thay đổi của chính sách.

Thứ hai, việc nghiên cứu và phân tích nhu cầu thị trường giúp NHNo Chi nhánh Tây Quảng Ninh có cái nhìn tổng quát về nhu cầu sản phẩm của các ngành sản xuất và kinh doanh hiện tại và tương lai Điều này cho phép ngân hàng nắm bắt khả năng mở rộng hoặc thu hẹp các ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định mở rộng môi trường kinh doanh, hạn chế nợ quá hạn và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

3.2.2.2 Nâng cao năng lực trình độ cán bộ

Trình độ cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc chọn lọc khách hàng tốt, yêu cầu họ phải am hiểu sâu sắc về khách hàng và lĩnh vực kinh doanh của họ Cán bộ tín dụng cần có kỹ năng phân tích thông tin chi tiết và tổng thể về khách hàng cũng như dự án vay vốn, đồng thời phải dự đoán các vấn đề liên quan đến khách hàng Để đảm bảo chất lượng, cán bộ tín dụng cần được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn vững vàng, đồng thời phải tuân thủ các chuẩn mực quốc tế Đạo đức nghề nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng, vì việc vi phạm quy trình tín dụng có thể dẫn đến tình trạng nợ xấu.

Để nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ hoặc cử cán bộ tham gia các khóa học do NHNo Việt Nam tổ chức Việc này nhằm đáp ứng sự phát triển đa dạng của nền kinh tế, bao gồm thẩm định, điều tra cho vay, và các văn bản chế độ liên quan đến tín dụng Đồng thời, cần chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, từ đó giúp họ tiếp cận và quản lý hiệu quả các dự án lớn.

Phân loại cán bộ tín dụng giúp giao phụ trách từng nhóm khách hàng phù hợp với trình độ quản lý của họ, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và quản lý khách hàng một cách chặt chẽ hơn.

- Tiếp tục đổi mới phong cách phục vụ văn minh lịch sự, tận tình với khách hàng, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ kinh doanh.

Để nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong công tác tín dụng, cần tiếp tục quán triệt đến từng cán bộ về các mục tiêu như tăng trưởng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, mở rộng khách hàng và thu hồi nợ quá hạn Đồng thời, kết quả đạt được của cán bộ tín dụng nên được liên kết với chế độ chi trả tiền lương và thưởng.

3.2.2.3 Tích cực xử lý nợ quá hạn

Việc xử lý nợ quá hạn có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh và tín dụng của ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và nguồn vốn huy động của ngân hàng Nợ quá hạn gây ra “gián đoạn” trong chu trình lưu chuyển vốn, do đó, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp liên quan để quản lý và xử lý nợ quá hạn hiệu quả.

Để ngăn chặn nợ quá hạn hiệu quả, cần khắc phục các thiếu sót trong quy trình cho vay, hoàn thiện hồ sơ pháp lý và giảm thiểu kẽ hở trong nghiệp vụ nhằm phòng ngừa lừa đảo và bảo vệ vốn của Ngân hàng.

Tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn chi tiết cho từng khách hàng và từng món vay, kết hợp với việc đánh giá và phân loại nợ cụ thể Qua đó, phân tích chính xác nguyên nhân không thu hồi được nợ và thiết lập cơ chế khen thưởng kịp thời cho cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay đối với khách hàng có nợ quá hạn nhưng có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, đồng thời tiến hành giám sát chặt chẽ từng khoản thu chi Cán bộ ngân hàng sẽ phối hợp trực tiếp với doanh nghiệp để điều hành phương án, nhằm đảm bảo hiệu quả và dần thu hồi nợ.

Ngày đăng: 05/08/2021, 17:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Quyết định số 1058/QĐ - TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấugiai đoạn 2016 - 2020
15. Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Cúc (2015) với đề tài: “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thônViệt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lýnợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thônViệt Nam
16. Luận án tiến sĩ Luật học của Hoàng Văn Thành (2019) với đề tài: “pháp luật mua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “pháp luậtmua bán nợ xấu từ hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam
17. Luân văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Trần Văn Ba (2013) với đề tài: “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánhPhú Tài
19. Khoá luận tôt nghiệp của tác giả Hoàng Huyền Nga (2010) với đề tài: “Tình hình nợ xấu và các biện pháp xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tìnhhình nợ xấu và các biện pháp xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại ViệtNam
1. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII Khác
2. Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII Khác
3. Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 17/2004/QH11 ngày 20/11/2017 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV Khác
4. Luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII Khác
5. Nghi quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD 6. Nghị định 163/2006/NĐ - CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảođảm Khác
7. Nghị định số 11/2012/NĐ - CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ - CP ngày 29/12/2006 Khác
8. Nghị định số 53/2013/NĐ - CP ngày 18/5/2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam Khác
9. Nghị định số 34/2015/NĐ - CP ngày 31/3/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ - CP ngày 18/5/2013 Khác
10. Nghị định số 18/2016/NĐ - CP ngày 18/3/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ - CP ngày 18/5/2013 Khác
12. Thông tư số 02/2013/TT - NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
13. Thông tư số 19/2015/TT - NHNN ngày 17/7/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành quy định về việc mua bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam Khác
14. Thông tư số 09/2015/TT - NHNN ngày 17/7/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành quy định về hoạt động mua, bán nợ của các Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
18. Khoá luận tốt nghiệp của tác giả Lê Thị Duyên (2013) với đề tài: “Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Khác
20. Báo đầu tư, 2018, Agribank kiến nghị thêm giải pháp thực hiện Nghị quyết 42 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu, https://báo đầu tư.vn/agribank kiến nghị thêm giải pháp thực hiện Nghị quyết 42 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu-d87617.html, truy cập ngày 20/11/2019 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w