M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Nghiên cứu này nhằm khẳng định tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, đồng thời kiểm tra mối quan hệ giữa hai yếu tố này Bài viết cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
Và qua đó cụ thể trả lời cho câu hỏi :
Đầu tư công có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực Đông Nam Á trong thời gian qua hay không?
Nếu tồn tại quan hệ thì tác động từ đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế là cùng chiều hay ngược chiều.
Phương pháp nghiên cứ u
Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng để đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở khu vực Asean, đồng thời so sánh với các quốc gia đang phát triển khác Phương pháp nghiên cứu được thiết kế để đảm bảo tính tin cậy của các bằng chứng thực nghiệm Tác giả kiểm định các giả thuyết cổ điển như đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan và xem xét nội sinh lý thuyết Sau đó, phương pháp hồi quy được chọn nhằm khắc phục các khiếm khuyết đã phát hiện, sử dụng ước lượng GMM dựa trên nghiên cứu của Arellano Bond (1991) để đảm bảo tính vững và hiệu quả trong ước lượng.
Phần mềm tác giả sử dụng trong bài nghiên cứu là Stata 13.
Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u
Đối tượng nghiên cứu: tác động đầu tư phát triển của khu vực công đến tăng trưởng kinh tế.
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển trong khu vực ASEAN, với khoảng thời gian từ năm 1993 đến 2016 Nghiên cứu sẽ xem xét cả lý luận và thực tiễn để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa đầu tư công và sự phát triển kinh tế trong bối cảnh khu vực.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là tác động của đầu tư công, là rất quan trọng đối với các nước đang phát triển với nguồn lực hạn chế Luận văn cung cấp bằng chứng khoa học giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của đầu tư công đối với tăng trưởng, từ đó tối ưu hóa nguồn lực cho phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư.
1.6 Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự sau:
Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu và các vấn đề cần nghiên cứu Đồng thời, tác giả cũng sẽ giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc thực hiện đề tài này.
Chương 2:Cơ sở lý luận khoa học và các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế.
Trong chương này, tác giả tổng hợp các cơ sở lý luận khoa học và nghiên cứu thực nghiệm toàn cầu về những yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư công và tăng trưởng kinh tế.
Chương 3:Phương pháp nghiên cứu.
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả đặc điểm của mô hình thực nghiệm, nêu rõ các giả định kiểm định, và cung cấp nguồn dữ liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu.
Chương 4:Kết quả nghiên cứu
Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế Qua các bước phân tích dữ liệu và áp dụng phương pháp định lượng, kết quả ước lượng cho thấy mức độ tác động của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN trong giai đoạn 1993-2016 là đáng kể.
Chương 5 của luận văn trình bày thảo luận về kết quả nghiên cứu và đưa ra những kết luận từ các kết quả thực nghiệm của mô hình nghiên cứu Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của luận văn và đề xuất hướng mở rộng cho các nghiên cứu trong tương lai.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
Đầu tư là quá trình sử dụng nguồn lực lao động, tài chính và tài nguyên thiên nhiên để tái sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế Tùy thuộc vào phạm vi và hiệu quả của các kết quả đầu tư, có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm đầu tư.
Đầu tư là việc hy sinh các nguồn lực hiện tại để thực hiện các hoạt động nhằm thu về kết quả lớn hơn trong tương lai Nguồn lực có thể bao gồm tiền bạc, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ Kết quả từ đầu tư có thể là sự gia tăng tài sản tài chính, vật chất, trí tuệ và nguồn lực Trong khi đó, đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ tập trung vào việc sử dụng nguồn lực hiện tại để mang lại kết quả cho nền kinh tế - xã hội lớn hơn so với nguồn lực đã đầu tư.
Đầu tư được định nghĩa là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, lao động và trí tuệ nhằm sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian dài, với mục tiêu mang lại lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
1 Nguyễn Trọng Hoài, 2013 Giáo trình phát triển kinh tế tp.HCM Nhà xuất bản kinh tế tp.HCM
Nguồn vốn của ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm nhiều loại, trong đó có nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển do nhà nước cung cấp Đồng thời, vốn đầu tư phát triển từ doanh nghiệp nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Tiết kiệm của dân cư Nguồn vốn khu vực tư nhân
Nguồn vốn đầu tư Tích lũy của các doanh nghiệp, hợp tác xã
Xem xét trên rộng: NVNN làphạm vi dòng lưu chuyển vốn quốctế capital
Thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới.
Hình 2.1: Nguồn vốn đầu tư
(Nguồn: tác giả tự đề xuất)
Nguồn vốn đầu tư là phần tích lũy chuyển hóa thành giá trị, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội Trong nền kinh tế, tư bản tồn tại dưới nhiều hình thức, dẫn đến sự đa dạng trong các loại hình đầu tư Chúng ta có thể phân loại các đối tượng đầu tư như sau:
Ba loại đầu tư chính Đầu tư vào tài sản lưu động Đầu tư vào tài sản cố định
Tài sản lưu động bao gồm nguyên vật liệu thô và bán thành phẩm, được tiêu thụ sau mỗi chu trình sản xuất Đây là những khoản đầu tư quan trọng của xã hội nhằm gia tăng khả năng phát triển, nâng cao trình độ dân trí và cải thiện chất lượng môi trường.
Bộ phận chính của vốn đầu tư khác bao gồm chi phí cho thăm dò, khảo sát, thiết kế và quy hoạch ngành cũng như lãnh thổ Đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải nhằm nâng cao năng lực sản xuất Những khoản đầu tư này góp phần vào việc tạo ra sản phẩm để tiêu thụ trên thị trường.
Tốc độ tăng trưởng cao hay thấp phụ thuộc vào loại đầu tư cụ thể Lượng đầu tư vào tài sản này phản ánh sự biến động về khối lượng hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định.
Hình 2.2: Các đôi tượng đầu tư