TƯƠNG TÁC GIỮA SÓNG SIÊU ÂM VÀ TẾ BÀO
LỊCH SỬ ỨNG DỤNG SÓNG SIÊU ÂM TRONG Y HỌC
Sóng âm là sóng lan truyền theo chiều dọc, tương ứng với phương truyền sóng, và được tạo ra từ những giao động cơ học của vật chất trong môi trường Tai người có khả năng nghe sóng âm trong dải tần từ 20 đến 20.000Hz, trong khi âm thanh có tần số dưới 20Hz được gọi là hạ âm và trên 20.000Hz là siêu âm, cả hai đều không nằm trong khả năng nghe của con người Trong lĩnh vực y tế, siêu âm với tần số từ 0,7-3MHz được sử dụng trong điều trị, trong khi tần số lên tới 10MHz có thể được áp dụng trong chẩn đoán.
Siêu âm, mặc dù được phát hiện 12 năm sau chụp X-quang vào năm 1883, đã trở thành một ứng dụng quan trọng trong y học từ những năm 50 của thế kỷ trước Ứng dụng đầu tiên của siêu âm trong Thế chiến I là phát hiện tàu ngầm, và sau đó được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực y tế như sản khoa, chẩn đoán bụng, xương chậu, tim mạch, nhãn khoa và chỉnh hình Siêu âm mang lại lợi ích lớn nhờ tính không xâm lấn, chất lượng hình ảnh tốt và dễ dàng quản lý Kể từ khi chế độ B được giới thiệu vào năm 1974, siêu âm đã trở thành phương pháp phổ biến, với sự tiến bộ trong công nghệ đầu dò giúp cải thiện độ phân giải không gian và khả năng hình ảnh các cấu trúc nhỏ trong bụng (0,5-1 cm).
Vào năm 1947-1948, bác sĩ người Áo Karlaleighik và anh trai là nhà vật lý Friederick đã giới thiệu kỹ thuật siêu âm để hình dung tâm thất não Tuy nhiên, W Guttner, một nhà nghiên cứu tại Đức, đã chỉ ra rằng hình ảnh thu được không thực sự phản ánh cấu trúc của tâm thất mà chỉ đại diện cho mật độ của các phần khác nhau trong hộp sọ.
George Ludwig , làm việc tại Viện nghiên cứu quân sự hải quân, Hoa Kỳ, vào năm
Năm 1949, nghiên cứu về sỏi mật trong mô mềm đã được thực hiện bằng kỹ thuật truyền qua Những nghiên cứu tiên phong này về sự tương tác giữa sóng siêu âm và mô động vật đã tạo nền tảng cho việc ứng dụng thành công siêu âm trong y tế sau này.
Ian Donald đã giới thiệu siêu âm trong chẩn đoán y học vào năm 1956, sử dụng chế độ A để đo đường kính đầu thai nhi Hai năm sau, ông và Brown đã tạo ra hình ảnh siêu âm đầu tiên của khối u sinh dục nữ Brown phát minh ra máy quét hợp chất hai chiều, giúp người kiểm tra hình dung mật độ mô, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong ứng dụng siêu âm trong y học.
Việc thương mại hóa thiết bị siêu âm bắt đầu từ năm 1963 với sự ra đời của thiết bị chế độ B, cho phép hình ảnh hai chiều được hiển thị Đến giữa những năm 1970, thang xám đã được giới thiệu, dẫn đến máy quét siêu âm thời gian thực Một thập kỷ sau, hiệu ứng Doppler được ứng dụng để phát triển thiết bị siêu âm Doppler màu, giúp hình dung lưu thông máu hiệu quả hơn.
Những ứng dụng đầu tiên của sóng siêu âm trong y học
CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA SÓNG SIÊU ÂM VÀ MÔ TẾ BÀO
Tác dụng cơ học của sóng siêu âm tạo ra hiện tượng "xoa bóp vi thể" thông qua sự lan truyền và thay đổi áp lực tương ứng với tần số siêu âm Tần số cao hơn (3MHz) dẫn đến sự thay đổi áp lực nhanh hơn so với tần số thấp (1MHz), từ đó ảnh hưởng đến quá trình điều trị và phục hồi.
- Thay đổi thể tích tế bào.
- Thay đổi tính thấm màng tế bào.
Tác dụng cơ học phụ thuộc vào cường độ siêu âm (W/cm2) và chế độ liên tục hay xung.
Tác dụng nhiệt của siêu âm
Sự sinh nhiệt trong tổ chức do siêu âm xảy ra khi năng lượng cơ học chuyển hóa thành năng lượng nhiệt thông qua hiện tượng cọ xát Siêu âm có khả năng tác động đến độ sâu từ 3-5cm, trong khi để tăng nhiệt độ mô mềm ở độ sâu trên 8cm, cần sử dụng cường độ lớn hơn 1,5w/cm2 Đối với độ sâu dưới 8cm, cường độ siêu âm 1w/cm2 là đủ Nghiên cứu cho thấy chỉ siêu âm mới có khả năng nâng cao nhiệt độ khớp háng đến mức có hiệu quả điều trị, trong khi sóng ngắn và vi sóng không đạt được hiệu quả tương tự.
Từ tác dụng cơ học và tác dụng sinh nhiệt dẫn đến hàng loạt tác dụng sinh học tạo nên hiệu quả siêu âm điều trị là:
- Tăng tuần hoàn và dinh dưỡng do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của mạch máu và tổ chức.
- Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên các thụ cảm thể thần kinh.
- Tăng tính thấm của màng tế bào.
- Kích thích quá trình tái sinh tổ chức.
- Tác dụng lên hệ thần kinh ngoại vi.
Trong nghiên cứu tại phòng thí nghiệm, siêu âm đã được chứng minh là có khả năng tăng tốc độ các phản ứng hóa học Tuy nhiên, trong cơ thể con người, vẫn chưa có bằng chứng rõ ràng cho thấy siêu âm có thể trực tiếp gia tăng các phản ứng hóa học, ngoại trừ việc sự gia tăng này có thể xảy ra thông qua cơ chế sinh nhiệt do tác động gián tiếp của siêu âm.
ỨNG DỤNG CỦA SÓNG SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ Y HỌC
I.3.1 SÓNG SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ NHÓM BỆNH VỀ XƯƠNG KHỚP
Bệnh xương khớp là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến, ảnh hưởng đến hơn 80% người trên 55 tuổi Đây là một tình trạng phức tạp và đa dạng, được đặc trưng bởi nhiều yếu tố như sinh bệnh học (cơ học, sinh học), hình thái (sụn khớp, xương dưới màng cứng) và các triệu chứng lâm sàng như đau khớp, cứng khớp, mất phạm vi vận động, crepitus và viêm hoặc tràn dịch Hai nhóm này thường được gọi là phức hợp xương khớp (OAC).
Siêu âm đã được áp dụng trong hơn 60 năm và chỉ có một số ít trường hợp tác dụng phụ được ghi nhận Phương pháp này đã thể hiện sự an toàn và hiệu quả bền vững trong nhiều lĩnh vực lâm sàng.
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong việc điều trị gãy xương, nhưng vẫn tồn tại những khó khăn, đặc biệt là tình trạng gãy xương không liền Tình trạng này không chỉ gây ra khuyết tật mà còn kéo theo chi phí kinh tế xã hội đáng kể Khi dân số thế giới gia tăng và công nghệ cho phép di chuyển nhanh hơn, tỷ lệ gãy xương dự kiến sẽ tăng, kéo theo tỷ lệ gãy xương không liền cũng gia tăng Đạt được độ tin cậy cao hơn trong việc chữa lành và tốc độ hồi phục gãy xương vẫn là những thách thức lớn Hỗ trợ chữa lành cho những bệnh nhân có tổn thương phức tạp như gãy xương hở, người nghiện thuốc lá, bệnh nhân tiểu đường giai đoạn cuối và bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối cũng rất cần thiết Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ chữa trị gãy xương thất bại hoặc bị trì hoãn lên đến 5 - 10%.
Nhiều phương pháp tăng tốc chữa lành gãy xương đã được đề xuất và một số đã được chấp thuận trong môi trường lâm sàng Cấy ghép protein hình thái xương tại vị trí gãy xương chày mở đã chứng minh cải thiện tỷ lệ chữa lành và giảm nhiễm trùng Bên cạnh đó, kích thích điện thông qua cấy ghép dòng điện trực tiếp hoặc các thiết bị cảm ứng bên ngoài cũng cho thấy hiệu quả rõ rệt trong việc hỗ trợ quá trình chữa lành.
Siêu âm xung cường độ thấp (LIPUS) được xem là một phương pháp tiềm năng để thúc đẩy quá trình chữa lành gãy xương, mặc dù trước đây, siêu âm thường bị chống chỉ định trong các trường hợp gãy xương do lo ngại về việc gây hại cho xương hoặc làm chậm quá trình lành Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng LIPUS có thể mang lại lợi ích trong việc cải thiện sự hồi phục của xương gãy, với cường độ siêu âm đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả của nó.
- Một thiết bị thương mại (EXOGEN ® , Smith và Nephew, Memphis, TN) đã được
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt LIPUS để điều trị gãy xương, cho phép tăng tốc độ chữa lành lên đến 38% và sử dụng cho các trường hợp gãy xương có nguy cơ không liên kết Một phân tích tổng hợp gần đây cho thấy rằng LIPUS giúp giảm đáng kể thời gian chữa lành cho những gãy xương không cần phẫu thuật ở người.
- Siêu âm kích thích tăng hấp thụ canxi
LIPUS có tác dụng tích cực đối với các nguyên bào xương, được chứng minh qua việc tăng cường sự kết hợp canxi trong các tế bào xương nuôi cấy sau khi điều trị bằng siêu âm Bên cạnh đó, LIPUS cũng kích thích chuyển đổi tổng hợp yếu tố tăng trưởng-TG (TGF-β) và kích hoạt adaselyl cyclase trong các nguyên bào xương.
Các tế bào xương có khả năng nhận thức và phản ứng với lực cơ học thông qua các cơ chế truyền tín hiệu Nghiên cứu về cơ chế này và mối liên hệ với khả năng đáp ứng của LIPUS đã được thúc đẩy bởi phát hiện của Nolteet về hiệu ứng siêu âm đối với sự hình thành xương trong một mô hình thô sơ vivo exatarsal.
Rối loạn đại tràng sụn từ chuột thai 17 ngày tuổi đã được nghiên cứu với việc cắt bỏ khối và nuôi cấy trong một tuần, có hoặc không có kích thích bằng LIPUS Kết quả cho thấy sự tăng trưởng của phần vôi hóa cơ hoành trong phẫu thuật cắt bỏ đại tràng được điều trị bằng LIPUS tăng gấp ba lần so với nhóm đối chứng không được điều trị (530 m so với 180 μm) Nhóm nghiên cứu của Nolte đã kết luận rằng LIPUS có ảnh hưởng trực tiếp đến các nguyên bào xương và sụn hóa thạch, dẫn đến sự hoạt động mạnh mẽ hơn của quá trình hóa thạch.
Vào năm 2001, một nhóm nghiên cứu từ Úc đã tiến hành kiểm tra trực tiếp các hiệu ứng của LIPUS trên dòng tế bào xương Họ đã sử dụng 14 dòng tế bào Osteosarcoma, UMR để thực hiện thí nghiệm này.
Nghiên cứu cho thấy, sau khi điều trị bằng LIPUS trong 20 phút, có sự gia tăng đáng kể các gen phản ứng sớm như c-fos và cyclooxygenase-2 (COX-2) Ngoài ra, nồng độ mRNA của phosphatase kiềm và Osteocalcin cũng tăng cao, cho thấy LIPUS có tác dụng tích cực trong việc sửa chữa gãy xương và hình thành xương.
- Ảnh hưởng của siêu âm trên con đường truyền tín hiệu của prostaglandin
Prostaglandin có nhiều trong xương Chúng được sản xuất bởi các nguyên bào xương và được điều chỉnh tăng tại các vị trí gãy xương 15 Sản xuất Prostaglandin
E2 (PGE2) được điều chỉnh bởi COX-2, cả hai đều rất quan trọng trong quá trình chữa lành gãy xương và có thể bị ảnh hưởng bởi điều trị bằng LIPUS Nghiên cứu gần đây trên dòng tế bào Osteoblastic chuột MC3T3-E1 cho thấy LIPUS làm tăng gấp ba lần lượng PGE2 được sản xuất sau 60 phút so với tế bào đối chứng Ngoài ra, sự điều chỉnh tăng COX-2 cũng được ghi nhận sau khi điều trị bằng LIPUS, đạt đỉnh sau 60 phút và giảm sau 180 phút.
PGE 2 kích thích các phản ứng của tế bào bằng cách truyền tín hiệu thông qua một loạt các phản ứng enzyme PGE 2 liên kết với một thụ thể kết hợp protein nucleotide (G) guanine (GPCR), một lớp được nghiên cứu kỹ về các thụ thể xuyên màng tế bào liên quan đến phản ứng của tế bào với các kích thích bên ngoài như đa dạng như photon, chất tạo mùi, hormone (như glucagon), và các chất trung gian ngoại bào khác (như epinephrine) 17 Các GPCR, khi được kích hoạt bằng liên kết phối tử, kích hoạt các đường truyền tín hiệu nội bào đa dạng, cuối cùng dẫn đến sự biểu hiện của một số gen liên quan đến chuyển hóa nội bào và tăng trưởng và tăng sinh tế bào
Nghiên cứu cho thấy việc sản xuất PGE 2 có liên quan đến ứng suất cắt chất lỏng, có thể do LIPUS tạo ra, và điều này ảnh hưởng đến các tác nhân hạ lưu của PGE 2 Hai nghiên cứu đã chỉ ra rằng ứng suất cắt chất lỏng làm tăng biểu hiện gen COX-2 trong nguyên bào xương MC3T3-E1 và nguyên bào xương từ chuột trong vòng 30 phút Sự gia tăng này dường như được điều chỉnh bởi kinase được điều hòa tín hiệu ngoại bào (ERK), một loại kinase protein được kích hoạt bởi mitogen, liên quan đến các thụ thể yếu tố tăng trưởng và GPCR, bao gồm cả thụ thể PGE 2.
- Siêu âm điều hòa gen và biệt hóa chondrocyte:
Các nhà khoa học đã nghiên cứu tác động của LIPUS đối với việc điều chỉnh gen tạo xương, sử dụng LIPUS như một phương pháp để kích thích và cắt đứt cơ học tế bào.
BÁO CÁO THỐNG KẾ VỀ THIẾT BỊ ỨNG DỤNG SÓNG SIÊU ÂM TRONG ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH TẠI VIỆT NAM
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THIẾT BỊ SIÊU ÂM ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ Y HỌC
DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ Y HỌC
THỐNG KÊ CÁC LOẠI THIẾT BỊ SÓNG SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ SỬ DỤNG TRONG BỆNH VIỆN Ở NƯỚC TA
DỤNG TRONG BỆNH VIỆN Ở NƯỚC TA
Qua khảo sát thực tế, nhóm nghiên cứu thống kê một số loại thiết bị siêu âm trị liệu đang được sử dụng và có bán trên thị trường.
II.2.1 THIẾT BỊ SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ LETRON 200D (Hàn Quốc)
Model: LECTRON - 200U Hãng sản xuất: DMC – Hàn Quốc Đặc điểm sản phẩm máy siêu âm điều trị đa tần LECTRON -200U
+ Chọn ngẫu nhiên và sử dụng tần số kích thích, siêu âm và kích thích hỗn hợp tần số siêu âm
+ Rất thuận tiện cho việc sử dụng và phạm vi điều trị được chọn lọc bằng cách điều chỉnh chế độ siêu âm đầu ra bằng các số liệu
+ Kiểm soát cường độ của quá trình đầu ra bằng kỹ thuật số (cường độ của quá trình đầu ra được kiểm soát bằng kỹ thuật số )
+ Lựa chọn 4 kiểu tần số đầu ra
Thông số kỹ thuật máy điều trị bằng sóng siêu âm
+ Phương pháp điều trị ……… Sử dụng loại điện áp không đổi
+ Bảo vệ chống shock điện…… Cấp độ 1, loại BF
+ Điện áp thích hợp ………….AC220v/60Hz
+ Tần số đầu ra ……… 15,30,60,120Hz
+ Điện áp đầu ra ………135Vp-p
+ Dạng sóng………Sóng hình sin
+ Thiết bị bảo vệ ………Chuông báo , cầu chì , zero start
+ Đầu ra của máy siêu âm …… 2 W
II.2.2 THIẾT BỊ SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ SONICATOR ME 740 ( MỸ )
Thông số kĩ thuật điện
+ Tần số: 60Hz +/- 3 và 50Hz +/- 3
+ Dòng điện nguồn vào: Nhỏ hơn 0.6 amps
+ Độ chính xác của bộ thời gian: +/-10% thời gian hiển thị.
+ Thời gian điều trị tối đa: 29 phút
+ Kích cỡ (dài x rộng x cao): 13,5 x 9,5 x 7 in
+ Trọng lượng: 3,75 pound (chưa tính accu)
Thông số kĩ thuật đầu phát siêu âm
+ Kiểu hoạt động: Liên tục
+ Xung: 10, 20 và 50% chu kỳ hoạt động.
+ Tần số lặp lại xung: 100 Hz +/- 5% (kiểu xung).
+ Thời gian xung: 1, 2, hoặc 5 m/giây +/- 5%
+ Tỷ số cường độ đỉnh/trung bình: 10:1, 5:1 và 2:1+/- 5%
+ Công suất ra tối đa:22 W dùng cho đầu dò 10 cm2; 11 W dùng cho đầu dò 5 cm2 + Cường độ tối đa: 2,2 W/cm2
+ Độ chính xác nhiển thị: +/- 20% (với các mức độ trên 10% mức tối đa).
Thông số kĩ thuật đầu dò siêu âm
+ Đĩa áp điện: Đầu dò dùng đĩa bari titan bề mặt được bao bọc đặc biệt.
+ Thông số kỹ thuật của đầu dò
+ Đầu dò ME 7513: Tần số: 1 và 3.2 MHz +/- 10%; ERA: 5 cm2 +/- 20%
+ Tỷ số đồng đều chùm tia: 6:1
II.2.3 MÁY SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ ĐA TẦN 2 ĐẦU PHÁT SONICS 2 ( Ý )
SONIC-series là thiết bị siêu âm điều trị với bảng điều khiển tối ưu cho từng ứng dụng Tất cả thông số hoạt động được quản lý và kiểm soát theo thời gian thực nhờ bộ vi xử lý điện tử tiên tiến Giao diện thân thiện với người dùng chỉ gồm một màn hình và các phím chức năng cùng chuông báo.
+ Tổn thương xương, khớp và cơ sau chấn thương: bầm tím, bong gân, sai khớp, gãy xương.
+ Viêm khớp dạng thấp mãn, thoái khớp, bạnh Bachterew, viêm bao hoạt dịch, viêm cơ.
+ Đau thần kinh ngoại vi, đau lưng do thoát vị đĩa đệm…
+ Rối loạn tuần hoàn: bệnh Raynaud, Buerger, Sudeck, phù nề Các vết thương,vết loét, sẹo xấu, sẹo lồi.
+ Siêu âm dẫn thuốc điều trị và thẩm mỹ.
+Nguồn điện sử dụng : 230 Vac, 50-60Hz, ± 10%
+ Màn hình hiển thị: ………… LCD 320 x 240 pixel
+ Lập trình thời gian điều trị:… Lên đến 60 phút
+ Cặp cầu chì bảo vệ:………… 630mA-T – 5 x 20 mm
+ Tần số siêu âm ……….1 MHz và 3 MHz ± 15%
+ Lưu trữ các giao thức………… 60
+ Giao thức có thể lưu trữ trong thẻ thông minh 200
+ Giao thức có thể lưu trữ trong bộ nhớ người dung 200
II.2.4 MÁY SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ ĐA TẦN 2 ĐẦU PHÁT SONICS 2 ( Ý )
Hiệu ứng nhiệt từ sóng siêu âm là phương pháp tối ưu nhất để thâm nhập sâu vào các tổ chức và tế bào, vượt trội hơn so với tất cả các phương pháp điều trị bằng nhiệt hiện có.
+ Có tác dụng massge sâu bằng các sóng siêu âm và hiệu ứng nhiệt
+ Thiết bị truyền sóng siêu âm có góc cạnh sẽ thu được nhiều dữ liệu khác nhau và tối ưu được hiệu quả điều trị.
+ Tiêu chuẩn an toàn điện: Cấp I, BF
+ Công suất tiêu thụ: 75VA
+ Tần số siêu âm: 1MHz
+ Thời gian điều trị: 1 đến 30 phút
+ Cường độ siêu âm: điều chỉnh từ 0.1 đến 1.5W/cm2 (tối đa) + Diện tích đầu điều trị: 4cm2
+ Chế độ hoạt đông: Liên tục, 5, 10, 30
II.2.5 MÁY TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ HD.ESWL-109
+ Phạm vi sử dụng……… Tán sỏi hệ tiết niệu
+ Nguồn điện………… AC 220V 50/60±1Hz, PW≤3.3kW + Nguồn nước………Nước sạch, dung lượng nhỏ hơn 20L/tuần + Phạm vi sóng điện cao áp…… 12~20kV
+ Phạm vi năng lượng của sóng sung kích……46-128J
+ Độ rộng xung mạch… ≤ 1àS
+ Phạm vi tiêu điểm…… 7.5×7.5×±40mm
+ Giá trị chịu nén của sóng xung kích ở tiêu điểm tán sỏi
+ Độ cao của tiêu điểm thứ 2 … ≥130mm;
+ Mặt biến đổi của thiết bị phát sinh nguồn sóng xung kích….góc 40℃.
II.2.6 MÁY SIÊU ÂM TRẺ HÓA DA HIFU 200 (Trung quốc )
Công nghệ HIFU (High Intensity Focused Ultrasonic) đang trở thành xu hướng mới trong ngành thẩm mỹ không phẫu thuật Với khả năng nâng cơ, xóa nhăn và trẻ hóa da hiệu quả, HIFU mang lại kết quả lâu dài mà không gây đau đớn hay tổn thương da Đặc biệt, phương pháp này còn giúp tạo hình khuôn mặt V-line chuẩn mà không cần thời gian nghỉ dưỡng.
- HIFU 200 ứng dụng hiệu quả trong điều trị
+ Đầu điều trị 1.5 mm: tác động toàn diện tới lớp biểu bì của da giúp xóa nhăn, nâng cơ chống chảy xệ vùng trán và mắt
Đầu điều trị 3.0mm tạo ra nhiệt độ lý tưởng từ 60-70 độ, giúp biến tính và phá hủy collagen già cỗi Quá trình này kích thích sản sinh collagen và elastin mới, mang lại hiệu quả làm săn chắc và trẻ hóa da ngay lập tức.
Đầu điều trị 4.5mm tác động sâu vào lớp cân cơ nông và lớp SMAS, giúp co lại các sợi cơ và bó cơ dưới da Kết quả là cơ mặt được nâng cao, tình trạng chảy xệ và nọng cằm được cải thiện, mang lại làn da săn chắc và trẻ hóa hơn.
Đầu điều trị 8.0mm và 13.0mm được thiết kế để tác động vào vùng cơ thể, giúp giảm béo và thon gọn hình thể Sản phẩm này tác động vào lớp mỡ và lớp cân cơ, mang lại hiệu quả giảm vòng eo và săn chắc da.
HIFU 200 là phương pháp nâng cơ và làm săn da hiệu quả mà không cần phẫu thuật, tác động từ bên trong ra ngoài Ưu điểm nổi bật của công nghệ này là khả năng tạo sóng siêu âm xuyên qua bề mặt da, đưa năng lượng đến độ sâu 4.5 mm, tương đương với độ sâu của các phương pháp phẫu thuật nâng da hiện nay.
- Thiết bị cho phép lựa chọn chiều dài bắn hoàn toàn (30 mm) hoặc chiều dài bắn một nửa (15 mm) để tăng hiệu quả trị liệu.
- Đặc biệt, HIFU 200 thế hệ mới hoạt động rất ổn định, độ bền cao, lên đến 10.000 shot cho mỗi đầu Cartridge
Nhờ vào sự cải tiến công nghệ, máy mới có cơ chế hoạt động đơn giản và liệu trình điều trị nhanh chóng, mang lại hiệu quả rõ rệt, vượt trội hơn hẳn so với các máy Hifu trước đây.
HIFU 200 là sản phẩm nổi bật với thiết kế hiện đại và sang trọng, gây ấn tượng mạnh ngay từ cái nhìn đầu tiên Sự kết hợp giữa màu trắng chủ đạo và màu xanh dương mang lại vẻ đẹp cuốn hút và đẳng cấp.
- Sản phẩm an toàn, đầy tính tiện lợi khi sử dụng: màn hình điều khiển cảm ứng, khóa nguồn khẩn cấp, đèn báo tình trạng, bánh xe di chuyển,
- Năng lượng âm thanh và thời gian bức xạ sóng siêu âm.
+ Năng lượng âm thanh (J/cm2) : 0.2~1.8 J/cm2 (±20%)
+ Thời gian bức xạ sóng siêu âm (ms): 4~50 ms (±10%)
- Độ dài: 30mm (tối đa), 15mm (ẵ) (±10%)
- Độ sâu: 3.0mm, 4.5mm (±1mm)
- Kích thước của vùng tập trung: 1mm (±5mm)
- Nhiệt độ của vùng tập trung: 55℃C (±5℃C)
- Kích thước thiết bị: Độ rộng: 350mm Độ dài: 549mm Độ cao: 1,027mm
- Điện áp định mức và tần số: 220VAC, 60Hz
- Công suất tiêu thụ: 120VA
THỐNG KÊ CÁC LOẠI THIẾT BỊ SÓNG SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ SỬ DỤNG TRONG BỆNH VIỆN Ở NƯỚC TA
DỤNG TRONG BỆNH VIỆN Ở NƯỚC TA ĐỊA CHỈ SỐ LƯỢNG THIẾT BỊ
BỆNH VIỆN / PHÒNG KHÁM ĐIỆN THOẠI
Xương khớp Tán sỏi Thẩm mỹ
1 Tôn Thất Tùng, Q Đống Đa
Số 01 Phương Mai, Q Đống Đa
Việt Đức 8 Phủ Doãn, Q Hoàn
6 Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu -
7 Bệnh viện Tim Đông Đô
8 Bệnh viện Đa khoa quốc tế
VIỆN / PHÒNG KHÁM ĐỊA CHỈ ĐIỆN THOẠI
1 Bệnh viện Đa khoa quốc tế
2 Bệnh viện Phụ sản An
4 Bệnh viện Mắt Quốc tế
126-128 Bùi Thị Xuân, Q Hai Bà Trưng
5 Bệnh viện Hà Thành 57-59-61 Vũ
Thạnh, Phường Ô Chợ Dừa, Q. Đống Đa
Bệnh viện Nhi Trung Ương
18/879 Đường La Thành, Q.Đống Đa
7 Bệnh viện Nội tiết Trung Ương Ngõ 215, Đường Ngọc Hồi, Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội
8 Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương
Số 1A, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
9 Bệnh viện đa khoa Bảo Sơn
Số 52 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
10 Trung tâm kỹ thuật cao và tiêu hóa Hà Nội - Bệnh viện Xanh Pôn.