1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường tại công ty TNHH anpha

62 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Marketing Nhằm Mở Rộng Thị Trường Tại Công Ty TNHH Anpha
Tác giả Nguyễn Hải Khôi
Người hướng dẫn ThS. Cao Thị Hồng Hạnh
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Quản Trị Doanh Nghiệp
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG (10)
    • 1.2. Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của DN (10)
      • 1.2.1. Hệ thống hoạt động Marketing (12)
    • 1.3. Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu (13)
      • 1.3.1. Phân đoạn thị trường (13)
    • 1.4. Thiết lập chiến lược marketing (14)
      • 1.4.1. Hoạch định chương trình Marketing (15)
      • 1.4.2. Tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing (16)
    • 1.5. Chính sách sản phẩm (18)
      • 1.5.1. Khái niệm sản phẩm (18)
      • 1.5.2. Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm (18)
    • 1.6. Chính sách giá cả (19)
      • 1.6.1. Khái niệm giá cả (19)
      • 1.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá (19)
      • 1.6.3. Một số chiến lược giá (21)
    • 1.7. Chính sách kênh phân phối (24)
      • 1.7.1. Khái niệm kênh phân phối (24)
      • 1.7.2. Vai trò và chức năng của trung gian (24)
      • 1.7.3. Chức năng của các kênh phân phối (25)
      • 1.7.5. Các phương thức kênh phân phối (27)
    • 1.8. Chính sách xúc tiến hỗn hợp (28)
      • 1.8.1. Khái niệm xúc tiến hỗn hợp (28)
      • 1.8.2. Bản chất của xúc tiến hỗn hợp (28)
      • 1.8.3 Các bước tiến hành hoạt động xúc tiến hỗn hợp (28)
      • 1.8.4. Một số dạng trong chính sách hỗn hợp (29)
    • 1.9 Một số chiến lược Marketing mở rộng thị trường (30)
      • 1.9.1. Phát triển thị trường theo chiều sâu (31)
    • 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Anpha (37)
      • 2.1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Anpha (37)
      • 2.1.2. Lịch sử hình thành công ty (37)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Anpha (38)
      • 2.3.2. Chức năng và trách nhiệm của các phòng ban trong công ty (39)
        • 2.3.2.1. Chức năng và trách nhiệm của Giám Đốc (39)
        • 2.3.2.2. Chức năng và trách nhiệm của phó giám đốc (39)
        • 2.3.2.3. Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế toán tài chính (40)
    • 2.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH Anpha (41)
      • 2.4.1. Thuận lợi (41)
      • 2.4.2. Khó khăn (41)
    • 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG (41)
    • 2. Sản Phẩm (41)
      • 2.5.1. Phân loại theo sản phẩm (41)
      • 2.5.2 Quy trình phân phối sản phẩm của công ty đến khách hàng (42)
      • 2.5.3 Phân Tích (44)
        • 2.5.3.1 Phân tích thị trường ngành bánh kẹo (44)
  • CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ANPHA 48 (37)
    • 3.1 Phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới (56)
    • 3.2 Các giải pháp (56)
      • 3.2.2. Nội dung của giải pháp (57)
      • 3.2.3. Lợi ích của biện pháp (58)
    • 3.3 Giải pháp 2: Biện pháp mở rộng kênh phân phối (58)
      • 3.3.1 Cơ sở lý luận (58)
      • 3.3.2. Nội dụng thực hiện (60)
  • KẾT LUẬN (62)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG

Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của DN

Doanh nghiệp không thể hoạt động tách rời khỏi thị trường và môi trường bên ngoài, mà luôn diễn ra trong mối quan hệ chặt chẽ với chúng Bên cạnh các chức năng như tài chính, sản xuất và quản trị nhân sự, quản trị Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với thị trường và khách hàng Chức năng này đảm bảo rằng mọi hoạt động kinh doanh đều hướng theo nhu cầu của khách hàng, lấy thị trường làm cơ sở cho mọi quyết định kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.

Hoạt động marketing trong doanh nghiệp quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường Quá trình này bắt đầu từ nghiên cứu thị trường và lập danh mục hàng hóa, tiếp tục trong sản xuất và phân phối Ngay cả khi hàng hóa đã được bán, marketing vẫn tiếp tục phát huy vai trò của mình Chức năng quản trị marketing liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực quản trị khác, định hướng và kết hợp các chức năng để không chỉ thu hút khách hàng mà còn tìm ra công cụ hiệu quả để thỏa mãn nhu cầu của họ, từ đó mang lại lợi nhuận cho công ty.

Nói chung, chức năng của hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn luôn chỉ cho doanh nghiệp biết rõ những nội dung cơ bản sau:

Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ mua bao nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua?

Người tiêu dùng cần xác định loại hàng hóa mà họ đang tìm kiếm, đồng thời cần hiểu rõ các đặc tính của hàng hóa đó Việc lựa chọn các đặc tính này phải dựa trên nhu cầu cụ thể của họ, vì những đặc tính này sẽ đáp ứng tốt hơn so với những đặc tính khác Do đó, cần xem xét xem các đặc tính hiện tại của hàng hóa có còn phù hợp và đáp ứng đúng nhu cầu của người tiêu dùng hay không.

Hàng hóa của doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế nhất định, do đó cần xem xét việc thay đổi để cải thiện hiệu suất Việc xác định các đặc tính cần thay đổi là rất quan trọng; nếu không thay đổi, doanh nghiệp có thể gặp phải rủi ro trong việc mất thị trường Ngược lại, nếu thực hiện thay đổi, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những thách thức mới, nhưng cũng có cơ hội nâng cao giá trị sản phẩm và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Giá cả hàng hóa của doanh nghiệp cần được quy định dựa trên nhiều yếu tố như thị trường, chi phí sản xuất và nhu cầu của khách hàng Việc định mức giá không chỉ phản ánh sự cạnh tranh mà còn phải phù hợp với giá trị sản phẩm Do đó, cần xem xét mức giá trước đây để đánh giá tính hợp lý và xác định xem có nên điều chỉnh tăng hay giảm Thời điểm và mức độ thay đổi giá cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng, tùy thuộc vào từng loại hàng hóa và đối tượng khách hàng cụ thể.

Doanh nghiệp cần cân nhắc việc tự tổ chức lực lượng bán hàng hay hợp tác với tổ chức trung gian để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Thời điểm đưa hàng hóa ra thị trường cũng rất quan trọng, cần xác định rõ thời gian thích hợp để tối đa hóa doanh thu Bên cạnh đó, việc xác định khối lượng hàng hóa cần đưa ra thị trường cũng phải được tính toán kỹ lưỡng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà không gây ra tình trạng tồn kho.

Để khách hàng biết đến, mua sắm và yêu thích sản phẩm của doanh nghiệp, cần xác định rõ ràng các chiến lược truyền thông hiệu quả Việc lựa chọn phương thức tiếp cận phù hợp và đúng đối tượng là rất quan trọng, vì nó giúp tối ưu hóa chi phí và tăng cường sự nhận diện thương hiệu Sử dụng các kênh truyền thông phù hợp sẽ tạo ra sự kết nối mạnh mẽ với khách hàng, từ đó nâng cao khả năng giữ chân và phát triển lòng trung thành của họ đối với sản phẩm.

Doanh nghiệp có cần dịch vụ sau bán hàng hay không? Điều này phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và khả năng cung cấp dịch vụ của họ Việc lựa chọn dịch vụ sau bán hàng thay vì các loại dịch vụ khác là một quyết định chiến lược quan trọng Để giải quyết các vấn đề này, doanh nghiệp cần xây dựng một chính sách marketing-mix phù hợp, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Chức năng quản trị marketing là một trong bốn chức năng thiết yếu của doanh nghiệp, bên cạnh sản xuất, tài chính và quản trị nhân sự Để tồn tại và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp cần chú trọng phát triển chức năng marketing.

1.2.1 Hệ thống hoạt động Marketing

Hoạt động marketing hiện đại được hiểu là một hệ thống các hoạt động được tổ chức theo một trình tự nhất định, gọi là quá trình marketing, bao gồm nhiều bước cụ thể.

Sơ đồ: Quá trình marketing của doanh nghiệp

(Nguồn: Marketing, PGS-PTS Trần Minh Đạo, ĐHKTQD))

Quá trình Marketing trong mọi doanh nghiệp, bao gồm cả sản xuất và dịch vụ, bao gồm năm bước quan trọng Năm bước này tạo thành một hệ thống liên kết chặt chẽ và hoàn chỉnh, trong đó mỗi bước là tiền đề cho bước tiếp theo, đồng thời cũng cho phép điều chỉnh lại các bước trước đó.

1.2.2 Phân tích các cơ hội Marketing Đây là bước đầu tiên mà bất cứ doanh nghiệp nào theo quan điểm Marketing hiện đại cũng phải tiến hành trước khi bước vào kinh doanh hay cải thiện kết quả kinh doanh của mình

Giai đoạn phân tích các cơ hội Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập thông tin cần thiết về môi trường thông qua hệ thống Marketing.

Phân tích các cơ hội

Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu

Thiết lập chiến lược marketing

Hoạch định các chương trình marketing

Tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động marketing

Marketing có vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty, giúp xác định cơ hội kinh doanh và các nguy cơ tiềm ẩn Để làm được điều này, cần phải phân tích các yếu tố vĩ mô như môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa xã hội, cũng như các trung gian và nhà cung ứng.

Để tận dụng các cơ hội sinh lời, doanh nghiệp cần hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của chính mình cũng như của đối thủ cạnh tranh Đồng thời, việc nghiên cứu thông tin thị trường là rất quan trọng, bao gồm việc xác định khách hàng mục tiêu, lý do họ mua hàng, những đặc tính sản phẩm mà họ yêu cầu và mức giá mà họ sẵn sàng chi trả.

Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu

Trên thị trường, nhu cầu và sở thích của khách hàng rất đa dạng, khiến cho doanh nghiệp khó có thể đáp ứng tất cả cùng một lúc Do đó, việc phân tích các nhóm khách hàng là cần thiết để xác định nhóm mà doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và đạt được mục tiêu đề ra.

Phân đoạn thị trường mục tiêu là quá trình chia nhỏ thị trường lớn thành các đoạn có đặc điểm chung Đối với thị trường tiêu dùng, nguyên tắc này tương tự như với các doanh nghiệp sản xuất Các nguyên tắc phổ biến bao gồm phân đoạn theo địa lý, tâm lý, hành vi và nhân khẩu học.

Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực mua và bán mà không tham gia vào sản xuất, vì vậy thị trường đầu vào chủ yếu là các công ty sản xuất Việc phân đoạn thị trường trở nên dễ dàng hơn do số lượng nhà cung cấp không lớn, và quá trình này bao gồm việc phân loại và đánh giá hàng hóa từ các doanh nghiệp sản xuất.

1 3.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu

Sau khi xác định khả năng của các phân khúc thị trường mà công ty muốn tham gia, bước tiếp theo là quyết định mức độ chiếm lĩnh các thị trường có lợi nhất.

Công ty có thể quyết định lựa chọn theo các phương án sau:

Tập trung vào một đoạn thị trường

Chuyên môn hóa tuyển chọn

Chuyên môn hóa theo thị trường

Bao phủ toàn bộ thị trường

Xét theo đặc điểm kinh doanh của công ty, việc nghiên cứu phân đoạn theo chuyên môn hóa tuyển chọn là cần thiết Công ty có thể lựa chọn một số đoạn thị trường, mỗi đoạn đều mang lại sự hấp dẫn khách quan và phù hợp với tài nguyên cũng như mục tiêu của công ty Dù có thể không có sự tương tác giữa các đoạn thị trường, mỗi đoạn vẫn hứa hẹn khả năng sinh lời cao.

Chiến lược phục vụ nhiều đoạn thị trường này có ưu điểm là đa dạng hóa rủi ro của Công ty.

Thiết lập chiến lược marketing

Sau khi xác định thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần thiết kế chiến lược Marketing riêng biệt để tạo ra sự khác biệt về sản phẩm và dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh Giai đoạn này cũng bao gồm việc lựa chọn vị trí thị trường phù hợp, nhằm giảm thiểu cạnh tranh với những đối thủ đã có chỗ đứng vững chắc Đồng thời, doanh nghiệp cần hoạch định các chương trình Marketing hiệu quả để tối ưu hóa sự hiện diện của mình trên thị trường.

Công ty có thể áp dụng 3 chiến lược sau: Marketing không phân biệt, Marketing phân biệt, Marketing tập trung

Công ty có thể không chú trọng đến sự khác biệt trong các phân khúc thị trường và thay vào đó tập trung vào việc theo dõi thị trường qua một bản chào hàng Họ ưu tiên những điểm chung trong nhu cầu của khách hàng hơn là những điểm khác biệt, từ đó định hình một sản phẩm phù hợp.

Công ty triển khai chương trình quảng cáo và phân phối mạnh mẽ, nhằm tạo dựng hình ảnh sản phẩm trong lòng khách hàng Họ tập trung vào các hoạt động tài trợ xã hội để tiếp cận đa dạng đối tượng tiêu dùng.

Chiến lược tiết kiệm chi phí thông qua việc khai thác hiệu quả gia tăng theo quy mô giúp giảm bớt chi phí vận chuyển và nghiên cứu thị trường, tạo điều kiện cho việc áp dụng chính sách giá rẻ Tuy nhiên, việc xây dựng thương hiệu thu hút tất cả khách hàng không phải là điều dễ dàng, dẫn đến cạnh tranh khốc liệt ở các thị trường lớn trong khi thị trường nhỏ lại bị bỏ qua, gây mất cân đối trong việc đáp ứng nhu cầu Do đó, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc ứng phó với rủi ro khi môi trường kinh doanh thay đổi.

Theo chiến lược này, công ty tham gia vào nhiều đoạn thị trường và xây dựng các chương trình Marketing riêng cho từng nhóm khách hàng Thay vì cung cấp sản phẩm cho tất cả khách hàng, công ty sẽ cung ứng những sản phẩm khác nhau cho từng nhóm riêng biệt Tuy nhiên, việc áp dụng chiến lược này đòi hỏi công ty phải đầu tư nguồn nhân lực đáng kể và cân đối số lượng đoạn thị trường cũng như quy mô của từng đoạn.

Khi áp dụng chiến lược tập trung, công ty không theo đuổi thị phần nhỏ trong một thị trường lớn, mà thay vào đó, họ tìm cách chiếm lĩnh một hoặc vài đoạn thị trường nhỏ Chiến lược này mang lại lợi thế cạnh tranh vững mạnh, giúp công ty hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó tạo ra thế độc quyền Hơn nữa, việc chuyên môn hóa trong sản xuất, phân phối và hoạt động xúc tiến bán cũng được khai thác hiệu quả Nếu lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu đúng đắn, công ty có khả năng đạt được tỉ suất lợi nhuận cao.

1.4.1 Hoạch định chương trình Marketing Đây là bước thứ tư trong quá trình Marketing, tại bước này các chiến lược Marketing được thể hiện cụ thể thành các chưoưg trình Marketing Một chương trình Marketing của công ty bao gồm Marketing - Mix, chi phí Marketing và phân bố chi phí Marketing sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, điều kiện của môi trường, thị trường và cạnh tranh Khách hàng là trọng tâm hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp tập trung các nỗ lực vào việc cung ứng và làm thoả mãn họ Doanh nghiệp triển khai một kế hoạch Marketing có thể kiểm soát đó là 4P bao gồm:

1.4.2 Tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing

Bước cuối cùng trong quy trình Marketing là thực hiện và kiểm tra các nỗ lực Marketing Công ty cần xây dựng một tổ chức Marketing đủ mạnh để triển khai kế hoạch, bao gồm các nhiệm vụ như nghiên cứu, bán hàng, quảng cáo và phục vụ khách hàng Đối với các công ty lớn, có thể thành lập đội ngũ chuyên trách, trong khi các công ty nhỏ thường chỉ cần một người đảm nhiệm nhiều vai trò Trong quá trình thực hiện, sẽ có nhiều tình huống bất ngờ phát sinh, do đó, công ty cần có hệ thống phản hồi và các phương pháp kiểm tra để điều chỉnh kịp thời và rút ra bài học kinh nghiệm.

1.4 3 Nội dung của hoạt động Marketing - Mix

Marketing-mix là tập hợp các yếu tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và quản lý để đạt được ảnh hưởng tích cực đến khách hàng mục tiêu.

( Theo Marketing, PGS-PTS Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)

Trong Marketing - mix có đến hàng chục công cụ khác nhau Ví dụ như theo Borden thì Marketing - mix bao gồm 12 công cụ sau:

+ Hoạch định sản phẩm 7 Khuyến mại

+ Xây dựng thương hiệu 9 Trưng bày

+ Kênh phân phối 10 Dịch vụ

+ Chào hàng cá nhân 11 Kho bãi và vận chuyển

+ Quảng cáo 12 Theo dõi và phân tích

Còn theo Mc Carthy thì Marketing - mix là một tập hợp gồm 4P công cụ là giá cả, sản phẩm, phân phối và xúc tiến

* Mô hình 4P của Mc Carthy được thể hiện như sau:

Công ty (4P) Ngưòi tiêu dùng (4C)

Sản phẩm (Product) Nhu cầu và mong muốn (Customer Solution)

Giá cả (Price) Chi phí (Customer Cost)

Phân phối (Place) Sự thuận tiện (Conveniene)

Xúc tiến (Promotion) Thông tin (Communication)

Các yếu tố trong Marketing-mix luôn tồn tại độc lập nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ, yêu cầu thực hiện đồng bộ và liên hoàn Chúng cần được sắp xếp theo một kế hoạch chung Tuy nhiên, không phải tất cả các yếu tố đều có thể điều chỉnh nhanh chóng, vì vậy các công ty thường ít thay đổi toàn bộ Marketing-mix trong thời gian ngắn, mà chỉ điều chỉnh một số yếu tố cụ thể.

Chính sách sản phẩm

Sản phẩm là bất kỳ thứ gì có thể được chào bán trên thị trường nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hoặc tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng.

( Theo QT Marketing, Phillip Kotler)

1.5.2 Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm Đơn vị sản phẩm vốn là một chỉnh thể hoàn chỉnh chứa đựng những yếu tố, đặc tính và thông tin khác nhau về một sản phẩm Những yếu tố, những đặc tính và thông tin đó có thể có những chức năng marketing khác nhau Khi tạo ra một mặt hàng người ta thường xếp các yếu tố đặc tính và thông tin đó theo 3 cấp độ có những chức năng marketing khác nhau như sau:

+ Sản phẩm theo ý tưởng a Phân loại sản phẩm,hàng hóa

+ Phân loại hàng hoá theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại:

Hàng hóa lâu bền là những sản phẩm có thể sử dụng nhiều lần, trong khi hàng hóa sử dụng ngắn hạn chỉ được dùng một hoặc vài lần.

Dịch vụ: là những đối tượng được bán dưới hình thức ích lợi hoặc sự thoả mãn

+ Phân loại hàng hoá theo thói quen tiêu dùng:

- Hàng hoá sử dụng hàng ngày: là hàng hoá mà người tiêu dùng mua cho việc sử dụng thường xuyên trong sinh hoạt

- Hàng hoá mua khẩn cấp: là những hàng hoá được mua khi xuất hiện nhu cầu cấp bách vì một lí do bất thường nào đó

Hàng hóa mua có lựa chọn là những sản phẩm mà quá trình mua sắm kéo dài hơn, với khách hàng thường xuyên so sánh và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định.

Hàng hóa cho các nhu cầu đặc thù là những sản phẩm có tính chất đặc biệt, mà người tiêu dùng sẵn sàng đầu tư thêm thời gian và công sức để tìm kiếm và lựa chọn.

Hàng hoá cho các nhu cầu thụ động: là những hàng hoá mà người tiêu dùng không hay biết và thường cũng không nghĩ đến việc mua chúng

+ Phân loại hàng tư liệu sản xuất:

-Vật tư và chi tiết: là những hàng hoá được sử dụng thường xuyên và toàn bộ vào cấu thành sản phẩm được tạo ra bởi nhà sản xuất

Tài sản cố định là những hàng hóa tham gia liên tục vào quá trình sản xuất, và giá trị của chúng dần được chuyển giao vào giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra.

Chính sách giá cả

Giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ là số tiền mà người mua cần chi trả cho người bán để sở hữu và sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ đó.

Theo PGS-PTS Trần Minh Đạo từ ĐHKTQD, giá cả là yếu tố quyết định doanh thu và lợi nhuận cho tổ chức trong hoạt động kinh tế Đối với người tiêu dùng, giá cả hàng hóa là chỉ số chính để đánh giá lợi ích và chi phí khi mua sắm Do đó, quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp trong các chiến lược của tổ chức.

1.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá Để có những quyết định đúng đắn về giá đòi hỏi những người làm về giá phải hiểu biết sâu sắc về các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến cấu thành và động thái của giá bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài

Sơ đồ: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ:

* Các yếu tố bên trong Công ty

Mục tiêu marketing đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vai trò và nhiệm vụ của giá cả, giúp giá trở thành công cụ marketing hiệu quả khi phục vụ cho chiến lược thị trường mục tiêu và định hướng hàng hóa của công ty Các công ty thường theo đuổi những mục tiêu cơ bản như tăng trưởng doanh thu, mở rộng thị phần và nâng cao giá trị thương hiệu.

+ Tối đa hoá lợi nhuận hiện hành

+ Dẫn đầu về tỷ phần thị trường

+ Dẫn đầu về chất lượng sản phẩm

+ An toàn đảm bảo sống sót

Trong Marketing - Mix, quyết định về giá cần phải đồng nhất với các yếu tố như sản phẩm, kênh phân phối và xúc tiến bán hàng Điều này nhấn mạnh rằng việc xác định giá không thể tách rời khỏi một chính sách tổng thể và phức tạp hơn.

Chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng quyết định giá thành tối thiểu của hàng hóa và dịch vụ Việc hiểu rõ và quản lý chính xác chi phí giúp các nhà quản lý tìm ra giải pháp để giảm thiểu chi phí, từ đó gia tăng lợi nhuận và điều chỉnh giá một cách chủ động, tránh rủi ro không cần thiết.

Ngoài các yếu tố cơ bản nội bộ, giá cả còn bị ảnh hưởng bởi đặc trưng sản phẩm và quyền hạn liên quan đến quyết định giá trong từng công ty.

- Các yếu tố bên trong

- Các yếu tố bên ngoài

Các quyết định về giá

* Các yếu tố bên ngoài:

Cầu thị trường mục tiêu xác định giới hạn giá, với chi phí là “sàn” và cầu là “trần” Trước khi định giá, những người làm marketing cần hiểu rõ mối quan hệ giữa giá cả và cầu thị trường Ảnh hưởng của cầu đến giá chủ yếu tập trung vào ba vấn đề quan trọng.

+ Mối quan hệ tổng quát giữa giá và cầu

+ Sự nhạy cảm về giá hay độ co dãn của cầu theo giá

+ Các yếu tố tâm lý của khách hàng

Cạnh tranh và thị trường: Ảnh hưởng của cạnh tranh và thị trường tới các quyết định về giá có thể được thể hiện ở các khía cạnh:

So sánh giá thành của công ty với các đối thủ cạnh tranh sẽ xác định lợi thế hoặc bất lợi về chi phí của công ty Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Mức tương quan giữa giá cả và chất lượng hàng hóa của đối thủ cạnh tranh, cùng với đánh giá của khách hàng về mối liên hệ này, đóng vai trò như một "tiêu chuẩn" quan trọng trong việc xác định giá bán cho các sản phẩm tương tự của công ty.

Mức độ ảnh hưởng của giá cả và hàng hóa từ đối thủ cạnh tranh đến quyết định giá của công ty phụ thuộc vào cách mà đối thủ phản ứng với chính sách giá của công ty, cũng như quyền chi phối giá thị trường mà công ty nắm giữ.

* Các yếu tố khác: Khi quyết định một mức giá các công ty còn phải xem xét đến những yếu tố khác thuộc môi trường bên ngoài, bao gồm:

+ Môi trường kinh tế: Lạm phát, tăng trưởng hay suy thoái, lãi suất, thất nghiệp-

Chính phủ thực hiện điều tiết giá thông qua các đạo luật nhằm kiểm soát và hạn chế những tiêu cực trong việc định giá của các công ty Những quy định này giúp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và duy trì sự ổn định của thị trường.

1.6.3 Một số chiến lược giá

Các công ty cần xây dựng chiến lược giá linh hoạt thay vì chỉ xác định một mức giá duy nhất Điều này giúp họ nhanh chóng thích ứng với biến động của cầu và chi phí, tối ưu hóa cơ hội trong giao dịch, cũng như phản ứng kịp thời với các chiến lược cạnh tranh về giá từ đối thủ.

Chính sách về sự linh hoạt của giáChính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sản phẩm

Chính sách về mức giá theo chi phí vận chuyển

Chính sách giảm giá và chiếu cố giá (chênh lệch giá)

Chỉnh sách về sự linh hoạt của giá

Doanh nghiệp sẽ áp dụng các mức giá khác nhau cho từng nhóm khách hàng Chính sách giá này có thể được thực hiện theo hai hướng khác nhau.

Chính sách một giá của công ty áp dụng mức giá đồng nhất cho tất cả khách hàng, đảm bảo mọi người đều mua hàng với các điều kiện cơ bản và khối lượng giống nhau.

+ Chính sách giá linh hoạt: Đưa ra cho khách hàng khác nhau các mức giá khác nhau trong cùng các điều kiện cơ bản và cùng khối lượng

Chính sách kênh phân phối

1.7.1 Khái niệm kênh phân phối

Kênh phân phối bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân độc lập hoặc liên kết, có vai trò quan trọng trong việc chuyển giao hàng hoá từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng.

Trong kênh phân phối, ngoài nhà sản xuất và người tiêu dùng, còn có các trung gian như đại lý Đại lý là người đại diện cho nhà sản xuất và có quyền thực hiện các hành động hợp pháp, bao gồm việc bán hàng trực tiếp cho doanh nghiệp.

+ Tìm khách hàng cho doanh nghiệp

Người bán buôn là trung gian giữa doanh nghiệp và các trung gian khác, như người bán lẻ hoặc người sử dụng công nghiệp, thực hiện việc mua hàng hóa và bán lại cho các bên này.

Người bán lẻ là những cá nhân hoặc doanh nghiệp trực tiếp cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng cuối cùng, trong khi nhà phân phối thực hiện vai trò phân phối trên thị trường, thường bao gồm cả người bán buôn.

1.7.2 Vai trò và chức năng của trung gian

Các trung gian bán hàng và dịch vụ có thể hoạt động hiệu quả hơn bằng cách giảm thiểu số lần tiếp xúc bán hàng cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu Vai trò và chức năng của các trung gian này được thể hiện rõ qua một sơ đồ minh họa.

Sơ đồ: TRƯNG GIAN LÀM TĂNG HIỆU QUẢ TIẾP XÚC

Số lần tiếp xúc: 9 Số lần tiếp xúc: 6

(Nguồn: Marketing, PGS - PTS Trần Minh Đạo)

Các nhà sản xuất sử dụng các kênh trung gian phân phối nhàm:

- Tối thiểu hoá số lần tiếp xúc

Khả năng chuyên môn hoá của trung gian sâu hơn, làm cho cung và cầu phù họp một cách trật tự và hiệu quả

1.7.3 Chức năng của các kênh phân phối

- Nghiên cứu thị trường: Nhằm thu thập thông tin cần thiết đế lập chiến lược phân phối

Xúc tiến khuyếch trương: Cho những sản phẩm họ bán, soạn thảo,truyền bá nhũng thông tin về hàng hoá

Thương lượng: Đe thoả thuận, phân chia trách nhiệm và quyền lợi trong kênh, về giá cả và những điều kiện phân phối khác

Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hoá

Thiết lập các mối quan hệ: tạo dựng, duy trì mối liên hệ với những người mua tiềm năng

Hoàn thiện hàng hoá là quá trình thực hiện các công việc cần thiết để sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường, bao gồm phân loại, chọn lọc và đóng gói.

Tài trợ: Cơ chế tài chính trợ giúp cho các thành viên trong kênh thanh toán

San sẻ rủi ro: Liên quan đến quá trình phân phối

Vấn đề là phải phân chia họp lý các chức năng này giữa các thành viên kênh

Các kênh phân phối cho hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cá nhân

Kênh A (Kênh không cấp): Đây là kênh marketing trực tiếp gồm người sản xuất bán hàng trực tiếp cho khách hàng cuối cùng

Kênh B (Kênh một cấp): Kênh này có một người trung gian, như một người bán lẻ

Kênh C (Kênh hai cấp) bao gồm hai trung gian, thường là một người bán buôn và một người bán lẻ trong thị trường hàng tiêu dùng.

Kênh D (Kênh ba cấp): Kênh này có ba người trung gian

* Các dòng chảy trong kênh phân phối:

Dòng vận chuyển hàng hoá mô tả quá trình di chuyển của hàng hoá từ người tiêu dùng, diễn ra trong không gian và thời gian cụ thể, thông qua hệ thống kho tàng và các phương tiện vận tải.

Dòng chuyển quyền sở hữu: Mô tả việc chuyển quyền sở hữu từ thành viên này sang thành viên khác của kênh thông qua hành vi mua bán

Dòng thanh toán: Mô tả việc chuyển chứng từ, tiền, vận động ngược từ người tiêu dùng trở về người sản xuất qua các trung gian

Dòng xúc tiến: Mô tả việc thực hiện các hoạt động xúc tiến để hỗ trợ cho các thành viên trong kênh

Dòng thông tin: Mô tả việc trao đổi thông tin giữa các thành viên trong kênh về sản lượng giá cả

1.7.5 Các phương thức kênh phân phối Để đạt được sự bao phủ thị trường tốt nhất, Công ty phải quyết định số lượng các trung gian ở mỗi mức độ phân phối Có 3 mức độ phân phối là phương pháp rộng rãi, phương pháp chọn lọc, phương pháp duy nhất

Doanh nghiệp cần nỗ lực mở rộng phân phối sản phẩm đến nhiều cửa hàng bán lẻ để tăng cường sự hiện diện trên thị trường Phân phối rộng rãi thường áp dụng cho các sản phẩm và dịch vụ phổ biến, giúp tiếp cận đông đảo khách hàng hơn.

Phân phối duy nhất là phương thức phân phối trái ngược với phân phối rộng rãi, chỉ có một nhà bán lẻ cung cấp sản phẩm của doanh nghiệp trong một khu vực địa lý cụ thể Phương thức này thường liên kết với bán hàng độc quyền, trong đó nhà sản xuất yêu cầu các nhà bán buôn không phân phối sản phẩm của đối thủ cạnh tranh Mục tiêu của nhà sản xuất là kiểm soát các trung gian về giá bán, tín dụng và các dịch vụ khác.

Phân phối chọn lọc là hình thức phân phối nằm giữa phương thức rộng rãi và phương pháp duy nhất, cho phép doanh nghiệp chọn lựa một số nhà bán lẻ ở các khu vực địa lý cụ thể Đây là hình thức phân phối phổ biến nhất, giúp nhà sản xuất đạt được quy mô thị trường hợp lý, tiết kiệm chi phí phân phối và kiểm soát tốt các trung gian.

Chính sách xúc tiến hỗn hợp

1.8.1 Khái niệm xúc tiến hỗn hợp

Xúc tiến hỗn hợp là việc truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp đến người tiêu dùng để thuyết phục họ mua hàng

(Theo Marketing, PGS-PTS Trần Minh Đạo, ĐHKTQD)

1.8.2 Bản chất của xúc tiến hỗn hợp

Hoạt động Marketing hiện đại chú trọng đến các chiến lược xúc tiến hỗn hợp, một trong bốn yếu tố chính của Marketing - Mix Doanh nghiệp có thể áp dụng những chiến lược này để tác động hiệu quả vào thị trường mục tiêu, từ đó đạt được các mục tiêu kinh doanh đề ra.

Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về sản phẩm, về doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua hàng

1.8.3 Các bước tiến hành hoạt động xúc tiến hỗn hợp

Sơ đồ: CÁC PHƯƠNG TIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG

Người gửi: Cá nhân hoặc doanh nghiệp có nhu cầu gửi tin đến khách hàng mục tiêu của mình

Mã hoá: là quá trình thể hiện ý tưởng thành những hình thức có tính biểu tượng (quá trình thể hiện ý tưởng bằng một ngôn ngữ truyền thông nào đó)

Thông điệp: Là tất cả những nội dung mà người gửi gửi đi đã được mã hoá

Phương tiện truyền thông: Các kênh truyền thông qua đó thông điệp được truyền từ người gửi đến người nhận

Giải mã: Là quá trình người nhận tiếp nhận và xử lý thông điệp từ đó để tìm hiểu ý tưởng của người gửi

Người nhận: Là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thể gửi tới và là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp

Phản ứng đáp lại: Là những phản ứng đáp của khách hàng,sau khi đã tiếp nhận và xử lý thông điệp

Liên hệ ngược: Một phần phản ứng đáp lại liên hệ ngược trở lại người gửi

Nhiễu: Là tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do môi trường truyền tin khiến cho thông tin đến người nhận không như mong muốn

Các yếu tố quyết định đến cấu trúc các dạng truyền thông và sự phối họp giữa chúng

Kiểu hàng hoá hay thị trường

Chiến lược kéo hay đẩy

- Các giai đoạn chu kỳ của sản phẩm

Các trạng thái sẵn sang mua của khách hàng

1.8.4 Một số dạng trong chính sách hỗn hợp

Quảng cáo: Là hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao về hàng hoá hay ý tưởng theo yêu cầu của chủ thể

Marketing trực tiếp là phương pháp sử dụng thư, điện thoại và các công cụ liên lạc gián tiếp khác để truyền đạt thông tin đến khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, đồng thời khuyến khích họ phản hồi.

Kích thích tiêu thụ: Những hình thức thường trong thời gian ngắn để khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ

Quan hệ quần chúng và tuyên truyền là các chương trình được thiết kế để nâng cao và bảo vệ hình ảnh của công ty cũng như sản phẩm cụ thể của nó.

Bán hàng trực tiếp: Giao tiếp trực tiếp với khách hàng triển vọng với mục đích bán hàng.

Một số chiến lược Marketing mở rộng thị trường

Phát triển thị trường theo chiều rộng

Các nhà sản xuất luôn tìm kiếm thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm của mình, nhằm tăng doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận Phát triển theo chiều rộng đơn giản là mở rộng quy mô địa điểm tiêu thụ, tức là gia tăng địa lý và số lượng người mua cho sản phẩm.

* Mở rộng thị trường theo vùng địa lý

Mở ranh giới bán hàng theo vùng địa lý giúp các nhà sản xuất, đặc biệt là những doanh nghiệp nhỏ, đưa sản phẩm của mình đến nhiều khu vực khác nhau, từ đó tăng số lượng người mua và doanh thu Các nhà sản xuất cần xác định vùng mở rộng dựa trên tiềm lực của mình và phải đảm bảo sản phẩm phù hợp với tập quán, thị hiếu của khu vực mới để được khách hàng chấp nhận Trước khi quyết định mở rộng thị trường, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng về khu vực mục tiêu, xem xét các yếu tố như vốn và nhân lực Nếu sản phẩm được thị trường mới đón nhận, đây sẽ là bước đệm quan trọng cho sự phát triển của nhà sản xuất Tuy nhiên, việc xây dựng lòng tin và nhận diện thương hiệu trong lòng người tiêu dùng cần thời gian Doanh nghiệp có thể tối ưu hóa lượng tiêu thụ thông qua việc thiết lập một mạng lưới phân phối hiệu quả.

* Mở rộng đối tượng tiêu dùng

Để tăng lượng tiêu thụ, doanh nghiệp cần mở rộng thị trường bằng cách thu hút khách hàng từ đối thủ cạnh tranh, chuyển đổi họ sang sản phẩm của mình Trước đây, doanh nghiệp chỉ tập trung vào một nhóm khách hàng nhất định, nhưng hiện nay cần nhắm tới nhiều đối tượng khác nhau để gia tăng doanh thu và lợi nhuận Người tiêu dùng không chỉ tìm kiếm sản phẩm đáp ứng một nhu cầu mà còn phải thỏa mãn nhiều nhu cầu khác nhau, do đó, các nhà sản xuất nên chú ý đến nhóm khách hàng chưa quan tâm đến sản phẩm của mình Việc phát triển thị trường, dù theo chiều sâu hay chiều rộng, đòi hỏi nghiên cứu kỹ lưỡng để đạt hiệu quả cao Cả hai phương pháp này đều giúp tăng số lượng người tiêu dùng, từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.9.1 Phát triển thị trường theo chiều sâu

Doanh nghiệp có thể tăng doanh số bán hàng cho khách hàng hiện tại ngay cả khi sản phẩm không thay đổi, bằng cách áp dụng các biện pháp hiệu quả Một trong những cách là sử dụng chính sách giảm giá để kích thích người mua Bên cạnh đó, việc tăng cường hoạt động tiếp thị và giới thiệu sản phẩm một cách rõ ràng hơn sẽ giúp khách hàng nhận biết được tính năng, tiện ích và độ bền của sản phẩm, từ đó thúc đẩy doanh thu mà không cần phải thay đổi sản phẩm.

* Xâm nhập sâu hơn vào thị trường

Phát triển thị trường theo chiều rộng

Để mở rộng thị trường, các nhà sản xuất cần khai thác hiệu quả khu vực hiện tại bằng cách thu hút khách hàng quen thuộc với sản phẩm Doanh nghiệp có thể thực hiện các chiến lược khuyến mại, quảng cáo và giảm giá để tăng lượng hàng tiêu thụ Việc xâm nhập sâu hơn vào thị trường giúp doanh nghiệp tận dụng lợi thế về sự quen thuộc, mặc dù người tiêu dùng đã quá quen với sản phẩm Để thu hút khách hàng, doanh nghiệp cần đầu tư chi phí và áp dụng các phương pháp nhất định Nếu quy mô hiện tại quá nhỏ, doanh nghiệp có thể nhanh chóng mở rộng địa bàn tiêu thụ Theo Philip Kotler, marketing là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi, bao gồm nhu cầu, mong muốn, hàng hóa, và giao dịch.

* Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động Marketing

Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

* Môi trường pháp luật, chính trị

Để phát triển thị trường tiêu thụ, việc tuân thủ pháp luật là điều cần thiết Điều này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp mà còn mở ra cơ hội mới Các văn bản pháp luật liên quan đến kinh tế có tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và việc tăng cường thị trường tiêu thụ.

Môi trường chính trị ổn định, không có khủng bố, bạo động hay nội chiến là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp yên tâm mở rộng kinh doanh ra nước ngoài Sự ổn định này không chỉ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thu hút doanh nghiệp đến nghiên cứu và phát triển tại các quốc gia đó.

Doanh nghiệp cần vốn đầu tư để hoạt động, và vay vốn ngân hàng là một giải pháp phổ biến Tuy nhiên, lãi suất vay cao và chi phí gia tăng có thể làm giảm khả năng cạnh tranh và lợi nhuận Khi lạm phát tăng cao, các dự án đầu tư trở nên rủi ro hơn, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc mở rộng và phát triển thị trường.

Có thể thấy, môi trường kinh tế ảnh hưởng tương đối lớn tới việc phát triển thị trường

* Môi trường văn hóa xã hội

Lối sống, thị hiếu và phong tục tập quán ảnh hưởng lớn đến lượng tiêu thụ sản phẩm Văn hóa xã hội khác nhau ở từng khu vực dẫn đến sự biến động trong sản lượng tiêu thụ, vì vậy cần nghiên cứu kỹ lưỡng văn hóa xã hội của thị trường mục tiêu để xây dựng chiến lược tiêu thụ phù hợp cho từng sản phẩm Sự gia tăng trình độ dân trí đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp, khi mà hiệp hội người tiêu dùng ngày càng yêu cầu chú trọng đến chất lượng sản phẩm và bảo vệ quyền lợi của họ.

Vị trí địa lý thuận lợi giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm hiệu quả, mở rộng thị trường và giảm chi phí Tài nguyên phong phú hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chủ động đáp ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh Đây là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần chú trọng từ giai đoạn nghiên cứu thị trường cho đến khi triển khai thực hiện.

1.9.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô

Niềm tin của khách hàng được hình thành từ trải nghiệm thực tế về sản phẩm và dịch vụ, cũng như từ uy tín và vị trí của doanh nghiệp Yếu tố này ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường Khách hàng thường ưu tiên lựa chọn sản phẩm từ những nhà sản xuất có lịch sử hoạt động lâu dài và đáng tin cậy.

* Tiềm lực tài chính (vốn)

Vốn là yếu tố thiết yếu cho sự thành công trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội và thu lợi nhuận lớn Để cải thiện chất lượng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ và nâng cao tay nghề lao động Tuy nhiên, việc này đòi hỏi một nguồn vốn lớn và kế hoạch sử dụng hiệu quả để phát triển thị trường.

Dù công nghệ máy móc hiện đại đến đâu, con người vẫn là yếu tố không thể thay thế trong việc vận hành và điều khiển chúng Nếu không có con người, máy móc chỉ là những thiết bị vô tri, không có khả năng tạo ra giá trị Tuy nhiên, việc có máy móc tiên tiến nhưng thiếu kỹ năng vận hành cũng không mang lại hiệu quả Do đó, trình độ lao động cần phải tương thích với công nghệ kỹ thuật Doanh nghiệp sở hữu đội ngũ lao động chất lượng, được phân công hợp lý sẽ tạo ra sức mạnh cạnh tranh đáng kể.

* Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp

Nghiên cứu và lựa chọn nguồn cung phù hợp là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất và kinh doanh Khi số lượng nhà cung ứng hạn chế, nhà cung cấp có thể gây áp lực bằng cách giảm chất lượng hoặc dịch vụ Ngược lại, với nhiều nhà cung ứng và nguồn hàng phong phú, doanh nghiệp có thể lựa chọn các sản phẩm với giá cả hợp lý, chất lượng tốt và dịch vụ thuận lợi Điều cốt yếu là phải đảm bảo nguồn hàng về chất lượng, thời gian, số lượng và giá cả trong mỗi lần giao hàng, nhằm duy trì sự ổn định trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với chi phí hợp lý.

Để cạnh tranh hiệu quả và phát triển thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp cần nhanh chóng áp dụng khoa học vào sản xuất kinh doanh Đổi mới công nghệ không chỉ giới hạn ở việc cải tiến máy móc, thiết bị mà còn bao gồm cả việc nâng cao kỹ năng của con người Sự đổi mới này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và sử dụng nguyên liệu một cách hợp lý, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng hiệu quả Hơn nữa, việc đổi mới công nghệ còn giúp giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường, giảm bớt lao động nặng nhọc và nâng cao tỷ lệ lao động có kỹ thuật.

* Hệ thống phân phối sản phẩm

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Anpha

2.1.1.Thông tin chung về Công ty TNHH Anpha

Thông tin chung về công ty TNHH Anpha

Tên công ty : CÔNG TY TNHH ANPHA

Tên giao dịch : ANPHA LIMITED COMPANY

Ngày thành lập : 15/05/2000 ( Đã hoạt động được 18 năm ) Điện thoại : 02253 678 988 – 0913 056 888 – 0914 689 555

Giám đốc : Nguyễn Đăng Cầu Địa chỉ : Cụm CN Quán Trữ, Kiến An, Kiến An, Hải Phòng Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH Anpha

 Lĩnh vực kinh doanh của công ty về bánh bao gồm

 Sản xuất các loại bánh

 Nhiệm vụ của công ty

NHÀ MÁY SẢN XUẤT BÁNH KẸO CAO CẤP AN PHA đặt ra mục tiêu:

+ Không ngừng nâng cao lợi ích của cổ đông;

+ Tăng tích luỹ, phát triển sản xuất kinh doanh;

+ Nâng cao thu nhập của người lao động trong Công ty

2.1.2 Lịch sử hình thành công ty

Công ty TNHH Anpha, được thành lập vào ngày 15/05/2004 dưới hình thức công ty TNHH 1 thành viên, đã bắt đầu từ một hộ cá thể nhỏ lẻ nhưng nhanh chóng nắm bắt nền kinh tế thị trường Trong những năm đầu, công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác và khách hàng do đội ngũ nhân viên thiếu kinh nghiệm Hơn nữa, khả năng tiếp cận nguồn vốn cũng chưa vững mạnh, dẫn đến việc khách hàng chủ yếu tập trung tại khu vực Hải Phòng Tuy nhiên, với sự nỗ lực không ngừng, Anpha đã dần xây dựng được thương hiệu và niềm tin từ khách hàng trên khắp các tỉnh thành, ngày càng lớn mạnh và vượt qua những thách thức trong môi trường kinh tế cạnh tranh.

2.1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Anpha

Công ty TNHH một thành viên có cơ cấu tổ chức với Giám đốc là người đứng đầu điều hành, tiếp theo là các phòng ban và đơn vị trong công ty.

Sơ đồ 1.3.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty

Công ty hoạt động theo mô hình : trực tuyến

Tổng thể công ty có 30 công nhân và nhân viên

Tổ chức bộ máy khá gọn nhẹ các phòng ban có mối quan hệ khăng khít, phối hợp chặt chẽ tạo ra hiệu quả cao trong công việc

Tổ trưởng sx Tổ trưởng đóng gói

Công nhân trực tiếp sx

2.3.2 Chức năng và trách nhiệm của các phòng ban trong công ty

2.3.2.1 Chức năng và trách nhiệm của Giám Đốc

Công ty cần đưa ra quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm, xác định thời điểm và phương thức huy động vốn bổ sung, cũng như điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn điều lệ để phù hợp với tình hình thị trường.

Quyết định giải pháp phát triển thị trường và khách hàng

Sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty

Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản của công ty

Là người chịu trách nhiệm pháp lý của công ty

Bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty

Giám đốc công ty có các quyền và nhiệm vụ được quy định trong điều lệ công ty và hợp đồng lao động đã ký Ngoài ra, Giám đốc còn phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

2.3.2.2 Chức năng và trách nhiệm của phó giám đốc

Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc thực hiện các hoạt động tiếp thị và bán hàng đối với khách hàng cũng như khách hàng tiềm năng của công ty, nhằm đạt được hiệu quả tối ưu về doanh số và thị phần.

Lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả, tiếp cận thị trường mục tiêu và triển khai các chiến lược thực hiện Thiết lập mối quan hệ giao dịch trực tiếp với các xưởng nhỏ lẻ và các công ty lớn để tối ưu hóa kết quả kinh doanh.

Thực hiện các hoạt động bán hàng để tăng doanh thu cho công ty, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các bộ phận liên quan nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Chúng tôi cam kết giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, theo dõi và tư vấn tận tình, đồng thời hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng và bảo quản sản phẩm của công ty một cách hiệu quả và an toàn.

Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của công ty

Tổ chức phối hợp với các bộ phận khác thực hiện quản lý nhân sự đào tạo cho người lao động

Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích kích thích người lao độn, thực hiện các chế độ cho người lao động

Quản lí việc sử dụng tài sản của công ty đảm bảo an ninh trật tự, an toàn vệ sinh phòng chống cháy nổ trong công ty

Phòng kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Giám đốc về tổ chức hành chính nhân sự, đòi hỏi phải nắm bắt thông tin thị trường và hàng hóa Việc thu thập thông tin giúp giám đốc hiểu rõ tình hình tiêu thụ, phân phối sản phẩm của công ty, từ đó xác định phương hướng đầu tư và tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm Đối với công ty bánh kẹo, phòng kinh doanh là yếu tố quyết định sự thành công, vì vậy công ty luôn chú trọng đào tạo đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình và chuyên nghiệp để xây dựng uy tín và niềm tin với khách hàng.

2.3.2.3 Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế toán tài chính

Hỗ trợ Giám đốc công ty trong việc tổ chức, quản lý và giám sát các hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán và thống kê.

Theo dõi và phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn tại công ty là nhiệm vụ quan trọng, nhằm cung cấp thông tin tài chính và kinh tế cần thiết cho giám đốc trong công tác điều hành và hoạch định sản xuất kinh doanh.

Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của công ty theo quy định của Nhà nước

Xây dựng kế hoạch định kỳ về kinh phí hoạt động, chi phí bảo dưỡng định kỳ sửa chữa nhỏ của công ty và kế hoạch tài chính khác

Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo quy định của nhà nước và điều lệ của công ty

Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài sản, nguồn vốn

Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính theo quy định và điều lệ công ty

Thực hiện những nhiệm vụ khác do giám đốc công ty phân công.

Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH Anpha

Công ty TNHH Anpha là một công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cung ứng bánh kẹo cho thị trường

Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và nhiệt huyết, đã được đào tạo chuyên sâu, từng bước xây dựng niềm tin với khách hàng và uy tín với các đối tác lâu năm.

Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức trong kinh doanh, công ty vẫn duy trì được lợi nhuận, điều này chứng tỏ rằng chiến lược kinh doanh của công ty đang đi đúng hướng và hứa hẹn mang lại thành công lớn trong tương lai.

Công ty với nguồn vốn mạnh mẽ công ty luôn đầu tư những trang thiết bị máy móc kĩ thuật cao, đem lại hiệu quả cao trong công việc

Công ty Hải Hà và Kinh Đô là những đối thủ cạnh tranh lớn trong ngành, cùng với nhiều hãng nhỏ lẻ khác, khiến việc thu hút các nhà đầu tư trở nên khó khăn cho công ty.

Kênh phân phối và cách thức bán hàng của công ty còn nhiều hạn chế

Do tình hình kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với nguy cơ phá sản, dẫn đến việc mất đi các đối tác kinh doanh quan trọng Hơn nữa, sự phá sản này còn tạo ra nợ xấu khó thu hồi và làm giảm lượng khách hàng của doanh nghiệp.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG

Công ty TNHH Anpha hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh bánh kẹo

MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ANPHA 48

Ngày đăng: 05/08/2021, 16:59

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w