1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH thương mại duy tùng

84 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 2,45 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI DOANH NGHIỆP (15)
    • 1.1 Một số nét khái quát về nhân sự và quản trị nhân sự (15)
      • 1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực (15)
      • 1.1.2. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực (16)
      • 1.1.3. Vai trò cơ bản của quản trị nguồn nhân lực (17)
      • 1.2.1. Hoạch định nguồn nhân lực (17)
      • 1.2.2. Phân tích công việc (19)
      • 1.2.3. Tuyển dụng nhân viên (20)
      • 1.2.4 Định mức lao động (22)
      • 1.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (23)
      • 1.2.6. Lương và chính sách đãi ngộ (26)
      • 1.3.1. Môi trường bên trong (32)
      • 1.3.2. Môi trường bên ngoài (33)
    • 1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực (35)
      • 1.4.1 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động (35)
      • 1.4.2 Đánh gía hiệu suất sử dụng lao động theo doanh thu/lợi nhuận (36)
      • 1.4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo doanh thu /lợi nhuận (37)
      • 1.4.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo mức độ bố trí đúng ngành nghề (37)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DUY TÙNG (38)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng (38)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng (38)
      • 2.1.2 Chức năng , nhiệm vụ của công ty TNHH Thương mại Duy Tùng (39)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp (41)
      • 2.1.4 Tình hình văn hóa tổ chức tại công ty (43)
    • 2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại (44)
      • 2.2.1. Mô tả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty (44)
      • 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh (46)
    • 2.3 Thực trạng tình hình nhân sự trong Công ty TNHH thương mại Duy Tùng (50)
      • 2.3.1. Tình hình lao động tại Công ty (50)
      • 2.3.2 Phân tích công tác quản trị nhân lực tại Công ty (55)
      • 2.3.3. Công tác đào tạo nguồn nhân lực (57)
      • 2.3.4. Đánh giá nhân viên (61)
      • 2.3.5. Chế độ cấp bậc lương trong công ty (62)
      • 2.3.6 Chế độ làm việc và nghỉ ngơi (65)
    • 2.4 Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH (65)
      • 2.4.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực (65)
    • 2.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý nhân lực tại công ty TNHH Thương mại (67)
      • 2.5.1. Thành tích đạt được (67)
      • 2.5.2. Hạn chế (67)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DUY TÙNG (69)
    • 3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng (0)
      • 3.1.1 Phương hướng kinh doanh (69)
      • 3.1.2 Mục tiêu cụ thể (70)
    • 3.2 giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quả trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng (71)
      • 3.2.1 Biện pháp 1 (71)
      • 3.2.2 Biện pháp 2 (76)
    • 3.3. Một số kiến nghị (79)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Công ty (79)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước (80)
  • KẾT LUẬN (4)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI DOANH NGHIỆP

Một số nét khái quát về nhân sự và quản trị nhân sự

1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là khái niệm quan trọng trong quản trị, và việc đào tạo cũng như phát triển nguồn nhân lực đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà quản lý Các tài liệu và giáo trình hiện có đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này.

Giáo trình “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội” của GS.TS Bùi Văn Nhơn (2006) định nghĩa nguồn nhân lực doanh nghiệp là lực lượng lao động của mỗi doanh nghiệp, bao gồm số người có trong danh sách và được doanh nghiệp trả lương.

Giáo trình “Quản trị nhân lực” của Đại học Kinh tế Quốc dân, do Ths Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân chủ biên năm 2004, định nghĩa nguồn nhân lực của tổ chức là tất cả những người lao động đang làm việc tại đó Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi cá nhân, bao gồm cả thể lực và trí lực.

Thể lực là sức khỏe tổng thể của cơ thể, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sức vóc, tình trạng sức khỏe cá nhân, mức sống, thu nhập và chế độ ăn uống Ngoài ra, thể lực cũng bị ảnh hưởng bởi tuổi tác, thời gian làm việc và giới tính của mỗi người.

- Trí lực là suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, nhân cách của con người

Giáo trình "Quản trị nguồn nhân lực" của PGS.TS Trần Kim Dung, xuất bản năm 2011, nhấn mạnh rằng nguồn nhân lực trong một tổ chức được tạo thành từ những cá nhân có vai trò khác nhau, liên kết với nhau để đạt được những mục tiêu cụ thể.

Tóm lại, nguồn nhân lực có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận nghiên cứu, nhưng có thể rút ra một định nghĩa chung nhất về nó.

“Nguồn nhân lực là tất cả các thành viên trong tổ chức sử dụng kiến thức, kỹ năng,

5 trình độ, kinh nghiệm, hành vi đạo đức…để thành lập, phát triển và duy trì doanh nghiệp”

1.1.2 Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực

Quản trị con người là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng nhất trong tất cả các hoạt động quản trị, vì mọi vấn đề khác đều phụ thuộc vào sự thành công của việc quản lý nguồn nhân lực.

Quản trị nguồn nhân lực là tổng hợp các hoạt động, chính sách và quyết định quản lý ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhân viên Nguồn nhân lực của tổ chức bao gồm các cá nhân với vai trò khác nhau, liên kết với nhau để đạt được mục tiêu chung Khác với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực mang bản chất con người, với năng lực và đặc điểm cá nhân đa dạng, cùng khả năng phát triển và hình thành tổ chức để bảo vệ quyền lợi Nhân viên có thể đặt câu hỏi và đánh giá hoạt động của cán bộ quản lý, và hành vi của họ có thể thay đổi theo bản thân và môi trường xung quanh Vì vậy, quản trị nguồn nhân lực phức tạp hơn nhiều so với các hình thức quản trị khác trong doanh nghiệp.

Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong tổ chức ở tầm vi mô và có hai mục tiêu cơ bản:

- Sử dụng có hiêu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, doanh nghiệp cần tạo điều kiện cho họ phát huy tối đa năng lực cá nhân, từ đó kích thích sự trung thành và tận tâm Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị đạt được mục tiêu thông qua việc tối ưu hóa hiệu suất làm việc của nhân viên Một quản trị gia thành công không chỉ lập kế hoạch chi tiết và xây dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, mà còn phải thiết lập hệ thống kiểm tra hiện đại và chính xác để đảm bảo hiệu quả công việc.

Việc không tuyển đúng người cho đúng vị trí hoặc thiếu khả năng khuyến khích nhân viên có thể dẫn đến 6 thất bại lớn trong quản trị Để quản lý hiệu quả, nhà quản trị cần biết cách làm việc, hòa hợp với mọi người và lôi cuốn nhân viên làm theo mình.

Mô hình quản trị nguồn nhân lực tại Việt Nam được điều chỉnh từ mô hình của Đại học Michigan, phù hợp với điều kiện địa phương Mô hình này bao gồm ba chức năng chính: thu hút, đào tạo - phát triển và duy trì, tất cả đều có tầm quan trọng ngang nhau Các chức năng này không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến nhau, nhằm phục vụ hiệu quả cho mục tiêu quản trị nguồn nhân lực.

1.1.3 Vai trò cơ bản của quản trị nguồn nhân lực Đối với mục tiêu phục vụ nhân viên, nhà quản trị phải giúp nhân viên mình đạt được mục tiêu của họ Trong phạm vi cơ quan tổ chức, mục tiêu này được đo lường bằng sự thỏa mãn với công việc, thể hiện ở sự gắn bó với tổ chức và tích cực với công việc hay không

Quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp Bằng cách khai thác các khả năng tiềm tàng của nhân viên, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa hiệu quả làm việc và phát triển bền vững.

Quản trị nguồn nhân lực mang đến một quan điểm nhân bản về quyền lợi của người lao động, nhấn mạnh giá trị và vị thế của họ Điều này giúp giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, doanh nghiệp và người lao động, từ đó giảm thiểu mâu thuẫn giữa hai bên.

1.2 Các hoạt động cơ bản của quản trị nguồn nhân lực

1.2.1 Hoạch định nguồn nhân lực

Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình thực hiện các kế hoạch và chương trình nhằm đảm bảo cơ quan có đủ số lượng và chất lượng nhân sự, được phân bổ đúng vị trí, đúng thời điểm và đúng nhu cầu.

1.2.1.2 Quy trình hoạch định nguồn nhân lực

 Bước 1: Đề ra nhu cầu và dự báo nhu cầu: 

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

1.4.1Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động

Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được chia làm hai loại: công nhân viên sản xuất và nhân viên ngoài sản xuất

Công nhân sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm và phục vụ quá trình sản xuất Sự biến động trong lực lượng lao động này có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất của công ty.

Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố quyết định quy mô sản xuất và kinh doanh Việc phân tích tình hình sử dụng lao động giúp xác định mức độ tiết kiệm hoặc lãng phí trong quá trình làm việc.

Phân tích tình hình biến đổi các loại lao động khác

25 a Nội dung trình tự phân tích :

Phân tích tình hình biến động lao động bao gồm việc đánh giá sự gia tăng hoặc giảm sút của các nhóm lao động như nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, hành chính, và học việc Điều này liên quan đến lao động trong ngành sản xuất chính, lao động thuộc khu vực sản xuất khác, cũng như lao động trong khu vực phi sản xuất.

- Để phân tích biến động các loại lao động này cần căn cứ vào tình hình cụ thẻ của Doanh nghiệp để đánh giá

- Khi phân tích dùng các chỉ tiêu sau:

1.Tỷ lệ nhân viên kỹ thuật = Số nhân viên kỹ thuật x 100%

So với công nhân sản xuất Số công nhân sản xuất

Chỉ tiêu này phản ánh sức mạnh của lực lượng kỹ thuật trong doanh nghiệp Sự gia tăng của chỉ tiêu cho thấy sự phát triển tích cực, giúp nâng cao cả khối lượng lẫn chất lượng sản xuất Ngược lại, nếu chỉ tiêu giảm, điều này chứng tỏ tình hình không khả quan.

2 Tỷ lệ nhân viên quản lý kinh = Số nhân viên quản lý kinh tế x100%

Tế so với công nhân sản xuất Số công nhân sản xuất

3 Tỷ lệ nhân viên quản lý hành = Số nhân viên quản lý hành chính x100%

Chính so với công nhân sản xuất Số công nhân sản xuất

Chỉ số này phản ánh hiệu suất làm việc của các bộ phận quản lý trong Công ty Khi chỉ tiêu này giảm, điều này được xem là một dấu hiệu tiết kiệm, vì doanh nghiệp có khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động.

4.Tỷ lệ số nhân viên = Tổng số nhân viên x100%

So với công nhân sản xuất Số công nhân viên sản xuất

1.4.2 Đánh gía hiệu suất sử dụng lao động theo doanh thu/lợi nhuận

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng lao động Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu mà một lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định Một chỉ tiêu cao cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tốt.

1.4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo doanh thu /lợi nhuận

Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân

Tỷ suất lợi nhuận bình quân được tính bằng tổng số lợi nhuận chia cho tổng số lao động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này giúp đánh giá mức độ hiệu quả của lao động trong doanh nghiệp, cho thấy mỗi người lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong tháng, quý hoặc năm Điều này phản ánh năng suất lao động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.4.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo mức độ bố trí đúng ngành nghề

Số lao động được bố trí đúng nghề

Hiệu quả sử dụng lao động phụ thuộc vào sự bố trí đúng ngành nghề của từng đối tượng đào tạo Đối với người lao động trực tiếp trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả đào tạo được đánh giá qua trình độ lành nghề, kỹ năng chuyên môn và năng suất lao động Việc đánh giá cho đối tượng này tương đối dễ dàng do yêu cầu công việc rõ ràng Ngược lại, đối với bộ phận quản lý doanh nghiệp, việc đánh giá hiệu quả công tác trở nên phức tạp hơn và cần các chỉ tiêu linh hoạt để tránh sự cứng nhắc.

Chương 1 đã cung cấp những cơ sở lý luận chung về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, từ đó xác định các bước cần thiết để hoàn thiện quy trình này trong doanh nghiệp Đây cũng là nền tảng để phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng trong chương 2.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DUY TÙNG

Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng

Công ty TNHH Thương Mại Duy Tùng, được thành lập vào ngày 24-3-2013, do ông Nguyễn Xuân Huy làm giám đốc, chuyên kinh doanh các mặt hàng như thép xây dựng, thép kỹ thuật, thép ống và thép hộp Công ty có cửa hàng và văn phòng giao dịch tại tổ 14, khu 4B, phường Hùng Thắng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Công TNHH Thương mại Duy Tùng, được thành lập theo giấy phép của UBND thành phố Hạ Long, đã nhận chứng nhận đăng ký kinh doanh từ Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hạ Long với các đặc trưng nổi bật.

- Giấy phép đăng ký kinh doanh theo số: 5701671823 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp

- Tên Công ty: Công ty TNHH thương mại Duy Tùng

- Tên giao dịch đối ngoại: DUY TUNG TRADE COMPANY LIMITED

- Tên công ty viết tắt: DUY TUNG CO.,LTD

- Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 14, khu 4B, phường Hùng Thắng, thành phố

Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

- Hình thức sở hữu: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

- Vốn điều lệ 2.000.000.000 đồng (bằng chữ: 2 tỷ đồng)

- Ngành nghề kinh doanh: thương mại

Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng đã dần ổn định và khẳng định vị thế của mình trên thị trường, mặc dù tuổi đời còn khá trẻ.

28 mình với tinh thần luôn cải tiến, sáng tạo và tìm hướng đi mới để giúp Công ty ngày càng lớn mạnh

2.1.2 Chức năng , nhiệm vụ của công ty TNHH Thương mại Duy Tùng

2.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty

- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng (chính)

- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại

- Bán buôn kim loại và quặng kim loại

Nhiệm vụ của công ty TNHH Thương mại Duy Tùng đã được khẳng định trong lĩnh vực thương mại

- Xây dựng các phương án kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, công ty cần tuân thủ các quy định của nhà nước liên quan đến bảo vệ môi trường, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, cũng như gìn giữ danh lam thắng cảnh của đất nước Điều này không chỉ góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên mà còn đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

- Mở sổ sách kế toán, ghi chép sổ sách theo quy định của pháp lệnh thống về kế toán chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế tài chính

- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

Chúng tôi cam kết chăm sóc và liên tục cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, đồng thời bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của họ.

Để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo quy định của nhà nước, doanh nghiệp cần xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với ngành nghề được ghi trong giấy chứng nhận kinh doanh.

2.1.2.3 Thuận lợi và khó khan của doanh nghiệp

Doanh số bán hàng hàng năm của Công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ, điều này không chỉ khẳng định sự phát triển bền vững của Công ty mà còn góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.

Công ty đang mở rộng cơ cấu sản phẩm của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và người lao động, đồng thời phát huy tối đa tiềm lực của doanh nghiệp.

Công ty đã xây dựng mối quan hệ vững chắc với các khách hàng truyền thống và luôn chủ động tìm kiếm các hợp đồng tiêu thụ hàng hóa mới từ những đối tác có nhu cầu sử dụng sản phẩm của mình.

Công ty cam kết mang đến cho khách hàng trải nghiệm mua bán tốt nhất với quy trình vào kho nhanh chóng và thuận tiện Hàng hóa được bảo quản cẩn thận, đảm bảo chất lượng và đúng chủng loại khi giao cho khách hàng.

2 Những nhược điểm cần khắc phục

Công ty chưa đầu tư đúng mức vào nghiên cứu thị trường, dẫn đến việc thông tin về nhu cầu sản phẩm còn hạn chế.

- Bản thân Công ty rất khó xác định được thị phần của mình trên thị trường cũng như của đối thủ cạnh tranh

- Vốn của Công ty còn hạn chế hạn hẹp để Công ty có thể đi vào sản xuất mở rộng thị trường, quan vốn kinh doanh

Thị trường thép đã trải qua những biến động mạnh mẽ trong hơn một năm qua và vẫn tiếp tục không ổn định, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của các công ty trong ngành.

- Giá thép liên tục tăng nhanh trong năm đã tác động bất thường đến thị trường vật liệu xây dựng và bất động sản

Giá thép nhập khẩu hiện đang ở mức thấp, đặc biệt là thép giá rẻ từ Trung Quốc, sau khi Việt Nam giảm thuế nhập khẩu thép xây dựng xuống còn 0%.

- Cơ sở vật chất đã lạc hậu so với công nghệ hiện đại ngày nay, công suất còn nhỏ so với các nhà máy khác

Giá nguyên liệu phôi thép nhập khẩu đang có xu hướng tăng cao, buộc công ty phải chuyển sang sử dụng phôi thép trong nước để đảm bảo nguồn cung cho các nhà phân phối và duy trì thị phần Tuy nhiên, chất lượng phôi thép nội địa không ổn định đã dẫn đến nhiều phàn nàn và phản đối từ phía khách hàng.

- Giá một số nguyên phụ liệu phục vụ cho quá trình sản xuất như điện, xăng dầu,…làm cho chi phí sản xuất tăng

30 giám đốc phòng kinh doanh là những người lãnh đạo quan trọng trong việc tổ chức xúc tiến bán hàng và quản lý nhân sự Họ phối hợp chặt chẽ với đơn vị kỹ thuật và phòng kế toán để đảm bảo quy trình hoạt động hiệu quả Kế toán trưởng và kế toán viên cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại

2.2.1 Mô tả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty

Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng chuyên cung cấp kim loại, sắt thép, gang và sản xuất nội thất gia đình bằng sắt thép theo yêu cầu khách hàng.

Vì vậy, quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty là:

Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh chung

Mua NVL về nhập kho

Tư vấn thiết kế Nhân viên kỹ thuật

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

Bước 1: Mua NVL về nhập kho

Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng tiến hành mua nguyên vật liệu và tự vận chuyển hàng hóa về nhập kho Nhân viên vận tải của công ty đảm nhận việc này, chỉ khi có số lượng hàng lớn thì mới cần đến sự hỗ trợ từ nhà cung cấp trong việc vận chuyển.

Bước 2: Bộ phận tư vấn thiết kế

Bộ phận tư vấn thiết kế đảm nhận việc đưa ra các phương án thiết kế sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng Nhân viên tư vấn sẽ cùng khách hàng thảo luận về các mẫu thiết kế có sẵn Công ty cung cấp cho khách hàng những mẫu thiết kế đã được thực hiện hoặc hỗ trợ khách hàng trong việc tự thiết kế sản phẩm theo ý muốn và đề nghị sản xuất theo yêu cầu.

Bước 3: Bộ phận kỹ thuật

Bộ phận kỹ thuật đảm nhận việc lập kế hoạch và xây dựng quy trình sản xuất chính, đồng thời theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch Họ cũng nhanh chóng giải quyết các sự cố phát sinh trong quá trình sản xuất ở các giai đoạn tiếp theo.

Bước 4: Sản xuất hàng loạt

Tại phân xưởng sản xuất, kế hoạch sản xuất hàng loạt được thực hiện dưới sự giám sát của bộ phận kỹ thuật Hiện tại, hoạt động sản xuất của Công ty chủ yếu vẫn mang tính thủ công, với ít máy móc và công nghệ hiện đại, chủ yếu sử dụng lao động con người Các công nhân sản xuất hàng hóa theo đơn đặt hàng của khách hàng hoặc theo mẫu có sẵn và được giám sát chặt chẽ bởi bộ phận kỹ thuật.

Cuối cùng, quá trình xuất kho bán hàng diễn ra khi sản phẩm được chuyển từ nhà máy đến cửa hàng bán lẻ của Công ty để phục vụ nhu cầu thị trường Đối với những sản phẩm mà khách hàng đã yêu cầu, Công ty sẽ tiến hành vận chuyển để bàn giao trực tiếp cho họ, hoặc khách hàng cũng có thể tự đến phân xưởng của Công ty để nhận hàng.

Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo sản xuất diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.

Quá trình sản xuất không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ và đúng tiến độ; đôi khi, những sự cố bất ngờ xảy ra, gây gián đoạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong quá trình nhập kho, doanh nghiệp gặp phải nhiều vấn đề như thiếu nguyên vật liệu sản xuất và nhà cung cấp không giao hàng đúng hạn Điều này dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất.

Tại phân xưởng sản xuất, việc không bảo dưỡng máy móc thường xuyên có thể dẫn đến các vấn đề kỹ thuật, gây ra sự chậm trễ trong tiến độ sản xuất.

Công ty đang gặp vấn đề trong khâu xuất kho bán hàng, khi vừa phải xử lý đơn đặt hàng của khách hàng trước đó, vừa phải bán lẻ cho khách hàng cá nhân và gia đình Việc thiếu hiểu biết về nhu cầu thị trường có thể dẫn đến tình trạng hàng hóa tồn đọng, khiến sản phẩm không bán được phải lưu kho.

2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh

Trong 3 năm qua tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.1 Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Tổng doanh thu 8.875.336.552 9.825.754.539 9.002.024.316 Tổng chi phí 9.004.450.917 9.913.932.950 8.797.708.006 Tổnglợi nhuận (129.114.365) (88.178.411) 204.316.310

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

Công TNHH Thương mại Duy Tùng chuyên sản xuất và buôn bán các loại sắt thép, do đó doanh thu từ hoạt động bán hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty.

Biểu đồ 2.1 Doanh thu của Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng Đơn vị tính: VNĐ

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)

Cụ thể, doanh thu được thể hiện như sau:

Năm 2014, tổng doanh thu đạt 9.825.754.539 VNĐ, tăng khoảng 10,7% so với năm 2013, chủ yếu nhờ vào doanh thu từ bán sắt thép và gang Sự gia tăng doanh thu này cũng phản ánh việc Công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng từ khách hàng trong năm.

Doanh thu của Công ty năm 2015 giảm 823.730.223 VNĐ, tương ứng giảm 8,38% so với năm 2014, chủ yếu do hàng hóa bị trả lại do không đạt tiêu chuẩn mẫu mã và chất lượng Việc bán hàng không thuận lợi đã chỉ ra rằng công tác kiểm tra sản xuất và chất lượng lao động của Công ty cần cải thiện Do đó, Công ty cần xây dựng các chính sách điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và uy tín trên thị trường.

Biểu đồ 2.2 Chi phí kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng Đơn vị tính: VNĐ

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

Chi phí kinh doanh của Công ty qua các năm có biến động không đáng kể Năm 2013, chi phí kinh doanh của Công ty là 9.004.450.917 VNĐ, sang năm 2014

Vào năm 2014, chi phí của công ty tăng lên 909.482.033 VNĐ, tương ứng với mức tăng 10,1% Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do công ty đã ký kết nhiều hợp đồng mới, dẫn đến phát sinh thêm chi phí như đầu tư vào máy móc thiết bị và trả lương cho nhân viên làm thêm giờ.

Thực trạng tình hình nhân sự trong Công ty TNHH thương mại Duy Tùng

Quá trình sản xuất muốn tiến hành được cần phải có ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động

Biểu đồ 2.4 Biến động nhân sự qua các năm của Công ty

Số lượng nhân viên của Công ty qua các năm

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)

Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất, bởi vì mà không có lao động của con người, tư liệu và đối tượng lao động sẽ trở nên vô dụng Con người không chỉ là chủ thể của sản xuất kinh doanh mà còn liên tục sáng tạo và cải tiến công cụ, hợp tác để nâng cao năng suất lao động Kể từ khi thành lập vào ngày 24/3/2013 với 11 nhân viên, công ty đã nhanh chóng tăng trưởng về số lượng nhân viên, đạt 21 người vào năm 2014.

2015 là 39 người Trong đó, số công nhân sản xuất chiếm số lượng lớn nhất do đặc thù kinh doanh của Công ty

Trong giai đoạn đầu, Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng đã gặp nhiều khó khăn, nhưng sau hơn một năm hoạt động, công ty đã mở rộng sản xuất kinh doanh và cần tăng cường nguồn lực nhân viên Sự gia tăng số lượng nhân viên từ 2013 đến 2015 cho thấy nhu cầu phát triển của công ty, tuy nhiên, chất lượng nhân lực cũng cần được đảm bảo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng Đối với một công ty vừa và nhỏ như Duy Tùng, số lượng nhân viên hiện tại là đáng kể, nhưng việc đánh giá chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho sự phát triển Do đó, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là rất cần thiết cho Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng và các doanh nghiệp Việt Nam.

Có thể phân chia NNL của Công ty TNHH Thương mại Duy TÙng theo 2 đặc tính: theo trình độ, giới tính, thâm niên công tác và độ tuổi

2.3.1.1.Lao động theo trình độ học vấn

Tính đến hết năm 2015, tổng sổ lượng nguồn nhân lực tại Công ty là 39 người

Mặc dù Công ty có một số nhân viên có trình độ học vấn, nhưng tỷ lệ này còn thấp Theo Bảng 2.2, phần lớn lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng chủ yếu là cán bộ quản lý hoặc làm việc tại các phòng ban như tài chính kế toán, kinh doanh và thiết kế Trong khi đó, số lượng nhân viên còn lại chủ yếu có trình độ Trung cấp và là lao động được đào tạo tại chỗ.

Bảng 2.2 Số lượng và cơ cấu lao động theo trình độ học vấn tại Công ty trong 3 năm từ năm 2013 – 2014

Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ (người) (%) (người) (%) (người) (%) Đại học, Cao

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)

Chất lượng lao động của Công ty đã có sự cải thiện đáng kể qua các năm Cụ thể, tỷ lệ lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng tăng từ 9% năm 2013 lên khoảng 15% vào năm 2014 và 2015 Đặc biệt, số lao động được đào tạo tại chỗ cũng tăng mạnh từ năm 2013 đến 2014.

Từ năm 2013 đến 2015, tỷ lệ lao động tại chỗ của Công ty đã có sự biến động, bắt đầu từ 54,3% vào năm 2013, tăng lên 61,7% vào năm 2014 và sau đó giảm xuống còn 59% vào năm 2015 Điều này cho thấy lao động tại chỗ chiếm ưu thế so với các trình độ khác, đồng thời phản ánh số lượng lao động có trình độ học vấn cao trong Công ty không nhiều.

Trong giai đoạn 2013 – 2015, nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng chưa ổn định, với sự gia tăng về số lượng lao động nhưng chất lượng không được cải thiện Mặc dù số lượng lao động trẻ cao, nhưng chất lượng lao động lại không đạt yêu cầu Tỷ lệ lao động Trung cấp được đào tạo tại chỗ chiếm ưu thế, trong khi số lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng vẫn thiếu kỹ năng thực tiễn.

Để phát triển bền vững và thích nghi với sự thay đổi của môi trường, công ty cần xây dựng các chính sách đào tạo phù hợp cho nhân viên, nhằm cải thiện những kỹ năng còn thiếu sót.

2.3.1.2.Lao động theo giới tính

Công ty có đặc thù lĩnh vực hoạt động khiến số lượng nhân viên nam giới chiếm ưu thế, với tỷ lệ lên tới 85% trong tổng số lao động.

Trong ba năm qua, số lượng lao động của Công ty không có sự biến động đáng kể Tuy nhiên, có sự chênh lệch rõ rệt về giới tính trong cơ cấu lao động, với tỷ lệ lao động nam chiếm ưu thế hơn so với lao động nữ.

Từ năm 2013 đến 2015, tỷ lệ nam giới trong tổng số lao động có sự biến động đáng chú ý Cụ thể, năm 2013, nam giới chiếm 81,8% tổng lao động, cao hơn tỷ lệ nữ giới là 63,6% Đến năm 2014, tỷ lệ lao động nam giảm nhẹ xuống còn 80,9%, trong khi tỷ lệ nữ giới cũng giảm xuống 61,8% Tuy nhiên, sang năm 2015, số lượng nam giới lại tăng lên 82,1%.

Bảng 2.3 Cơ cấu nhân sự theo giới tính

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)

Trong lĩnh vực sản xuất, số lượng nam giới thường chiếm ưu thế, điều này phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của công ty Khi tuyển dụng công nhân, công ty ưu tiên lao động nam, nhằm đáp ứng tốt hơn với đặc thù kinh doanh của mình Tỷ lệ lao động nam trong công ty vì vậy là hợp lý và phù hợp với yêu cầu công việc.

2.3.1.3.Thâm niên và độ tuổi công tác của người lao động

Xác định rõ chất lượng lao động trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp nhà quản lý xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiệu quả Thâm niên công tác và độ tuổi của người lao động là hai yếu tố then chốt mà doanh nghiệp cần chú trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ.

Bảng 2.4 Thâm niên công tác và độ tuổi của người lao động tính đến 12/2015

Cơ cấu Số lượng Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)

Theo thống kê đến tháng 12/2016, tại Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng, 69,2% lao động có thâm niên từ 1 – 5 năm, trong khi chỉ 23,11% có thâm niên trên 3 năm Với thời gian hoạt động chỉ 5 năm, công ty nhận thấy rằng nhiều nhân viên không gắn bó lâu dài, thường chỉ làm việc từ 2-3 năm rồi rời bỏ Điều này đặt ra câu hỏi cho công ty về nguyên nhân lao động rời bỏ và cách giữ chân những nhân viên có thâm niên, kinh nghiệm Để giải quyết vấn đề này, công ty cần xây dựng các chính sách ưu đãi nhằm giữ chân lực lượng lao động quý giá.

Trong công ty, độ tuổi lao động chủ yếu là từ 18 đến 25, chiếm tới 58,97% tổng số nhân lực Nhóm lao động trẻ này mang lại năng lượng dồi dào, sự sáng tạo và nhiệt huyết cao trong công việc.

Nhóm tuổi từ 26 đến 30 chiếm 28,2% trong cơ cấu độ tuổi của công ty và thường đảm nhận những vị trí quan trọng trong các phòng ban.

Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty TNHH

2.4.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

Bảng 2.11 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

T Chỉ tiêu Đơn vị Năm

3 Số lượng lao động Người 21 39 18 85,71

4 Hiệu suất sử dụng lao động(1/3) Triệu/ người 0,46 0,231 0,229 49,78

5 Hiệu quả sử dụng lao động(2/3) Triệu/ người 0,041 0,052 0,011 26.82

6 Mức đảm nhiệm lao động(3/1) Ng/triệu 0,0021 0,0043 0,0022 104.7

(Nguồn:Tính toán dựa trên số liệu của Phòng kế toán và Phòng hành chính

Công ty TNHH thương mại Duy Tùng)

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực:

Hiệu suất sử dụng lao động của Công ty đã giảm đáng kể trong những năm qua, cụ thể năm 2014 là 0.46 triệu đồng/người, năm 2015 giảm xuống còn 0.229 triệu đồng/người, tương ứng với tỷ lệ giảm 49.78% Đến năm 2017, chỉ tiêu này tiếp tục giảm xuống còn 0.231 triệu đồng/người, cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không đạt hiệu quả tốt.

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của công ty đã có sự cải thiện đáng kể, cụ thể năm 2014 đạt 0.041 triệu đồng/người, tăng lên 0.052 triệu đồng/người vào năm 2015, tương ứng với mức tăng 0.011 triệu đồng/người, đạt tỷ lệ tăng trưởng 26.82%.

Mức đảm nhiệm lao động của Công ty trong năm 2014 là 0,0021 người/triệu đồng/năm, cho thấy để tạo ra một triệu đồng doanh thu, Công ty cần 0,0021 lao động Đến năm 2015, con số này tăng lên 0,0043 người/triệu đồng/năm, tương ứng với mức tăng 0,0022 người/triệu đồng/năm, đạt 104,7% so với năm 2014.

Nguyên nhân chính dẫn đến hiệu suất giảm sút của công ty là do chế độ đãi ngộ chưa hợp lý, đặc biệt là đối với lao động trực tiếp, cùng với việc trình độ tay nghề của người lao động chưa được nâng cao Do đó, công ty cần chú trọng cải thiện chế độ đãi ngộ và đầu tư vào đào tạo để nâng cao kỹ năng cho nhân viên Việc này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và cải thiện hiệu suất làm việc của công ty trong tương lai.

- Lao động mới tuyển thêm chưa có kinh nghiệm trong công ty nên khi giao việc còn bỡ ngỡ chưa đáp ứng đước hết những gì công ty giao

Nhiều người lao động chưa phát huy hết khả năng và sức lực của mình, dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm trong công việc, khiến năng suất và hiệu quả làm việc chưa đạt yêu cầu.

- Một phần cũng do công ty chưa chú trọng về công tác đào tạo nên dẫn đến tình trạng sụt giảm doanh thu cho công ty

Đánh giá chung về tình hình quản lý nhân lực tại công ty TNHH Thương mại

Qua khảo sát thực tế và phân tích tình hình nhân sự tại Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng, chúng tôi nhận thấy công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể nhưng cũng gặp phải một số hạn chế nhất định.

Bộ máy quản lý công ty đang được tinh gọn và cải tiến, nhằm nâng cao hiệu quả công tác thông qua việc tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ.

- Dần cải thiện được chất lượng lao động vì đội ngũ cán bộ mới thường năng động sáng tạo, nhiệt tình trong công việc

Công ty chúng tôi chú trọng vào công tác tuyển dụng, nhằm thu hút một lượng lớn nhân viên có năng lực và kinh nghiệm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đội ngũ quản lý nhân sự luôn đầu tư vào quy trình tuyển dụng, tập trung vào nguồn nhân lực chất lượng cao từ các trường đại học lớn trên toàn quốc Nhờ đó, chúng tôi đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.

Ban lãnh đạo Công ty chú trọng đến công tác đào tạo để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên và người lao động Sự quan tâm này đã mang lại hiệu quả rõ rệt, khi giá trị sản xuất kinh doanh tăng lên hàng năm, dẫn đến thu nhập của người lao động cũng được cải thiện.

- Đội ngũ lao động có tay nghề tại Công ty được nâng cao Số lượng không có trình độ chuyên môn ngày một giẩm so với trước đây

Công tác lương bổng và đãi ngộ được thiết lập theo quy định của nhà nước, mặc dù mức lương không cao nhưng đã tạo động lực cho nhân viên Các chế độ đãi ngộ khác như trợ cấp, bảo hiểm, nghỉ dưỡng, tai nạn lao động và thai sản đều được thực hiện đầy đủ và đúng quy định.

Công tác hoạch định nguồn nhân lực tại Công ty còn hạn chế, mặc dù đã thực hiện theo 4 bước cơ bản Tuy nhiên, việc này vẫn chưa được căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh thực tế, dẫn đến hiệu quả chưa đạt yêu cầu.

Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là nhu cầu từ khách hàng, dẫn đến tình trạng thừa, thiếu nhân lực cục bộ.

Công tác tuyển dụng của công ty gặp nhiều hạn chế do chủ yếu tập trung vào con em cán bộ công nhân viên, dẫn đến việc bỏ qua những ứng viên tiềm năng có khả năng đóng góp cho sự phát triển của công ty Hệ quả là nhiều nhân viên trúng tuyển không hoàn thành tốt công việc hoặc rời bỏ công ty sau một thời gian ngắn.

Công ty hiện đang áp dụng quá ít phương pháp đào tạo, chủ yếu dựa vào các hình thức truyền thống, điều này không còn phù hợp và hiệu quả trong nền kinh tế hiện đại Kết quả là, người được đào tạo không đáp ứng được yêu cầu công việc.

Công tác đánh giá nhân viên hiện chưa đạt hiệu quả mong muốn, khi chưa xem xét đầy đủ các yếu tố như hoàn thành công việc, tần suất đi làm, thái độ và tác phong làm việc Việc đánh giá cũng cần chú trọng đến chất lượng thực hiện công việc, khả năng, trình độ và mức độ thành thục của người lao động để nâng cao hiệu suất làm việc.

Công tác trả lương cho nhân viên tại công ty chưa thực sự hợp lý, khi mức lương hiện tại không khuyến khích tinh thần và ý thức trách nhiệm làm việc Điều này dẫn đến việc những nhân viên làm việc hiệu quả và những người chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ thường nhận được mức lương tương đương nhau.

Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng đã đầu tư vào công tác tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực (NNL), nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn của nhân viên Tuy nhiên, công tác đào tạo và phát triển NNL vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục Để tồn tại và phát triển trong môi trường biến động hiện nay, Công ty cần xem xét và cải thiện quy trình tuyển dụng, đào tạo và phát triển NNL, từ đó tạo cơ hội cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DUY TÙNG

Ngày đăng: 05/08/2021, 16:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2004), Quản trị nhân lực, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nhân lực
Tác giả: Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân
Năm: 2004
7. Bùi Văn Nhơn (2006), Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội.NXB: Tư Pháp 8. Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nhân sự, nhà xuất bản LĐ – XH, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội.NXB: Tư Pháp" 8. Nguyễn Hữu Thân
Tác giả: Bùi Văn Nhơn
Nhà XB: NXB: Tư Pháp" 8. Nguyễn Hữu Thân
Năm: 2006
1. Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng (2014). Báo cáo công tác quản trị nhân lực công ty 2014 Khác
2. Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng (2014). Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2014 Khác
3. Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng (2015). Báo cáo công tác quản trị nhân lực công ty 2015 Khác
4. Công ty TNHH Thương mại Duy Tùng (2015). Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2015 Khác
5. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực. NXB: Tổng hợp TPHCM Khác
9. Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nhân sự theo R.wayne Monday and Robert M.Noe, op. city Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w