1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ tài THIẾT lập hệ THỐNG KHỞI ĐỘNG – tạo và HIỂN THỊ PAN lỗi

46 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 3,36 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG (10)
    • 1.1. Lí do chọn đề tài (10)
    • 1.2. Đối tượng nghiên cứu (10)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 1.4. Nội dung chính của đề tài (10)
    • 1.5. Triển khai đề tài (11)
  • CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG (12)
    • 2.1. Nhiệm vụ của hệ thống khởi động (12)
    • 2.2. Vị trí và sơ đồ tổng quan hệ thống khởi động (12)
    • 2.3. Máy khởi động (14)
    • 2.4. Sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý hệ thống khởi động trên Toyota Camry (19)
    • 2.5. Các lỗi hư hỏng và cách khắc phục trên hệ thống khởi động (20)
  • CHƯƠNG 3: MÔ PHỎNG HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG (23)
    • 3.1. Các thiết bị và linh kiện được sử dụng trong mô phỏng (23)
    • 3.2. Mô phỏng và hoạt động của hệ thống khởi động (28)
    • 3.3. Mô hình thực tế (35)
    • 3.4. Lập trình điều khiển (36)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ (45)

Nội dung

TỔNG QUAN HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG

Lí do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và chủng loại ô tô trên toàn cầu, nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải và sở thích của con người Nhiều thiết bị cũ trên ô tô đã được thay thế bằng các hệ thống hiện đại, tuy nhiên, việc khai thác và làm quen với những công nghệ mới này vẫn gặp không ít khó khăn.

Trên ô tô, hệ thống khởi động là một trong những hệ thống điện quan trọng, bên cạnh các hệ thống như điều khiển động cơ và đánh lửa.

Hệ thống khởi động là thiết bị giúp động cơ đốt trong của ô tô bắt đầu hoạt động, vì động cơ này cần một lực ngoại lai để khởi động Lực này thường được cung cấp bởi mô-tơ điện một chiều, hay còn gọi là mô-tơ đề, và có thể hoạt động bằng điện, khí nén hoặc thủy lực Đối với những động cơ lớn, bộ khởi động có thể là một động cơ đốt trong khác Các hãng xe đang nghiên cứu và phát triển hệ thống khởi động ngày càng thông minh để nâng cao hiệu suất và tiện ích.

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu cấu tạo, nguyên lý hoạt động, tìm các lỗi và cách sửa lỗi trên Toyota Camry 2012.

Phương pháp nghiên cứu

Nhóm đã nghiên cứu kỹ lưỡng các tài liệu liên quan đến hệ thống khởi động trên Toyota Camry 2012, bao gồm sơ đồ mạch hệ thống khởi động, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nó.

- Xem trên youtube về mô phỏng quá trình hoạt động của hệ thống khởi động

- Tiến hành mô phỏng thực tế bằng arduino về hệ thống khởi động (hiển thị pan lỗi trên lcd).

Nội dung chính của đề tài

Hệ thống khởi động là bộ phận quan trọng trong xe, có chức năng khởi động động cơ Nguyên lý hoạt động của hệ thống khởi động dựa trên việc cung cấp điện năng để kích hoạt động cơ Trong quá trình sử dụng, hệ thống khởi động có thể gặp phải một số lỗi như ắc quy yếu, mô tơ khởi động hỏng hoặc kết nối điện không tốt Để khắc phục các lỗi này, người dùng cần kiểm tra và thay thế ắc quy, bảo trì mô tơ khởi động, và đảm bảo các kết nối điện luôn được chắc chắn.

Triển khai đề tài

Đề tài được triển khai theo 3 bước:

Hệ thống khởi động bao gồm tổng quan về cấu trúc và nguyên lý hoạt động của các bộ phận trong hệ thống Việc hiểu rõ cơ sở lý thuyết này là rất quan trọng để nắm bắt chức năng và sự tương tác giữa các thành phần.

- Hai là, từ cơ sở lý thuyết đã tìm hiểu lập luận tìm ra những lỗi có thể xảy ra ở hệ thống khởi động

- Ba là, tiến hành mô phỏng lại hệ thống khởi động và tạo các lỗi ở hệ thống khởi động và hiển thị trên lcd

HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG

Nhiệm vụ của hệ thống khởi động

Hệ thống khởi động ô tô có vai trò quan trọng trong việc làm quay trục khuỷu của động cơ đến tốc độ cần thiết để khởi động và vận hành Để động cơ nổ máy, trục khuỷu phải đạt tốc độ tối thiểu, thường dao động từ 40-60 vòng/phút cho động cơ xăng và 80-100 vòng/phút cho động cơ diesel, tùy thuộc vào cấu trúc và tình trạng hoạt động của động cơ.

Hệ thống khởi động ô tô hiện đại chủ yếu sử dụng động cơ điện một chiều, thường được gọi là mô-tơ đề Mô-tơ khởi động hoạt động bằng nguồn điện từ ắc quy ô tô, yêu cầu tạo ra mômen lực lớn trong khi vẫn giữ được kích thước gọn nhẹ.

Vị trí và sơ đồ tổng quan hệ thống khởi động

- Vị trí máy khởi động

Hình 2.1 Vị trí hệ thống khởi động

Máy khởi động được lắp vào vị trí phía dưới thân máy Có bánh răng hoạt động khi ăn khớp với bánh đà

- Sơ đồ tổng quan về hệ thống khởi động

Hình 2.2 Sơ đồ hệ thống khởi động với hộp số tự động

Hình 2.3 Sơ đồ hệ thống khởi động với hộp số tay

Hai loại sơ đồ xe khác nhau có những điểm nổi bật Đối với xe trang bị hộp số tự động, công tắc đề số 0 sẽ ngăn chặn khởi động khi hộp số không ở vị trí ăn khớp Trong khi đó, xe sử dụng hộp số tay yêu cầu người lái phải đạp hoàn toàn vào bàn đạp ly hợp để có thể khởi động.

Máy khởi động

Máy khởi động trên xe Toyota có công tắc từ giúp chuyển bánh răng quay vào và tách khỏi vành răng trên bánh đà động cơ Có hai loại máy khởi động được sử dụng: loại thông thường và loại có bánh răng giảm tốc Công suất phát ra của cả hai loại máy này được tính bằng kW và lớn hơn công suất khởi động.

- Phân loại và cấu tạo máy khởi động:

Máy khởi động thông thường bao gồm các thành phần chính như bánh răng chủ động và lõi hút trong công tắc từ (solenoid) Khi nam châm điện được kích hoạt, nạng gài sẽ đẩy bánh răng chủ động khớp với vành răng bánh đà Điều này cho phép động cơ bắt đầu khởi động, trong khi khớp ly hợp một chiều ngắt kết nối bánh răng chủ động để bảo vệ motor khởi động khỏi mô-ment động cơ Kiểu bộ khởi động này đã được sử dụng phổ biến trên các xe Toyota đời cũ từ năm 1975.

Hình 2.4 Cấu tạo máy khởi động thông thường

Máy khởi động có bánh răng giảm tốc là loại thiết bị bao gồm các thành phần được thể hiện trong hình vẽ, kết hợp giữa motor có tốc độ cao và bánh răng giảm tốc Kích thước của motor giảm tốc nhỏ và nhẹ hơn so với motor khởi động thông thường, hoạt động ở tốc độ cao hơn Bánh răng giảm tốc truyền mô-men xoắn tới bánh răng chủ động với tốc độ chỉ 1/4 đến 1/3 so với motor, giúp bánh răng chủ động quay nhanh hơn và tạo ra mô-men xoắn lớn hơn, mang lại công suất khởi động hiệu quả Bánh răng giảm tốc được lắp trên một số trục giống như bánh răng chủ động, và khác với bộ khởi động thông thường, công tắc từ đẩy trực tiếp bánh răng chủ động để ăn khớp với vòng răng bánh đà Nhờ những ưu điểm này, máy khởi động có bánh răng giảm tốc đã hoàn toàn thay thế máy khởi động thông thường.

Hình 2.5 cấu tạo máy khởi động có bánh răng giảm tốc

Máy khởi động loại bánh răng hành tinh sử dụng bộ truyền hành tinh để giảm tốc độ quay của motor Khi được cấp điện, công tắc sẽ bị hút xuống, kéo theo cần dẫn động và bánh răng di chuyển lên ăn khớp với vành răng trên bánh đà Điều này khiến motor quay theo bánh đà, từ đó khởi động động cơ hiệu quả.

Hình 2.6 Cấu tạo máy khởi động loại bánh răng hành tinh

Khi bật khóa điện, dòng điện từ ắc quy sẽ kích hoạt cuộn giữ và cuộn kéo, tạo ra lực điện từ Dòng điện đi từ cuộn kéo đến cuộn cảm, làm quay với tốc độ thấp Lực kéo này sẽ khiến piston của các công tắc di chuyển và lõi cực của nam châm điện hoạt động, giúp bánh răng dẫn động ăn khớp với bánh đà và tiếp xúc với đĩa tiếp xúc để bật công tắc.

Quá trình giữ bắt đầu khi công tắc chính được bật, lúc này không có dòng điện chạy qua cuộn hút vì hai đầu cuộn hút đẳng thế Cuộn cảm ứng nhận điện trực tiếp từ bình ắc quy, sau đó cuộn phản ứng nhận điện và bắt đầu quay với vận tốc lớn, khởi động động cơ Trong giai đoạn này, piston được giữ nguyên.

Khi chuyển khóa điện từ vị trí START sang ON, dòng điện sẽ chạy từ công tắc chính qua cuộn kéo đến cuộn giữ Tại đây, lực điện từ giữa cuộn kéo và cuộn giữ triệt tiêu lẫn nhau, khiến cuộn giữ không còn giữ được piston Do đó, piston sẽ bị kéo lại bởi lò xo hồi vị, dẫn đến việc ngắt công tắc chính và dừng máy khởi động.

Hình 2.9 Quá trình nhả về

Sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý hệ thống khởi động trên Toyota Camry

Hình 2.10 Sơ đồ mạch điện hệ thống khởi động trên Toyota Camry 2012

Hệ thống khởi động bao gồm: ắc quy, máy khởi động, relay khởi động, khóa điện, cầu chì, công tắc vị trí số trung gian (P/N) và ECU

Khi bật khóa điện ở vị trí khởi động, chân AM1 kết nối với chân ST1 và chân AM2 kết nối với chân ST2, cho phép dòng điện từ bình ắc quy đi qua cầu chì 7.5A tới chân AM1 và cầu chì 30A tới chân AM2 Dòng điện từ chân ST1 đến chân 11 chia thành hai nhánh: một nhánh tới ECU để thông báo vị trí khởi động và nhánh còn lại tới công tắc P/N Khi cần số ở vị trí P/N, dòng điện tiếp tục từ chân 11 đến chân 12, chia ra một nhánh qua chân 21 tới ECU và nhánh còn lại qua chân 22 tới cuộn dây của rơlay khởi động Cuộn dây hoạt động như nam châm điện, hút công tắc rơlay đóng lại, cho phép dòng điện qua ST2 đi qua rơlay tới cuộn hút, làm tiếp điểm máy khởi động đóng lại, từ đó dòng điện chạy tới máy khởi động và kích hoạt hoạt động của nó.

Khi tắt khóa điện, dòng điện không còn chạy qua cuộn dây rơ le, dẫn đến việc tiếp điểm trong rơ le mở ra Điều này ngăn cản dòng điện đến cuộn hút và cuộn giữ, khiến tiếp điểm ở máy khởi động không được đẩy Do đó, không có dòng điện qua máy khởi động, làm cho máy ngừng hoạt động.

Các lỗi hư hỏng và cách khắc phục trên hệ thống khởi động

Hệ thống khởi động yêu cầu bảo dưỡng tối thiểu, chỉ cần đảm bảo ắc quy được sạc đầy và các mối nối điện phải sạch sẽ, không gỉ sét.

Chuẩn đoán sự cố hệ thống khởi động thường đơn giản, liên quan đến cả điện và cơ khí Nguyên nhân gây ra sự cố có thể xuất phát từ phần điện, chẳng hạn như công tắc hỏng, hoặc từ phần cơ khí, như cung cấp sai nhiên liệu hoặc hỏng răng bánh đà.

Bảng dưới sẽ chỉ ra nguyên nhân lỗi và cách khắc phục của hệ thống khởi động:

Bảng 2.1 Các lỗi hư hỏng và cách khắc phục trên hệ thống khởi động

Triệu chứng Nguyên nhân Khắc phục Động cơ không thể quay

Hỏng ắc quy Đo điện ăp ắc quy và thay thế nếu cần thiết

Cháy cầu chì Kiểm tra dòng điện qua cầu chì và thay thế

Liên kết, mối nối bị lỏng Cần kiểm tra, làm sạch và siết chặt các liên kết, mối nối

Hỏng công tắc từ, relay, công tắt ngắt an toàn

Kiểm tra các công tắc và thay thế khi cần Động cơ bắt đầu quay chậm

Yếu ắc quy Kiểm tra điện áp và thay thế nếu cần

Mòn liên kết mối nối Kiểm tra và cải tạo mối nối, liên kết

Hỏng động cơ khởi động Kiểm tra và sửa chữa máy khởi động

Máy khởi động quay nhưng động cơ không quay

Khớp li hợp bị hỏng Kiểm tra khớp li hợp có hoạt động chính xác

Mòn hoặc hỏng bánh răng gài hay vành răng bánh đà

Kiểm tra răng và thay thế khi cần

Máy khởi động Hỏng công tắc từ Thử máy khởi động trên bệ

13 không gài khớp hay nhả không dứt khoát thử và thay thế công tắc khi cần

Mòn, hỏng bánh răng gài hay vành răng bánh đà

Kiểm tra độ mòn, hỏng và thay thế nếu cần

MÔ PHỎNG HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG

Các thiết bị và linh kiện được sử dụng trong mô phỏng

- Ắc quy 12V: có chức năng cug cấp điện để các thiết bị và linh kiện hoạt động

- Nút nhấn (khóa điện): khi đống công tắc thì dòng điện sẽ đi tới arduino (ECU) hoạt động

Hình 3.2 Nút nhấn (khóa điện)

- Công tắc trung gian N/P: khi công tắc đang ở vị trí N/P thì ECU sẽ điều khiển để máy khởi động hoạt động

- Arduino (ECU): trung tâm xử lí tín hiệu để điều khiển các thiết bị

- Relay khởi động 12V (RL1): khi có dòng điện chạy qua cuộn dây trong relay thì relay đóng lại cho dòng điện từ ắc quy tới máy khởi động

- Transitor NPN:Chân E nối với mass, chân B nhận tín hiệu từ Arduino, chân C nối với nguồn 12V Có công dụng khếch đại dòng điện chạy vào rơ le khởi động

- Điện trở R1: Tạo dòng vào cực B của trans tới ngưỡng bão hòa để trans hoạt động như 1 chiếc khóa có điều kiện

- Điện trở R2: Giúp cho transistor luôn được nối với mass khi không hoạt động, tránh làm cho transistor bị hỏng

- Diot D1 và D2: Bảo vệ mạch rơ le khỏi bị đánh thủng khi từ trường qua cuộn dây quá lớn

- Mạch đóng ngắt relay: thay thế cho cuộn hút và cuộn giữ để đóng tiếp điểm cho máy khởi động hoạt động

Hình 3.10 Relay đóng ngắt (cuộn hút/cuộn giữ)

- Máy khởi động: truyền chuyển động đến trục khuỷu làm cho động cơ hoạt động

Module PCF8574 LCD giúp giảm số lượng chân giao tiếp cần thiết khi kết nối với màn hình LCD 16×2 Thay vì sử dụng 6 chân vi điều khiển (RS, EN, D7, D6, D5 và D4), module này chỉ cần 2 chân (SCL, SDA) thông qua giao thức I2C, tạo sự tiện lợi và tiết kiệm cho các dự án điện tử.

- LCD LM016L (16×2): Hiển thị các lỗi xảy ra trên hệ thống

- Cầu chì (1.5A): có chức năng bảo vệ các thiết bị, linh kiện điện khi xảy ra hiện tượng quá dòng

- Đèn ON và đèn ACC: báo hiệu thời điểm mở máy và tắt máy

Hình 3.15 Đèn ON và đèn ACC

Công tắc giả lập là thiết bị giúp tạo ra các lỗi trên các bộ phận của hệ thống khởi động, bao gồm relay, cầu chì và máy khởi động Nó cũng đóng vai trò như một công tắc an toàn giả lập, đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả và an toàn.

Hình 3.16 Công tắt giả lập

Mô phỏng và hoạt động của hệ thống khởi động

Hình 3.17 Mô phỏng hệ thống khởi động

- Hoạt động: Dòng điện từ ắc quy qua cầu chì rồi rẻ nhánh, một là tới công tắc N/P và hai là đi đến khóa điện

Khi nhấn nút khóa điện lần đầu, dòng điện được truyền đến ECU, kích hoạt đèn ACC sáng và hiển thị thông báo KEY ON trên màn hình LCD, cho biết các phụ kiện trên xe đã sẵn sàng hoạt động.

Hình 3.18 Khóa điện mở lần thứ nhất

Khi nhấn khóa điện lần thứ hai, dòng điện sẽ được truyền đến ECU, điều khiển đèn ACC và đèn ON sáng lên, đồng thời màn hình LCD hiển thị thông báo "READY TO START", cho biết hệ thống đã sẵn sàng hoạt động.

Hình 3.19 Khóa điện mở lần thứ 2

Khi nhấn giữ nút lần thứ ba, dòng điện sẽ được truyền đến ECU Tại thời điểm này, ECU kiểm tra điều kiện xem khóa N/P đã được đóng hay chưa Nếu khóa đã được đóng, ECU sẽ gửi tín hiệu từ chân số 8 đến transistor, kích hoạt dòng điện chạy tới cuộn dây relay, từ đó tạo ra hoạt động cần thiết.

Khi 22 từ trường làm tiếp điểm trong relay đóng, dòng điện từ ắc quy đi qua khóa điện và đến chân 50 của máy khởi động Khi chân 50 có điện, công tắc relay sẽ đóng tiếp điểm, với cuộn hút và cuộn giữ hoạt động như nam châm điện Khi khóa an toàn được đóng, dòng điện sẽ chạy từ ắc quy qua công tắc an toàn, tiếp tục qua công tắc relay và đến motor, làm cho motor hoạt động và quay về mass.

Hình 3.20 Khóa điện mở lần 3

Khi nhấn nút lần thứ tư, khóa điện sẽ hở mạch, dẫn đến việc không có dòng điện cung cấp cho motor, khiến hệ thống ngừng hoạt động và màn hình LCD hiển thị thông báo "SYSTEM OFF".

Hình 3.21 Khóa điện mở lần 4

- Lỗi và hiển thị lỗi:

Khi hệ thống gặp sự cố do hỏng ắc quy hoặc điện áp không đủ, lỗi sẽ được hiển thị qua công tắc ERROR ACCU ECU sẽ điều khiển LCD để thông báo lỗi ACCU ERROR Do đó, cần kiểm tra ắc quy để xác định xem có bị hư hỏng hay không và thực hiện sửa chữa hoặc thay thế nếu cần thiết.

Cầu chì có thể bị đứt, được biểu thị bằng lỗi FUSE ERROR trên công tắc Khi ECU phát hiện lỗi này, nó sẽ hiển thị thông báo FUSE ERROR trên màn hình LCD Để khắc phục, cần thay thế cầu chì mới.

Khi tín hiệu từ ECU đến relay gặp lỗi, relay sẽ không hoạt động và màn hình LCD hiển thị thông báo "WAIT FOR ECU" Trong trường hợp này, cần kiểm tra ECU và đường truyền tới relay Nếu phát hiện hư hỏng, hãy tiến hành sửa chữa hoặc thay thế để khôi phục chức năng.

Hình 3.24 Lỗi ECU không hoạt động

Khóa điện có thể gặp sự cố do hư hỏng hoặc đường dây kết nối đến relay khởi động bị hở, dẫn đến hiển thị lỗi BUTTON KEY ERROR trên màn hình LCD Để khắc phục, cần kiểm tra khóa điện và các đường dây xem có bị hở hoặc đứt ở bất kỳ vị trí nào không, từ đó tiến hành sửa chữa kịp thời.

Khi gặp sự cố hư hỏng ở relay, hệ thống sẽ hiển thị lỗi trên màn hình LCD với thông báo RELAY ERROR Lúc này, ECU nhận tín hiệu lỗi và yêu cầu người dùng kiểm tra lại relay để tiến hành sửa chữa.

Máy khởi động có thể gặp sự cố do hư hỏng các chi tiết bên trong hoặc do đường dây dẫn bị đứt, dẫn đến lỗi hiển thị trên màn hình LCD là "STARTER ERROR" Khi gặp tình trạng này, ECU sẽ nhận tín hiệu lỗi và yêu cầu kiểm tra, sửa chữa máy khởi động để khôi phục hoạt động.

Hình 3.27 Lỗi máy khởi động

Mô hình thực tế

Hình 3.28 Mô hình thực tế hệ thống khởi động

Mô hình thực tế được phát triển dựa trên mô phỏng, nhưng do tình hình dịch bệnh phức tạp, nhóm không thể ngồi lại để hoàn thiện sản phẩm Trong quá trình hoạt động, một số thiết bị đã hỏng, khiến nhóm chưa đạt được 100% mục tiêu đề ra Do đó, nhóm mong thầy và các bạn thông cảm cho sự bất tiện lần này Video hoạt động thực tế của sản phẩm được trình bày ở slide 20 trong phần powerpoint.

Mô hình này cho phép thực hiện các thao tác điều khiển như: lần 1 bấm để bật đèn ACC, lần 2 để bật đèn ON, lần 3 nhấn giữ để khởi động motor, và lần 4 để tắt hệ thống.

Lập trình điều khiển

In this code snippet, we initialize a LiquidCrystal_I2C object with the address 0x27 and dimensions of 16 columns by 2 rows Several constants are defined for various components: NPSwitch is set to pin 2, button to pin 3, and error indicators for fuse, accumulator, button, ECU, relay, and MKD are assigned to pins 4 through 10 respectively Additionally, relayPin is designated as pin 8, while ledON and ledACC are connected to pins 11 and 12 An integer variable 'i' is initialized to 0 for further use in the program.

28 int count = 0; int buttonState; int lastbuttonState = 0; unsigned long waitTime = 500; int reading =0; boolean buttonLongPress = 0; unsigned long lastChangedTime; void setup() {

To initialize the system, start by setting the baud rate with `Serial.begin(9600);` Configure the necessary pins by using `pinMode` for the NPSwitch and button as inputs, while setting the ledACC, ledON, and relayPin as outputs Additionally, define the Error pins (Erroraccu, Errormkd, Errorrelay, Errorbutton, Errorecu, and Errorfuse) as inputs to ensure proper error handling within the system.

In the loop function, various error states are monitored by reading the digital inputs from multiple components, including the accumulator, motor, relay, button, ECU, and fuse If the accumulator state indicates an error (ErroraccuState == 0), the system displays "ACCU ERROR" on the LCD screen for one second before clearing the message, effectively halting system operation to address the issue.

} else if(ErrorfuseState == 0){//nếu có lỗi ở fuse thì hiển thị lên lcd và hệ thống không hoạt động lcd.setCursor(0, 0); lcd.print(" FUSE ERROR ");

30 delay(1000); lcd.setCursor(0, 0); lcd.print(" ");

Khi đọc trạng thái của nút bấm, nếu giá trị hiện tại khác với giá trị trước đó, điều này có nghĩa là nút đã được nhấn hoặc thả ra Nếu trạng thái hiện tại cho thấy nút đang được nhấn, điều đó có nghĩa là trước đó nút chưa được nhấn, do đó chúng ta sẽ tăng số lần nhấn nút lên 1.

} lastChangedTime = millis(); // thì ta cần phải cập nhập lại thời gian thay đổi cuối cùng lastbuttonState = reading;// lưu lại trạng thái button cho lần kiểm tra tiếp theo

Nếu khoảng thời gian giữa thời điểm hiện tại và thời điểm cuối cùng thay đổi trạng thái của nút lớn hơn thời gian chờ, thì đó được coi là sự kiện nhấn giữ Trạng thái của nút sẽ được cập nhật theo trạng thái hiện tại, và thời gian cuối cùng thay đổi sẽ được ghi lại.

} if(count == 1){//khi biến đếm = 1, cho đèn acc sáng và hiển thị lcd digitalWrite(ledACC, HIGH);

31 lcd.setCursor(0, 0); lcd.print(" KEY ON ");

} else if(count == 2){//khi biến đếm = 1, cho đèn on sáng và hiển thị lcd digitalWrite(ledON, HIGH); lcd.setCursor(0, 0); lcd.print(" READY TO START ");

In the event of a long button press while the NPSwitchState is HIGH and the count equals 3, the relay is activated by setting the relayPin to HIGH This action concludes the long press event If the ErrorecuState is also HIGH, indicating that the ECU signal is not received, a message will be displayed on the LCD, prompting the user to "WAIT FOR ECU," and the system will remain inactive.

Nếu tín hiệu từ nút bấm gửi đến relay nhưng relay không nhận được, hệ thống sẽ không hoạt động và thông tin sẽ được hiển thị trên màn hình LCD.

32 lcd.setCursor(0, 0); lcd.print(" BUTTON ERROR "); lcd.setCursor(0, 1); lcd.print(" "); i=2;

If the relay signal is low and not received by the microcontroller, an error message will be displayed on the LCD, indicating a "RELAY ERROR." Consequently, the system will remain inactive, and the cursor will be set to the first line of the display for clear visibility.

If the mkd state is low, the system will display a "STARTER ERROR" message on the LCD, indicating that the mkd is not functioning Consequently, the system will be inactive.

33 else{ lcd.setCursor(0, 0); lcd.print(" SYSTEM WORK "); lcd.setCursor(0, 1); lcd.print(" ");

When the button is released, it continues to display errors just as it does during a long press If the condition is met, the LCD will show a message prompting the user to "WAIT FOR ECU."

} if(i==2){ lcd.setCursor(0, 0); lcd.print(" BUTTON ERROR "); lcd.setCursor(0, 1); lcd.print(" ");

34 lcd.setCursor(0, 0); lcd.print(" RELAY ERROR "); lcd.setCursor(0, 1); lcd.print(" ");

} if(i==4){ lcd.setCursor(0, 0); lcd.print(" STARTER ERROR "); lcd.setCursor(0, 1); lcd.print(" ");

If the count variable equals 4, the system will shut down and display "SYSTEM OFF" on the LCD The count will be reset to 0, and the ACC LED, ON LED, and relay will be turned off The LCD cursor will be set to the first row to show the shutdown message.

35 lcd.print(" "); delay(1000); lcd.setCursor(0, 0); lcd.print(" "); i=0;

Ngày đăng: 05/08/2021, 13:37

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w