1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

THỰC tập NGHỀ NGHIỆP 2 QUY TRÌNH xét NGHIỆM tại BỆNH VIỆN đa KHOA HUYỆN BÌNH GIANG

37 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Tập Nghề Nghiệp 2 Quy Trình Xét Nghiệm Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Bình Giang
Tác giả Vũ Hương Giang
Người hướng dẫn Nhữ Xuân Đức, Kĩ Thuật Viên Trưởng
Trường học Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Công Nghệ Sinh Học
Thể loại thực tập
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • 1.Đặt vấn đề

  • Được sự phân công của môn Thực tập nghề nghiệp 2 t

  • 2.Bệnh viện Đa khoa huyện Bình Giang

    • 2.1.Giới thiệu về bệnh viện Đa khoa huyện Bình Giang

    • Bệnh viện đa khoa huyện Bình Giang là Bệnh viện hạ

    • Hình ảnh 1. Chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện Đa kh

    • Về trang thiết bị kĩ thuật, Bệnh viện cũng được đầ

    • Là đơn vị chỉ đạo công tác tuyến huyến: Hàng năm b

    • - Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật mới.

    • - Hỗ trợ chuyên môn cấp cứu ngoại viện.

    • - Hỗ trợ chuyên môn xây dựng chuẩn y tế tuyến xã.

    • 2.2.Giới thiệu về khoa xét nghiệm

    • Khoa xét nghiêm là khoa cận lâm sàng, cơ sở thực h

    • Hình 2. Tổ chức khoa Xét nghiệm- Chẩn đoán hình ản

    • Khoa chịu trách nhiệm cung cấp cho khoa lâm sàn

  • 2.3.Cách bố trí sắp xếp

  • Tổ chức sắp xếp các phòng thí nghiệm:

  • - Phòng lấy mẫu và trả kết quả xét nghiệm. Là nơi

  • - Phòng dán nhãn và phân loại.

  • - Phòng xét nghiệm hóa sinh.

  • - Phòng xét nghiệm miễn dịch.

  • - Phòng xét nghiệm huyết học.

  • - Phòng xét nghiệm vi sinh.

  • - Phòng xét nghiệm nước tiểu và soi mẫu.

  • - Phòng lấy tinh trùng.

  • - Phòng giao ban, trực đêm, nghỉ ngơi của nhân viê

  • - Phòng rửa dụng cụ và lưu bệnh phẩm, bệnh phẩm đư

    • 2.4.Nguồn nhân lực khoa xét nghiệm

    • - Trưởng khoa: BS CKI.Vũ Thế Đức

    • - Kĩ thuật viên trưởng: Nhữ Xuân Đức

    • - Cử nhân xét nghiệm:

    • Đào Đình Hội

    • Nhữ Thị Phương Linh

    • Lê Văn Duy

    • - Kĩ thuật viên:

    • Vũ Thị Hạnh

    • Lê Thị Nhạn

  • 3.Mục tiêu

    • 3.1.Mục tiêu về kiến thức

    • - Nắm được cách tổ chức quản lý một phòng xét nghi

    • - Nắm được các công việc xét nghiệm trong khoa xét

    • - Nắm được các loại xét nghiệm.

    • - Năm được quy trình xét nghiệm.

    • - Tham gia một số công việc của phòng xét nghiệm,

    • - Vận dụng các kiến thức đã học vào công việc thực

    • 3.2.Mục tiêu về kĩ năng

    • - Kỹ năng lập kế hoạch, triển khai công việc...

    • - Kỹ năng điều hành máy móc...

    • - Kỹ năng tổ chức, vận hành bệnh viện...

    • - Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm...

    • - Kỹ năng làm việc chuyên nghiệp.

    • 3.3.Mục tiêu về năng lực tự chủ và trách nhiệm

    • - Tự khám phá, sáng tạo, học hỏi...

    • - Trách nhiệm của cá nhân với các anh chị thực tập

    • - Nhận ra giá trị xã hội của bản thân.

  • 4.Yêu cầu

  • - Tác phong gọn gàng, đi giầy dép có quai hậu, mặc

  • - Trong giao tiếp, ứng xử với cấp trên và đồng ngh

  • - Làm việc như một nhân viên thực thụ theo giờ giấ

  • - Không được tự động nghỉ mà không xin phép, không

  • - Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ hướng dẫn t

  • - Nghiêm túc tuần thủ các nội quy, quy định và an

  • - Tạo mối quan hệ thân thiện với đồng nghiệp nhưng

  • - Thực hiện công việc được giao với tinh thần trác

  • 5.Nội dung thực tập

    • 5.1.Các loại xét nghiệm

    • - Xét nghiệm sinh hóa.

    • - Xét nghiệm nước tiểu.

    • - Xét nghiệm huyết học.

    • 5.2.Quy trình xét nghiệm

    • 5.2.1.Quy trình xét nghiệm sinh hóa

    • 1.Mẫu bệnh phẩm:Máu có chống đông hoặc không chống đ

    • 2.Quy trình xét nghiệm

    • - Bệnh nhân đăng ký xét nghiệm tại bàn tiếp đón và

    • - Tư vấn trước khi xét nghiệm tại phòng bác sĩ.

    • - Bác sĩ viết phiếu xét nghiệm.

    • - Nộp tiền tại bàn thu ngân (nếu thẻ bảo hiểm y tế

    • - Lấy mẫu tại phòng xét nghiệm.

    • 3.Trả kết quả

    • Kết quả được trả xuống phòng khám để bác sĩ chỉ đ

    • 5.2.2.Quy trình xét nghiệm huyết học

    • 1.Mẫu bệnh phẩm: Máu có chống đông, sau khi lấy máu

    • 2.Quy trình xét nghiệm

    • - Bệnh nhân đăng ký xét nghiệm tại bàn tiếp đón và

    • - Tư vấn trước khi xét nghiệm tại phòng bác sĩ.

    • - Bác sĩ viết phiếu xét nghiệm.

    • - Nộp tiền tại bàn thu ngân (nếu thẻ bảo hiểm y tế

    • - Lấy mẫu tại phòng xét nghiệm.

    • 3.Trả kết quả

    • Kết quả được trả xuống phòng khám để bác sĩ chỉ đ

    • 5.2.3.Quy trình xét nghiệm nước tiểu

    • 1.Mẫu bệnh phẩm: Buổi sáng sau khi ngủ dậy vệ sinh s

    • 2.Quy trình xét nghiệm

    • - Bệnh nhân đăng ký xét nghiệm tại bàn tiếp đón và

    • - Tư vấn trước xét nghiệm tại phòng bác sĩ.

    • - Bác sĩ viết phiếu xét nghiệm.

      • - Nộp tiền tại bàn thu ngân (nếu bảo hiểm y tế và

    • - Lấy mẫu tại phòng xét nghiệm.

    • 3.Trả kết quả

    • Kết quả được trả xuống phòng khám để bác sĩ chỉ đ

    • 5.3.Nguyên lí xét nghiệm

  • 5.3.1.Nguyên lý xét nghiệm huyết học

  • Một số chỉ số thường gặp trong xét nghiệm huyết h

  • 5.3.1.1.WBC

  • WBC hay White Blood Cell là sống lượng bạch cầu tr

  • 5.3.1.2.LYM

  • LYM hay Lymphocyte - Bạch cầu Lympho là các tế bào

  • 5.3.1.3.RBC

  • RBC hay Red Blood Cell là số lượng hồng cầu trong

  • 5.3.1.4.HBG (Hemoglobin)

  • Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu. Hemoglo

  • 5.3.1.5.MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin)

  • Lượng sắc tố trung bình trong một hồng cầu. Giá tr

  • 5.3.1.6.MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration)

  • Nồng độ trung bình của huyết sắc tố hemoglobin tro

  • 5.3.1.7.PLT (Platelet Count)

  • Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu. Tiểu cầu

  • 5.3.2.Nguyên lý xét nghiệm sinh hóa

  • Nguyên lí đo hoạt độ của một số chỉ số thường

  • 5.3.2.1.Nguyên lý định lượng ure máu

  • Theo phương pháp động học enzyme. Dưa trên phả

  • Lượng NADPH2 bị oxy hóa trong giai đoạn phản ứng s

  • 5.3.2.2.Nguyên lí định lượng Creatinin

  • Creatinin là sản phẩm của quá trình thoái hóa

  • Creatinin + acid pycric + Alkaline pH → phức hợp v

  • 5.3.2.3.Nguyên lý định lượng AST1

  • AST hay Aspatat transaminase còn được gọi là Gluta

  • L-aspartat + α-cetoglutarat ↔ Glutamat + Oxaloacetat

  • Oxaloacetat + NADH + H+↔ L-malate + NAD+

  • Hoạt độ AST được đo bằng sự giảm nồng độ NADH

  • 5.3.2.4.Nguyên lý định lượng ALT

  • ALT hay Alanin transaminase còn được gọi là GPT (G

  • Hoạt độ của enzyme ALT trong máu của người bện

  • L.Alanin + α-cetoglutarat + ALT ↔ L.Glutamat + Pyruv

  • Pyruvat + NADH + H+ + LDH ↔ L-lactate + NAD+

  • Hoạt đọ ALP được đo bằng sự giảm nồng độ NADH

  • 5.3.2.5.Nguyên lý định lượng GGT

  • Đo hoạt độ GGT hay Gamma glutamyl transpeptida

  • L-γ-glutamyl-3-carboxy-4-nitroanilide + glycylglyc

  • 5.3.2.6.Nguyên lý định lượng ALP

  • Alkaline phosphatase - ALP còn được gọi là pho

  • Hoạt độ của enzyme ALP trong máu của người bệnh đ

  • P-nitrophenyl phosphate + H2O + ALP → phosphate + p-

  • Hoạt độ ALP tỷ lệ thuận với p-nitrophenol được

  • 5.3.2.7.Nguyên lý định lượng Bilirubin

  • Bilirubin là sản phẩm thoái hóa của hemoglobin. Xé

  • Acid + Bilirubin + diazonium ion → azobilirubin

  • Trong môi trường acid Bilỉubin tác dụng với thuốc

  • 5.3.2.8.Nguyên lý định lượng Glucose

  • Glucose là carbohydrate quan trọng nhất lưu hành t

  • Glucose + ATP + HK → G6P +ADP

  • G6P + NADP+ + G6PDH → Gluconate-6-P + NADPH + H+

  • Đo tốc độ tăng mật độ quang của NADPH ở bước s

  • 5.3.2.9.Cholesterol toàn phần

  • Cholesterol toàn phần được tổng hợp ở nhiều mô

  • 5.3.3.Nguyên lý xét nghiệm nước tiểu

  • Nguyên lý của một số chỉ số đánh giá trong xét ngh

  • 5.3.3.1.Amylase

  • Hoạt độ của Amylase xác định theo phương pháp động

  • 2-chloro-nitrophenyl-α-D-maltotrioside + H2O + α-a

  • 5.3.3.2.Acid uric

  • Đo quang enzyme so màu: acid uric chuyển thành all

  • Mật độ quang được đo ở bước sóng 520/660nm tỉ lệ v

  • 5.3.3.3.βHCG

  • Miễn dịch: Que thử có chứa một kháng thể đơn dòng

  • 5.3.3.4.Các chất điện giải

  • Định lượng các chất điện giải (Na, K, Cl) bằng

  • 5.4.Nguyên lý hoạt động của máy xét nghiệm

    • 5.4.1.Nguyên lý hoạt động của máy xét nghiệm huyết học

    • 5.4.1.1.Thành phần hóa học trong phản ứng

    • Hóa chất huyết học sử dụng trong phân tích tế bào

    • - Muối vô cơ.

    • - Đệm vô cơ và đệm hữu cơ.

    • - Chất hoạt động bề mặt.

    • - Chất bảo quản.

    • Độ PH được điều chỉnh dao động từ 6.0-8.0, áp

    • Hóa chất huyết học có một số đặc tính sau:

    • 1.Có tính dẫn điện: bởi vì có các thành phần các chấ

    • 2.Có tính đăng trương: giúp duy trì ổn định hình dạn

    • 3.Thành phần chất ly giải hồng cầu không gây hại, cũ

    • 4.Bảo tồn cấu trúc Hemoglobin sau khi ly giải hồng c

    • 5.Độ pH=7.4.

    • Đặc tính của muối vô cơ.

    • - Muối vô cơ thường là hỗn hợp NaCl và Na2SO4.

    • - Vai trò của chúng là tạo ra áp suất thẩm thấu bằ

    • Đặc tính của đệm vô cơ

    • - Thành phần của đệm vô cơ là cặp NaH2PO4 và Na2HP

    • - Vai trò của đệm vô cơ là giúp ổn định, duy trì p

    • Đặc tính của chất hoạt động bề mặt

    • - Thành phần của chất hoạt động bề mặt bao gồm: n-

    • - Vai trò chất hoạt động bề mặt:

    • Tăng cường độ hòa tan và độ ổn định của dung dịch

    • Làm giảm sức căng bề mặt.

    • Ngăn ngừa hình thành bọt khí.

    • Phân tách hồng cầu và tiểu cầu.

    • Đặc tính của chất bảo quản: Thành phần Proclin tro

    • 5.4.1.2.Nguyên tắc phân tích tế bào máu của máy huyết học

    • 5.4.2.Nguyên lý hoạt động của máy xét nghiệm sinh hóa

    • Nguyên lý hoạt dộng của máy xét nghiệm hóa sinh

    • Hầu hết các máy xét nghiệm sinh hóa hiện nay đ

    • Các thiết bị xét nghiệm sinh hóa là một dạng m

    • D=ep.C.L

    • Trong đó:

    • D: mật độ quang học của dung dịch.

    • ep: hệ số tắt của dung dịch.

    • C : Nồng độ dung dịch.

    • L : Chiều dày lớp dung dịch mà chùm tia sáng đi qu

    • Định luật Bouger Lambert Beer khá chính xác vớ

    •  Các phép đo quang

    • Phép đo điểm cuối là phép đo mật độ quang D của du

    • Phép đo động học 2 điểm sử dụng cho các xét nghiệm

    • Phép đo động học Enzym sử dụng cho các xét nghiệm

    • 5.4.3.Nguyên lý hoạt động của máy xét nghiệm nước tiểu

    • Máy xét nghiệm nước tiểu hoạt động dựa trên ph

  • 5.5.Bệnh phẩm

  • Đối với bệnh phẩm là máu: Bệnh phẩm phải được lấy

  • Đối với bệnh phẩm là nước tiểu: Nước tiểu được lấy

  • 5.6.Trang thiết bị

    • 5.6.1.Trang thiết bị

    • - Tủ sấy: 1 máy.

    • - Máy tính: 6 máy.

    • - Thiết bị đọc mã vạch: 3 máy.

    • Các máy xét nghiệm huyết học

    • - Máy xét nghiệm công thức máu: 1 máy.

    • - Máy xét nghiệm đông máu: 1 máy.

    • - Máy lắng máu: 1 máy.

    • - Máy lắc: 1 máy.

    • Các máy xét nghiệm sinh hóa

    • - Máy xét nghiệm sinh hóa Biolis 50I làm xét nghiệ

    • - Máy ly tâm Kubota-2420: 1 máy.

    • Các máy xét nghiệm nước tiểu

    • - Máy phân tích nước tiểu Urometer-120: 1 máy.

    • 5.6.2.Hóa chất

    • Hóa chất làm xét nghiệm của hãng ROCHE, OLYMPUS.

    • Huyết thanh kiểm tra của BIO-RRAD.

    • Chất chuẩn.

    • Chất kiểm tra chất lượng .

    • 5.7.Quản lí quá trình xét nghiệm

    • Đánh BARCORD, nhận dữ liệu vào máy và trả kết q

    • Tất cả các mẫu bệnh phẩm khi lấy xong đều được đán

    • Tất cả các dữ liệu cần thiết của bệnh nhân đều đượ

    • Kết quả xét nghiệm được lưu vào hệ thống máy tính

    • 5.8.Kết quả, những sai sót và xử lý

    • STT

    • Tên loại định lượng

    • Kết quả

    • Những sai sót và xử lý

    • 1

    • Ure máu

    • Trị số tham khảo

    • - Nam: 14,7-55,3 (mol/L.

    • - Nữ: 11,2-48,2 (mol/L.

    • - Trẻ em: 28-57 (mol/L.

    • - Trẻ sơ sinh: 64-1072 (mol/L.

    • Tăng NH3 máu: Xơ gan, hội chứng tăng nitơ máu, xuấ

    • Giảm NH3 máu: Tăng huyết áp vô căn, tăng huyết áp

    • Các yếu tố ảnh hưởng

    • - Hút thuốc lá, hoạt động cường độ cao, chế độ ăn

    • - Hiện tượng huyết tán khi Hb>31 (mol/L.

    • - Các thuốc làm tăng NH3 : Heparin, thuốc lợi tiểu

    • - Các thuốc làm giảm NH3: Neumyein, tetracyclin, d

    • Xử lý

    • - Nhắc người bệnh tránh hoạt động thể lịch cường đ

    • - Khi lấy máu tránh gây vỡ hồng cầu. Mẫu vỡ hồng c

    • 2

    • ALT

    • Trị số bình thường

    • - Nam < 41U/L.

    • - Nữ < 31 U/L.

    • ALT máu tăng

    • - Các bệnh gan: viêm gan cấp và viêm gan mạn.

    • - Các bệnh về tim: suy tim xung huyết, viêm màng n

    • - Viêm túi mật.

    • - Nhiễm độc rượu cấp.

    • - Tai biến mạch máu não.

    • - Viêm tụy cấp hoại tử.

    • Kiểm trả lại kết quả bằng cách:

    • - Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bấ

    • - Đối chiếu kết quả với lời chẩn đoán.

    • - Kiểm tra lại thông tin ống máu, đối chiếu với th

    • - Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét ngh

    • 3

    • AST

    • Trị số bình thường:

    • - Nam< 37U/L.

    • - Nữ < 31 U/L.

    • AST máu tăng trong các nguyên nhân

    • - Các bệnh gan: viêm gan do virus, viêm gan do thu

    • - Các bệnh về tim: suy tim, viêm cơ tim, nhồi máu

    • - Viêm túi mật

    • - Nhiễm độc rượu cấp.

    • - Viêm tụy cấp hoại tử.

    • - Viêm đa cơ.

    •  Hoạt độ AST có thể giảm trong các nguyên nhân chí

    • - Bệnh Beriberi.

    • - Có thai.

    • - Lọc máu.

    • - Hội chứng ure máu cao.

    • Khi thấy kết quả AST bất thường ( cao hơn hoặc thấ

    • - Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bấ

    • - Kiểm tra lại thông tin ống máu, đối chiếu với th

    • Nếu không thấy có điều gì bất thường nên kiểm tra

    • - Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét ngh

    • - Các thuốc làm giảm hoạt độ AST là metronidazol,

    • 4

    • Bilirubin

    • Trị số bình thường

    • < 17,1 (mol/L.

    • -Bilirunbin máu tăng trong: tắc mật trong gan như

    • Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết

    • Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện

    • 5

    • Cholesterol toàn phần

    • - Bình thường: 3,9-5,2 mmol/L.

    • - Cholesterol máu tăng trong: vàng da tắc mật, rối

    • - Cholesterol máu giảm trong: cường giáp, hội chứn

    • - Do bệnh phẩm tăng Bilirubin, huyết tán đang sử d

    • - Do nồng độ > dải đo, làm sai lệch kết quả. Pha l

    • GGT

    • Amylase trong nước tiểu

    • Acid Uric trong nước tiểu

    • βHCG

    • - Giá trị tham chiếu: Âm tính.

    • - Dương tính: Có thai

  • 5.9.Kiểm tra chất lượng

    • 5.9.1.Kiểm tra chất lượng thiết bị

      • Khi khởi động máy đầu ngày, kết quả lý tưởng phải

      • Giá trị kiểm chuẩn phải vượt qua được kiểm tra chấ

      • Độ lặp lại tốt khi kết quả phân tích nhiều lần trê

      • Hóa chất tốt phải đảm bảo không hòa tan không khí,

      • Đảm bảo tính tương thích với đa số các máy phân tí

  • 5.10.An toàn

  • 6.Kế hoạch thực hiện và dự kiến kết quả đat được

  • Thời gian

  • Hoạt động

  • Kết quả dự kiến

  • Ghi chú

  • 12/4

  • - Thăm quan bệnh viện, làm quen cơ sở máy móc.

  • - Tìm hiểu quy định, quy chế, nội quy an lao động.

  • - Tìm hiểu trang thiết bị, vật tư và các phòng kho

  • - Tìm hiểu về an toàn khi xét nghiệm các bệnh phẩm

  • - Tìm hiểu cách quản lý quá trình xét nghiệm.

  • -Tìm hiểu cách nhận và xử lý bệnh phẩm.

  • - Tìm hiểu cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tìm hiểu các sổ trong phòng xét nghiệm:

  • + Sổ xét nghiệm HIV.

  • + Sổ xét nghiệm viêm gan B.

  • - Tìm hiểu cách vận hành máy móc trong quá trình x

  • - Tìm hiểu về cách trả kết quả sau khi có kết quả

  • - Biết được thông tin cơ bản về bệnh viện và hệ th

  • - Biết được quy định, quy chế, nội quy lao động.

  • - Biết được cách sử dụng trang thiết bị, vật tư tr

  • - Biết được các quy định về an toàn khi làm việc t

  • - Biết được cách quản lý quá trình xét nghiệm.

  • - Biết được cách nhận và xử lý bệnh phẩm trước khi

  • - Biết được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Biết được cách vào sổ xét nghiệm.

  • - Biết được các bước thực hiện trong quá trình xét

  • - Biết được cách trả kết quả sau khi có kết quả xé

  • 13/4

  • - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

  • -Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin phiếu xét nghiêm sinh hóa, ph

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm.

  • - Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét

  • - Tiến hành xét nghiệm huyết học đối với các bệnh

  • 1.Phạm Thị Chỉ, 88 tuổi, chẩn đoán ho ra máu.

  • 2. Vũ Phương Thế Vân, 86 tuổi, chẩn đoán thiếu máu

  • 3. Bùi Văn Đạt, 79 tuổi, chẩn đoán ho, sốt.

  • 4. Phạm Thị Huyên, 83 tuổi, chẩn đoán xuất huyết t

  • 5. Nguyễn Thị Bốn, 53 tuổi, chẩn đoán viêm phế quả

  • 6. Lê Ngọc Diệp, 75 tuổi, chẩn đoán còi xương suy

  • 7. Chu Thị Lịch, 56 tuổi, đoán viêm phế quản mãn.

  • 8. Lưu Như Cảnh, 86 tuổi chẩn đoán viêm gan.

  • 9. Bùi Văn Hiếu, 80 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận

  • 10. Lê Thị Thảo, 58 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận

  • 11. Trần Thị Sai, 76 tuổi, chẩn đoán lao phổi.

  • 12. Vũ Xuân Huỳnh, 45 tuổi chẩn đoán viêm họng ami

  • 14/4

  • - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy mẫu bệnh phẩm.

  • - Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm và

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm.

  • - Phân tách bệnh phẩm theo từng yêu cầu của xét ng

  • - Tiến hành xét nghiệm hóa sinh đối với các bệnh p

  • 1.Đỗ Thị Sang, 86 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

  • 2.Vũ Phương Dung, 66 tuổi, chẩn đoán suy thận cấp.

  • 3.Ngô Thị Sáu, 78 tuổi, chẩn đoán suy thận mãn.

  • 4.Nguyễn Văn Độ, 73 tuổi , chẩn đoán tiểu đường.

  • 5.Vũ Thị Tuyến, 82 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

  • 6.Chu Thị Ly, 84 tuổi, chẩn đoán tăng huyết áp.

  • 7.Bùi Thị Kiều Trang, 14 tuổi, chẩn đoán béo phì.

  • 8.Hoàng Thị Viên, 56 tuổi, chẩn đoán rối loạn chuyển

  • 9.Đồng Thị Bé, 71 tuổi, chẩn đoán sơ gan

  • 10.Phạm Sỹ Thủy, 42 tuổi chẩn đoán viêm phổi

  • 15/4

  • - Chuẩn bị tiếp nhân bệnh nhân, lấy mẫu bệnh phẩm

  • - Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm, ph

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

  • - Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét ngh

  • - Tiến hành xét nghiệm hóa sinh đối với các mẫu bệ

  • 1.Nguyễn Ngọc Minh, 32 tuổi chẩn đoán xuất huyết tiê

  • 2.Nguyễn Văn Ân, 43 tuổi, chẩn đoán lao phổi.

  • 3.Vũ Huy Diên, 56 tuổi chẩn đoán đái tháo đường.

  • 4.Nhữ Văn Tín, 65 tuổi, chẩn đoán rối loạn chuyển hó

  • 5.Phạm Sỹ An, 58 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

  • 6.Nguyễn Văn An, 26 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu

  • 7.Vũ Thị Tâm, 45 tuổi chẩn đoán lao phổi.

  • 8.Vũ Xuân Tân, 71 tuổi, chẩn đoán viêm thận.

  • 9.Trần Đính Dứa, 75 tuổi chẩn đoán tăng huyết áp.

  • 10.Trần Mai Hương, 68 tuổi chẩn đoán tiểu đường.

  • 19/4

  • Hóa sinh

  • 1.Nguyễn Văn Lâm, 32 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

  • 2.Vũ Thị Hải, 81 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

  • 3.Vũ Thị Quỳnh, 73 tuổi, chẩn đoán rối loạn chuyển h

  • 4.Nguyễn Văn Tân, 72 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

  • 5.Đào Khánh Linh, 35 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu

  • 6.Nguyễn Thị Kết, 62 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận m

  • 7.Phạm Thị Thủy, 73 tuổi, chẩn đoán viêm thận cấp.

  • 8.Phương Thị Trang, 68 tuổi, chẩn đoán đái tháo đườn

  • 9.Nguyễn Thị Mùi, 78 tuổi, chẩn đoán suy gan.

  • 10.Phạm Thị Bé, 85 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

  • 20/4

  • - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

  • - Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm,

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

  • bệnh phẩm.

  • - Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét

  • - Tiến hành xét nghiệm hóa sinh với các mẫu bệnh

  • 1.Nguyễn Văn Lâm, 68 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

  • 2.Lê Thị Phiếu, 73 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận.

  • 3.Phương Thị Hải, 65 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

  • 4.Phạm Văn Chỉnh, 64 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu

  • 5.Trịnh Thị Hà, 58 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

  • 6.Trần Đức Phong, 65 tuổi, chẩn đoán suy tim.

  • 7.Mai Thị Hà, 85 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

  • 8.Phạm Thị Lương, 63 tuổi, chẩn đoán viêm thận cấp.

  • 9.Nguyễn Thị Kết, 76 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

  • 10.Vũ Thị Hằng, 66 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

  • 22/4

  • - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

  • - Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm,

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

  • bệnh phẩm.

  • - Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét

  • - Tiến hành xét nghiệm huyết học các bệnh phẩm sau

  • 1.Lê Văn Tân, 73 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa

  • 2.Nguyễn Huy Tùng, 56 tuổi, chẩn đoán giang mai.

  • 3.Vũ Ngọc Mẽ, 44 tuổi, chẩn đoán suy tủy.

  • 4.Phạm Đình Sơn, 65 tuổi, chẩn đoán sốt virus.

  • 5.Vũ Đức Thiết, 66 tuổi, chẩn đoán sơ gan.

  • 6.Vũ Thị Thỉnh, 68 tuổi, chẩn đoán thiếu máu.

  • 7.Nguyễn Minh Quang, 69 tuổi, chẩn đoán viêm phế quả

  • 8.Bùi Thị Tú, 72 tuổi, chẩn đoán viêm thận mãn.

  • 9.Nguyễn Văn Minh, 45 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản

  • 10.Đặng Thị Hảo, 67 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiết n

  • 23/4

  • - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

  • - Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm,

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

  • bệnh phẩm.

  • - Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét

  • - Tiến hành xét nghiệm nước tiểu các bệnh phẩm sau

  • 1.Vũ Thùy Trang, 25 tuổi, chẩn đoán, viêm đường tiết

  • 2.Phạm Thu Hiền, 12 tuổi, viêm cầu thận cấp

  • 3.Đặng Văn Nguyên, 68 tuổi, viêm thận mãn

  • 4.Nguyễn Thị Hoa, 72 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường

  • 5.Hà Đình Tuấn, 28 tuổi chẩn đoán viêm đường tiết ni

  • 6.Vũ Thị Hiếu, 69 tuổi đái tháo đường

  • 7.Trung Minh Đức, 75 tuổi, đái tháo đường

  • 8.Chu Thị Dịu, 78 tuổi , viêm cầu thận mãn

  • 26/4

  • - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

  • - Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm,

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

  • bệnh phẩm.

  • - Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét

  • - Tiến hành xét nghiệm nước tiểu các bệnh phẩm sau

  • 1.Phạm Thị Hà, 32 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận cấp.

  • 2.Chu Văn Hòa, 54 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận cấp

  • 3.Phạm Thanh Hiền, 25 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiế

  • 4.Vũ Quỳnh Uyên, 11 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiết

  • 5.Phạm Anh Tiến, 34 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận cấ

  • 6.Trần Đình Trung, 75 tuổi, viêm cầu thận mạn.

  • 7.Nguyễn Văn Duy, 84 tuổi, viêm cầu thận mạn.

  • 8.Nguyễn Minh Triết, 27 tuổi, viêm đường tiết niệu.

  • 27/4

  • - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

  • - Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm,

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

  • bệnh phẩm.

  • - Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét

  • - Tiến hành xét nghiệm huyết học các bệnh phẩm sau

  • 1.Nguyễn Thị Hạnh, 25 tuổi, chẩn đoán thiếu máu.

  • 2.Vũ Thị Thảo, 54 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hó

  • 3.Chu Thị Linh, 32 tuổi, chẩn đoán sốt virus.

  • 4.Nguyễn Thị Hiền, 66 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiê

  • 5.Nguyễn Phương Thảo, 26 tuổi, chẩn đoán thiếu máu.

  • 6.Đặng Đình Toạt, 72 tuổi, chẩn đoán sơ gan.

  • 7.Nguyễn Thị Nụ, 68 tuổi, chẩn đoán viễm phế quản mạ

  • 8.Nguyễn Văn Xá, 84 tuổi, viêm phế quản mạn.

  • 28/4

  • - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

  • - Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm,

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

  • bệnh phẩm.

  • - Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét

  • - Tiến hành xét nghiệm huyết học các bệnh phẩm sau

  • 1.Nguyễn Thị Miên, 69 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận

  • 2.Phạm Thị Lý, 78 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản mạn.

  • 3.Trần Đức Phong, 25 tuổi, chẩn đoán giang mai.

  • 4.Nguyễn Văn Duy, 65 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiết

  • 5.Cao Thị Thúy, 33 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản cấp

  • 6.Lê Thị Đào, 73 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa

  • 7.Nguyễn Hà My, 10 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu h

  • 29/4

  • - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

  • - Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm,

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

  • bệnh phẩm.

  • - Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét

  • - Tiến hành xét nghiệm nước tiểu các bệnh phẩm sau

  • 1.Phạm Thị Luyện, 37 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiết

  • 2.Phạm Thị Ly, 69 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

  • 3.Nguyễn Văn Minh, 52 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận

  • 4.Định Thị Sậu, 36 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiết n

  • 5.Vũ Đức Thiết, 72 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận mạn

  • 6.Lê Anh Thư, 21 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiết niệ

  • 7.Nguyễn Thị Cộng, 56 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận

  • 4/5

  • - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

  • - Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm,

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

  • bệnh phẩm.

  • - Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét

  • - Tiến hành xét nghiệm hóa sinh các bệnh phẩm sau:

  • 1.Phạm Bình Minh, 24 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thần c

  • 2.Vũ Công Chiến, 58 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

  • 3.Lê Văn Huynh, 36 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu h

  • 4.Vũ Anh Hắc, 69 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

  • 5.Nguyễn Văn Thành, 32 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận

  • 6.Nguyễn Văn Sơn, 72 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

  • 7.Lê Văn Thanh, 85 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

  • 8.Nguyễn Thị Thúy, 25 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản

  • 9.Nguyễn Ngọc Tiến, 36 tuổi, chẩn đoán xuất huyết ti

  • 5/5

  • - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

  • - Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm,

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

  • bệnh phẩm.

  • - Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét

  • - Tiến hành xét nghiệm hóa sinh các bệnh phẩm sau:

  • 1.Nguyễn Trung Sơn, 38 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận

  • 2.Phạm Thị Xuân, 56 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản mạ

  • 3.Nguyễn Quang Dũng, 54 tuổi, chẩn đoán xuất huyết t

  • 4.Vũ Mạnh Hà, 32 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản cấp

  • 5.Vũ Văn Tuấn, 68 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

  • 6.Lê Thị Hạnh, 79 tuổi, chẩn đoán suy tim.

  • 7.Nguyễn Thị Thủy, 67 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường

  • 8.Nguyễn Văn Phương, 63 tuổi, chẩn đoán xuất huyết t

  • 9.Vũ Thị Thương, 78 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận mạ

  • 10.Vũ Thị Linh, 73 tuổi, viêm gan.

  • 6/5

  • - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

  • - Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm,

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

  • bệnh phẩm.

  • - Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét

  • - Tiến hành xét nghiệm huyết học các bệnh phẩm sau

  • 1.Lê Thị Huệ, 28 tuổi, chẩn đoán thiếu máu.

  • 2.Vũ Công Chiến, 56 tuổi, xuất huyết tiêu hóa.

  • 3.Vũ Công Điển, 55 tuổi, chẩn đoán giang mai.

  • 4.Vũ Thị Hằng, 36 tuổi, chẩn đoán ho ra máu.

  • 5.Nguyễn Thị Hải, 76 tuổi, chẩn đoán ho ra máu.

  • 6.Lê Thị Huê, 62 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận mạn.

  • 7.Nguyễn Huy Cộng, 78 tuổi, chẩn đoán lao phổi.

  • 8.Vũ Công Trải, 89 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản mạn

  • 7/5

  • - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

  • - Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

  • - Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm,

  • - Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

  • - Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

  • bệnh phẩm.

  • - Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét

  • - Tiến hành xét nghiệm huyết học các bệnh phẩm sau

  • 1.Nguyễn Văn Đào, 65 tuổi, chẩn đoán ho ra máu.

  • 2.Lê Thị Làn, 46 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa

  • 3.Vũ Công Có, 54 tuổi, viêm phế quản cấp

  • 4.Trần Văn Việt, 2 tuổi, chẩn đoán coi xương suy din

  • 5.Nguyễn Thị Xoan, 33 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiê

  • 6.Vũ Thị Quỳnh, 36 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản cấp

  • 7.Lê Thị Vinh, 64 tuổi, chẩn đoán lao phổi.

  • 8.Nguyễn Đình Sinh, 69 tuổi, chẩn đoán ho ra máu.

  • 7.Kế hoạch viết và nộp báo cáo

  • - Từ ngày 12/4/2021-9/5/2021: ghi chép lại các hoạ

  • - Nộp báo cáo.

Nội dung

Bệnh viện Đa khoa huyện Bình Giang

Giới thiệu về bệnh viện Đa khoa huyện Bình Giang

Bệnh viện đa khoa huyện Bình Giang là cơ sở y tế hạng III thuộc tuyến huyện, không thể tách rời khỏi Ngành y tế Hải Dương Nhờ vào sự đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ trong những năm qua, bệnh viện đã nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị, qua đó cải thiện chất lượng dịch vụ y tế cho người dân.

Hình ảnh 1 Chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện Đa khoa huyện Bình

Bệnh viện đã được đầu tư trang thiết bị kỹ thuật từ nguồn trái phiếu Chính phủ, bao gồm máy sinh hóa nước tiểu, máy sinh hóa máu 18 thông số tự động và máy gây mê hồi sức, nhằm nâng cao chất lượng khám và điều trị Đặc biệt, hệ thống máy tính phục vụ cho việc tin học hóa quy trình khám chữa bệnh bảo hiểm cũng được đầu tư đầy đủ, góp phần cải thiện hiệu quả phục vụ bệnh nhân.

Bệnh viện là đơn vị chủ trì công tác chỉ đạo tuyến huyện, hàng năm phân công nhiệm vụ cho các khoa phụ trách từng xã trên địa bàn huyện, bao gồm 18 xã và thị trấn.

- Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật mới.

- Hỗ trợ chuyên môn cấp cứu ngoại viện.

- Hỗ trợ chuyên môn xây dựng chuẩn y tế tuyến xã.

Giới thiệu về khoa xét nghiệm

Khoa xét nghiệm là một bộ phận cận lâm sàng quan trọng, chuyên thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm huyết học, hóa sinh và vi sinh Khoa đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng chẩn đoán bệnh và theo dõi hiệu quả điều trị Hoạt động của khoa được tổ chức dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc bệnh viện, và khoa chịu trách nhiệm về việc thực hiện các hoạt động chuyên môn trước Ban Giám đốc.

Hình 2 Tổ chức khoa Xét nghiệm- Chẩn đoán hình ảnh.

Khoa chịu trách nhiệm cung cấp kết quả xét nghiệm y học chính xác và kịp thời trong các lĩnh vực như huyết học, đông máu, tế bào máu, sinh hóa, miễn dịch, và vi sinh - ký sinh trùng, nhằm hỗ trợ công tác chẩn đoán, theo dõi và điều trị bệnh tại Bệnh viện đa khoa huyện Bình Giang Đồng thời, khoa cũng cung cấp máu và các chế phẩm an toàn cho bệnh nhân nội trú và thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học.

Tổ chức sắp xếp các phòng thí nghiệm:

- Phòng lấy mẫu và trả kết quả xét nghiệm Là nơi tiếp nhận bệnh phẩm làm xét nghiệm và trả kết quả.

- Phòng dán nhãn và phân loại.

- Phòng xét nghiệm hóa sinh.

- Phòng xét nghiệm miễn dịch.

- Phòng xét nghiệm huyết học.

- Phòng xét nghiệm vi sinh.

- Phòng xét nghiệm nước tiểu và soi mẫu.

- Phòng giao ban, trực đêm, nghỉ ngơi của nhân viên khoa.

- Phòng rửa dụng cụ và lưu bệnh phẩm, bệnh phẩm được lưu trong 5 ngày.

2.4 Nguồn nhân lực khoa xét nghiệm

-Trưởng khoa: BS CKI.Vũ Thế Đức

- Kĩ thuật viên trưởng: Nhữ Xuân Đức

- Cử nhân xét nghiệm: Đào Đình Hội

Cách bố trí sắp xếp

Mục tiêu

Mục tiêu về kiến thức

-Nắm được cách tổ chức quản lý một phòng xét nghiệm tại bệnh viện.

- Nắm được các công việc xét nghiệm trong khoa xét nghiệm.

- Nắm được các loại xét nghiệm.

- Năm được quy trình xét nghiệm.

- Tham gia một số công việc của phòng xét nghiệm, tự đánh giá khả năng của bản thân và chất lượng sau khi hoàn thiện công việc.

- Vận dụng các kiến thức đã học vào công việc thực tế giải quyết các vấn đề cụ thể.

Mục tiêu về kĩ năng

- Kỹ năng lập kế hoạch, triển khai công việc

- Kỹ năng điều hành máy móc

- Kỹ năng tổ chức, vận hành bệnh viện

- Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm

- Kỹ năng làm việc chuyên nghiệp.

Mục tiêu về năng lực tự chủ và trách nhiệm

-Tự khám phá, sáng tạo, học hỏi

Mỗi cá nhân cần thể hiện trách nhiệm đối với các anh chị thực tập khóa trước, các kỹ thuật viên trong khoa, cũng như các bác sĩ và bệnh nhân Việc này không chỉ giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong môi trường làm việc mà còn góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Sự tôn trọng và hợp tác giữa các thành viên trong đội ngũ y tế là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong công việc và sự hài lòng của bệnh nhân.

- Nhận ra giá trị xã hội của bản thân.

Yêu cầu

- Tác phong gọn gàng, đi giầy dép có quai hậu, mặc đồng phục.

Trong giao tiếp với cấp trên và đồng nghiệp, cần duy trì thái độ trung thực, lịch sự và nhã nhặn Quan trọng là giữ được sự khiêm nhường và cầu thị, tránh tranh cãi hay đôi co để tạo dựng môi trường làm việc tích cực và hiệu quả.

- Làm việc như một nhân viên thực thụ theo giờ giấc quy định, không đi trễ về sớm.

- Không được tự động nghỉ mà không xin phép, không tự động rời bỏ vị trí, tụ tập đùa nghịch trong giờ thực tập.

- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ hướng dẫn tại nơi thực tập, tuân thủ theo sự phân công sắp xếp của bệnh viện.

Tuần thủ nghiêm túc các quy định và nội quy an toàn lao động trong quá trình thực tập là rất quan trọng Bên cạnh đó, việc xây dựng mối quan hệ thân thiện với đồng nghiệp cũng cần được chú trọng, tuy nhiên, cần tránh can thiệp vào các vấn đề nội bộ của đơn vị thực tập.

Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao và chủ động trong tiếp cận nhiệm vụ Luôn chăm chỉ, chịu khó và ham học hỏi, thể hiện tinh thần cầu thị trong mọi hoạt động.

Nội dung thực tập

Các loại xét nghiệm

Quy trình xét nghiệm

5.2.1 Quy trình xét nghiệm sinh hóa

1 Mẫu bệnh phẩm:Máu có chống đông hoặc không chống đông.

- Bệnh nhân đăng ký xét nghiệm tại bàn tiếp đón và lấy phiếu tư vấn.

- Tư vấn trước khi xét nghiệm tại phòng bác sĩ.

- Bác sĩ viết phiếu xét nghiệm.

- Nộp tiền tại bàn thu ngân (nếu thẻ bảo hiểm y tế hoặc các loại bảo hiểm khác không thanh toán).

- Lấy mẫu tại phòng xét nghiệm.

Kết quả được trả xuống phòng khám để bác sĩ chỉ định khám chữa bệnh.

5.2.2 Quy trình xét nghiệm huyết học

1 Mẫu bệnh phẩm: Máu có chống đông, sau khi lấy máu nghiêng đi nghiêng lại (10 lần) cho chất chống đông được hòa đều trong mẫu máu.

- Bệnh nhân đăng ký xét nghiệm tại bàn tiếp đón và lấy phiếu tư vấn.

- Tư vấn trước khi xét nghiệm tại phòng bác sĩ.

- Bác sĩ viết phiếu xét nghiệm.

- Nộp tiền tại bàn thu ngân (nếu thẻ bảo hiểm y tế hoặc các loại thẻ bảo hiểm khác không thanh toán)

- Lấy mẫu tại phòng xét nghiệm.

Kết quả được trả xuống phòng khám để bác sĩ chỉ định khám chữa bệnh.

5.2.3 Quy trình xét nghiệm nước tiểu

1 Mẫu bệnh phẩm: Buổi sáng sau khi ngủ dậy vệ sinh sạch sẽ lấy nước tiểu giữa dòng và mang đến phòng xét nghiệm càng sớm càng tốt.

- Bệnh nhân đăng ký xét nghiệm tại bàn tiếp đón và lấy phiếu tư vấn.

- Tư vấn trước xét nghiệm tại phòng bác sĩ.

- Bác sĩ viết phiếu xét nghiệm.

- Nộp tiền tại bàn thu ngân (nếu bảo hiểm y tế và các loại bảo hiểm khác không chi trả).

- Lấy mẫu tại phòng xét nghiệm.

Kết quả được trả xuống phòng khám để bác sĩ chỉ định khám chữa bệnh.

Nguyên lí xét nghiệm

5.3.1 Nguyên lý xét nghiệm huyết học

Một số chỉ số thường gặp trong xét nghiệm huyết học.

WBC hay bạch cầu (White Blood Cell) là số lượng bạch cầu trong một thể tích máu, với giá trị bình thường dao động từ 4300 đến 10800 tế bào/mm³ Số lượng bạch cầu tăng cao có thể xảy ra trong các trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tủy cấp, hoặc do u bạch cầu và một số loại thuốc như corticosteroid Ngược lại, số lượng bạch cầu giảm có thể liên quan đến tình trạng thiếu máu do virus HIV, virus viêm gan, thiếu vitamin B12 hoặc folate, và việc sử dụng một số thuốc như phenothiazine, chloramphenicol.

Lymphocyte, hay còn gọi là bạch cầu lympho, là các tế bào miễn dịch quan trọng, bao gồm lympho T và lympho B Sự gia tăng số lượng lymphocyte thường xảy ra trong các trường hợp nhiễm khuẩn, bệnh bạch cầu dòng lympho, và suy tuyến thượng thận Ngược lại, số lượng lymphocyte có thể giảm trong các tình trạng như nhiễm HIV/AIDS, lao, ung thư, thương hàn nặng và sốt rét.

RBC hay hồng cầu (Red Blood Cell) là số lượng hồng cầu trong một thể tích máu, với giá trị bình thường dao động từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm³ Sự tăng cao của RBC thường liên quan đến các bệnh tim mạch, bệnh đa hồng cầu và tình trạng mất nước, trong khi mức giảm có thể xảy ra trong các trường hợp thiếu máu, sốt rét, lupus ban đỏ và suy tủy.

Huyết sắc tố, hay hemoglobin, là một protein phức tạp có chức năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu Giá trị huyết sắc tố bình thường ở nam giới dao động từ 13-18g/dl và ở nữ giới từ 12-16g/dl Mức huyết sắc tố có thể tăng lên do mất nước, bệnh tim mạch hoặc bỏng, trong khi đó, nó có thể giảm trong các trường hợp thiếu máu, xuất huyết hoặc tán huyết.

Lượng sắc tố trung bình trong một hồng cầu, được tính bằng cách chia HBG cho số lượng hồng cầu, thường dao động từ 27-32pg Giá trị này có thể tăng lên trong trường hợp thiếu máu hồng cầu to và ở trẻ sơ sinh, trong khi lại giảm khi gặp phải tình trạng thiếu máu thiếu sắt.

5.3.1.6 MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration)

Nồng độ trung bình huyết sắc tố hemoglobin (MCHC) trong máu được tính bằng cách chia lượng hemoglobin (HBG) cho hematocrit (HCT), thường dao động từ 32% đến 36% MCHC có thể tăng hoặc giảm tương tự như chỉ số MCH.

Số lượng tiểu cầu trong máu rất quan trọng cho quá trình đông máu, với giá trị bình thường từ 150.000 đến 400.000 tiểu cầu/cm³ Nếu số lượng tiểu cầu quá thấp, có thể dẫn đến mất máu, trong khi số lượng quá cao có thể gây hình thành cục máu đông, dẫn đến tắc mạch và nguy cơ đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim Sự gia tăng số lượng tiểu cầu thường xảy ra trong các trường hợp chấn thương, sau phẫu thuật cắt lá lách, viêm nhiễm, hoặc rối loạn tăng sinh tủy xương Ngược lại, số lượng tiểu cầu giảm có thể do suy tủy, ức chế tủy xương, cường lách, ung thư di căn, hóa trị liệu, và bệnh lý tán huyết ở trẻ sơ sinh.

5.3.2 Nguyên lý xét nghiệm sinh hóa

Nguyên lí đo hoạt độ của một số chỉ số thường gặp trong xét nghiệm hóa sinh.

5.3.2.1 Nguyên lý định lượng ure máu

Theo phương pháp động học enzyme Dưa trên phản ứng sau: Enzyme glutamate dehydrogenase xúc tác phản ứng với sự tham gia của NADPH theo sơ đồ sau:

Lượng NADPH2 bị oxy hóa trong giai đoạn phản ứng tương ứng với lượng NH3 trong mẫu bệnh phẩm, cho phép đo sự giảm mật độ quang học do NADPH chuyển thành NADP ở bước sóng vùng tử ngoại Nguyên lý định lượng Creatinin cũng dựa trên các phản ứng quang học này.

Creatinin là sản phẩm từ quá trình chuyển hóa creatin phosphate và creatin trong cơ bắp, và nó chủ yếu được đào thải qua thận Để xác định nồng độ creatinin trong máu, phương pháp Jaffe thường được sử dụng.

Creatinin + acid pycric + Alkaline pH → phức hợp vàng cam

5.3.2.3 Nguyên lý định lượng AST1

AST hay Aspatat transaminase, còn được gọi là Glutamat oxaloacetat transaminase (GOT), là một enzyme quan trọng trong việc đánh giá tình trạng gan và tim mạch Hoạt độ của AST thường được đo cùng với ALT để xác định bệnh lý và theo dõi tiến triển Ngoài ra, AST cũng được sử dụng kết hợp với các xét nghiệm khác như GGT để theo dõi tình trạng nghiện rượu Phương pháp xác định hoạt độ enzyme AST trong máu người bệnh là thông qua phương pháp động học enzyme.

Hoạt độ AST được đo bằng sự giảm nồng độ NADH theo thời gian ở bước sóng 340 nm.

5.3.2.4 Nguyên lý định lượng ALT

ALT, hay còn gọi là Alanin transaminase (GPT), là một enzyme quan trọng trong việc đánh giá chức năng gan Việc đo hoạt độ ALT thường được thực hiện cùng với AST để xác định các vấn đề liên quan đến gan và theo dõi sự tiến triển của bệnh Bên cạnh đó, ALT cũng được sử dụng kết hợp với xét nghiệm GGT để theo dõi tình trạng của những người nghiện rượu.

Hoạt độ của enzyme ALT trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp động học của enzyme dựa vào phản ứng:

L.Alanin + α-cetoglutarat + ALT ↔ L.Glutamat + Pyruvat

Pyruvat + NADH + H + + LDH ↔ L-lactate + NAD +

Hoạt đọ ALP được đo bằng sự giảm nồng độ NADH ở bước sóng 340nm theo thời gian.

5.3.2.5 Nguyên lý định lượng GGT Đo hoạt độ GGT hay Gamma glutamyl transpeptidase cho phép phát hiện các người brrnhj nghiên rượu (GGT tăng cùng với thiếu máu hồng cầu to và tằng acid uric), theo dõi tình trạng ứ mật, theo dõi tình trạng cai rượu ở người bệnh nghiện rượu GGT được chỉ định phối hợp với phosphatase kiềm để xác định tăng phosphatase kiềm trong bệnh xương hay gan Hoạt độ của enzyme GGT trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp động học enzyme Theo phương trình phản ứng sau:L-γ-glutamyl-3-carboxy-4-nitroanilide + glycylglycine + γ-GT → L-γ- glutamyl glycylglycine + 5-amino-2-nitrobenzoate

5.3.2.6 Nguyên lý định lượng ALP

Alkaline phosphatase (ALP), hay còn gọi là phosphatase kiềm, là một enzyme gan được tiết ra qua dịch mật, thường có nồng độ tăng cao khi có tình trạng tắc mật Ngoài ra, một số nguyên nhân khác cũng có thể dẫn đến sự gia tăng mức ALP, chẳng hạn như các bệnh liên quan đến xương.

Hoạt độ của enzyme ALP trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp động học enzyme.

P-nitrophenyl phosphate + H2O + ALP → phosphate + p-nitrophenol Hoạt độ ALP tỷ lệ thuận với p-nitrophenol được tạo thành và đo được ở bước sóng 405nm.

5.3.2.7 Nguyên lý định lượng Bilirubin

Bilirubin là sản phẩm phân hủy của hemoglobin và thường được kiểm tra trong các trường hợp bệnh gan, rối loạn máu, tắc mật và vàng da Xét nghiệm bilirubin trong máu được thực hiện bằng phương pháp đo màu dựa trên phản ứng hóa học.

Acid + Bilirubin + diazonium ion → azobilirubin

Trong môi trường acid, Bilirubin phản ứng với thuốc thử diazonium để tạo thành phức hợp azobilirubin Độ đậm màu của phức hợp này tỷ lệ thuận với nồng độ Bilirubin trong mẫu thử, được đo ở bước sóng 546nm.

Nguyên lý hoạt động của máy xét nghiệm

5.4.1 Nguyên lý hoạt động của máy xét nghiệm huyết học

5.4.1.1 Thành phần hóa học trong phản ứng

 Hóa chất huyết học sử dụng trong phân tích tế bào máu đó là các hóa chất pha loãng, trong đó gồm các thành phần cơ bản:

- Đệm vô cơ và đệm hữu cơ.

- Chất hoạt động bề mặt.

Chất bảo quản có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh độ pH từ 6.0 đến 8.0 và duy trì áp suất thẩm thấu trong khoảng 200-400 miliosmoles Hóa chất huyết học giúp pha loãng tế bào máu, ổn định tế bào hồng cầu trong buồng đếm hồng cầu và ly giải tế bào hồng cầu để dễ dàng phân tích bạch cầu trong buồng đếm bạch cầu.

Hóa chất huyết học có một số đặc tính sau:

1 Có tính dẫn điện: bởi vì có các thành phần các chất điện giải.

2 Có tính đăng trương: giúp duy trì ổn định hình dạng, kích thước tế bào hồng cầu.

3 Thành phần chất ly giải hồng cầu không gây hại, cũng như không làm bất hoạt tế bào bạch cầu.

4 Bảo tồn cấu trúc Hemoglobin sau khi ly giải hồng cầu bằngCyanmethemoglobin, để phép đo Hb là chính xác nhất.

 Đặc tính của muối vô cơ.

- Muối vô cơ thường là hỗn hợp NaCl và Na2SO4.

Vai trò của chúng là tạo ra áp suất thẩm thấu tương đương với áp suất của máu, đồng thời cung cấp các chất điện giải, giúp dung dịch duy trì tính dẫn điện.

 Đặc tính của đệm vô cơ

- Thành phần của đệm vô cơ là cặp NaH2PO4và Na2HPO4.

Đệm vô cơ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì pH=7.4 của dung dịch, giúp cân bằng với pH máu Ngoài ra, nó kết hợp với chất hoạt động bề mặt để phân tách các cụm tế bào máu, ngăn chặn hiện tượng kết dính giữa các tế bào và hạn chế sự bám dính của tế bào vào thiết bị, buồng đến và ống dẫn.

 Đặc tính của chất hoạt động bề mặt

- Thành phần của chất hoạt động bề mặt bao gồm: n-Dodecyl-D- Maltoside, n-Tetradecyl-D-maltoside, n-Dodecul-D-glucopyranoside, n- Decyl-D-glucopyranoside.

- Vai trò chất hoạt động bề mặt:

 Tăng cường độ hòa tan và độ ổn định của dung dịch đẳng trương.

 Làm giảm sức căng bề mặt.

 Ngăn ngừa hình thành bọt khí.

 Phân tách hồng cầu và tiểu cầu.

Chất bảo quản chứa thành phần Proclin có khả năng ngăn chặn sự sinh sống và phát triển của vi khuẩn cũng như nấm mốc Trong lĩnh vực phân tích tế bào máu, máy huyết học áp dụng phương pháp Laser để thực hiện các phân tích chính xác và hiệu quả.

5.4.1.2.1 Phân tích hồng cầu (RBC) và tiểu cầu (PLT)

Tại buồng đếm RBC/PLT, hồng cầu và tiểu cầu được xử lý bằng SDS để đảm bảo đồng nhất về thể tích, sau đó được cố định hình dạng bằng Glutaraldehyde Quá trình này giúp loại bỏ sai sót do các tư thế khác nhau của hồng cầu và tiểu cầu khi di chuyển qua điểm đo Kết quả là, các tế bào có dạng hình cầu nhưng vẫn giữ nguyên thể tích ban đầu, cho phép máy đo chính xác ở mọi tư thế, đảm bảo phản ánh đúng thể tích của chúng.

Hồng cầu khi đi ngang qua điểm đo được chiếu nguồn Laser 670nm, ánh sáng sau đó được phân tán thành nhiều hướng Máy phân tích tán xạ ở 2 góc:

- Góc hẹp 2-3 độ: phản ánh thể tích hồng cầu.

Góc rộng từ 5-15 độ phản ánh hàm lượng HGB trong hồng cầu, với mỗi tín hiệu thu được tại các góc tương ứng là cặp dữ liệu liên quan đến từng hồng cầu đi qua điểm đo Những dữ liệu này được đánh dấu trên biểu đồ theo lý thuyết Mie, từ đó cung cấp thông số chi tiết về hồng cầu.

 RBC là tổng số tin hiệu đếm được trong ngưỡng quy định.

 HC (nồng độ hemoglobin, đơn vị g/dL)= CH/CV.

 HCT (thể tích khối hồng cầu)= tổng các CV.

 MCV (thể tích trung bình hồng cầu): trung bình cộng của các CV.

 MCH (hàm lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu): tổng các CH.

 CHCM hay MCHC (nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu): trung bình cộng của các CH.

 HDW: độ phân bố nồng độ hemoglobin.

 CHDW: độ phân bố hàm lượng hemoglobin.

MCV, MCH và MCHC là ba thông số quan trọng trong xét nghiệm huyết học, được đo trực tiếp thay vì tính toán từ hemoglobin như nhiều hệ thống khác sử dụng nguyên tắc kháng trở điện.

Tiểu cầu đi ngang qua điểm đo, được chiếu nguồn Laser 670 nm Tiểu cầu được khảo sát 2 chiều ở ngưỡng thấp, phân tích tán xạ ở 2 góc:

 Góc hẹp 2-3 độ: phản ánh kích thước tiểu cầu.

 Góc rộng 5-15 độ: phản ánh mật độ tế bào.

Tín hiệu thu được từ mỗi góc là cặp dữ liệu liên quan đến tiểu cầu khi đi qua điểm đo, được khảo sát theo nguyên tắc từng tế bào và thể hiện trên biểu đồ theo lý thuyết Mie, tương tự như hồng cầu Phân tích tiểu cầu lag bao gồm cả tiểu cầu to, nhưng việc đếm số lượng tiểu cầu to có thể dẫn đến nhầm lẫn với các tế bào bất thường khác như mảnh hồng cầu và bóng ma hồng cầu, do kích thước của tiểu cầu to thường chồng lấn và lẫn với hồng cầu, đặc biệt là hồng cầu nhỏ.

Do đó cần thêm yếu tố mật độ tế bào.

Phương pháp Laser cho phép đo trực tiếp Hemoglobin (HGB) trong hồng cầu mà không cần phải ly giải hồng cầu bằng Cyanmethemoglobin Các thông số MCV và MCH được tính toán dựa trên giá trị Hemoglobin đo được và được kiểm tra chéo với các thông số khác để đảm bảo độ chính xác.

CH và CHCM được đo trực tiếp trên tế bào mà không cần ly giải Khi sự chênh lệch giữa hai thông số này vượt quá giới hạn cho phép, máy sẽ đưa ra cảnh báo, và nguyên nhân có thể là do một số yếu tố nhất định.

 Mẫu có nhiều Lipidemic, Bilirubin hay Chylomicron.

 Mẫu thử có số lượng bạch cầu cao > 60 G/L.

 Tiểu cầu kết cụm, mẫu thử ở trẻ sơ sinh.

 Sai số kĩ thuật xảy ra ở kênh Hemoglobin hoặc RBC.

5.4.1.2.3 Phân tích Hồng cầu lưới (RET-Reticulocyte)

Phương pháp xử lý và phân tích hồng cầu lưới tương tự như khảo sát hồng cầu, nhưng sử dụng Oxazine 750 để nhuộm acid nucleic và khảo sát độ hấp thụ màu sắc này dưới nguồn sáng Laser 670nm Kết quả cho thấy các thông số liên quan đến kích thước và hàm lượng hemoglobin của hồng cầu lưới.

 Retic (Reticulocyte – hồng cầu lưới): số lượng tuyệt đối và phần trăm % so với tổng số hồng cầu.

 CHr :hàm lượng hemoglobin hồng cầu lưới.

 MCVr: thể tích trung bình hồng cầu lưới.

 CHCMr: nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu lưới.

Biểu đồ Retic thể hiện sự phân bố và mối tương quan giữa hồng cầu lưới và hồng cầu bình thường Qua việc sử dụng Oxazine 750, biểu đồ này cho phép đánh giá chất lượng hồng cầu lưới theo các mức độ L, M và H, đồng thời cung cấp thông tin về tỷ lệ phần trăm của các nhóm L, M và H.

Nguyên tắc phân tích Bạch cầu theo kênh Basophil-Lobularity dựa vào khả năng đề kháng của bạch cầu đoạn ưa base (Basophilic segmented) với sự ly giải của hỗn hợp acid phtaleic và chất hoạt động bề mặt Khi máu toàn phần được trộn với thuốc thử này, tế bào hồng cầu và bào tương của các loại tế bào khác sẽ bị ly giải, chỉ còn lại bạch cầu đoạn ưa base cùng với nhân của các tế bào bạch cầu khác.

Hỗn hợp mẫu thử được phân tích trên cùng hệ thống quang học như phân tích hồng cầu: nguồn sáng là Laser diod 670nm, phân tích tán xạ:

 Góc hẹp 2-3 độ: phản ánh kích thước bạch cầu.

Góc rộng từ 5-15 độ cho thấy độ phức tạp của nhân bạch cầu Biểu đồ Baso được sử dụng để trình bày kết quả, đối chiếu kích thước bạch cầu và độ phức tạp của nhân, đồng thời áp dụng ranh giới động để ghi nhận số lượng basophil, tế bào đơn nhân và đa nhân.

Nguyên tắc phân tích bạch cầu qua kênh Peroxidase là cần thiết để có đầy đủ thông tin về các thành phần bạch cầu, vì kênh Basophil-Lobularity không đủ Kênh Peroxidase, có mặt trong nhiều loại bạch cầu, cho phép nhuộm bằng hỗn hợp Hydrogen peroxidase và chất màu thích hợp, tạo ra chất màu đậm bên trong bạch cầu Phương pháp này giúp phân lập Monocyte khỏi Neutrophil và các tế bào lớn không bắt màu LUC, từ đó cho phép đếm chính xác ba nhóm bạch cầu bắt màu (Neutrophil, Eosinophil, Monocyte) và hai nhóm không bắt màu (Lymphocyte và LUC).

Bệnh phẩm

Đối với bệnh phẩm máu, cần lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn Trong xét nghiệm hóa sinh, bệnh phẩm phải được ly tâm trước khi thực hiện, trong khi xét nghiệm huyết học không cần ly tâm Bệnh phẩm cần được bảo quản ở nhiệt độ 2-8 oC trong vòng 14 ngày và chỉ được rã đông một lần Trước khi tiến hành xét nghiệm, cần để bệnh phẩm, chuẩn và control ở nhiệt độ phòng và lắc đều.

 Đối với bệnh phẩm là nước tiểu: Nước tiểu được lấy vào dụng cụ sạch( nhựa hoặc thủy tinh) Ly tâm mẫu nước tiểu đục trước khi phân tích.

Trang thiết bị

- Thiết bị đọc mã vạch: 3 máy.

 Các máy xét nghiệm huyết học

- Máy xét nghiệm công thức máu: 1 máy.

- Máy xét nghiệm đông máu: 1 máy.

 Các máy xét nghiệm sinh hóa

- Máy xét nghiệm sinh hóa Biolis 50I làm xét nghiệm với các thông số: Glucose, Ure, Creatinin, ,Cholesterol, HLD, LDL: 1 máy.

- Máy ly tâm Kubota-2420: 1 máy.

 Các máy xét nghiệm nước tiểu

- Máy phân tích nước tiểu Urometer-120: 1 máy.

 Hóa chất làm xét nghiệm của hãng ROCHE, OLYMPUS.

 Huyết thanh kiểm tra của BIO-RRAD.

 Chất kiểm tra chất lượng

5.7 Quản lí quá trình xét nghiệm Đánh BARCORD, nhận dữ liệu vào máy và trả kết quả:

Tất cả các mẫu bệnh phẩm khi lấy xong đều được đánh mã số theo các khoa phòng của bệnh viện, có ghi tên tuổi bệnh nhân.

Tất cả dữ liệu bệnh nhân được nhập vào hệ thống máy vi tính của bệnh viện, kết nối mạng LAN nội bộ Điều này cho phép các khoa phòng, bác sĩ và nhân viên theo dõi tình trạng bệnh nhân, từ đó nâng cao khả năng phối hợp trong chẩn đoán, điều trị, ra chỉ định và tiên lượng bệnh.

Kết quả xét nghiệm được lưu vào hệ thống máy tính và được in ra để trả cho các khoa phòng, trả cho bệnh nhân.

Kết quả, những sai sót và xử lý

Tên loại định lượng Kết quả Những sai sót và xử lý

1 Ure máu  Trị số tham khảo

 Tăng NH3 máu: Xơ gan, hội chứng tăng

 Các yếu tố ảnh hưởng

- Hút thuốc lá, hoạt động cường độ cao, chế độ ăn có nhiều hoặc quá đạm.

- Hiện tượng huyết tán khi Hb>31mol/L.

NH3 : Heparin, thuốc lợi tiểu.

Quản lí quá trình xét nghiệm

Đánh BARCORD, nhận dữ liệu vào máy và trả kết quả:

Tất cả các mẫu bệnh phẩm khi lấy xong đều được đánh mã số theo các khoa phòng của bệnh viện, có ghi tên tuổi bệnh nhân.

Tất cả dữ liệu bệnh nhân được nhập vào hệ thống máy vi tính của bệnh viện, kết nối qua mạng LAN nội bộ Hệ thống này cho phép các khoa phòng, bác sĩ và nhân viên theo dõi tình trạng bệnh nhân, từ đó dễ dàng phối hợp trong chẩn đoán, điều trị, ra chỉ định và tiên lượng bệnh.

Kết quả xét nghiệm được lưu vào hệ thống máy tính và được in ra để trả cho các khoa phòng, trả cho bệnh nhân.

5.8 Kết quả, những sai sót và xử lý

Tên loại định lượng Kết quả Những sai sót và xử lý

1 Ure máu  Trị số tham khảo

 Tăng NH3 máu: Xơ gan, hội chứng tăng

 Các yếu tố ảnh hưởng

- Hút thuốc lá, hoạt động cường độ cao, chế độ ăn có nhiều hoặc quá đạm.

- Hiện tượng huyết tán khi Hb>31mol/L.

NH3 : Heparin, thuốc lợi tiểu. nitơ máu, xuất huyết tiêu hóa, suy tim, suy gan, Leucemie, bệnh lý tan máu ở trẻ sơ sinh, viêm màng ngoài tim.

 Giảm NH3 máu: Tăng huyết áp vô căn, tăng huyết áp ác tính.

NH3: Neumyein, tetracyclin, diphenyl hydramin.

- Nhắc người bệnh tránh hoạt động thể lịch cường độ cao trước khi lấy mẫu.

- Khi lấy máu tránh gây vỡ hồng cầu Mẫu vỡ hồng cầu cần loại và lấy máu khác.

2 ALT  Trị số bình thường

- Các bệnh gan: viêm gan cấp và viêm gan mạn.

- Các bệnh về tim: suy tim xung huyết, viêm màng ngoài tim, nhồi máu cơ tim.

- Tai biến mạch máu não.

- Viêm tụy cấp hoại tử.

 Kiểm trả lại kết quả bằng cách:

- Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bất thường về màu sắc huyết tương hay không?

- Đối chiếu kết quả với lời chẩn đoán.

Trước khi tiến hành xét nghiệm, cần kiểm tra kỹ thông tin ống máu và đối chiếu với phiếu xét nghiệm, bao gồm họ tên bệnh nhân, tuổi, giường, khoa, và các thông tin liên quan khác Nếu không phát hiện bất thường, hãy thực hiện lại kiểm tra trên cùng một máy với mẫu huyết thanh hoặc chuyển sang máy khác để đảm bảo độ chính xác.

Các yếu tố có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm bao gồm mẫu máu bị vỡ hồng cầu, cũng như tác động của một số loại thuốc Cụ thể, các thuốc như thuốc ức chế men chuyển angiotensin, acetaminophen, thuốc chống co giật, một số loại thuốc kháng sinh, thuốc điều trị tâm thần, heparin, interferon và thuốc giảm mỡ có thể làm tăng hoạt độ ALT trong máu.

3 AST  Trị số bình thường: máu.

 AST máu tăng trong các nguyên nhân

Các bệnh gan phổ biến bao gồm viêm gan do virus, viêm gan do thuốc, tắc mật không phải do ung thư, apxe gan, xơ gan, viêm gan do rượu, và xâm nhiễm gan do di căn ung thư, lao, hoặc u lympho.

- Các bệnh về tim: suy tim, viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim, bóp tim ngoài lồng ngực, phẫu thuật tim.

- Viêm tụy cấp hoại tử.

 Hoạt độ AST có thể giảm trong các nguyên nhân chính

- Hội chứng ure máu cao.

 Khi thấy kết quả AST bất thường ( cao hơn hoặc thấp hơn giá trị bình thường cầm kiểm tra lại kết quả bằng cách:

- Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bất thường về màu sắc huyết tương hay không?

Kiểm tra thông tin ống máu và đối chiếu với phiếu xét nghiệm, bao gồm họ tên bệnh nhân, tuổi, giường và khoa Nếu không phát hiện điều gì bất thường, cần kiểm tra lại trên cùng một máy kết hợp với mẫu huyết thanh hoặc chuyển sang máy khác để đảm bảo độ chính xác.

Các yếu tố có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm bao gồm mẫu máu bị vỡ hồng cầu và việc sử dụng một số loại thuốc Những thuốc này bao gồm cetaminophen, allopurinol, một số loại kháng sinh, acid ascorbic, chlpropamid và thuốc ngừa thai, có thể làm tăng hoạt độ AST.

- Các thuốc làm giảm hoạt độ AST là metronidazol, trìluoperazin.

4 Bilirubin  Trị số bình thường

-Bilirunbin máu tăng trong: tắc mật trong gan như viêm gan, xơ gan.

Tắc mật ngoài gan: do

Kết quả xét nghiệm có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố gây nhiễu như huyết thanh vàng, tán huyết, và huyết thanh đục Ngoài ra, các tình trạng như sỏi, ung thư, và hạch to cũng có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm.

Vàng da tiêu huyết: thiếu máu tan huyết, sốt rét

 Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng.

5 Cholesterol toàn phần - Bình thường: 3,9-5,2 mmol/L.

- Cholesterol máu tăng trong: vàng da tắc mật, rối loạn chuyển hóa lipid, tiểu đường, tăng huyết áp, viêm thận, hội chứng thân hư, nhược áp.

- Cholesterol máu giảm trong: cường giáp, hội chứng Cushing, nhiễm trùng cấp, thiếu máu.

- Do bệnh phẩm tăng Bilirubin, huyết tán đang sử dụng thuốc Kết quả ảnh hưởng không rõ.

- Do nồng độ > dải đo, làm sai lệch kết quả Pha loãng bệnh phẩm.

GGT  Giá trị tham chiếu

 GGT máu có thể tăng trong các nguyên nhân chính sau

- Bệnh lý gan, mật như viêm gan cấp, viêm gan mjan, viêm gan nhiễm trùng, viêm gan do rượu, xơ gan, ung thư gan, vàng da ứ mật, thoái hóa

- Các thâm nhiễm gan do tăng lipid máu, u lympho, kén sán lá gan, lao, ung thư di căn gan.

- Bệnh lý ứ mật: xơ gan do mật tiên phát, viêm đường mật xơ hóa, sỏi mật, ung thư.

- Các tổn thương tụy tạng: Viêm tụy cấp, viêm tụy mạn, ung thư tụy.

Hội chứng thận hư, ung

 Khi thấy kết quả GGT Khi thấy kết quả GGT bất thường (cao hơn hoặc thấp hơn giá trị bình thường) cầnkiểm tra lại kết quả bằng cách:

+ Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bất thường về màu sắc huyết tương hay không?

+ Đối chiếu kết quả với lời chẩn đoán

+ Kiểm tra lại thông tin ống máu, đối chiếu với thông tin trên phiếu yêu cầu xét nghiệm: họ tên người bệnh, tuổi, giường, khoa…

Nếu không phát hiện bất thường, hãy kiểm tra lại máy đó một lần nữa, đồng thời phối hợp với mẫu huyết thanh hoặc thư biểu mô thận Nếu cần, hãy chuyển sang máy khác để đảm bảo độ chính xác.

* Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm:

Nhiều chất có thể làm tăng hoạt độ GGT, bao gồm rượu, aminoglycosid, barbiturat, thuốc kháng H2, thuốc chống viêm không steroid, phenytoin, thuốc ngừa thai uống và thuốc chống trầm cảm Ngược lại, clofibrat là một trong những loại thuốc có khả năng làm giảm hoạt độ GGT.

- Amylase nước tiểu tăng trong các bệnh về tụy: viêm tụy cấp và mạn, bệnh đường mật, bệnh ổ bụng không phải bệnh tụy, quai bị, viêm tuyến nước bọt.

 mol/l gây nhiễu dưới 10% kết quả.

- Nồng độ Haemoglobin 5g/l gây nhiễu dưới 5% kết quả.

- Nồng độ vitamin C 50mg/dl gẫy nhiễu dưới 5% kết quả.

Acid Uric trong nước tiểu

- Giá trị tham chiếu: 1.2- 5.9 mmol/24 giờ.

- Acid uric nước tiểu tăng trong bệnh đa hồng cầu, xạ trị, bệnh bạch cầu, viêm phổi, dùng thuốc lợi niệu,

- Acid uric nước tiểu giảm trong suy thận, điều trị bằng llopurinol

Mẫu nước tiểu 24 giờ phải được lấy theo đúng quy trình: dùng cụ lấy mẫu phải đảm bảo sạch, có chất bảo quản, bảo quản ở 2-

8C; lấy đủ toàn bộ nước tiểu của người bệnh trong

24 giờ Trên dụng cụ đựng mẫu bệnh phải ghi đầy đủ các thông tin của người bệnh.

Trong phân tích mẫu bệnh phẩm, việc thực hiện chỉ được phép khi kết quả kiểm tra chất lượng không vi phạm quy trình Nếu kết quả không đạt, cần tiến hành chuẩn và kiểm tra lại chất lượng Chỉ khi đạt yêu cầu, mới được thực hiện xét nghiệm cho người bệnh Nếu vẫn không đạt, cần kiểm tra lại các thông số kỹ thuật của máy, thực hiện sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết cần thiết, sau đó tiến hành chuẩn và kiểm tra chất lượng lại cho đạt.

Sau khi phân tích, cần so sánh kết quả thu được với chẩn đoán lâm sàng và các xét nghiệm khác của bệnh nhân Nếu có sự không phù hợp, cần tiến hành kiểm tra lại Giá trị tham chiếu của βHCG là âm tính.

Trước khi phân tích nước tiểu, cần lấy mẫu đúng kỹ thuật để đảm bảo không bị lẫn máu hoặc mủ Trên dụng cụ đựng mẫu bệnh phẩm, cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh, và các thông tin này phải khớp với phiếu chỉ định xét nghiệm Nếu không, cần hủy mẫu và lấy lại.

Trong quá trình phân tích, việc thực hiện mẫu bệnh phẩm của người bệnh chỉ được tiến hành khi kết quả kiểm tra chất lượng đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quy trình kiểm soát chất lượng.

Sau khi phân tích, cần so sánh kết quả thu được với chẩn đoán lâm sàng và các xét nghiệm khác của bệnh nhân Nếu có sự không phù hợp, cần tiến hành kiểm tra lại thông tin trên mẫu bệnh phẩm và đánh giá chất lượng của mẫu bệnh phẩm Nếu cần thiết, thực hiện phân tích lại mẫu bệnh phẩm để đảm bảo độ chính xác của kết quả.

Kiểm tra chất lượng

5.9.1 Kiểm tra chất lượng thiết bị

Khi khởi động máy vào đầu ngày, kết quả lý tưởng cần đạt WBC, RBC, PLT, HGB bằng 0 Điều này chứng tỏ hóa chất đạt độ tinh khiết cao và không còn tế bào máu nào sót lại trong ống và buồng đếm.

Giá trị kiểm chuẩn cần phải vượt qua kiểm tra chất lượng hệ thống, nhằm đánh giá khả năng đo lường và sai số của hệ thống Do đó, hóa chất phải đạt hoặc gần đến điểm vàng để giảm thiểu sai số hệ thống một cách tối đa.

Độ lặp lại tốt là khi kết quả phân tích nhiều lần trên cùng một mẫu trong khoảng thời gian nhất định cho ra kết quả giống nhau Điều này cần được duy trì theo thời gian để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của các phân tích.

Hóa chất chất lượng cao cần phải đảm bảo không chứa không khí và bọt khí Sự hiện diện của bọt khí có thể dẫn đến tắc nghẽn trong các ống dẫn, làm gián đoạn dòng chảy liên tục của hóa chất trong quá trình phân tích, gây sai lệch lưu lượng Hơn nữa, bọt khí còn tạo điều kiện cho vi khuẩn hiếu khí phát triển, làm hỏng hóa chất.

 Đảm bảo tính tương thích với đa số các máy phân tích huyết học và trở kháng.

An toàn

 Người thực hiện trong quá trình làm việc cần phải có quần, áo, mũ, khẩu trang, găng tay y tế.

 Các thao tác kỹ thuật chính xác tránh làm đổ bệnh phẩm: mở nắp ống máu, lấy bệnh phẩm tiến hành xét nghiệm, đọc kết quả

 Các bệnh phẩm sau khi được xét nghiệm phải được phân theo rác thải y tế không thải trực tiếp ra ngoài môi trường.

 Thường xuyên dọn sạch phòng xét nghiệm, kiểm tra máy móc để đảm bảo thực hiện đúng quy trình xét nghiệm, và an toàn người thực hiện xét nghiệm.

Kế hoạch thực hiện và dự kiến kết quả đat được

Thờigian Hoạt động Kết quả dự kiến Ghi

12/4 - Thăm quan bệnh viện, làm chú quen cơ sở máy móc.

- Tìm hiểu quy định, quy

- Biết được thông tin cơ bản về bệnh viện và hệ thống máy móc. chế, nội quy an lao động.

- Tìm hiểu trang thiết bị, vật tư và các phòng khoa xét nghiệm.

- Tìm hiểu về an toàn khi xét nghiệm các bệnh phẩm huyết thanh, huyết tương, máu toàn phần.

- Tìm hiểu cách quản lý quá trình xét nghiệm.

-Tìm hiểu cách nhận và xử lý bệnh phẩm.

- Tìm hiểu cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tìm hiểu các sổ trong phòng xét nghiệm:

+ Sổ xét nghiệm viêm gan

B.- Tìm hiểu cách vận hành máy móc trong quá trình xét nghiệm.

- Tìm hiểu về cách trả kết quả sau khi có kết quả xét nghiệm.

- Biết được quy định, quy chế, nội quy lao động.

- Biết được cách sử dụng trang thiết bị, vật tư trong phòng xét nghiệm.

- Biết được các quy định về an toàn khi làm việc tại bệnh viện.

- Biết được cách quản lý quá trình xét nghiệm.

- Biết được cách nhận và xử lý bệnh phẩm trước khi đưa vào máy.

- Biết được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Biết được cách vào sổ xét nghiệm.

- Biết được các bước thực hiện trong quá trình xét nghiệm.

- Biết được cách trả kết quả sau khi có kết quả xét nghiệm.

13/4 - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

-Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất.

- Kiểm tra thông tin phiếu xét nghiêm sinh hóa, phiếu xét nghiệm huyết học, phiếu xét nghiệm nước tiểu, phiếu chỉ định lâm sàng và bệnh phẩm.

- Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm.

- Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét nghiệm.

- Tiến hành xét nghiệm huyết học đối với các bệnh nhân:

1 Phạm Thị Chỉ, 88 tuổi, chẩn đoán ho ra máu.

2 Vũ Phương Thế Vân, 86 tuổi, chẩn đoán thiếu máu.

3 Bùi Văn Đạt, 79 tuổi, chẩn đoán ho, sốt.

4 Phạm Thị Huyên, 83 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.

5 Nguyễn Thị Bốn, 53 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản cấp.6 Lê Ngọc Diệp, 75 tuổi, chẩn đoán còi xương suy dinh dưỡng.

7 Chu Thị Lịch, 56 tuổi, đoán viêm phế quản mãn.

8 Lưu Như Cảnh, 86 tuổi chẩn đoán viêm gan.

9 Bùi Văn Hiếu, 80 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận cấp.10 Lê Thị Thảo, 58 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận mãn.11 Trần Thị Sai, 76 tuổi, chẩn đoán lao phổi.

12 Vũ Xuân Huỳnh, 45 tuổi chẩn đoán viêm họng amidan.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm huyết học với 12 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

14/4 - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy mẫu bệnh phẩm.

- Chuẩn bị trang thiết bị,

-Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin dụng cụ, hóa chất.

- Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm và chỉ đinh lâm sàng và bệnh phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm.

- Phân tách bệnh phẩm theo từng yêu cầu của xét nghiệm.

- Tiến hành xét nghiệm hóa sinh đối với các bệnh phẩm:

1 Đỗ Thị Sang, 86 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

2 Vũ Phương Dung, 66 tuổi, chẩn đoán suy thận cấp.3 Ngô Thị Sáu, 78 tuổi, chẩn đoán suy thận mãn.

4 Nguyễn Văn Độ, 73 tuổi , chẩn đoán tiểu đường.

5 Vũ Thị Tuyến, 82 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

6 Chu Thị Ly, 84 tuổi, chẩn đoán tăng huyết áp.

7 Bùi Thị Kiều Trang, 14 tuổi, chẩn đoán béo phì.

8 Hoàng Thị Viên, 56 tuổi, chẩn đoán rối loạn chuyển hóa mỡ.

9 Đồng Thị Bé, 71 tuổi, chẩn đoán sơ gan

10 Phạm Sỹ Thủy, 42 tuổi chẩn đoán viêm phổi bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm hóa sinh với 10 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

15/4 - Chuẩn bị tiếp nhân bệnh nhân, lấy mẫu bệnh phẩm.

- Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất.

- Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm, phiếu chỉ định lâm sàng và bệnh

-Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

- Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ.

- Tiến hành xét nghiệm hóa sinh đối với các mẫu bệnh phẩm:

1 Nguyễn Ngọc Minh, 32 tuổi chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.

2 Nguyễn Văn Ân, 43 tuổi, chẩn đoán lao phổi.

3 Vũ Huy Diên, 56 tuổi chẩn đoán đái tháo đường.

4 Nhữ Văn Tín, 65 tuổi, chẩn đoán rối loạn chuyển hóa mỡ.

5 Phạm Sỹ An, 58 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

6 Nguyễn Văn An, 26 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.7 Vũ Thị Tâm, 45 tuổi chẩn đoán lao phổi.

8 Vũ Xuân Tân, 71 tuổi, chẩn đoán viêm thận.

9 Trần Đính Dứa, 75 tuổi chẩn đoán tăng huyết áp.

10 Trần Mai Hương, 68 tuổi chẩn đoán tiểu đường. dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm hóa sinh với 10 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

1 Nguyễn Văn Lâm, 32 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

2 Vũ Thị Hải, 81 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

3 Vũ Thị Quỳnh, 73 tuổi, chẩn đoán rối loạn chuyển hóa mỡ.

- Đã làm được quy trình tiếp nhân bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

5 Đào Khánh Linh, 35 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.6 Nguyễn Thị Kết, 62 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận mạn.7 Phạm Thị Thủy, 73 tuổi, chẩn đoán viêm thận cấp.

8 Phương Thị Trang, 68 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

9 Nguyễn Thị Mùi, 78 tuổi, chẩn đoán suy gan.

10 Phạm Thị Bé, 85 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường. phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm hóa sinh với 10 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

20/4 - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

- Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

- Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm, phiếu chỉ định lâm sàng, và bệnh phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân. bệnh phẩm.

- Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét nghiệm.

- Tiến hành xét nghiệm hóa sinh với các mẫu bệnh phẩm sau:

1 Nguyễn Văn Lâm, 68 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

2 Lê Thị Phiếu, 73 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận.

3 Phương Thị Hải, 65 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

-Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm hóa sinh với 10 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.

5 Trịnh Thị Hà, 58 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

6 Trần Đức Phong, 65 tuổi, chẩn đoán suy tim.

7 Mai Thị Hà, 85 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

8 Phạm Thị Lương, 63 tuổi, chẩn đoán viêm thận cấp.9 Nguyễn Thị Kết, 76 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

10 Vũ Thị Hằng, 66 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường. khoa, phòng.

22/4 - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

- Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

- Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm, phiếu chỉ định lâm sàng, và bệnh phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân. bệnh phẩm.

- Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét nghiệm.

- Tiến hành xét nghiệm huyết học các bệnh phẩm sau:1 Lê Văn Tân, 73 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.2 Nguyễn Huy Tùng, 56 tuổi, chẩn đoán giang mai.

3 Vũ Ngọc Mẽ, 44 tuổi, chẩn đoán suy tủy.

4 Phạm Đình Sơn, 65 tuổi, chẩn đoán sốt virus.

-Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm huyết học với 10 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

5 Vũ Đức Thiết, 66 tuổi, chẩn đoán sơ gan.

6 Vũ Thị Thỉnh, 68 tuổi, chẩn đoán thiếu máu.

7 Nguyễn Minh Quang, 69 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản cấp.

8 Bùi Thị Tú, 72 tuổi, chẩn đoán viêm thận mãn.

9 Nguyễn Văn Minh, 45 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản mãn.

10 Đặng Thị Hảo, 67 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiết niệu.

23/4 - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

- Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

- Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm, phiếu chỉ định lâm sàng, và bệnh phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân. bệnh phẩm.

- Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét nghiệm.

- Tiến hành xét nghiệm nước tiểu các bệnh phẩm sau:1 Vũ Thùy Trang, 25 tuổi, chẩn đoán, viêm đường tiết niệu2 Phạm Thu Hiền, 12 tuổi, viêm cầu thận cấp

3 Đặng Văn Nguyên, 68 tuổi, viêm thận mãn

4 Nguyễn Thị Hoa, 72 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường

- Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm nước tiểu với 8 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

5 Hà Đình Tuấn, 28 tuổi chẩn đoán viêm đường tiết niệu6 Vũ Thị Hiếu, 69 tuổi đái tháo đường

7 Trung Minh Đức, 75 tuổi, đái tháo đường

8 Chu Thị Dịu, 78 tuổi , viêm cầu thận mãn

26/4 - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

- Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

- Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm, phiếu chỉ định lâm sàng, và bệnh phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân. bệnh phẩm.

- Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét nghiệm.

Xét nghiệm nước tiểu được thực hiện cho các bệnh nhân sau: Phạm Thị Hà, 32 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận cấp; Chu Văn Hòa, 54 tuổi, cũng chẩn đoán viêm cầu thận cấp; và Phạm Thanh Hiền, 25 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiết niệu.

4 Vũ Quỳnh Uyên, 11 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiết niệu.

5 Phạm Anh Tiến, 34 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận cấp.

-Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm nước tiểu của 8 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

6 Trần Đình Trung, 75 tuổi, viêm cầu thận mạn.

7 Nguyễn Văn Duy, 84 tuổi, viêm cầu thận mạn.

8 Nguyễn Minh Triết, 27 tuổi, viêm đường tiết niệu.

27/4 - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

- Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

- Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm, phiếu chỉ định lâm sàng, và bệnh phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân. bệnh phẩm.

- Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét nghiệm.

- Tiến hành xét nghiệm huyết học các bệnh phẩm sau:1 Nguyễn Thị Hạnh, 25 tuổi, chẩn đoán thiếu máu.

2 Vũ Thị Thảo, 54 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.3 Chu Thị Linh, 32 tuổi, chẩn đoán sốt virus.

4 Nguyễn Thị Hiền, 66 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.

26 tuổi, chẩn đoán thiếu máu.6 Đặng Đình Toạt, 72 tuổi, chẩn đoán sơ gan.

7 Nguyễn Thị Nụ, 68 tuổi, chẩn đoán viễm phế quản mạn.

-Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm huyết học với 8 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

8 Nguyễn Văn Xá, 84 tuổi, viêm phế quản mạn.

28/4 - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

- Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

- Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm, phiếu chỉ định lâm sàng, và bệnh phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân. bệnh phẩm.

- Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét nghiệm.

- Tiến hành xét nghiệm huyết học các bệnh phẩm sau:1 Nguyễn Thị Miên, 69 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận mạn.

2 Phạm Thị Lý, 78 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản mạn.3 Trần Đức Phong, 25 tuổi, chẩn đoán giang mai.

4 Nguyễn Văn Duy, 65 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiết niệu.

5 Cao Thị Thúy, 33 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản cấp.6 Lê Thị Đào, 73 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.

7 Nguyễn Hà My, 10 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.

- Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm huyết học với 7 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

29/4 - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

- Chuẩn bị trang thiết bị

- Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin dụng cụ hóa chất.

- Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm, phiếu chỉ định lâm sàng, và bệnh phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân. bệnh phẩm.

- Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét nghiệm.

- Tiến hành xét nghiệm nước tiểu các bệnh phẩm sau:1 Phạm Thị Luyện, 37 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiết niệu2 Phạm Thị Ly, 69 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

3 Nguyễn Văn Minh, 52 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận cấp.

4 Định Thị Sậu, 36 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiết niệu.

5 Vũ Đức Thiết, 72 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận mạn.6 Lê Anh Thư, 21 tuổi, chẩn đoán viêm đường tiết niệu.

7 Nguyễn Thị Cộng, 56 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận mạn. bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm nước tiểu của 7 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

4/5 - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

- Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

- Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm, phiếu chỉ định lâm sàng, và

- Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất bệnh phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân. bệnh phẩm.

- Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét nghiệm.

- Tiến hành xét nghiệm hóa sinh các bệnh phẩm sau:

1 Phạm Bình Minh, 24 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thần cấp.

2 Vũ Công Chiến, 58 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

3 Lê Văn Huynh, 36 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.4 Vũ Anh Hắc, 69 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

5 Nguyễn Văn Thành, 32 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận mạn.

6 Nguyễn Văn Sơn, 72 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

7 Lê Văn Thanh, 85 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

8 Nguyễn Thị Thúy, 25 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản cấp.

9 Nguyễn Ngọc Tiến, 36 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa. dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm hóa sinh với 9 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

5/5 - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

- Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

- Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm, phiếu chỉ định lâm sàng, và

- Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất bệnh phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân. bệnh phẩm.

- Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét nghiệm.

- Tiến hành xét nghiệm hóa sinh các bệnh phẩm sau:

1 Nguyễn Trung Sơn, 38 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận cấp.

2 Phạm Thị Xuân, 56 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản mạn.3 Nguyễn Quang Dũng, 54 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.

4 Vũ Mạnh Hà, 32 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản cấp5 Vũ Văn Tuấn, 68 tuổi, chẩn đoán viêm gan.

6 Lê Thị Hạnh, 79 tuổi, chẩn đoán suy tim.

7 Nguyễn Thị Thủy, 67 tuổi, chẩn đoán đái tháo đường.

8 Nguyễn Văn Phương, 63 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.

9 Vũ Thị Thương, 78 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận mạn10 Vũ Thị Linh, 73 tuổi, viêm gan. dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm hóa sinh của 10 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

6/5 - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

- Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

- Kiểm tra thông tin các

-Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra loại phiếu xét nghiệm, phiếu chỉ định lâm sàng, và bệnh phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân. bệnh phẩm.

- Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét nghiệm.

- Tiến hành xét nghiệm huyết học các bệnh phẩm sau:1 Lê Thị Huệ, 28 tuổi, chẩn đoán thiếu máu.

2 Vũ Công Chiến, 56 tuổi, xuất huyết tiêu hóa.

3 Vũ Công Điển, 55 tuổi, chẩn đoán giang mai.

4 Vũ Thị Hằng, 36 tuổi, chẩn đoán ho ra máu.

5 Nguyễn Thị Hải, 76 tuổi, chẩn đoán ho ra máu.

6 Lê Thị Huê, 62 tuổi, chẩn đoán viêm cầu thận mạn.

7 Nguyễn Huy Cộng, 78 tuổi, chẩn đoán lao phổi.

8 Vũ Công Trải, 89 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản mạn. chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm huyết học với 8 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

7/5 - Chuẩn bị tiếp nhận bệnh nhân, lấy bệnh phẩm.

- Chuẩn bị trang thiết bị dụng cụ hóa chất.

- Kiểm tra thông tin các loại phiếu xét nghiệm, phiếu chỉ định lâm sàng, và bệnh phẩm.

- Kiểm tra chất lượng bệnh phẩm.

- Tiến hành nhập dữ liệu bệnh phẩm và bệnh nhân.

- Đã làm được quy trình tiếp nhận bệnh nhân và lấy bệnh phẩm, kiểm tra thông tin bệnh phẩm.

- Đã hiểu được cách kiểm tra chất lượng bệnh phẩm, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất dùng trong xét nghiệm.

- Đã nhập được dữ liệu bệnh phẩm.

- Đã phân tách được các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu xét bệnh phẩm.

- Phân tách các bệnh phẩm tùy theo yêu cầu của xét nghiệm.

- Tiến hành xét nghiệm huyết học các bệnh phẩm sau1 Nguyễn Văn Đào, 65 tuổi, chẩn đoán ho ra máu.

2 Lê Thị Làn, 46 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.

3 Vũ Công Có, 54 tuổi, viêm phế quản cấp

4 Trần Văn Việt, 2 tuổi, chẩn đoán coi xương suy dinh dưỡng.

5 Nguyễn Thị Xoan, 33 tuổi, chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa.

6 Vũ Thị Quỳnh, 36 tuổi, chẩn đoán viêm phế quản cấp.7 Lê Thị Vinh, 64 tuổi, chẩn đoán lao phổi.

8 Nguyễn Đình Sinh, 69 tuổi, chẩn đoán ho ra máu. nghiệm của bác sĩ chỉ định.

- Đã tiến hành xét nghiệm huyết học với 8 bệnh nhân và trả kết quả xuống các phòng khám và chuyên khoa.

- Đã trả được kết quả về các khoa, phòng.

Ngày đăng: 05/08/2021, 13:24

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w