PPDH bao gồm m t số phương pháp như phương pháp dùng lời trong dạy học, phương pháp dạy học dự án, dạy học theo góc trong đó điển hình có phương pháp dạy học trực quan là m t phương pháp PPDH sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nghiên cứu tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
Tổn hợp các tham số X , S 2 , δ, V để kiểm định kết quả bài kiểm tra 45 phút 92 Bảng 3.5 Kết quả điểm ĐG h n th học tập của từn HS trước và sau TNSP
Lí do chọn đề tài [ 1 ]
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nhất trí thông qua Nghị quyết về việc đổi mới toàn diện và căn bản giáo dục và đào tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu của đổi mới giáo dục lần này là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục – đào tạo, khắc phục những yếu kém đang gây bức xúc trong xã hội Giáo dục cần phát triển toàn diện con người Việt Nam, khuyến khích tình yêu gia đình, Tổ quốc, và tinh thần phục vụ nhân dân Hệ thống giáo dục phải đảm bảo hiểu biết, kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để mỗi cá nhân có thể làm chủ bản thân và làm việc hiệu quả Cần xây dựng nền giáo dục mở, với cơ cấu và phương thức hợp lý, gắn liền với xây dựng xã hội học tập và nâng cao chất lượng Để thực hiện mục tiêu này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành đổi mới sách giáo khoa, phương pháp dạy học, và cách đánh giá học sinh, trong đó phương pháp dạy học là yếu tố quyết định sự thành công của đổi mới giáo dục.
PPDH bao gồm nhiều phương pháp như phương pháp dùng lời, dạy học dự án và dạy học theo góc Trong đó, phương pháp dạy học trực quan là một phương pháp quan trọng, sử dụng các phương tiện trực quan và kỹ thuật dạy học trước, trong và sau khi nghiên cứu tài liệu mới Phương pháp này hỗ trợ trong việc ôn tập, củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kỹ năng và kỹ xảo của học sinh.
Với mục tiêu nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, tôi đã chọn đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học trực quan trong dạy học chương h m i.” Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu những ưu việt và khả năng áp dụng phương pháp dạy học trực quan, giúp học sinh hiểu rõ hơn về bản chất và các quy luật vận động của sự vật, hiện tượng.
Mục đích nghiên cứu
Vận dụng phương pháp dạy học trực quan trong chương Nhóm Oxi cho học sinh lớp 10 không chỉ giúp nâng cao hứng thú học tập mà còn cải thiện chất lượng dạy học môn hóa học tại các trường phổ thông Việc áp dụng phương pháp này khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả hơn.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phương pháp dạy học trực quan trong chương “Nhóm Oxi” môn Hóa học lớp 10 nhằm tăng cường hứng thú học tập cho học sinh và củng cố niềm tin vào khoa học Hóa học Phương pháp này không chỉ giúp học sinh dễ dàng tiếp cận kiến thức mà còn khơi dậy sự tò mò và đam mê đối với môn học Việc áp dụng hình ảnh, mô hình và thí nghiệm thực tiễn sẽ tạo ra môi trường học tập sinh động, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục và phát triển tư duy khoa học cho học sinh.
âu hỏi nghiên cứu
Dạy học chương Nhóm oxi theo phương pháp dạy học trực quan như thế nào để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh lớp 10
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về đề tài:
- Nghiên cứu xây dựng tài liệu tổng quan lý thuyết về PPDH TQ
- Cách tiếp cận PPDH TQ
- Nghiên cứu kế hoạch dạy học
- Nghiên cứu tâm lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
Nghiên cứu về thực trạng vận dụng quan điểm PPDH TQ trong dạy học hóa học ở các trường phổ thông hiện nay
Nghiên cứu chương trình, mục tiêu của chương “Nhóm Oxi” và các vấn đề liên quan
Vận dụng PPDH TQ vào thiết kế m t số kế hoạch dạy học chương “Nhóm Oxi” hóa học 10
Công cụ đánh giá hứng thú học tập của HS Đo qua từng tiết dạy :
- Đánh giá qua các bài kiểm tra
- Đánh giá qua phiếu hỏi
- Đánh giá qua phiếu học tập
- Đánh giá qua các bài tập nghiên cứu
- Đánh giá các buổi xemina
Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá t nh phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng PPDH TQ trong chương “Nhóm Oxi”
Rút ra kết luận khoa học và đề xuất m t số khuyến nghị
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hóa học lớp 10 ở trường THPT
- Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng PP DHTQ trong việc thế các kế hoạch dạy học chương “Nhóm Oxi” nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
Phương pháp nghiên cứu
7 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hóa học lớp 10 ở trường THPT
- Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng PP DHTQ trong việc thế các kế hoạch dạy học chương “Nhóm Oxi” nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh
- N i dung nghiên cứu: Vận dụng PPDH TQ trong việc xây dựng kế hoạch dạy học chương “Nhóm Oxi” lớp 10
- Địa bàn nghiên cứu: 2 lớp học sinh khối 10 gồm 1 lớp thực nghiệm và 1 lớp đối chứng, tại trường THPT Nhân Chính, thành phố Hà N i
- Thời gian nghiêm cứu: từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2020
- Giáo viên : Nguyễn Thị Thu Hà
9 Phư ng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
9.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về PPDH TQ
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt đ ng nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học và hứng thú học tập của học sinh
- Nghiên cứu mối quan hệ n i dung kiến thức trong chủ đề ở các môn khoa học tự nhiên có liên quan
9.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, tiếp thu ý kiến đóng góp của các giáo viên giàu kinh nghiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ đề tài đã đặt ra
-Phương pháp khảo sát, điều tra
9.3 Phương pháp toán học thống kê
Sử dụng phương pháp toán học thống kê để phân tích kết quả điều tra định lượng, chủ yếu thông qua việc tính toán điểm trung bình và xác định tỷ lệ phần trăm dựa trên các giá trị trung bình cùng các tham số đặc trưng.
9.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm Đánh giá hiệu quả sử dụng PPDH TQ trong chương Nhóm Oxi lớp 10
ấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, với nội dung chính được chia thành ba chương Chương 1 trình bày sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu Chương 2 tập trung vào việc thiết kế một số kế hoạch dạy học cho nhóm Oxi theo phương pháp dạy học trực quan nhằm phát triển năng lực nhận thức của học sinh Chương 3 là phần thực nghiệm sư phạm.
Ơ SỞ LÍ LUẬN VÀ T Ự T ỄN Ủ VẤN Ề N ÊN ỨU
Những xu hướng chung về dạy học hiện nay
1.1 Dạy học lấy người học làm trung tâm
Hoạt động dạy học bao gồm ba yếu tố chính: người dạy, người học và môi trường dạy học, tất cả đều có mối quan hệ biện chứng và tương tác chặt chẽ với nhau Sự kết hợp này tạo thành một thế kiềng ba chân vững chắc, trong đó không thể coi yếu tố nào là chính hay phụ Các thành tố này phải cùng tồn tại, gắn bó mật thiết và tác động lẫn nhau để thúc đẩy sự phát triển chung.
Quan niệm dạy học lấy người học làm trung tâm là một tư tưởng quan trọng, ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá hiệu quả dạy học Điều này có nghĩa là quá trình dạy học phải hướng vào người học, tạo ra mọi điều kiện tốt nhất để họ phát triển Tất cả nỗ lực của người dạy đều nhằm phục vụ và hỗ trợ người học, từ việc chuẩn bị môi trường dạy học đến việc đảm bảo họ có cơ hội tiếp thu kiến thức tốt nhất.
Quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm không chỉ nâng cao vai trò của người dạy mà còn yêu cầu họ phải có trình độ chuyên môn và năng lực nghề nghiệp cao hơn S.Rassekh (1987) nhấn mạnh rằng sự tham gia tích cực của học sinh trong quá trình học tập tự lực sẽ làm giảm mối quan hệ đơn phương giữa thầy và trò Quyền lực của giáo viên không còn dựa vào sự thụ động của học sinh mà vào năng lực của họ trong việc phát triển tư duy độc lập cho học sinh Một giáo viên sáng tạo là người biết cách hỗ trợ học sinh tiến bộ nhanh chóng trên con đường tự học, đóng vai trò là người hướng dẫn và cố vấn thay vì chỉ là người truyền đạt tri thức.
Việc áp dụng hình thức dạy học lấy người học làm trung tâm sẽ giúp họ chủ động chiếm lĩnh tri thức, phát triển tư duy nhận thức và phát huy mạnh mẽ tinh thần tích cực trong học tập Để phương pháp này đạt hiệu quả, cần đảm bảo các điều kiện giáo dục như ý thức tự giác học tập của học sinh cao, cơ sở vật chất phục vụ dạy học đầy đủ và phù hợp, giáo viên có năng lực khơi gợi tạo tình huống, môi trường giáo dục xã hội thuận lợi và nguồn tài liệu phong phú.
Dạy học lấy người học làm trung tâm nghĩa là người học có quyền quyết định nội dung và phương pháp học tập của mình Họ có thể tự chọn lựa những gì muốn học và cách thức học phù hợp với nhu cầu và sở thích cá nhân.
6 học khi nào ngay từ lúc họ bắt đầu sắp xếp việc học của mình có sự hỗ trợ, hướng dẫn của người dạy
1.2 Dạy học theo hướng hoạt động h a người học.[4,9]
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là thuật ngữ chỉ những phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính chủ động và sáng tạo của người học PPDH tích cực tập trung vào việc kích thích hoạt động nhận thức của học sinh, nhấn mạnh vai trò của người học thay vì người dạy Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, giáo viên cần nỗ lực nhiều hơn so với phương pháp dạy thụ động.
Trong PPDH, "tích cực" mang ý nghĩa là hoạt động và chủ động, thể hiện sự năng động trong quá trình học tập Thuật ngữ này không được hiểu theo nghĩa đối lập với tiêu cực, mà là sự khác biệt với trạng thái không hoạt động và thụ động.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tập trung vào phát huy tính tích cực của người học Điều này đòi hỏi giáo viên phải nỗ lực nhiều hơn so với dạy theo phương pháp thụ động, nhằm tạo điều kiện cho người học chủ động tham gia vào quá trình học tập và phát triển.
Để đổi mới phương pháp học, cần phải cải cách cách dạy Cách dạy ảnh hưởng đến cách học, nhưng thói quen học tập của học sinh cũng tác động đến phương pháp giảng dạy của giáo viên Có những trường hợp học sinh yêu cầu phương pháp dạy tích cực, nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc giáo viên áp dụng phương pháp tích cực nhưng không thành công do học sinh vẫn quen với lối học thụ động Do đó, giáo viên cần kiên trì áp dụng phương pháp dạy hoạt động để dần hình thành phương pháp học tập chủ động cho học sinh, từ những bước cơ bản đến nâng cao Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa thầy và trò, với sự phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động dạy và học để đạt được thành công Vì vậy, khái niệm "Dạy và học tích cực" được sử dụng để phân biệt với "Dạy và học thụ động".
Tâm lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông [ 15 ]
Học sinh THPT, hay còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển quan trọng bắt đầu từ dậy thì cho đến khi trở thành người lớn Thời kỳ này thường kéo dài từ 15 đến 25 tuổi và được chia thành hai giai đoạn khác nhau.
- Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên
- Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên thanh niên sinh viên
Tuổi thanh niên là một hiện tượng phức tạp, bao gồm cả khía cạnh sinh lý và tâm lý Sự phát triển tâm sinh lý không luôn trùng khớp với các giai đoạn trưởng thành xã hội, dẫn đến sự không đồng nhất giữa sự trưởng thành về thể chất, nhân cách, và năng lực lao động Các nhà tâm lý học Macxit nhấn mạnh rằng việc nghiên cứu tuổi thanh niên cần kết hợp với quan điểm tâm lý học xã hội và xem xét quy luật phát triển của lứa tuổi Sự phát triển xã hội hiện nay khiến trẻ em lớn nhanh hơn và trải qua tuổi dậy thì sớm hơn so với các thế hệ trước.
Tuổi thanh niên hiện nay bắt đầu sớm hơn và không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi mà còn vào điều kiện xã hội, tri thức và kỹ năng mà thanh niên có được Trong bối cảnh xã hội ngày càng phức tạp, thời gian học tập kéo dài khiến sự trưởng thành về mặt xã hội diễn ra chậm hơn Điều này dẫn đến sự kéo dài của giai đoạn thanh niên, với giới hạn lứa tuổi trở nên không rõ ràng; thanh niên vừa được coi là người lớn, nhưng lại chưa hoàn toàn trưởng thành Điều này cho thấy thanh niên là một hiện tượng tâm lý xã hội đặc trưng.
- YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỌC SINH THPT Đặc điểm về sự phát triển thể chất
Tuổi học sinh THPT đánh dấu giai đoạn trưởng thành về thể chất, với cơ thể phát triển hài hòa và gần đạt mức trưởng thành Mặc dù các em có khả năng thực hiện những công việc nặng, sự phát triển vẫn chưa hoàn toàn so với người lớn Hoạt động trí tuệ cũng phát triển mạnh mẽ, với khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng cao, dẫn đến hình thành các mối liên hệ thần kinh phức tạp Tư duy ngôn ngữ và phẩm chất ý chí cũng phát triển mạnh mẽ, nhưng các em dễ bị kích thích và biểu hiện này tương tự như ở tuổi thiếu niên Tuy nhiên, sự dễ bị kích thích không chỉ do yếu tố sinh lý mà còn liên quan đến lối sống cá nhân, như hút thuốc lá và thiếu sự điều độ trong học tập, lao động và vui chơi.
Ở độ tuổi này, sức khỏe và khả năng chịu đựng của các em tốt hơn so với tuổi thiếu niên Thể chất của các em đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, thể hiện sự sung sức và năng động.
Tuổi 17 là giai đoạn quan trọng trong sự phát triển của thanh thiếu niên, khi mà sự phát triển thể chất ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý và nhân cách Giai đoạn này cũng quyết định đến những lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của các em Điều kiện sống và hoạt động hàng ngày sẽ góp phần định hình những yếu tố này.
- Vị tr trong gia đình
Trong gia đình, trẻ em bắt đầu nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm của mình, khi cha mẹ trao đổi với các em về những vấn đề quan trọng Các em dần hiểu rõ vai trò của bản thân đối với gia đình, chú ý đến nề nếp sinh hoạt và điều kiện kinh tế chính trị Thời kỳ này, cuộc sống của các em là sự kết hợp giữa học tập và lao động.
Trong nhà trường, học tập là hoạt động chủ đạo nhưng đòi hỏi sự tự giác, tích cực và độc lập cao hơn so với tuổi thiếu niên Nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc không chỉ trang bị tri thức mà còn hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho học sinh Việc gia nhập Đoàn TNCS HCM yêu cầu học sinh phải có tinh thần trách nhiệm, nguyên tắc, và khả năng phê bình, tự phê bình.
Xã hội đã trao quyền công dân cho học sinh THPT, cho phép các em tham gia vào các hoạt động bình đẳng như người lớn Điều này giúp các em có cơ hội suy nghĩ về nghề nghiệp tương lai Khi tham gia vào các hoạt động xã hội, các em được tiếp xúc với nhiều tầng lớp khác nhau, mở rộng mối quan hệ xã hội và hòa nhập vào cuộc sống đa dạng, phức tạp Qua đó, các em tích lũy kinh nghiệm sống, chuẩn bị cho cuộc sống tự lập sau này.
Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em đã có hình dáng và những nét của người lớn nhưng vẫn phụ thuộc vào người lớn Thái độ của người lớn đối với các em thể hiện sự mâu thuẫn: một mặt, họ nhắc nhở rằng các em đã lớn và cần có tính độc lập, ý thức trách nhiệm; mặt khác, họ cũng yêu cầu các em phải đáp ứng những yêu cầu của người lớn.
ứng thú học tập [ 13 14 15]
3.1 hái niệm hứng th học tập
Theo A.G Kovaliov, hứng thú học tập là sự lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với hoạt động học, xuất phát từ sự thu hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thực tiễn trong cuộc sống của họ.
Phạm Minh Hạc, Lê Khanh và Trần Trọng Thủy nhấn mạnh rằng khi chúng ta có hứng thú với một điều gì đó, chúng ta sẽ luôn ý thức và hiểu rõ ý nghĩa của nó trong cuộc sống Hơn nữa, sự hứng thú này tạo ra một tình cảm đặc biệt, khiến chúng ta bị lôi cuốn và hấp dẫn, từ đó phát sinh tâm lý khát khao tìm hiểu sâu hơn về đối tượng đó.
Nguyễn Quang Uẩn định nghĩa hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với một đối tượng nào đó, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống và mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động Khái niệm này không chỉ phản ánh bản chất của hứng thú mà còn liên kết hứng thú với các hoạt động của cá nhân.
Hứng thú là thái độ của con người đối với sự vật và hiện tượng xung quanh, thể hiện xu hướng nhận thức và sự ham thích khám phá Hứng thú học tập bao gồm hai yếu tố chính, phản ánh sự quan tâm và động lực trong quá trình tiếp thu kiến thức.
Yếu tố nhận thức là thái độ của cá nhân đối với nội dung môn học, phản ánh mức độ ý thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của kiến thức trong cuộc sống Cá nhân nhận thức được giá trị của việc học tập và mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn về kiến thức đó.
- Yếu tố cảm xúc: là thái đ cảm xúc t ch cực, bền vững của cá nhân đối với n i dung, tr thức môn học
Như vậy, hứng thú học tập là sự kết hợp giữa nhận thức và cảm xúc t ch cực và hành đ ng nhằm chiếm lĩnh n i dung môn học
3.2 Phân loại hứng thú học tập
Có hai loại trong hứng thú học tập là hứng thú trực tiếp và hứng thú gián tiếp:
Hứng thú trực tiếp trong học tập là sự quan tâm đến nội dung kiến thức, quá trình học tập và các phương pháp tiếp thu, áp dụng kiến thức Điều này cho thấy hứng thú trực tiếp hình thành từ đam mê của học sinh đối với môn học và cách thức họ tiếp cận cũng như vận dụng các tri thức đã học.
Hứng thú gián tiếp trong học tập là sự quan tâm đến những yếu tố bên ngoài, chẳng hạn như được giáo viên khen thưởng, nhận điểm cao và đạt thành tích tốt trong học tập Những động lực này không chỉ thúc đẩy sự cố gắng của học sinh mà còn tạo ra một môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự phát triển và thành công trong quá trình học.
Hứng thú gián tiếp có thể xuất hiện mạnh mẽ do ảnh hưởng của bạn bè, nhưng thường chỉ tồn tại trong thời gian ngắn Khi những yếu tố này không còn, sự hứng thú cũng sẽ biến mất.
3.3 Vai trò của hứng thú học tập
Hứng thú có vai trò quan trọng đối với các hoạt đ ng sống và hoạt đ ng học tập
Sự hứng thú thể hiện trước hết ở sự tập trung cao đ , sự say mê của chủ thể hoạt đ ng
Sự hứng thú gắn liền với tình cảm con người, là động lực quan trọng thúc đẩy sự tham gia tích cực vào các hoạt động Khi có hứng thú trong công việc, con người sẽ cảm thấy thoải mái hơn và từ đó sáng tạo hơn trong những gì mình làm.
Hứng thú học tập mang lại m t số tác dụng đặc biệt như:
- Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức và nhận thức của HS
- Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ, cho phép HS duy trì sự chú ý thường xuyên và cao đ vào kiến thức bài học
Để làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn, việc duy trì trạng thái tỉnh táo cho cơ thể là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp học sinh cảm thấy phấn chấn và vui tươi, mà còn tăng cường khả năng học tập mà không bị mệt mỏi trong thời gian dài.
- Ảnh hưởng đến tính chất, cường đ , diễn biến kết quả của dạy và học, giúp cho hiệu quả của hoạt đ ng này được nâng cao
- Tạo và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt đ ng tiếp thu, tìm hiểu kiến thức
- Giúp điều khiển hoạt đ ng định hướng vì chính cảm xúc hứng thú tham gia điều khiển tri giác và tư duy
- Đóng vai trò trung tâm, tạo cơ sở đ ng cơ cho các hoạt đ ng nghiên cứu và sáng tạo
- Góp phần quan trọng trong việc phát triển kĩ năng, kĩ xảo và trí tuệ của HS làm cho hiệu quả của hoạt đ ng học tập được nâng cao.
Quan điểm phư ng pháp dạy học trực quan
4.1 hái niệm về phương pháp dạy học trực quan [4, 9]
Dạy học trực quan là một phương pháp hiện đại giúp giáo viên sử dụng hình vẽ, mô hình, mẫu vật và thí nghiệm để nâng cao khả năng hiểu bài cho học sinh Phương pháp này có thể áp dụng trong giảng dạy bài mới, ôn tập, củng cố kiến thức và kiểm tra Hơn nữa, giáo viên thường kết hợp dạy học trực quan với các phương pháp khác để kích thích đam mê và tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Phương pháp trực quan là hệ thống các biện pháp mà giáo viên sử dụng đồ dùng hoặc phương tiện trực quan để kích thích các giác quan trong quá trình nhận thức, giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn và rèn luyện các kỹ năng cơ bản Quan trọng hơn, trực quan không chỉ đơn thuần là quan sát, mà còn là hành động tương tác với sự vật, làm thay đổi dấu hiệu bên ngoài và làm rõ bản chất cũng như các mối quan hệ quy luật của chúng.
PPDH trực quan bao gồm hai hoạt động chính: quan sát và sử dụng trực quan của học sinh, cùng với hoạt động trình bày, hướng dẫn sử dụng trực quan của giáo viên Hai hoạt động này tương tác và hỗ trợ lẫn nhau, góp phần nâng cao nhận thức cho học sinh.
4.2 Các con đường thực hiện phương pháp dạy học trực quan [4, 5, 9]
Phân nhóm này bao gồm phương pháp trình bày trực quan và phương pháp quan sát
- Phương pháp trình bày trực quan:
Phương pháp trình bày trực quan là cách sử dụng các phương tiện trực quan và kỹ thuật trong quá trình dạy học để giúp người học nắm bắt tài liệu mới, ôn tập, củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra kiến thức, kỹ năng Phương pháp này được thể hiện qua hai hình thức chính là minh họa và trình bày.
Minh hoạ thường bao gồm các đồ dùng trực quan như bản mẫu, biểu đồ, bức tranh và tranh chân dung các nhà khoa học, cùng với hình vẽ trên bảng, nhằm giúp người xem dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ hơn về nội dung được trình bày.
+ Trình bày thường gắn liền với việc trình bày những thí nghiệm, những thiết bị kỹ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video
Trình bày thí nghiệm là cách thức thể hiện mô hình phản ánh thực tế khách quan, được lựa chọn kỹ lưỡng về mặt giáo dục Đây là nền tảng và điểm khởi đầu cho quá trình nhận thức và học tập của học sinh, đồng thời tạo cầu nối giữa lý thuyết và thực hành.
Thông qua việc giáo viên trình bày thí nghiệm, học sinh không chỉ dễ dàng tiếp thu kiến thức mà còn học hỏi được những kỹ năng và kỹ xảo biểu diễn thí nghiệm một cách mẫu mực Điều này giúp hình thành và phát triển khả năng thực hành thí nghiệm của các em.
Thí nghiệm trong trường phổ thông có thể được thực hiện dưới hai hình thức: giáo viên biểu diễn hoặc học sinh tự tiến hành Hình thức này diễn ra trong quá trình học bài mới tại lớp hoặc trong các buổi luyện tập tại phòng thí nghiệm.
Quan sát là quá trình tri giác có chủ đích và kế hoạch, cho phép theo dõi sự tiến triển và biến đổi của đối tượng Đây là một hình thức cảm nhận tích cực, giúp hiểu rõ hơn về những gì đang diễn ra xung quanh.
Quan sát là một phương pháp quan trọng giúp học sinh hình thành những biểu tượng ban đầu về thế giới xung quanh Học sinh thường sử dụng quan sát khi giáo viên trình bày các phương tiện trực quan hoặc khi tự thực hiện thí nghiệm trong phòng lab Có hai loại quan sát: quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp, tùy thuộc vào cách thức thực hiện.
+ Căn cứ vào thời gian quan sát có thể phân ra quan sát ngắn hạn, quan sát dài hạn
+ Căn cứ vào phạm vi quan sát có thể phân ra quan sát toàn diện, quan sát khía cạnh
+ Căn cứ vào mức đ tổ chức quan sát có thể phân ra quan sát tự nhiên và quan sát có bố trí, sắp xếp
4.3 Đặc điểm sử dụng phương pháp dạy học trực quan 4 5 9
Các phương pháp dạy học trực quan, khi được áp dụng một cách khéo léo, có thể biến các phương tiện trực quan và kỹ thuật dạy học thành nguồn tri thức phong phú Chúng giúp khái quát các hiện tượng và sự kiện thông qua phương pháp nhận thức quy nạp, đồng thời là công cụ minh hoạ để khẳng định các kết luận suy diễn Bên cạnh đó, chúng còn tạo ra các tình huống vấn đề và hỗ trợ trong việc giải quyết vấn đề Do đó, phương pháp dạy học trực quan đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
Phương pháp dạy học trực quan giúp học sinh kích thích nhiều giác quan, kết hợp với lời nói để tạo điều kiện dễ hiểu và dễ nhớ Điều này không chỉ giúp kiến thức được ghi nhớ lâu hơn mà còn phát triển năng lực chú ý, quan sát và óc tò mò khoa học của học sinh.
Tuy nhiên, nếu không nhận thức đúng rằng phương tiện trực quan chỉ là công cụ hỗ trợ nhận thức, việc lạm dụng chúng có thể khiến học sinh dễ phân tâm và thiếu tập trung vào những yếu tố quan trọng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng chú ý mà còn có thể hạn chế sự phát triển năng lực tư duy trừu tượng của trẻ.
Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng phân nhóm phương pháp dạy học trực quan:
- Lựa chọn thận trọng các phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học sao cho phù hợp với mục đ ch, yêu cầu của tiết học
- Giải thích rõ mục đ ch trình bày những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học theo m t trình tự nhất định tuỳ theo n i dung bài giảng
Các phương tiện cần được chuẩn bị một cách tỉ mỉ và chu đáo, nhằm tìm ra những biện pháp giải thích rõ ràng nhất về các hiện tượng, diễn biến của quá trình và kết quả của chúng.
13 hướng dẫn học sinh quan sát để phát hiện nhanh những dấu hiệu bản chất của sự vật, hiện tượng
Cần tính toán hợp lý số lượng phương tiện trực quan và phương tiện kỹ thuật dạy học phù hợp với nội dung của tiết học Việc không lạm dụng quá nhiều phương tiện sẽ giúp tiết kiệm thời gian trình bày và nâng cao hiệu quả của tiết học.
Kế hoạch dạy học [ 6 ]
5.1 hái niệm chung về kế hoạch dạy học
Kế hoạch dạy học là tài liệu quan trọng cho mỗi tiết học, phản ánh tinh thần cốt lõi của chương trình môn học Nó thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa bốn thành tố cơ bản: mục tiêu, nội dung, phương pháp và kết quả, giúp giáo viên tổ chức và triển khai bài học hiệu quả.
Lập kế hoạch dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp giáo viên quản lý thời gian hiệu quả cho mỗi bài học Việc xây dựng kế hoạch bài học giúp tối ưu hóa quá trình giảng dạy và nâng cao chất lượng học tập.
19 hướng dạy học tích cực giúp cho giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ đ ng, sáng tạo của cả giáo viên và học sinh
5.2 Các bước thiết kế kế hoạch bài học
Hoạt đ ng 1: Tìm hiểu mục tiêu bài học
1 Mục tiêu của bài học là gì?
Việc xác định mục tiêu bài học cần dựa vào Chuẩn kiến thức, kỹ năng đã quy định trong chương trình, nhằm hình thành kiến thức, kỹ năng và thái độ cho học sinh Cần phân biệt rõ giữa mục đích và mục tiêu, vì cả hai đều liên quan đến kết quả mong muốn của một quá trình thực hiện công việc.
Mục đ ch là muốn nói tới kết quả hướng đến m t cách khái quát, dài hạn, có tính chiến lược
Mục tiêu là muốn nói tới m t kết quả cụ thể, ngắn hạn, có thể đạt được thời gian ngắn do cá nhân hoặc m t tập thể nhỏ thực hiện
2 Tại sao phải viết mục tiêu của bài học?
Khi lập kế hoạch m t bài dạy, cần xác định mục tiêu của bài dạy, bởi lẽ:
- Giúp đánh dấu cho quá trình dạy từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc
- Giúp cho người dạy có thể lựa chọn phương pháp và kĩ thuật phù hợp
- Tạo điều kiện cho việc chuẩn bị giáo án được tốt hơn
Đánh giá kết quả bài dạy và xem xét lại mục tiêu bài học là rất quan trọng Mục tiêu cụ thể cần được xây dựng dựa trên ba yếu tố cấu thành chính.
- Mô tả hành đ ng mà người học có khả năng làm được sau khi được truyền đạt kiến thức
- Nêu ra các điều kiện và giới hạn quy định các hành vi sẽ diễn ra
- Sử dụng tiêu chí hay tiêu chuẩn thực hiện đòi hỏi người học phải đạt được ở mức đ nào thì chấp nhận được
3 Phân biệt mục tiêu trong dạy học tích cực và trong dạy học thụ đ ng
Cần phân biệt rõ giữa mục tiêu trong dạy học thụ động và dạy học tích cực Mục tiêu trong dạy học thụ động thường là những nhiệm vụ và công việc cụ thể mà giáo viên và học sinh cần thực hiện, trong khi mục tiêu trong dạy học tích cực tập trung vào những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh cần đạt được trong và sau bài học Mục tiêu của bài học trong dạy học thụ động thường được xác định một cách chung chung dựa vào nội dung sách giáo khoa, trong khi mục tiêu trong dạy học tích cực được xác định dựa vào Chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ cần hoàn thành trong chương trình giáo dục.
20 sinh chưa được lượng hóa, khiến việc quan sát trở nên khó khăn và không thể "cân, đo, đong, đếm" một cách chính xác Các mục tiêu cần được diễn đạt bằng các động từ hành động cụ thể, cho phép việc tự lượng hóa và quan sát, đồng thời có thể "đo" và "đếm" được một cách rõ ràng.
Hoạt đ ng 2: Phư ng tiện dạy học
- Các phương tiện và học liệu được hoạch định theo ba tiêu ch cơ bản sau:
Trong quá trình thiết kế bài học, cần chú trọng đến việc lựa chọn các phương tiện và học liệu đặc thù, không chỉ dựa vào những yếu tố thông thường như sách giáo khoa, thước tính, và các dụng cụ học tập cơ bản Những yếu tố mới này cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính đồng bộ và phong phú cho bài học, giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.
Chức năng của mỗi thứ được xác định một cách cụ thể, phản ánh giá trị và tác dụng khi sử dụng Các chức năng này được phân loại thành ba nhóm chính: hỗ trợ.
Các vật thể có hình thức vật chất cụ thể cần xác định rõ ràng về bản chất vật lý, bao gồm loại vật liệu, kích thước, cấu tạo, số lượng, khối lượng, màu sắc và hình dạng Các phương tiện và học liệu được thiết kế theo một số quy tắc nhất định để đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp.
+ Tuân thủ nguyên tắc thiết kế và sử dụng vốn có của phương tiện
Hỗ trợ toàn diện cho mục đích của giáo viên trên nhiều khía cạnh, bao gồm khai thác và phân tích nội dung học tập, áp dụng các phương pháp, biện pháp và kỹ thuật dạy học, cùng với việc đánh giá và quản lý lớp học, tất cả đều phù hợp với mục tiêu bài học.
Công cụ học tập không chỉ đơn thuần là phương tiện minh họa và chứa đựng thông tin, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tương tác và hỗ trợ hoạt động của người học.
+ T nh đa dạng và tiện sử dụng của phương tiện, trước hết là đa năng
Khi chuẩn bị cho dạy học, cần ưu tiên sử dụng những phương tiện và học liệu phổ biến, giản dị, dễ dàng tạo ra Trong dạy học thụ động, giáo viên liệt kê các đồ dùng dạy học và hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà, chuẩn bị bài học và thực hành kỹ năng Ngược lại, trong dạy học tích cực, giáo viên cần phối hợp nhiều phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc "đọc", "chép" hay "thuyết trình".
Hoạt đ ng 3: Thiết kế n i dung học tập
1 Nguyên tắc mô tả và thiết kế n i dung học tập của bài dạy
Quá trình, sự vật hay sự kiện cần được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau như hình thức, cấu trúc, logic, chức năng, thực thể, đặc điểm, dấu hiệu, hành vi, động lực và xu thế Việc chỉ rõ thực chất của chúng giúp hiểu rõ hơn về bản chất và mối liên hệ giữa các yếu tố, từ đó đưa ra những đánh giá chính xác và sâu sắc hơn.
- Tổ chức có hệ thống những thành phần của khái niệm trong toàn thể mạng khái niệm của nó
- Dự kiến cấu trúc và tính chất của hoạt đ ng mà người học phải thực hiện
5.3 Cấu tr c một kế hoạch bài học
Cấu trúc cơ bản của m t kế hoạch dạy học:
II Chuẩn bị (Tài liệu và phương tiện)
IV Tiến trình lên lớp
+ Mục tiêu + Cách tiến hành (nêu rõ hoạt đ ng của GV, HS) + Kết luận
- Hoạt đ ng 2 (cấu trúc như trên
3 Luyện tập, củng cố (thực hiện linh hoạt trong giờ hoặc cuối giờ học)
- Định hướng HS vận dụng bài học
- Hoàn thành tiếp những việc được giao, làm bài tập về nhà, chuẩn bị bài mới,
5 Dự kiến kiểm tra đánh giá thực hiện linh hoạt).
Thực trạng sử dụng phư ng tiện trực quan trong dạy học óa học
Nghiên cứu, tiến hành điều tra giáo viên và học sinh trường THPT Nhân Ch nh,
Hà Nội đánh giá thực trạng áp dụng phương pháp dạy học trực quan để nâng cao hứng thú học tập của học sinh trong môn Hóa học tại các trường THPT Bài viết sẽ trình bày nội dung và phương pháp điều tra liên quan đến vấn đề này.
Nghiên cứu thực trạng việc áp dụng phương pháp dạy học trực quan trong giảng dạy môn Hóa học ở trường phổ thông hiện nay cho thấy rằng phương pháp này không chỉ giúp tạo hứng thú học tập cho học sinh mà còn nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức Việc sử dụng hình ảnh, mô hình và thí nghiệm trực quan đã góp phần kích thích sự tò mò và sáng tạo của học sinh, đồng thời giúp các em dễ dàng hiểu và nhớ lâu hơn các khái niệm hóa học phức tạp Do đó, việc tích cực vận dụng phương pháp dạy học trực quan là cần thiết để cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập trong môn Hóa học ở bậc phổ thông.
Nghiên cứu được thực hiện với 9 giáo viên dạy Hóa học và 80 học sinh lớp 10 tại các lớp 10A10, 10A11 của trường THPT Nhân Chính trong năm học 2019 – 2020, thuộc tỉnh Hà Nội Bảng 1.3 trình bày danh sách các giáo viên tham gia điều tra về thực trạng vận dụng phương pháp dạy học trực quan trong dạy học Hóa học ở bậc THPT.
STT Họ và tên giáo viên Đơn vị Số năm công tác
1 Nguyễn Thị Thu Hà THPT Nhân Ch nh 16
2 Lê Khắc Phương Chi THPT Nhân Ch nh 7
3 Lê Hải Long THPT Nhân Ch nh 8
4 Đào Thị Lan Hương THPT Nhân Ch nh 8
5 Phạm Thị Chuyên THPT Nhân Ch nh 6
6 Vũ Thị Hải Ninh THPT Nhân Ch nh 7
7 Phạm Văn Công THPT Nhân Ch nh 5
8 Lê Quốc Khánh THPT Nhân Ch nh 7
9 Nguyễn Thị Hải THPT Nhân Ch nh 7 ản 1.4 Danh sách các lớp được điều tra
STT Lớp Trường THPT Sĩ số
Để đánh giá thực trạng dạy và học môn Hóa học tại các trường THPT hiện nay, chúng tôi đã phát phiếu hỏi cho học sinh và giáo viên Nội dung chi tiết của phiếu hỏi được trình bày trong phụ lục.
Đánh giá thực trạng áp dụng phương pháp dạy học trực quan trong môn Hóa học tại các trường THPT hiện nay thông qua việc dự giờ và trao đổi ý kiến với giáo viên là rất cần thiết Kết quả thu được sẽ giúp nhận diện những điểm mạnh và hạn chế trong việc áp dụng phương pháp này, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện hiệu quả giảng dạy.
Kết quả điều tra giáo viên
- 100% GV nhất trí cho rằng, việc vận dụng PPDH trực quan vào dạy học chương
Nhóm Oxi đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng bài dạy Nhận thức của giáo viên về phương pháp dạy học trực quan giúp học sinh phát triển nhận thức và ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc hơn Do đó, giáo viên cần tích cực áp dụng phương pháp dạy học trực quan trong các bài giảng của mình.
Khi được hỏi về mức độ áp dụng PPDH trực quan trong việc giảng dạy các nội dung của chương "Nhóm Oxi", ý kiến của người tham gia đã thể hiện sự phân luồng rõ rệt.
Mức đ sử dụng PPDH trực quan Thường xuyên
Thỉnh thoảng Không bao giờ
Bài dạy hình thành khái niệm 2 6 1
Nghiên cứu TCVL, TCHH 6 3 0 Ứng dụng, điều chế 4 5 0
Phần luyện tập, ôn tập 5 4 0
100% giáo viên cho rằng họ thường xuyên áp dụng phương pháp dạy học (PPDH) vào nội dung bài thực hành, trong khi 66,67% giáo viên thường xuyên sử dụng PPDH này khi dạy nghiên cứu TCVL và TCHH Mức độ giáo viên áp dụng PPDH trực quan vào nội dung phần ứng dụng và điều chế gần như tương đương với phần luyện tập và ôn tập Tuy nhiên, đa số giáo viên không thường xuyên sử dụng PPDH này trong việc hình thành khái niệm, đặc biệt có một số giáo viên chưa bao giờ áp dụng nó trong quá trình dạy học cho học sinh.
Khi điều tra về tác đ ng của việc vận dụng PPDH trực quan vào bài dạy, chúng tôi thu được kết quả sau:
24 iểu đ Tác động của việc vận dụng PPDH trực quan vào bài dạy
Việc áp dụng phương pháp dạy học trực quan đã mang lại sự hứng thú rõ rệt cho học sinh, với 100% giáo viên nhận thấy bài học trở nên sinh động và hấp dẫn hơn Nhiều giáo viên cũng cho rằng phương pháp này kích thích khả năng tư duy và nhận thức của học sinh Tuy nhiên, phần lớn giáo viên không chắc chắn rằng học sinh hiểu bài sâu sắc hơn Nguyên nhân được chỉ ra là việc áp dụng phương pháp dạy học trực quan vẫn gặp khó khăn, đặc biệt là về thời gian, dẫn đến chất lượng bài học chưa đạt hiệu quả cao.
+ Đa số GV nhận thấy m t điều, thời gian chuẩn bị giáo án giảng dạy có vận dụng
Phương pháp dạy học trực quan (PPDH trực quan) yêu cầu giáo viên đầu tư nhiều thời gian hơn so với việc soạn giáo án truyền thống Khi áp dụng PPDH này, giáo viên cần tìm kiếm thông tin và chuẩn bị các phương tiện truyền thông một cách kỹ lưỡng, trong khi giáo án thông thường không đòi hỏi nhiều thời gian cho những công việc này.
Thời gian hạn chế trong tiết học gây khó khăn cho giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động Việc đảm bảo cân đối thời gian giảng dạy cho từng nội dung dẫn đến việc ứng dụng phương pháp dạy học trực quan còn nhiều hạn chế.
Một trong những trở ngại lớn đối với giáo viên là sự thụ động của học sinh trong lớp học Học sinh đã quen với phương pháp dạy thuyết trình và vấn đáp trong thời gian dài, nên khi được giao những nhiệm vụ chuẩn bị cho tiết học trực quan như vẽ sơ đồ tư duy hay tạo tranh ảnh, họ thường không cảm thấy hứng thú.
Một số yếu tố như cơ sở vật chất và lựa chọn kiến thức ảnh hưởng đến việc áp dụng PPDH trực quan trong giảng dạy Tuy nhiên, theo khảo sát, giáo viên cho rằng những yếu tố này không gây khó khăn lớn trong quá trình giảng dạy bằng phương pháp này.
Dựa trên kinh nghiệm giảng dạy của các giáo viên Hóa học được phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy những trăn trở và khó khăn mà họ gặp phải trong công tác Để tạo ra những tiết học Hóa học hấp dẫn và lôi cuốn, giáo viên cần linh hoạt trong việc áp dụng các phương pháp dạy học của mình.
Kết quả điều tra học sinh iểu đ 1.2: iểu đ thể hiênh thái độ của HS đối với m n H a học
Khoảng 48,75% học sinh thích học môn Hóa học vì nó gắn liền với thực tiễn, cung cấp kiến thức giúp giải thích các hiện tượng trong đời sống Học sinh có khả năng nhận biết các chất và biết cách sử dụng chúng một cách phù hợp trong cuộc sống và sản xuất.