1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy học phần sinh sản ở động vật, sinh học 11, THPT_2

49 42 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (5)
  • 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu (5)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu (6)
  • 4. Những đóng góp mới của đề tài (6)
  • Phần II Nội dung A. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 1. Cơ sở lí luận của đề tài (7)
    • 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (10)
    • B. Thiết kế chủ đề GD STEM …phần “Sinh sản ở động vật”... 1. Nguyên tắc thiết kế chủ để DH STEM trong sinh học (0)
      • 2. Tiêu chí xây dựng chủ đề/ bài học STEM (12)
      • 3. Quy trình thiết kế chủ để DH STEM trong sinh học (0)
      • 4. VD minh họa: Thiết kế mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo (0)
    • C. Thực nghiệm sự phạm 1. Mục đích thực nghiệm (27)
      • 2. Nội dung thực nghiệm (27)
      • 3. Phương pháp thực nghiệm (27)
      • 4. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm (28)
  • Phần III Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận (29)
    • 2. Kiến nghị (29)

Nội dung

Mục đích và phạm vi nghiên cứu

Mục đích của bài viết là áp dụng quy trình thiết kế giáo dục STEM để xây dựng chủ đề dạy học STEM trong phần "Sinh sản ở động vật" của môn Sinh học lớp 11 THPT, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Việc tích hợp phương pháp STEM vào chương trình học không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức sinh học mà còn phát triển kỹ năng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề.

- Phạm vi nội dung: Thiết kế chủ đề dạy học STEM trong dạy học phần “Sinh sản ở động vật”, Sinh học 11THPT

- Phạm vi thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại các trường THPT

Lê Hồng Phong, THPT Nam Đàn 2, THPT Phạm Hồng Thái và THPT Thái Lão.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Phương pháp điều tra, khảo sát

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

- Phương pháp thống kê toán học

Những đóng góp mới của đề tài

Vận dụng quy trình thiết kế giáo dục STEM để thiết kế chủ đề dạy học STEM trong dạy học phần “Sinh sản ở động vật”, Sinh học 11THPT.

Nội dung A Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 1 Cơ sở lí luận của đề tài

Cơ sở thực tiễn của đề tài

Để đánh giá thực trạng dạy học theo chủ đề STEM, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 28 giáo viên môn sinh học từ 7 trường THPT tại Nghệ An về hiểu biết và sự quan tâm của họ đối với giáo dục STEM Kết quả khảo sát cho thấy những thông tin quan trọng về nhận thức và mức độ quan tâm của giáo viên đối với phương pháp giáo dục này.

Bảng 2.1 Kết quả điều tra về mức độ hiểu biết về GD STEM của GV

Nội dung Hiểu rõ(%) Biết(%) Chưa biết(%)

Theo bảng 2.1, lĩnh vực giáo dục STEM vẫn còn khá mới mẻ đối với hầu hết giáo viên Chỉ có 45% giáo viên biết đến các hoạt động liên quan đến STEM thông qua các cuộc thi robotics, trong khi phần lớn giáo viên vẫn chưa nắm rõ thông tin về ngày hội STEM, các nghề nghiệp trong lĩnh vực STEM và nguồn nhân lực STEM.

Bảng 2.2 Kết quả điều tra về mối quan tâm của GV hiện nay về STEM

Mới chỉ nghe nói đến 35,1

Rất muốn tìm hiểu 44,9 Đang tìm hiểu 13,5 Đang nghiên cứu 1,5 Đang dạy về STEM 0,3

Theo bảng 2.2, phần lớn giáo viên (GV) chưa có kiến thức về giáo dục STEM, với chỉ 35,1% đã nghe nói đến khái niệm này Tuy nhiên, có đến 44,9% GV bày tỏ mong muốn tìm hiểu thêm về lĩnh vực STEM Ngoài ra, chỉ có 1,5% GV đang nghiên cứu và 0,3% đang giảng dạy về STEM.

Giáo dục STEM vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên, nhưng hầu hết giáo viên đều mong muốn tìm hiểu về phương pháp này để áp dụng trong quá trình dạy học Điều này tạo ra một cơ sở quan trọng cho việc thiết kế chương trình dạy học theo chủ đề STEM, nhằm phát huy tối đa năng lực của học sinh.

B Thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy học phần “Sinh sản ở động vật”, Sinh học 11 THPT

1 Nguyên tắc thiết kế chủ đề DH STEM trong sinh học

Thiết kế các hoạt động dạy học thông qua các chủ đề giáo dục STEM phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

Để đảm bảo mục tiêu dạy học, học sinh cần tự chiếm lĩnh tri thức, phát triển năng lực và rèn luyện kỹ năng thông qua các hoạt động trải nghiệm gắn liền với kiến thức thực tiễn.

Đảm bảo tính khoa học trong giáo dục là yếu tố quan trọng, bao gồm việc duy trì tính logic và phù hợp với trình độ học sinh, đồng thời phát triển năng lực tư duy khoa học Điều này giúp học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông, hiện đại trong các lĩnh vực khoa học, từ đó tiếp xúc và hình thành các phương pháp nghiên cứu khoa học cần thiết cho sự phát triển của bản thân.

Để đảm bảo tính sư phạm trong giáo dục, cần thể hiện sự thống nhất giữa vai trò chủ động, tự giác học tập của học sinh và vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên Trong mỗi giai đoạn học tập, giáo viên cần xác định rõ nhiệm vụ của mình, đồng thời tổ chức và quản lý học sinh để đạt được mục tiêu và kế hoạch đã đề ra.

Để đảm bảo tính thực tiễn trong giáo dục, cần gắn liền với cuộc sống hàng ngày của học sinh, giúp các em tiếp xúc trực tiếp với môi trường thực tiễn Qua việc tự thao tác và thực hành, học sinh có cơ hội thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, từ đó phát hiện kiến thức mới, hình thành biểu tượng và khái niệm chính xác Điều này sẽ giúp các em phát triển thái độ và hành vi đúng đắn đối với môi trường xung quanh.

Để đảm bảo tính đa dạng và phong phú trong hoạt động học tập, cần thiết lập nhiều loại hình hoạt động phù hợp với từng môi trường tổ chức Điều này không chỉ giúp học sinh có cơ hội trải nghiệm mà còn kích thích sự tự học, khả năng tìm tòi và khám phá, đồng thời khơi gợi niềm yêu thích đối với các hoạt động học tập.

Để đạt được thành công trong các chương trình giáo dục STEM, việc đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội là rất quan trọng Sự phối hợp này giúp các bên liên quan có cái nhìn thực tế hơn về hoạt động giáo dục, từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.

Thiết kế chủ đề GD STEM …phần “Sinh sản ở động vật” 1 Nguyên tắc thiết kế chủ để DH STEM trong sinh học

Xây dựng chủ đề STEM cần đảm bảo 6 tiêu chí sau:

- Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn

- Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy trình thiết kế kĩ thuật

Phương pháp dạy học STEM tập trung vào việc khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động tìm tòi và khám phá Điều này không chỉ giúp định hướng hành động mà còn tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm thực tế và phát triển khả năng sáng tạo thông qua việc tạo ra sản phẩm.

- Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo

- Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà học sinh đã và đang học

- Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập

3 Quy trình thiết kế chủ đề dạy học STEM trong sinh học

Theo tác giả Trần Thị Gái và các cộng sự quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong môn dạy học môn Sinh học như sau:

Hình 2.4 Quy trình thiết kế chủ đề STEM trong dạy học Sinh học [4]

1 Xác định các phương pháp, kĩ thuật tổ chức hoạt động

2 Xác định phương tiện hoạt động

3 Xác định các bước thực hiện

Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề STEM

Bước 1: Lựa chọn chủ đề giáo dục STEM

Bước 4: Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM

Bước 3: Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong chủ đề giáo dục STEM

Bước 5: Thiết kế hoạt động học tập

Bước 6: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS trong chủ đề

Lựa chọn chủ đề giáo dục STEM

- Xác định mục tiêu của phần/ chương trong môn Sinh học

- Xác định các mạch nội dung cơ bản

- Lựa chọn các nội dung có thể gắn với các sản phẩm ứng dụng thực tiễn

- Phân tích các sản phẩm ứng dụng và xác định kiến thức các môn thuộc lĩnh vực STEM để giải quyết vấn đề

- Đặt tên cho chủ đề giáo dục STEM

- Xác định vấn đề thực tiễn gắn liền với môn Sinh học

- Xác định nội dung môn Sinh học liên quan vấn đề thực tiễn

- Xác định kiến thức các môn thuộc lĩnh vực giáo dục STEM để giải quyết vấn đề

- Đặt tên cho chủ đề giáo dục STEM

(Ưu thế thuộc cách này vì giáo dục STEM thường gắn liền với kiến thức thực tiễn)

Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM

Về kiến thức Về kĩ năng Về thái độ

+ Trình bày về nội dung kiến thức HS học được thông qua chủ đề

+ Xác định mức độ nhận thức của HS theo thang nhận thức Bloom cải tiến:

Biết, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo

+ Sử dụng các động từ hành động để viết mục tiêu sao cho các mục tiêu có thể lượng hóa và đánh giá được

+ Trình bày những KN của HS được hình thành thông qua thực hiện các hoạt động học tập trong chủ đề GD STEM

KN xác định gồm nhóm

KN tư duy, nhóm KN

+ Trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động học đối với nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của

Cần làm rõ ý thức của người học đối với bản thân, thiên nhiên, môi trường học tập và nhóm kỹ năng khoa học Điều này bao gồm việc phát triển ý thức trong học tập và tư duy khoa học, giúp người học hình thành những hiểu biết sâu sắc và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Các năng lực chính mà học sinh cần phát triển bao gồm khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo, cũng như năng lực hợp tác và giao tiếp Những năng lực này giúp học sinh khám phá tri thức và áp dụng vào thực tiễn, từ đó tạo ra các sản phẩm có giá trị thực tế.

Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM

- Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục STEM

- Xây dựng các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề

- Tương ứng với m i vấn đề trên đặt ra các câu hỏi định hướng có liên quan

Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong chủ đề STEM

- Tìm hiểu xem trong môn Sinh học, Toán học, Lí học, Hóa học, Công nghệ, có những nội dung nào liên quan đến chủ đề

Thiết kế hoạt động học tập

- Xác định điều kiện tổ chức hoạt động: không gian (lớp học, ở nhà, phòng thí nghiệm, cơ sở sản xuất …); thời gian tổ chức hoạt động

Để tổ chức các hoạt động học tập hiệu quả, cần xác định các phương pháp và kỹ thuật dạy học chủ đạo như dạy học giải quyết vấn đề, dạy học khám phá, dạy học dự án và dạy học hợp tác Bên cạnh đó, việc sử dụng các công cụ như XYZ, mảnh ghép, khăn trải bàn, phòng tranh, ổ bi và bản đồ tư duy sẽ hỗ trợ tích cực cho quá trình học tập và phát triển kỹ năng của học sinh.

- Xác định phương tiện tổ chức hoạt động

- Xác định các bước thực hiện hoạt động: nêu rõ các thao tác tiến hành hoạt động

Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá

- Thiết kế phiếu đánh giá sản phẩm: Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá => Phân phối điểm hợp lí cho từng chỉ tiêu => Thiết lập phiếu đánh giá

- Thiết kế phiếu đánh giá hoạt động nhóm: Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá => Phân phối điểm hợp lí cho từng chỉ tiêu => Hoàn thành phiếu đánh giá

Bước 1: Lựa chọn chủ đề

* Xác định mục tiêu của phần B “Sinh sản ở động vật”

- Trình bày được các khái niệm về sinh sản vô tính ở động vật

- Nêu được các hình thức sinh sản vô tính ở động vật

- Phân biệt được sinh sản vô tính và tái sinh các bộ phận của cơ thể

- Mô tả được nguyên tắc nuôi cấy mô và nhân bản vô tính (nuôi mô sống, cấy mô tách rời vào cơ thể, nhân bản vô tính ở động vật)

- Nêu được khái niệm về sinh sản hữu tính ở động vật

- Phân biệt được các hình thức sinh sản hữu tính ở động vật (đẻ trứng, đẻ con)

- Nêu và phân biệt được chiều hướng tiến hoá trong sinh sản hữu tính ở động vật (thụ tinh ngoài, thụ tinh trong, đẻ trứng, đẻ con)

- Trình bày được cơ chế điều hoà sinh sản

- Nêu rõ những khả năng tự điều tiết quá trình sinh sản ở động vật và ở người

- Nêu được khái niệm tăng sinh ở động vật

- Phân biệt được điều khiển số con và điều khiển giới tính của đàn con ở động vật

- Nêu được vai trò của thụ tinh nhân tạo

- Mô tả được nguyên tắc nuôi cấy phôi

- Nêu được khái quát các vấn đề về dân số và chất lượng cuộc sống

- Ứng dụng các thành tựu nuôi cấy mô vào thực tiễn sản xuất và đời sống

- Đề ra được các biện pháp hạn chế tình trạng nạo, phá thai ở người

- Liên hệ thực tiễn: ở địa phương em, áp dụng các biện pháp nào để điều khiển tỉ lệ đực, cái trong chăn nuôi

- Phát triển NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn, NL tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL hợp tác và giao tiếp

* Các mạch nội dung cơ bản: Sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính, điều hòa sinh sản, điều khiển sinh sản ở động vật

* Các nội dung gắn với thực tiễn → Sản phẩm ứng dụng → chủ đề STEM

TT Nội dung Vấn đề thực tiễn

Sản phẩm ứng dụng Chủ đề STEM

Bể nuôi san hô thích hợp cho san hô sinh sản tốt tăng hiệu quả kinh tế

Bể nuôi san hô nhân tạo

Thiết kế mô hình bể nuôi san hô nhân tạo hiệu quả

Sử dụng nguồn rác thải hữu cơ làm môi trường có thể thúc đẩy nhanh chóng sự sinh sản của động vật, từ đó giảm thiểu ô nhiễm môi trường và gia tăng giá trị kinh tế.

- Ốc bươu vàng, chuột…sinh sản quá mạnh, phá hoại mùa màng của bà con nông dân

- Bể nuôi giun quế nhân tạo

- Vợt đánh bắt ốc bươu vàng, bẫy đánh bắt chuột…

- Thiết kế mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo

- Thiết kế mô hình dụng cụ đánh bắt các động vật gây hại

Tăng khả năng ghi nhớ kiến thức trừu tượng về quá trình

Sơ đồ hóa kiến thức quá trình điều hòa sinh tinh, điều hòa sinh trứng từ 1 sợi

Thiết kế sơ đồ hóa kiến thức về quá trình điều hòa sinh tinh và sinh trứng từ dây bóng đèn nháy giúp người đọc hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của các quá trình này Sử dụng hình ảnh trực quan từ dây bóng đèn nháy sẽ làm nổi bật các yếu tố chính trong điều hòa sinh tinh và sinh trứng, tạo điều kiện cho việc ghi nhớ và học tập hiệu quả hơn.

Nắm vững kiến thức về sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên là rất quan trọng, đồng thời thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình cũng cần được chú trọng Việc sử dụng áp phích tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình sẽ giúp nâng cao nhận thức và giáo dục cho giới trẻ.

Thiết kế áp phích tuyên truyền sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên, kế hoạch hóa gia đình…

Các bước tiếp theo chúng tôi sẽ minh họa các bước cụ thể trong chủ đề “Thiết kế mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo”

Trong sản xuất nông nghiệp, người nông dân thường áp dụng các mô hình chăn nuôi giun quế, tuy nhiên, phương pháp nuôi thủ công này gây ô nhiễm môi trường và chỉ phù hợp với những gia đình nông thôn có không gian rộng Ở thành phố, nguồn rác hữu cơ tái sử dụng rất lớn, cùng với nhu cầu trồng hoa, cây cảnh và nuôi gia súc, gia cầm để cung cấp thực phẩm sạch ngày càng tăng Giun quế, với khả năng sinh sản nhanh và dễ nuôi, có thể giải quyết các vấn đề này Do đó, việc thiết kế mô hình nuôi giun quế phù hợp với không gian hạn chế, sử dụng rác thải hữu cơ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.

Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề STEM

- Nêu được khái niệm về sinh sản hữu tính ở động vật

Sinh sản hữu tính ở động vật diễn ra qua ba giai đoạn chính: đầu tiên là quá trình hình thành giao tử, bao gồm tinh trùng và trứng; tiếp theo là thụ tinh, nơi hai loại giao tử kết hợp với nhau; cuối cùng là giai đoạn phát triển phôi thai, trong đó hợp tử phát triển thành cơ thể mới.

- Phân biệt được các hình thức sinh sản hữu tính ở động vật (đẻ trứng, đẻ con)

Chiều hướng tiến hóa trong sinh sản hữu tính ở động vật cho thấy sự phát triển từ cơ thể có cơ quan sinh sản chưa phân hóa đến cơ thể có cơ quan sinh sản phân hóa rõ rệt Bên cạnh đó, quá trình này cũng chứng kiến sự chuyển biến từ cơ thể lưỡng tính sang cơ thể đơn tính, phản ánh sự đa dạng và tinh vi trong cơ chế sinh sản của các loài động vật.

+ Hình thức thụ tinh: Tự thụ tinh  thụ tinh chéo; thụ tinh ngoài  thụ tinh trong

+ Hình thức sinh sản: Đẻ trứng  đẻ con

Trứng, con sinh ra không được chăm sóc, bảo vệ  Trứng, con sinh ra được chăm sóc, bảo vệ)

- Trình bày được cơ quan sinh sản của giun quế là cơ thể lưỡng tính, hình thức thụ tinh là thụ tinh chéo, hình thức sinh sản đẻ trứng

- Nêu được vai trò của giun quế trong đời sống

- Rút ra được ưu và nhược điểm của của phương pháp nuôi giun quế mà bà con nông dân đang tiến hành

- Vận dụng được quy trình nuôi giun quế mang lại hiệu quả kinh tế cao

- Thiết kế các bản vẽ, mô hình nuôi giun quế nhân tạo

- Xây dựng được nguyên lý hoạt động của sản phẩm

- Chế tạo và lắp ráp các sản phẩm theo phương án thiết kế

- Vận hành, thử nghiệm, cải tiến các mô hình

- Tiến hành nuôi giun quế

- Làm việc nhóm, làm thí nghiệm, thuyết trình, lắng nghe, phản biện

- Ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường ,bảo vệ và nuôi động vật một cách hiệu quả

- Say mê nghiên cứu khoa học

- Nhiệt tình, năng động trong quá trình gia công, lắp ráp sản phẩm

- Hòa nhã, có tinh thần trách nhiệm đối với các nhiệm vụ chung của nhóm

Các năng lực quan trọng cần phát triển trong lĩnh vực STEM bao gồm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, cùng với năng lực hợp tác và giao tiếp Bước tiếp theo là xác định những vấn đề cụ thể cần được giải quyết trong chủ đề STEM để thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng hiệu quả của các kiến thức này.

- Hiện nay có những phương pháp nuôi giun quế nào? Ưu nhược điểm của m i phương pháp?

- Vì sao cần phải thiết kế mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo?

- Hệ thống nuôi giun quế có cấu tạo và nguyên tắc hoạt động như thế nào? Ưu điểm của hệ thống này?

Bước 4: Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề trong chủ đề STEM

Tên sản phẩm Khoa học (S) Công nghệ (T) Kỹ thuật (E) Toán học (M)

Mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo

- Cơ quan sinh sản, hình thức thụ tinh, hình thức sinh sản

Hệ thống bơm, ống dẫn, giá đỡ, thùng xốp hoặc thùng

Bản vẽ và mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo Đo chiều dài ống dẫn, giá, thùng xốp hoặc thùng của giun quế

Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và sinh sản của giun quế bao gồm môi trường sống, độ ẩm, nhiệt độ và nguồn thức ăn Để xây dựng mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo, cần sử dụng nhựa theo bản vẽ đã được thiết kế, đồng thời tính toán khoảng cách đặt ống dẫn nước và lựa chọn thùng xốp hoặc thùng nhựa phù hợp để tối ưu hóa điều kiện nuôi dưỡng.

Bước 5: Thiết kế hoạt động học tập

Dự án “Thiết kế, chế tạo mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo”

* Thời gian: 1 tiết hướng dẫn, thảo luận, phân công nhiệm vụ trên lớp học ; 2 tuần ở nhà và 1 tiết báo cáo sản phẩm trên lớp học

Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Tình huống hiện nay cho thấy việc tận dụng rác thải hữu cơ để nuôi giun quế không chỉ giúp tăng cường sinh động vật mà còn góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường Phương pháp này đặc biệt phù hợp với những không gian hẹp, mang lại hiệu quả cao trong việc xử lý rác thải và bảo vệ môi trường sống.

Nhận biết chủ đề dự án

Tìm hiểu kiến thức nền

Xây dựng ý tưởng của dự án

- Yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ

- Tổ chức cho học sinh phát triển ý tưởng

- GV gợi ý bằng các câu hỏi định hướng:

+ Hiện nay có những phương pháp nuôi giun quế nào? Ưu nhược điểm của mỗi phương pháp?

+ Vì sao cần phải thiết kế mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo?

+ Hệ thống nuôi giun quế có cấu tạo và

- Hoạt động nhóm, chia sẻ các ý tưởng

- Căn cứ vào chủ đề học tập và gợi ý của

GV, HS nêu ra các nhiệm vụ phải thực hiện nguyên tắc hoạt động như thế nào? Ưu điểm của hệ thống này?

- Từ đó gợi ý cho HS các nhiệm vụ cần thực hiện:

Nhiệm vụ 1:Tìm hiểu sinh sản của giun quế:cơ quan sinh sản: hình thức thụ tinh, hình thức sinh sản

Nhiệm vụ 2:Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, sinh sản của giun quế

(đất, thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm…)

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu các quy trình, mô hình nuôi giun quế ở các địa phương (ưu điểm, nhược điểm…)

Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu vai trò của giun quế đối với đời sống

Nhiệm vụ 5 yêu cầu xây dựng ý tưởng cho "Thiết kế mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo", bao gồm việc xác định nguyên liệu cần thiết, cấu trúc của mô hình, và các vấn đề mà mô hình giải quyết Các bước thiết kế cần được trình bày rõ ràng, đồng thời phân tích ưu và nhược điểm của mô hình để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong quá trình nuôi giun quế.

Lập kế hoạch thực hiện dự án

(1 tuần- hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp)

- Yêu cầu HS nêu các nhiệm vụ cần thực hiện của dự án

Nhiệm vụ 6: Thiết kế bản vẽ mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo

Nhiệm vụ 7: Xây dựng các phiếu đánh giá, các tiêu chí đánh giá của sản phẩm tạo ra và sự hoạt của các thành viên, của các nhóm

Nhiệm vụ 8: Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ (Nhiệm vụ; Người thực hiện;

Thời lượng; Phương pháp, phương tiện;

- Thảo luận và lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ (Nhiệm vụ; Người thực hiện; Thời lượng; Phương pháp, phương tiện; Sản phẩm)

+ Thiết kế mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo

+ Chế tạo mô hình hệ thống nuôi giun quế

+ Thiết kế poster / powerpoint và trình bày

+ Tiến hành nuôi giun quế

Bước 2: Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm (1 tuần - hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp)

(1) Thiết kế mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo

- Xác định loại động vật nuôi là giun quế

Để đảm bảo quá trình sinh trưởng và sinh sản của giun quế diễn ra bình thường, cần tính toán tỉ lệ giữa các phần, các thùng và các chi tiết như giá đỡ, thùng nuôi theo đúng các quy luật vật lý và sinh học.

- Thiết kế hệ thống nước nhờ bơm chế tự động nhằm cấp nước chủ động đảm bảo sự phân giải chất hữu cơ và độ ẩm cho giun quế

Mô hình hoàn thiện có thể hoạt động tốt để tiến hành nuôi giun quế tại hộ gia đình hoặc tại vườn trường

(2) Chế tạo mô hình hệ thống nuôi giun quế nhân tạo

Thực nghiệm sự phạm 1 Mục đích thực nghiệm

- Mục đích của thực nghiệm là kiểm tra tính hiệu quả, khả thi của đề tài

- Đề tài được triển khai thực hiện từ năm học 2018 – 2019, 2019-2020

Các giáo án được xây dựng theo quy trình đã xác định, kết hợp với các bài kiểm tra để đánh giá kiến thức và sử dụng phiếu hỏi để khảo sát mức độ hứng thú của học sinh trong quá trình học tập thông qua các hoạt động trải nghiệm liên quan đến giáo dục STEM.

- Chúng tôi đã tiến hành dạy ở các lớp: 11A3(TN) và 11A4(ĐC) tại trường THPT

Lê Hồng Phong; và các lớp của các trường THPT Nam Đàn 2, THPT Phạm Hồng Thái, THPT Thái Lão

- Đây là 04 ngôi trường đều học chương trình cơ bản, HS hiếu học

4 Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm

Để so sánh mức độ tiếp thu kiến thức giữa các lớp thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi đã tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra sau mỗi chủ đề giáo dục STEM Kết quả thu được tại trường THPT Lê Hồng Phong cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong khả năng tiếp nhận kiến thức của học sinh.

Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %

Học sinh lớp TN đã có sự tiến bộ rõ rệt về kiến thức và kỹ năng, thể hiện sự tích cực trong hoạt động và phát huy tính sáng tạo Tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng đáng kể, đặc biệt là niềm đam mê nghiên cứu khoa học được khơi dậy, giúp các em áp dụng kiến thức vào thực tiễn Quan trọng hơn, học sinh đã nâng cao giá trị bản thân thông qua việc tạo ra các sản phẩm hữu ích phục vụ cho cuộc sống.

- Các lớp TN ở các trường còn lại HS biểu hiện tích cực chủ động trong tiếp thu bài, phát huy tính sáng tạo và năng lực của HS

Để khám phá sự hứng thú của học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục STEM do giáo viên tổ chức, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 161 học sinh thông qua phiếu hỏi Kết quả thu được cho thấy

Bước đầu tiên, học sinh đã phát triển sản phẩm từ hệ thống thiết kế của mình, phục vụ cho gia đình và trường học, điều này không chỉ nâng cao tính khả thi mà còn gia tăng giá trị thực tiễn của đề tài.

Ngày đăng: 05/08/2021, 13:48

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w