1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các giải pháp mở rộng tín dụng tại ngân hàng OCB chi nhánh hải phòng

75 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Tại Ngân Hàng OCB Chi Nhánh Hải Phòng
Tác giả Lại Thu Thảo
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Diệp
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 2,1 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG (7)
    • 1.1 Sự ra đời của tín dụng (8)
    • 1.2 Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế (8)
      • 1.2.1 Chức năng của tín dụng (8)
      • 1.2.2 Vai trò của tín dụng (9)
    • 1.3 Lãi suất tín dụng (10)
    • 1.4 Các hình thức tín dụng (11)
    • 1.5 Các nguyên tắc thẩm định tín dụng: Có 5 nguyên tắc (19)
      • 1.5.1 Yếu tố cá nhân (19)
      • 1.5.2 Mục đích của khoản vay (20)
      • 1.5.3 Hạn mức tín dụng (20)
      • 1.5.4 Khả năng trả nợ (20)
      • 1.5.5 Tài sản bảo đảm (20)
    • 1.6 Điều kiện cho vay (21)
    • 1.7 Rủi ro tín dụng (22)
    • 1.8 Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng (22)
    • 1.9 Bảo đảm tín dụng (22)
  • CHƯƠNG 2:TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG (23)
    • 2.1 Giới thiệu về Ngân Hàng (23)
      • 2.1.1 Giới thiệu về Ngân Hàng Phương Đông (23)
      • 2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Ngân Hàng Phương Đông chi nhánh Hải Phòng (24)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động vàchức năng, nhiệm vụ các bộphận (24)
        • 2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh (24)
        • 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộphận (25)
      • 2.1.4 Chính sách tín dụng của Ngân hàng (27)
        • 2.1.4.1 Các giới hạn tín dụng của Ngân hàng (27)
        • 2.1.4.2 Đối tượng khách hàng (27)
        • 2.1.4.3 Thời hạn cho vay (28)
      • 2.1.5 Các nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng đang thực hiện (28)
      • 2.1.6 Quy trình tín dung của Ngân Hàng Phương Đông (28)
        • 2.1.6.1 Mô tả quy trình (28)
        • 2.1.6.2 Các thủ tục của từng loại vay (34)
      • 2.1.7. Quy trình thu nợ, thu lãi (37)
      • 2.1.8. Các sản phẩm dịch vụ hiện có (38)
    • 2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của ngânhàng (42)
      • 2.2.1 Công tác huy động vốn (42)
      • 2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn (43)
      • 2.2.3 Kết quả tài chính đạt được (45)
    • 2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hải Phòng (48)
      • 2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng (48)
        • 2.3.1.1 Doanh số cho vay (50)
        • 2.3.1.2 Doanh số thu nợ (55)
        • 2.3.1.3 Tổng dư nợ (59)
        • 2.3.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn (62)
        • 2.3.1.5 Những hạn chế trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phương Đông 59 CHƯƠNG3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG KHẢ NĂNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG – (65)
    • 3.1 Định hướng phát triển tín dụng của Ngân Hàng Phương Đông – Chi nhánh Hải Phòng (66)
    • 3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển và mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Phương Đông – Chi nhánh Hải Phòng (67)
      • 3.2.1. Giải pháp cải tiến quy trình tín dụng (67)
      • 3.2.2 Giải pháp về tăng cường hoạt động maketing (69)
      • 3.2.3 Giải pháp đẩy mạnh huy động các nguồn tiện tệ nhàn rỗi để mở rộng tín dụng (70)
      • 3.2.4. Một số giải pháp khác (71)
  • KẾT LUẬN (75)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG

Sự ra đời của tín dụng

Vào thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thủy, sự ra đời của chế độ tư hữu tư liệu sản xuất đã dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong nội bộ công xã Trong bối cảnh này, việc điều hòa sản phẩm dư thừa chủ yếu thông qua vay mượn, ban đầu mang tính chất hỗ trợ lẫn nhau Tuy nhiên, người vay dần dần tự nguyện trả lãi, và việc cho vay trở thành một nghề kinh doanh của người giàu, mở rộng ra toàn xã hội Khi đó, vay mượn trở nên phổ biến, tạo ra mối quan hệ tín dụng, trong đó người vay phải trả lãi cho người cho vay.

Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế

Theo lý luận kinh điển của Mác, tín dụng ngân hàng có bản chất là tạo ra tiền thông qua quá trình T-H-T’ Tiền tín dụng ngân hàng xuất phát từ việc đưa tiền vào lưu thông, đồng thời cần có vật tư tương đương để đảm bảo cho các khoản nợ vay Mục tiêu chính của tín dụng ngân hàng là phục vụ cho việc phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, từ đó góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

1.2.1Chức năng của tín dụng

Thứ nhất Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục

Trong nền kinh tế, tồn tại hai nhóm doanh nghiệp: một nhóm có vốn nhàn rỗi muốn đầu tư để kiếm lời, và một nhóm thiếu vốn cần tìm nguồn tài chính Hoạt động tín dụng giúp cả hai nhóm thỏa mãn nhu cầu về vốn, từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn.

Tín dụng huy động đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung vốn để thúc đẩy sự phát triển kinh tế Để phát triển nền kinh tế, các quốc gia cần có nguồn vốn đầu tư lớn nhằm đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm và cạnh tranh hiệu quả Quan hệ tín dụng là giải pháp tối ưu để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư cần thiết cho sự phát triển.

Thứ ba Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân cư

Một ví dụ điển hình cho việc này là quan hệ tín dụng, giúp những người có thu nhập thấp và người tàn tật có thể sở hữu nhà ở, phương tiện di chuyển và điện thoại Họ có thể tận dụng hình thức vay trả góp để thực hiện ước mơ của mình.

Thứ tư Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước

Cơ cấu kinh tế được xác định bởi cơ cấu đầu tư, trong đó tín dụng đóng vai trò quyết định Nhà nước điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại.

1.2.2 Vai trò của tín dụng

 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuát liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế

 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển

 Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành mũi nhọn

 Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của doanh nghiệp

 Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài

1.2.2.1 Đối với tiêu dùng Đối với dân cư: đặc biệt là thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp, họ không thể đợi cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền mua nhà, mua ô tô và các đồ dùng gia đình khác Tín dụng giúp họ có được cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ có động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái

Tín dụng thúc đẩy nhu cầu tương lai, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng trong quy mô sản xuất và sự đổi mới chất lượng Điều này làm cho quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, tạo nền tảng cho tăng trưởng kinh tế.

Cho vay được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và đem lại lợi nhuận rất lớn cho các tổ chức tín dụng

1.2.2.4 Đối với nền kinh tế

Theo các chuyên gia kinh tế, để hạn chế giảm phát và ứng phó với khó khăn từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cần thúc đẩy cho vay trong nước cho doanh nghiệp và cá nhân.

Lãi suất tín dụng

Tín dụng có đặc trưng là người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu sau một thời gian, phần giá trị lớn hơn này được gọi là lợi tức tín dụng Lợi tức tín dụng là khoản phí mà người vay phải trả cho việc sử dụng vốn vay và biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường vốn, tương tự như giá cả hàng hóa Tuy nhiên, lợi tức tín dụng là một hình thái đặc biệt của giá cả vốn vay, không phải là quyền sở hữu hay quyền sử dụng vĩnh viễn, mà chỉ trong một khoảng thời gian nhất định Hơn nữa, lợi tức tín dụng không thể hiện bằng tiền như giá cả hàng hóa thông thường và thường độc lập hoặc nhỏ hơn nhiều so với giá trị vốn vay Để biểu thị một cách tổng quát về lợi tức tín dụng, người ta sử dụng chỉ tiêu tương đối là lãi suất tín dụng.

Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm mà người vay phải trả cho người cho vay, tính trên tổng số tiền vay sau một khoảng thời gian sử dụng Tại Việt Nam, lãi suất tín dụng thường được công bố theo tháng, trong khi nhiều quốc gia khác lại công bố theo năm.

Tùy theo từng hình thức tín dụng mà người ta phân biệt lãi suất tín dụng thành các loại khác nhau với những quy định cụ thể khác nhau

Lãi suất tín dụng thương mại được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa việc thanh toán ngay và việc thanh toán kéo dài Người mua sẽ được thông báo về tùy chọn mua chịu hoặc thanh toán ngay, và trong trường hợp thanh toán ngay, họ có thể nhận được mức giảm giá hấp dẫn.

Lãi suất tín dụng nhà nước là lãi suất áp dụng cho các trái phiếu và tín phiếu do nhà nước phát hành Lãi suất này được công bố tại thời điểm phát hành và có thể giữ nguyên trong suốt thời gian vay.

Lãi suất tín dụng được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm so sánh giữa lợi tức thu được và số tiền vay trong một khoảng thời gian cụ thể.

Lãi suất tín dụng = Lãi suất tín dụng

Số tiền vay phát ra trong kỳ bao gồm lợi tức tín dụng, là khoản tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay ngoài vốn gốc sau thời gian sử dụng Lợi tức tín dụng thể hiện giá trị tăng thêm mà người cho vay nhận được sau một khoảng thời gian nhất định.

Lãi suất tín dụng là một chỉ tiêu đặc biệt đánh giá mức độ lợi tức cao hay thấp.

Các hình thức tín dụng

Ngân hàng cung cấp đa dạng các loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng của từng khách hàng, phục vụ cho nhiều đối tượng và mục đích sử dụng khác nhau Dưới đây là một số tiêu chí phân loại chính cho các sản phẩm cho vay.

 Phân loại tín dụng theo thờigian

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới 1 năm, thường được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân Khoản vay này chủ yếu tài trợ cho các hoạt động kinh doanh và tiêu dùng cấp bách.

- Cho vay mua hàng dự trữ

Trước đây, ngân hàng chủ yếu cung cấp các khoản vay ngắn hạn để bổ sung vốn hoạt động cho các doanh nghiệp, đặc biệt là sau chiến tranh thế giới thứ II Hình thức cho vay này thường mang tính tự thanh toán và được sử dụng chủ yếu để tài trợ cho việc mua sắm hàng dự trữ, như nguyên liệu Các khoản vay này tận dụng hiệu quả chu kỳ tiền mặt trong hoạt động kinh doanh của các hãng.

+ Tiền mặt được chi dùng mua dự trữ nguyên vật liệu và bán thành phẩm hoặc thành phẩm

+ Hàng hoá được sản xuất hoặc dữ trữ để bán

+ Hàng đã bán(thường là bán chịu)

+ Tiền mặt thu về (ngay khi bán hàng hoặc thu từ các khoản bán chịu) và được dùng để trả các khoản vay ngân hàng

Kỳ hạn của các khoản vay được tính từ thời điểm doanh nghiệp cần vốn để thực hiện mua hàng, và kết thúc trong khoảng thời gian từ 60 đến 90 ngày khi doanh nghiệp thu được tiền từ việc bán hàng và nộp vào tài khoản để thanh toán nợ ngân hàng.

Cho vay vốn lưu động là các khoản vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp, với thời gian vay từ vài ngày đến 1 năm Những khoản vay này thường được sử dụng để mua hàng tồn kho hoặc nguyên liệu sản xuất Vì vậy, chúng có nhiều đặc điểm tương tự với các khoản vay tự thanh toán đã được đề cập trước đó.

Khoản vay vốn lưu động thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tín dụng trong giai đoạn cao điểm của chu kỳ kinh doanh.

Một hãng sản xuất quần áo dự đoán nhu cầu lớn về quần áo học sinh vào mùa thu và quần áo ấm vào mùa đông Để đáp ứng nhu cầu này, hãng cần các khoản tín dụng ngắn hạn vào cuối mùa xuân và mùa hạ để mua vải và thuê thêm công nhân, nhằm tăng sản lượng cho giai đoạn từ tháng 8 đến tháng 12 Ngân hàng đã cấp cho hãng một hạn mức tín dụng từ 6 đến 9 tháng, cho phép rút tiền trong suốt giai đoạn này Quy mô hạn mức tín dụng được xác định dựa trên dự tính về lượng vốn lớn nhất mà hãng có thể cần trong suốt thời gian hợp đồng tín dụng.

Các khoản cho vay vốn lưu động thường được đảm bảo bằng các khoản phải thu hoặc thế chấp hàng tồn kho, với lãi suất thả nổi áp dụng cho số tiền thực tế sử dụng Khách hàng sẽ phải trả phí cam kết trên phần tín dụng không sử dụng, đôi khi tính trên toàn bộ hạn mức Ngân hàng yêu cầu khách hàng duy trì số dư bù tiền gửi, bao gồm số tiền gửi tối thiểu theo quy mô hạn mức tín dụng và một khoản tiền gửi bổ sung theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng tín dụng đã sử dụng.

- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng

Cho vay ngắn hạn có bảo đảm trong ngân hàng thương mại thường hỗ trợ cho các công trình xây dựng như nhà ở, văn phòng và trung tâm thương mại Mặc dù thời gian xây dựng có thể kéo dài, nhưng các khoản vay này mang tính tạm thời, cung cấp vốn cho bên thi công để trả lương công nhân, thuê thiết bị và mua vật liệu Sau khi xây dựng hoàn tất, bên thi công thường chuyển sang vay thế chấp dài hạn từ các tổ chức tài chính khác để thanh toán cho các khoản vay ngắn hạn Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay xây dựng ngắn hạn khi có cam kết vay thế chấp dài hạn từ Công ty xây dựng để đảm bảo tài trợ cho dự án sau giai đoạn xây dựng Gần đây, một số ngân hàng đã mở rộng thời hạn cho vay lên tới 5 năm.

7 năm, cung ứng vốn cho việc xây dựng và hoạt động trong giai đoạn đầu của công trình

- Cho vay kinh doanh chứng khoán

Những người kinh doanh chứng khoán Chính phủ và tư nhân thường cần hỗ trợ vốn ngắn hạn để mua chứng khoán mới và duy trì danh mục đầu tư Các ngân hàng lớn sẵn sàng cho vay vì những khoản vay này có chất lượng cao, thường được đảm bảo bằng chứng khoán Chính phủ Nhiều khoản vay này có kỳ hạn ngắn, chỉ từ một đêm đến vài ngày, giúp ngân hàng nhanh chóng thu hồi vốn hoặc cho vay mới với lãi suất cao hơn khi thị trường tín dụng căng thẳng.

Một hình thức tín dụng quan trọng là cho vay đối với các tổ chức ngân hàng đầu tư, hỗ trợ hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu, cổ phiếu công ty và giấy nợ của Chính phủ Ngân hàng đầu tư thường giúp khách hàng mua lại công ty, phát hành chứng khoán lần đầu, tăng quy mô vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, hoặc hỗ trợ đầu tư mới Khi ngân hàng bán chứng khoán mới cho nhà đầu tư trên thị trường vốn, khoản vay cùng với lãi sẽ được hoàn trả.

- Cho vay kinh doanh bán lẻ

Các ngân hàng hỗ trợ người tiêu dùng mua sắm hàng hóa lâu bền như xe máy, đồ dùng gia đình và nội thất thông qua việc tài trợ cho các khoản phải thu từ hợp đồng trả góp Hợp đồng này sẽ được ngân hàng xem xét và nếu đáp ứng yêu cầu tín dụng, ngân hàng sẽ mua với lãi suất thay đổi tùy thuộc vào chất lượng tín dụng và vật thế chấp Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, ngân hàng có thể cấp tín dụng để hỗ trợ tồn kho, cho phép người bán yêu cầu chuyển hàng từ nhà sản xuất Các khoản vay thường có kỳ hạn 90 ngày và có thể được gia hạn, nhưng người bán phải ký hợp đồng bảo đảm an toàn để ngân hàng có quyền sở hữu hàng hóa nếu không thanh toán Ngân hàng cũng sẽ kiểm tra định kỳ hàng hóa trong kho và sau khi bán, người bán sẽ thanh toán nợ cho ngân hàng bằng séc.

Nếu ngân hàng phát hiện hàng hóa đã bán nhưng chưa nhận được thanh toán, cán bộ ngân hàng sẽ yêu cầu người bán lẻ viết séc trả tiền Nếu người bán lẻ không thể thanh toán, ngân hàng có quyền thu hồi hàng và hoàn trả cho nhà sản xuất để thu hồi vốn Hợp đồng kế hoạch sàn thương bao gồm dự phòng tổn thất tín dụng và lãi suất tích lũy từ khoản vay Quy mô quỹ dự phòng sẽ giảm nếu có khoản vay không hoàn trả Khi dự phòng tổn thất đạt mức quy định, người bán lẻ sẽ bị trừ một phần lãi từ hợp đồng trả góp.

- Cho vay trên tài sản

Trong những năm gần đây, cho vay trên tài sản, được đảm bảo bằng các tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển thành tiền mặt, đã trở thành một phần quan trọng trong tổng cho vay ngắn hạn Các tài sản như khoản phải thu, nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho thường được sử dụng làm đảm bảo cho các khoản vay Ngân hàng cho vay theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ của các tài khoản này, ví dụ như cho vay 70% trên khoản phải thu hoặc 40% trên giá trị hàng tồn kho Khi doanh nghiệp thu hồi khoản phải thu hoặc bán hàng, họ sẽ chuyển một phần tiền thu về để trả nợ ngân hàng Mặc dù doanh nghiệp vẫn giữ quyền sở hữu đối với các tài sản này, nhưng trong một số trường hợp, quyền sở hữu có thể được chuyển giao cho ngân hàng để giảm thiểu rủi ro khi nợ không được thanh toán như dự kiến.

Cho vay trung hạn là hình thức tín dụng có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, nâng cấp hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh Loại cho vay này cũng phù hợp cho việc xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.

Các nguyên tắc thẩm định tín dụng: Có 5 nguyên tắc

Uy tín, địa vị và mối quan hệ trong quá khứ với ngân hàng là yếu tố quan trọng

Các phẩm chất cá nhân, tính trung thực và ý thức trả nợ của khách hàng

Lý lịch rõ ràng, nơi ở cố định, cơ sở kinh doanh hoạt động bình thường là các đặc điểm tăng cường tính ổn định

Khách hàng có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh mà họ nêu trong phương án vay vốn không ?

Khả năng quản lý, có tầm nhìn cho tương lai và phải thực tế

Nền tảng tài sản, khả năng tài chính và mong muốn đầu tư

Khách hàng cần có vốn tự có khi tham gia vào các phương án vay vốn để tăng cường trách nhiệm và chia sẻ rủi ro với Ngân hàng Đây là quy định theo quy chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước.

 Các thông tin tài chính và phi tài chính

CBTD tiếp xúc ban đầu với khách hàng để phỏng vấn và thu thập thông tin, tìm hiểu về khách hàng

Kiểm tra và đối chiếu thông tin từ các nguồn bên ngoài là rất quan trọng Chúng tôi yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin tài chính, chi tiết về phương án vay và kế hoạch kinh doanh để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình xét duyệt.

CBTD sau khi tiếp xúc ban đầu với khách hàng phải đưa ra quyết định chủ quan của mình về khách hàng

Yếu tố cá nhân rất quan trọng trong quyết định cho vay hoặc từ chối đối với khách hàng trên cơ sở đánh giá ý chí trả nợ

1.5.2 Mục đích của khoản vay

Ngân hàng cần xác định mục đích thực sự của khoản vay để đảm bảo rằng nó phù hợp với chức năng và chuyên môn của khách hàng, đồng thời tuân thủ chính sách tín dụng của ngân hàng.

CBTD cần xác định số tiền vay phù hợp với nhu cầu của phương án vay vốn và đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng.

 Thời hạn vay kỳ trả nợ

Xác định thời hạn vay cho phù hợp với chu kỳ kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng

Xác định kỳ trả nợ và phân kỳ trả nợ cho các khoản vay trên 12 tháng giúp giảm áp lực tài chính cho khách hàng khi đến hạn thanh toán.

Việc tính toán phân kỳ trả nợ cần phải phù hợp với thu nhập thường xuyên của khách hàng, nhằm tránh tình trạng khách hàng không có đủ khả năng chi trả theo phân kỳ đã định.

 Khả năng trả lãi vay

Lãi suất từ khoản vay là nguồn thu nhập chủ yếu trong hoạt động tín dụng, vì vậy cán bộ tín dụng cần đảm bảo rằng khách hàng thực hiện việc trả lãi vay một cách đầy đủ và đúng hạn.

 Khả năng trả nợ gốc

Thẩm định nguồn trả nợ từ các nguồn thu nhập sao cho phù hợp với thực tế hoạt động của khách hàng

Cần thường xuyên theo dõi và kiểm tra tình hình hoạt động của khách hàng để nắm bắt các nguồn thu nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn Việc phát mãi tài sản không nên được coi là phương án chính để thanh toán nợ.

 Thẩm định Tài sản bảo đảm

Tài sản bảo đảm đóng vai trò quan trọng trong quyết định tín dụng, giúp ngân hàng bảo vệ mình trước những rủi ro từ người vay TSBĐ không chỉ là hình thức bảo hiểm cho những biến động bất thường mà còn là nguồn thu cuối cùng để thu hồi vốn tín dụng.

Thẩm định giá trị tài sản là một quy trình thiết yếu nhằm xác định giá trị thực của tài sản và tính toán hạn mức tín dụng phù hợp, tuân thủ các quy định của Ngân hàng về tỷ lệ cho vay.

 Loại Tài sản bảo đảm

Tài sản bảo đảm tín dụng cần phù hợp với chính sách của ngân hàng và nên được mua bảo hiểm trong trường hợp cần thiết Các loại tài sản này phải có tính khả mại cao và dễ bán trên thị trường.

Điều kiện cho vay

a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:

 Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:

- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự

- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự

- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự

- Đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự

- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự

Khách hàng vay, bao gồm cả pháp nhân và cá nhân nước ngoài, cần có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của quốc gia mà họ có quốc tịch Điều này phải tuân theo Bộ Luật Dân Sự Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan Ngoài ra, mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp, khách hàng cần có khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ đúng hạn, và cần có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi và hiệu quả Cuối cùng, khách hàng phải thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực cho vay ngân hàng và thị trường tài chính, phản ánh khả năng người vay không thể thanh toán nợ đúng hạn Người cho vay luôn phải đối mặt với rủi ro khi ký kết hợp đồng cho vay, vì bất kỳ hợp đồng nào cũng tiềm ẩn nguy cơ này.

Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng

Hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cho vay cho các tổ chức kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và gia tăng lợi nhuận cũng như uy tín của ngân hàng Việc mở rộng hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng hiện nay là rất cần thiết Tuy nhiên, để phát triển bền vững, cần chú trọng đến việc quản lý rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn cho các hoạt động tín dụng.

Bảo đảm tín dụng

Tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm bảo vệ quyền lợi và tạo cơ sở pháp lý để thu hồi nợ từ khách hàng Tất cả tài sản hoặc quyền phát sinh từ tài sản có khả năng tạo ra ngân lưu đều có thể được sử dụng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay.

Bảo đảm tín dụng có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay, và bảo lãnh từ bên thứ ba.

HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Giới thiệu về Ngân Hàng

2.1.1 Giới thiệu về Ngân Hàng Phương Đông

- Tên tiếng Việt: NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG

- Tên viết tắt tiếng việt: NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG

- Tên tiếng Anh: ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK

- Tên viết tắt tiếng anh: OCB

- Hội sở chính: Số 45 đường Lê Duẩn, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam

- Giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày 13/04/1996 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059700 do Sở Kế hoạch Đầu tư

Tp Hồ Chí Minh cấp

- Vốn điều lệ: Vốn điều lệ tính đến 01/10/2016 của Ngân Hàng Phương Đông là 4.500.000.000.000 đồng (Nguồn: www.ocb.com.vn )

Sứ mệnh của chúng tôi là cung cấp các giải pháp tối ưu nhằm mang lại giá trị cao nhất cho khách hàng và nhà đầu tư Chúng tôi cam kết đóng góp tích cực vào sự phát triển của cộng đồng và xã hội bằng cách xây dựng một đội ngũ cán bộ, nhân viên tận tâm và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng.

Tầm nhìn:Trở thành ngân hàng đa năng dẫn đầu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam

- Khách hàng là trọng tâm

Thấu hiểu và thân thiện Thỏa mãn khách hàng là động lực tăng trưởng Cam kết mang lại giải pháp phù hợp nhu cầu

Thể chế minh bạch.Chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.Văn hóa ứng xử chuẩn mực

Khát vọng tiên phong và dẫn đầu Quy định đơn giản và nhanh chóng tác nghiệp chính xác và hiệu quả

Chủ động nắm bắt cơ hội và đối phó với nguy cơ là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển Chúng tôi cung cấp sản phẩm và dịch vụ khác biệt, đồng thời cam kết liên tục cải tiến để đáp ứng nhu cầu thị trường Đối tác chiến lược của chúng tôi, Ngân hàng BNP Paribas, là tập đoàn hàng đầu Châu Âu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và được xếp hạng là một trong 6 ngân hàng mạnh nhất thế giới bởi Standard & Poor's.

Mạng lưới kênh phân phối của OCB hiện có 118 chi nhánh và phòng giao dịch, phủ sóng hầu hết các khu vực kinh tế trọng điểm trên toàn quốc.

2.1.2 Sự hình thành và phát triển của Ngân Hàng Phương Đông chi nhánh Hải Phòng

Sáng 26-10-2011, Ngân hàng TMCP Phương Đông đưa vào hoạt động chi nhánh Hải Phòng tại số 83 Trần Phú, quận Ngô Quyền OCB Hải Phòng là điểm giao dịch thứ 88 của OCB, thực hiện đầy đủ các dịch vụ ngân hàng hiện đại, thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và cho vay, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội thành phố Đây là chi nhánh cấp 1 thứ 51 và ngân hàng thương mại thứ 38 hoạt động trên địa bàn thành phố

Sau 6 năm xây dựng và trưởng thành, hoạt động của Ngân hàng TMCP Phương Đông- chi nhánh Hải Phòng đã tập trung sức mạnh tổng hợp, phát huy nội lực, vươn lên từ khó khăn không ngừng đổi mới và phát triển, khẳng định vị trí là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu, thể hiện thế đi lên vững chắc và khả năng to lớn góp phần thực hiện có kết quả chính sách tiền tệ - tín dụng Quốc gia, từng bước hạn chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy sự hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước

2.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động vàchức năng, nhiệm vụ các bộphận

2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộphận

_ Giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị

Phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng bộ phận và thu thập phản hồi từ các phòng ban Đề xuất và thực hiện các quyết định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hoặc tăng lương cho cán bộ công nhân viên, trừ kế toán trưởng và kiểm soát trưởng.

Thực hiện công việc khác theo ủy quyền của Chủ tịch HĐQT/ Tổng GĐ

_ Phòng kế toán – ngân quỹ:

Nhân viên kế toán có nhiệm vụ tổng hợp số liệu cuối ngày và gửi file phát sinh về hội sở, đồng thời cân đối nội bảng và ngoại bảng hàng ngày Họ thực hiện hạch toán bù trừ, báo Có tài khoản khách hàng, theo dõi thu chi nội bộ và kiểm tra, đánh số hoàn tất các chứng từ phát sinh trong ngày Ngoài ra, nhân viên cũng quản lý ký hiệu mật trong thanh toán điện tử liên NH, lập và kiểm tra các bảng cân đối cùng các báo cáo hàng tháng, hàng năm gửi về hội sở và các cơ quan liên quan như NHNN, Cục thuế, Cục thống kê Họ còn tổng hợp và báo cáo số liệu hàng ngày cho Giám đốc, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính và quyết toán các kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương Nhân viên ngân quỹ phải cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời các hoạt động thu – chi.

Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc

Phòng tín dụng kinh doanh

Phòng hành chính nhân sự

Phòng kế toán ngân quỹ

Tồn quỹ tiền mặt vào Sổ Quỹ - báo cáo khi cần cho BGĐ , KTT Thực hiện đúng quy định về trách nhiệm về quản lý quỹ tiền mặt

_ Phòng hành chính nhân sự:

Chức năng văn thư bao gồm việc nhận và lưu trữ công văn, fax đến, cũng như photocopy và phân phối các văn bản, tài liệu của Giám đốc và các phòng nghiệp vụ Ngoài ra, văn thư còn có nhiệm vụ soạn thảo văn bản theo yêu cầu của Giám đốc.

Chức năng hành chính bao gồm việc trực tổng đài điện thoại, theo dõi và quản lý hồ sơ nhân viên, cộng tác viên cùng tài sản của chi nhánh Đảm bảo thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) cho nhân viên, cũng như quy trình thôi việc và nghỉ việc Công tác tuyển dụng nhân viên được thực hiện hiệu quả, đồng thời lập danh sách chế độ tiền thưởng cho nhân viên Hơn nữa, quản lý chi tiêu hành chính, cấp phát văn phòng phẩm và ấn phẩm cũng là nhiệm vụ quan trọng Cuối cùng, lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị, máy móc và kiểm tra công tác bảo vệ trụ sở cùng vệ sinh cơ quan là những hoạt động thiết yếu trong chức năng hành chính.

_ Phòng tín dụng- kinh doanh:

Ngân hàng có vai trò quan trọng trong lĩnh vực tín dụng, giúp nắm bắt nhu cầu vay vốn của khách hàng và phát triển các sản phẩm dịch vụ đi kèm Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vay mà còn mở rộng quy mô tín dụng, phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng.

 Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt

 Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới

 Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng

 Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng là cá nhân

 Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt

Mở tài khoản tiền gửi và xử lý yêu cầu của khách hàng liên quan đến tài khoản hiện tại và tài khoản mới Thực hiện giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng cả nội tệ và ngoại tệ cho khách hàng.

 Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng

Có chức năng hạch toán báo sổ thực hiện một số giao dịch với khách hàng theo ủy quyền của chi nhánh

Bộ phận giao dịch của ngân hàng chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, bao gồm gửi tiền, rút tiền, lập và tất toán sổ tiết kiệm Nhân viên giao dịch không chỉ thực hiện các giao dịch mà còn hạch toán để đảm bảo tính chính xác và nhanh chóng trong mọi giao dịch của khách hàng.

2.1.4 Chính sách tín dụng của Ngân hàng

2.1.4.1 Các giới hạn tín dụng của Ngân hàng

_ Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với 1 khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD

_ Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với 1 nhóm khách hàng có liên quan không vượt quá 50% vốn tự có của TCTD

Khi nhu cầu vốn của khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của hệ thống ngân hàng hoặc khi khách hàng cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, ngân hàng sẽ thực hiện cho vay hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng.

_ Các TCTD được thành lập và thực hiện nhiệm vụ cho vay theo quy định của Luật các TCTD

_ Khách hàng vay tại TCTD bao gồm:

Các pháp nhân bao gồm doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự.

Tổ chức tín dụng và khách hàng thống nhất về thời hạn cho vay, bao gồm hai loại: cho vay ngắn hạn với thời gian tối đa là 12 tháng, được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.

Khái quát hoạt động kinh doanh của ngânhàng

2.2.1 Công tác huy động vốn

Bảng 2.1: Huy động vốn theo kỳ hạn và theo loại tiền của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hải Phòng

Tổng số dư tiền gửi 784.980 100% 920.590 100% 1.012.000 100% Theo kỳ hạn

Không kỳ hạn 90.675 11,55% 98.539 10,70% 119.856 11,84% Ngắn hạn 616.844 78,58% 724.000 78,65% 784.568 77,53%

Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2016,2017,2018

Trong ba năm qua, nguồn vốn huy động theo kì hạn và loại tiền gửi đã liên tục tăng, với năm sau cao hơn năm trước Huy động có kì hạn ngắn chiếm tỷ trọng chủ yếu, trong khi huy động bằng nội tệ cũng tăng và chiếm tỉ trọng lớn Ngược lại, huy động bằng ngoại tệ có xu hướng giảm và chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số dư tiền gửi.

Tổng số dư tiền gửi của chi nhánh năm 2016 đạt 784.980 triệu đồng, cho thấy hoạt động huy động vốn hiệu quả Năm 2017, số dư tăng mạnh lên 920.590 triệu đồng, tăng 135.610 triệu đồng so với năm trước Đến năm 2018, tình hình huy động vốn tiếp tục khả quan với mức tăng 9,93%, đạt 1.012.000 triệu đồng.

2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại Đơn vị : Triệu đồng

Tổng dư nợ cho vay 492.750 100% 582.053 100% 745.540 100% Cho vay ngắn hạn 333.893 67,76% 440.426 75,67% 580.205 77,82%

Cho vay bằng ngoại tệ 4.437 0,90% 4.864 0,84% 4.971 0,67%

Cho vay bằng ngoại tệ 2.704 0,55% 3.069 0,53% 1.655 0,22%

Cho vay bằng ngoại tệ 6.933 1,41% 2.192 0,38% 2.728 0,37%

Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2016,2017,2018

Trong ba năm qua, tổng số dư cho vay có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ Cụ thể, vào năm 2016, tổng số dư đạt 492.750 triệu đồng, tăng lên 582.053 triệu đồng vào năm 2017, tương ứng với mức tăng 18,12% (89.303 triệu đồng) Đến năm 2018, con số này tiếp tục tăng lên 745.540 triệu đồng, ghi nhận mức tăng 28,09% với 163.487 triệu đồng so với năm trước.

Trong năm 2016, tổng dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 333.893 triệu đồng, và tăng lên 440.426 triệu đồng vào năm 2017, tương ứng với mức tăng 106.533 triệu đồng, tức 31,91% Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do cho vay bằng ngoại tệ đạt 4.864 triệu đồng, tăng 427 triệu đồng (9,62%), trong khi cho vay bằng nội tệ tăng mạnh lên 435.562 triệu đồng, chiếm 74,83% tổng dư nợ với mức tăng 106.106 triệu đồng Đến năm 2018, cho vay ngắn hạn tiếp tục tăng lên 580.205 triệu đồng, với mức tăng 139.672 triệu đồng, tương ứng với 77,82% tổng dư nợ.

Nguyên nhân là do cho vay bằng VND tăng 139.672 triệu đồng tương ứng với tăng 32,07%, cho vay bằng ngoại tệ cũng tăng lên 107 triệu đồng tương ứng với tăng 2,2%

Trong năm 2017, cho vay trung hạn đạt 99.653 triệu đồng, tăng 8,62% so với năm 2016, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng cho vay bằng VND, đạt 96.584 triệu đồng, chiếm 16,59% tổng dư nợ Trong khi đó, cho vay bằng ngoại tệ cũng ghi nhận mức tăng 13,5%, đạt 3.069 triệu đồng Ngược lại, cho vay dài hạn giảm mạnh xuống 41.974 triệu đồng, giảm 25.137 triệu đồng so với năm trước, do cho vay nội tệ giảm 33,89% xuống 39.782 triệu đồng và cho vay bằng ngoại tệ cũng giảm 4.741 triệu đồng Năm 2016, cho vay nội tệ và ngoại tệ đều tăng mạnh, lần lượt đạt 30.671 triệu đồng và 31.207 triệu đồng, với tổng số đạt 73.181 triệu đồng.

2.2.3 Kết quả tài chính đạt được

Bảng 2.3: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của chi nhánh Đơn vị: triệu đồng

Số tiền Tỷ trọng Tổng thu nhập 46.234 100% 53.831 100% 59.059 100%

Thu từ hoạt động tíndụng 41.978 90,79% 49.602 92,14% 54.683 92,59% Thu từ hoạt độngdịch vụ 801 1,73% 876 1,63% 997 1,69%

Thu từ các hoạtđộng khác 3.455 7,47% 3.353 6,23% 3.379 5,72%

Chi phí hoạt độngdịch vụ 49 0,10% 57 0,10% 46 0,08%

Chi cho hoạt độngquản lý công vụ

Chi về tài sản 3.011 6,26% 4.174 7,56% 3.492 6,2% Chi dự phòng vàBHTG 8.976 18,65% 10.905 19,74% 14.003 24,88%

Thu nhập của chi nhánh đã liên tục tăng trưởng qua các năm, với mức tăng 7.597 triệu đồng (16,43%) vào năm 2017 và 5.228 triệu đồng (9,71%) vào năm 2018.

Doanh thu tăng trưởng chủ yếu nhờ ba yếu tố chính, trong đó thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kinh doanh ngân hàng Cụ thể, năm 2017, thu từ hoạt động tín dụng tăng từ 41.978 triệu đồng lên 49.602 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 18,16% Năm 2016, nguồn thu này cũng góp phần làm tổng doanh thu tăng thêm 10,24%, tương đương với 5.081 triệu đồng Ngoài ra, thu nhập từ hoạt động dịch vụ cuối năm 2014 là 801 triệu đồng cũng đã có sự gia tăng đáng kể.

Đến cuối năm 2017, thu nhập từ hoạt động dịch vụ đạt 876 triệu đồng, tăng 9,36% so với năm trước Sang năm 2018, con số này tiếp tục tăng lên 997 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 121 triệu đồng, tức 13,81%.

Thu từ các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh năm 2017 đạt 3.353 triệu đồng, giảm 102 triệu đồng (2,95%) so với năm 2014 (3.455 triệu đồng) Tuy nhiên, vào năm 2018, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác đã tăng 26 triệu đồng so với năm 2017, tương đương với mức tăng 0,78%.

Doanh thu trong ba năm 2016, 2017 và 2018 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, song chi phí cũng có xu hướng tăng đáng kể Cụ thể, chi phí năm 2015 đạt 55.239 triệu đồng, tăng 7.111 triệu đồng so với năm trước, tương ứng với mức tăng 14,78% Đến năm 2018, chi phí tiếp tục gia tăng lên tới 56.279 triệu đồng, với mức tăng 1.040 triệu đồng, tương đương 1,88%.

Chi phí của Ngân Hàng Phương Đông chi nhánh Hải Phòng tăng lên do nhiều yếu tố, trong đó chi phí hoạt động tổ chức tín dụng là phần lớn nhất Cụ thể, năm 2017, chi phí hoạt động TCTD đạt 34.705 triệu đồng, chiếm 62,83% tổng chi phí, tăng 3.677 triệu đồng so với năm trước, tương ứng với mức tăng 11,85%.

2016 chi phí hoạt động TCTD là 33.206 triệu đồng giảm 1.499 triệu đồng tương đương với 4,32%

Chi phí dự phòng, bảo hiểm tiền gửi, chi cho nhân viên và chi về tài sản là ba khoản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của ngân hàng Chi cho nhân viên trong những năm qua không ổn định do hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, với khoản chi giảm từ 3.349 triệu đồng năm 2017, giảm 249 triệu đồng so với năm 2014, tương ứng giảm 6,92% Năm 2018, mặc dù tình hình kinh doanh khả quan hơn, ngân hàng vẫn cắt giảm nhân viên, dẫn đến chi cho nhân viên giảm nhẹ xuống 3.266 triệu đồng Ngân hàng OCB Hải Phòng cũng chú trọng đầu tư vào trang thiết bị, với chi phí tài sản năm 2017 đạt 4.174 triệu đồng, tăng 38,63% so với năm trước Tuy nhiên, năm 2018, ngân hàng giảm đầu tư vào tài sản còn 3.492 triệu đồng, làm tổng chi phí năm này giảm 682 triệu đồng, tương đương 16,34%.

Năm 2017, do khó khăn trong tình hình kinh doanh, ngân hàng đã tăng cường chi cho dự phòng và bảo hiểm tiền gửi nhằm hạn chế rủi ro cho nguồn vốn của khách hàng Cụ thể, chi cho dự phòng và bảo hiểm tiền gửi đạt 10.905 triệu đồng, tăng 1.929 triệu đồng so với năm 2016.

2018, khoản chi này lại tiếp tục tang 3.098 triệu đồng so với năm 2017 tương đương với tang 28,41%

Ngân hàng cũng có các khoản chi cho hoạt động dịch vụ, quản lý công vụ và các chi phí khác, trong đó chi phí cho hoạt động dịch vụ năm là một phần quan trọng.

Năm 2017, chi phí hoạt động quản lý công vụ đạt 57 triệu đồng, chiếm 0,1% tổng chi phí, tăng 8 triệu đồng so với năm trước Tuy nhiên, đến năm 2018, khoản chi này lại giảm 11 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 19,3% Mặc dù vậy, chi phí hoạt động quản lý công vụ vẫn có xu hướng tăng đều qua các năm.

Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hải Phòng

2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng

Trong 3 năm vừa qua, ngân hàng OCB Hải Phòng đã có những cố gắng mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng Điều này được thể hiện qua:

Cán bộ tín dụng của chi nhánh đã thực hiện đúng quy trình cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, linh hoạt và đảm bảo tính pháp lý, an toàn cho ngân hàng Quy trình thẩm định hồ sơ vay vốn được cải thiện, giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng cho chi nhánh.

Thời gian xét duyệt cho các dự án trong quyền phán quyết tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hải Phòng là tối đa 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn Thời gian này bắt đầu từ khi ngân hàng nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng Sau khi xem xét, ngân hàng sẽ quyết định và thông báo cho khách hàng về việc cho vay hay không Đối với các dự án vượt quyền phán quyết, thời gian xét duyệt có thể khác.

Trong vòng 5 ngày làm việc cho vay ngắn hạn và 15 ngày cho vay trung, dài hạn, ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hải Phòng phải hoàn tất thủ tục và trình hồ sơ vay vốn hợp lệ lên ngân hàng cấp trên, sau khi nhận đủ thông tin cần thiết từ khách hàng.

Ngân hàng TMCP Phương Đông sẽ quyết định và thông báo về việc cho vay trong thời gian tối đa 5 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với khoản vay trung, dài hạn, kể từ khi nhận đủ hồ sơ.

Mặc dù các chỉ tiêu định tính cung cấp cái nhìn tương đối về chất lượng tín dụng của ngân hàng, nhưng để có đánh giá chính xác hơn, cần áp dụng các chỉ tiêu định lượng phù hợp.

Bảng 2.4: Doanh số cho vay, tổng số và tỷ trọng của từng loại Đơn vị: triệu đồng

Doanh số cho vay 502.456 100% 649.620 100% 767.598 100% Theo kỳ hạn

Ngắn hạn 408.743 81,35% 501.341 77,17% 627.058 81,69% Trung hạn 77.031 15,33% 76.047 11,71% 79.133 10,31% Dài hạn 16.682 3,32% 72.232 11,12% 61.407 8,00%

Doanh nghiệp Nhà nước 70.911 14,11% 81.298 12,51% 87.160 11,35% Doanh nghiệp và các

Cá nhân và các thành phần kinh tế khác

Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2016,2017,2018

 Cơ cấu doanh số cho vay theo kỳ hạn Đơn vị: triệu đồng

Biểu đồ1 : Doanh số cho vay theo kỳ hạn

Ngân hàng hiện đang tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong bối cảnh kinh tế biến động Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2016 đạt 408.743 triệu đồng, chiếm 81,35% tổng doanh số cho vay, và tiếp tục tăng lên 501.341 triệu đồng vào năm 2017, tương đương 77,17% Đến cuối năm 2016, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 627.058 triệu đồng, chiếm 81,69% Mặc dù ngân hàng cũng đầu tư vào các khoản vay trung và dài hạn, nhưng do rủi ro tín dụng cao hơn và tình hình kinh tế khó khăn, hoạt động cho vay này gặp nhiều biến động.

Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn

Trong giai đoạn 2016-2018, thị trường cho vay trung hạn có sự biến động rõ rệt Năm 2016, doanh số cho vay trung hạn đạt 77.031 triệu đồng, chiếm 15,33% tổng doanh số Tuy nhiên, năm 2017, khoản vay này giảm xuống chỉ còn 76.047 triệu đồng, tương đương 11,71% tổng doanh số, giảm 984 triệu đồng so với năm trước Bước sang năm 2018, tình hình cải thiện với doanh số cho vay trung hạn tăng lên 79.133 triệu đồng, chiếm 10,31% tổng doanh số, tăng 3.086 triệu đồng so với năm 2017 Đối với cho vay dài hạn, năm 2016 ghi nhận doanh số đạt 16.682 triệu đồng, chiếm 3,32% trong tỷ trọng doanh số cho vay, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong lĩnh vực này.

Năm 2015, doanh số cho vay đạt 72.232 triệu đồng, chiếm 11,12% tổng doanh số với 55.550 triệu đồng Tuy nhiên, đến năm 2018, doanh số cho vay các khoản vay dài hạn giảm xuống còn 10.825 triệu đồng, chỉ chiếm 8% tổng doanh số, với tổng doanh số đạt 61.407 triệu đồng.

 Cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng Đơn vị:Triệu đồng

Biểu đồ 2 : Doanh số cho vay theo đối tượng

Hiện nay, số lượng doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài, và doanh nghiệp liên doanh ngày càng gia tăng và phát triển mạnh mẽ trong nước Điều này dẫn đến nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này cũng tăng cao, tạo ra cơ hội cho các tổ chức tài chính đáp ứng nhu cầu vốn của họ.

Doanh nghiệp và các TCKT ngoài Nhà nước

Cá nhân và các thành phần kinh tế khác

Ngân hàng OCB Hải Phòng chủ yếu cho vay các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế ngoài Nhà nước, với tỷ trọng cho vay cao nhất trong tổng doanh số Năm 2016, doanh số cho vay đối với các đối tượng này đạt 390.926 triệu đồng, chiếm 77,8% tổng doanh số cho vay Sang năm 2017, các khoản vay tăng lên 510.719 triệu đồng, tương ứng 78,62% Đến năm 2018, doanh số cho vay tiếp tục tăng thêm 100.533 triệu đồng so với năm trước, đạt 611.252 triệu đồng và chiếm 79,63% tổng doanh số.

Trong ba năm nghiên cứu, doanh số cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước tăng đều, nhưng tỷ trọng của nhóm doanh nghiệp này trong tổng doanh số cho vay lại có xu hướng giảm Cụ thể, năm 2016, khoản vay của các doanh nghiệp Nhà nước đạt 70.911 triệu đồng, chiếm 14,11% tổng doanh số cho vay Đến năm 2017, khoản vay tăng lên 81.298 triệu đồng, tương ứng với tỷ trọng giảm còn 12,51% trong tổng doanh số cho vay.

Năm 2016, tổng doanh số cho vay đạt 87.160 triệu đồng, tăng 5.862 triệu đồng nhưng chỉ chiếm 11,35% tổng doanh số Ngân hàng đã tạo điều kiện cho cá nhân và các tổ chức kinh tế khác vay vốn phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xây dựng Khoản vay đối với cá nhân và các thành phần kinh tế khác trong năm 2016 chiếm 8,08% doanh số cho vay, đạt 40.619 triệu đồng Đến năm 2017, con số này tăng lên 57.603 triệu đồng, tương đương 8,87% doanh số Năm 2018, doanh số cho vay đối với cá nhân và các thành phần kinh tế khác đạt 69.186 triệu đồng, chiếm 9,01%, tăng 11.583 triệu đồng so với năm 2017.

 Cơ cấu doanh số cho vay theo loại tiền Đơn vị: triệu đồng

Biểu đồ 3 : Doanh số cho vay theo loại tiền

Doanh số cho vay nội tệ đã có sự tăng trưởng ổn định, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay, với mức đạt 642.712 triệu đồng vào năm 2017, tăng 148.196 triệu đồng so với năm trước Năm 2018, doanh số cho vay nội tệ tiếp tục tăng lên 114.644 triệu đồng, chiếm 98,67% tổng doanh số cho vay Ngược lại, doanh số cho vay ngoại tệ lại có sự biến động không ổn định, đạt 6.908 triệu đồng vào cuối năm 2017, giảm 1.032 triệu đồng so với năm trước, nhưng đã phục hồi với mức tăng 3.334 triệu đồng, đạt 10.242 triệu đồng vào năm 2018.

Bảng 2.5: Doanh số thu nợ, tổng số và tỷ trọng của từng loại Đơn vị: triệu đồng

Doanh số thu nợ 413.153 100% 486.133 100% 541.234 100% Theo kỳ hạn

Ngắn hạn 302.210 73,15% 361.562 74,38% 416.526 76,96% Trung hạn 69.124 16,73% 83.546 17,19% 86.266 15,94% Dài hạn 41.819 10,12% 41.025 8,44% 38.442 7,10%

Doanh nghiệp và cácTCKT ngoài

Cá nhân và các thànhphần kinh tế khác 36.246 8,77% 49.667 10,22% 54.255 10,02%

Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh năm 2016,2017,2018

 Cơ cấu doanh số thu nợ theo kỳ hạn

Biểu đồ 4: Doanh số thu nợ theo kỳ hạn Đơn vị: triệu đồng Đơn vị: triệu đồng

Biểu đồ 4: Doanh số thu nợ theo kỳ hạn

Theo số liệu, doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số thu nợ Từ năm 2016 đến 2018, doanh số thu nợ ngắn hạn có xu hướng tăng, cụ thể năm 2015 đạt 361.562 triệu đồng, tăng 59.352 triệu đồng so với năm 2016 là 302.210 triệu đồng, chiếm 74,38% tổng doanh số thu nợ Đến năm 2018, doanh số thu nợ ngắn hạn tiếp tục tăng 54.964 triệu đồng, đạt 416.526 triệu đồng và chiếm 76,96% tổng doanh số thu nợ.

Doanh số thu nợ trung hạn đã có xu hướng tăng trưởng ổn định qua các năm, tương tự như doanh số thu nợ ngắn hạn Cụ thể, vào năm 2017, doanh số thu nợ trung hạn đạt 83.546 triệu đồng, tăng 14.422 triệu đồng so với năm trước, chiếm 17,19% tổng doanh số thu nợ Năm 2016, doanh số này cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 2.720 triệu đồng, đạt 86.266 triệu đồng, tương đương 15,94% tổng doanh số thu nợ.

Doanh số thu nợ dài hạn lại có chuyển biến giảm Năm 2017, doanh số thu nợ dài hạn đạt 41.025 triệu đồng giảm xuống 794 triệu đồng so với năm

Định hướng phát triển tín dụng của Ngân Hàng Phương Đông – Chi nhánh Hải Phòng

Ngân Hàng Phương Đông, đặc biệt là Chi nhánh Hải Phòng, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để trở thành thương hiệu uy tín trong lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam và khu vực Hải Phòng Ngân hàng phát triển hệ thống dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ ngân hàng truyền thống, nhanh chóng tiếp cận các hoạt động ngân hàng hiện đại và dịch vụ tài chính công nghệ cao.

Giữ vững thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới là ưu tiên hàng đầu, đồng thời phát huy thế mạnh của mạng lưới để tăng cường tiếp cận khách hàng Ngân hàng cần phát triển hài hòa giữa mảng bán buôn và bán lẻ, đồng thời đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ hiện đại Việc tăng cường tiếp thị để khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ cũng rất quan trọng, nhằm nâng cao năng lực tài chính để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập Để nâng cao hiệu quả hoạt động, ngân hàng cần áp dụng các thông lệ quốc tế vào quản lý và điều hành, đồng thời cải thiện năng suất lao động và xây dựng văn hóa doanh nghiệp hướng tới phục vụ khách hàng.

Ngân Hàng Phương Đông - Chi nhánh Hải Phòng đang nỗ lực trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại và năng động, với chất lượng phục vụ hàng đầu tại Hải Phòng Chi nhánh cam kết nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trong giai đoạn mới.

 Đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và nhiệt tình

 Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại

 Mô hình tổ chức và quản lý khoa học

Ngân Hàng Phương Đông – Chi nhánh Hải Phòng đã khẳng định vị thế của mình với tốc độ tăng trưởng cho vay vượt trội, đảm bảo an toàn và hiệu quả cao nhất trong khu vực Hải Phòng cũng như toàn hệ thống Ngân Hàng Phương Đông.

Đào tạo đội ngũ cán bộ cho vay với chất lượng tốt nhất về chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác và tác phong làm việc là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và cải thiện quy trình thẩm định cho vay.

- Tăng trưởng cho vay về cả chất và lượng (cả số lượng khách hàng và số dư nợ cho vay)

Tiến hành nghiên cứu và đánh giá thị trường để tư vấn cho lãnh đạo tại Hội sở, nhằm phát triển các sản phẩm cho vay mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đặc biệt là những ngành nghề đặc thù tại khu vực Hải Phòng.

Chúng tôi đang mở rộng thị trường hoạt động sang các khu vực ngoại thành Hải Phòng, bao gồm Thủy Nguyên, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo và An Lão, những địa bàn này có nhiều tiềm năng phát triển.

Ngân Hàng Phương Đông cần chú trọng hơn nữa vào việc xây dựng hình ảnh và quảng bá thương hiệu của mình nhằm tiếp cận rộng rãi hơn với các đối tượng và thành phần kinh tế tại khu vực Hải Phòng.

Một số giải pháp nhằm phát triển và mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Phương Đông – Chi nhánh Hải Phòng

3.2.1 Giải pháp cải tiến quy trình tín dụng

Ngân Hàng Phương Đông – CN Hải Phòng đang nỗ lực thúc đẩy hoạt động tín dụng bằng cách xây dựng quy trình tín dụng ngắn gọn, đơn giản và hiệu quả Để đạt được điều này, ngân hàng sẽ hạn chế một số bước công việc không cần thiết và gói gọn trách nhiệm cho một số bộ phận nghiệp vụ nhất định, nhằm tránh sự dàn trải trong quy trình.

* Căn cứ đưa ra giải pháp:

Quy trình cho vay mặc dù rõ ràng và cụ thể, nhưng kéo dài với 20 bước, dẫn đến nhiều thủ tục giấy tờ và thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng bị kéo dài Điều này liên quan đến nhiều bộ phận và phòng ban chức năng khác nhau, khiến nhân viên tín dụng không thể hoàn toàn chủ động trong việc quyết định tiến độ công việc, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

Rút gọn quy trình từ bước 3 đến bước 6, đặc biệt là bước 3.a, có thể thuê thẩm định tài sản từ bên thứ ba để tiết kiệm thời gian và giảm bớt trách nhiệm cho nhân viên tín dụng Đồng thời, cần phân cấp thêm quyền hạn và nâng hạn mức tín dụng từ 500 triệu đồng.

Giám đốc chi nhánh có quyền xét duyệt hồ sơ tín dụng lên đến 3000 triệu mà không cần thông qua hội sở, giúp rút ngắn thời gian trình và phê duyệt Bên cạnh đó, việc nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc tại chi nhánh cũng sẽ giảm thiểu thời gian chờ đợi trong quá trình phê duyệt.

Để triển khai một quy trình tín dụng đơn giản và hiệu quả, Chi nhánh Hải Phòng cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên Việc này sẽ đảm bảo thúc đẩy hoạt động cho vay phát triển một cách bền vững.

Để nâng cao trình độ nhân viên, công ty cần hỗ trợ họ tự học hoặc tham gia các khóa học từ cao đẳng lên đại học và từ đại học lên sau đại học Đồng thời, xây dựng kế hoạch đào tạo nội bộ bằng cách tổ chức các lớp học nâng cao nghiệp vụ như kỹ năng đàm phán, kỹ năng bán hàng và các cuộc hội thảo để chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn Mục tiêu là đào tạo nhân viên một cách toàn diện về các lĩnh vực nghiệp vụ ngân hàng, giúp họ có kiến thức vững vàng về tất cả các mảng tín dụng của ngân hàng.

Quy trình cho vay đã được rút gọn từ 20 xuống còn 16 bước, giúp giảm thiểu rủi ro và trách nhiệm cho nhân viên tư vấn Thời gian giải ngân cũng được cải thiện, chỉ còn từ 3-5 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ, thay vì 7-10 ngày như trước đây.

3.2.2 Giải pháp về tăng cường hoạt động maketing

* Căn cứ đưa ra giải pháp:

Ngân Hàng Phương Đông cần chú trọng đến hoạt động marketing bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Họ nên áp dụng nhiều hình thức tuyên truyền và quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, đồng thời tăng cường các hoạt động khuyến khích tài trợ để quảng bá thương hiệu Việc khai thác khách hàng hiện hữu và tiềm năng cũng là yếu tố quan trọng trong chiến lược marketing của ngân hàng.

Hiện nay, quảng cáo của Ngân Hàng Phương Đông và các ngân hàng nội địa thường thiếu sự sáng tạo, không thu hút khách hàng bằng các ngân hàng nước ngoài.

Ngân Hàng Phương Đông đã xây dựng được uy tín vững chắc qua thời gian và nhận được sự tin tưởng từ nhiều khách hàng, nhưng vẫn còn nhiều người chưa biết đến thương hiệu này Để nâng cao nhận diện thương hiệu, Ngân Hàng Phương Đông cần áp dụng các chiến lược quảng cáo và tiếp thị hiệu quả.

Ngân Hàng Phương Đông cần đẩy mạnh kênh quảng cáo qua mạng xã hội để dễ dàng tiếp cận và quảng bá sản phẩm đến khách hàng Việc tận dụng hình thức marketing này sẽ giúp nâng cao hình ảnh của ngân hàng, tạo sự năng động và thân thiện với đối tượng khách hàng nhỏ lẻ như cá nhân và hộ gia đình Điều này không chỉ xóa bỏ tâm lý e ngại khi giao dịch mà còn thúc đẩy sự phát triển tín dụng cá nhân một cách thuận lợi hơn.

Quảng cáo trên màn hình LCD tại các địa điểm công cộng như sảnh chờ thang máy, sân bay, nhà ga, siêu thị và xe taxi mang lại lợi ích lớn trong việc tiếp cận đông đảo người tiêu dùng Hình thức quảng cáo này có khả năng nhắm đến từng nhóm khách hàng cụ thể, phù hợp với từng sản phẩm Người xem thường tiếp nhận thông điệp quảng cáo một cách thụ động trong những khoảng thời gian chờ đợi, tạo cơ hội hiệu quả để truyền tải thông tin.

Sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng như diễn viên và ca sĩ làm đại sứ thương hiệu là một chiến lược hiệu quả để quảng bá thương hiệu Việc mời ca sĩ nổi tiếng thể hiện một bài hát về OCB và quay MV quảng cáo kết hợp với các sản phẩm của ngân hàng sẽ tạo ra sự thu hút và ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng, Chi nhánh Ngân Hàng Phương Đông cần cải thiện liên tục hệ thống công nghệ thông tin Đội ngũ marketing cần được tuyển chọn và đào tạo chuyên nghiệp để có đủ kỹ năng Các tờ rơi giới thiệu sản phẩm dịch vụ cần được thiết kế ngắn gọn, dễ hiểu và đặt ở những vị trí thu hút khách hàng, giúp họ dễ dàng nắm bắt thông tin Ví dụ, có thể đặt bảng giới thiệu sản phẩm cho vay mua nhà tại các sàn giao dịch bất động sản, sản phẩm cho vay mua ô tô tại showroom ô tô, và sản phẩm thẻ tín dụng tại các trung tâm mua sắm.

Thông qua các hình thức marketing hiệu quả, ngân hàng sẽ tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trong tương lai, đồng thời giúp khách hàng dễ dàng tìm hiểu về dịch vụ của ngân hàng Điều này sẽ dẫn đến sự đa dạng hóa trong lượng khách hàng, từ đó tạo cơ hội để thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động tín dụng của ngân hàng.

3.2.3 Giải pháp đẩy mạnh huy động các nguồn tiện tệ nhàn rỗi để mở rộng tín dụng

* Căn cứ đưa ra giải pháp:

Ngày đăng: 05/08/2021, 16:57

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w