1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Bảo mật thông tin khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

102 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bảo Mật Thông Tin Khách Hàng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Tác giả Hoàng Thu Hòa
Người hướng dẫn PGS, TS Hồ Thúy Ngọc
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 8,28 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Tác giả luận văn

  • Tác giả luận văn

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

  • 2.1. Các nghiên cứu của Việt Nam

  • 2.2. Các nghiên cứu nước ngoài

  • 3. Đối tượng nghiên cứu

  • 4. Phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Bố cục luận văn

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG.

    • 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

    • 1.1.2. Những nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu

    • 1.1.3. Sự khác biệt giữa hoạt động ngân hàng với các hoạt động thương mại khác

  • 1.2. Bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng

    • 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản

    • 1.2.2. Đặc điểm của bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng

    • 1.2.3. Mục tiêu của bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng

  • 1.3. Sự cần thiết phải bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng

    • 1.3.1. Đảm bảo quyền riêng tư của khách hàng

    • 1.3.2. Đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro hoạt động ngân hàng

    • 1.3.3. Yêu cầu tất yếu của thời đại công nghệ số

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

    • 2.1.1. Sự hình thành và phát triển

    • 2.1.2. Hoạt động ngân hàng

  • 2.2. Thực tế triển khai công tác bảo mật thông tin khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

    • 2.2.1. Ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai

    • 2.2.2. Thẩm quyền chỉ đạo giải quyết

    • 2.2.3. Cung cấp thông tin khách hàng

    • 2.2.4. Quy định các giai đoạn xử lý yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng

    • 2.2.5. Công tác lưu trữ tài liệu, hồ sơ

  • 2.3. Đánh giá chung về công tác bảo mật thông tin khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

    • 2.3.1. Kết quả đạt được

    • 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG

    • 3.1.1. Sự thay đổi của các quy định pháp luật

    • 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng bảo mật thông tin khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

  • 3.2. Một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo mật thông tin khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

    • 3.2.1. Sửa đổi và hoàn thiện các quy định nội bộ về bảo mật thông tin khách hàng

    • 3.2.2. Tăng cường kiểm tra, phúc tra nội bộ về bảo mật thông tin khách hàng

    • 3.2.3. Giải pháp hạ tầng kỹ thuật

    • 3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan ngoại ngành trong công tác bảo mật thông tin khách hàng

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • II. Tài liệu tham khảo

  • III. Website

  • IV. Tài liệu tham khảo nước ngoài

Nội dung

Bảo mật thông tin khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.Bảo mật thông tin khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.Bảo mật thông tin khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.Bảo mật thông tin khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.Bảo mật thông tin khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Hoạ t đ ộng ngân hàng th ương mại

Một số khái niệm cơ bản

Quan niệm về ngân hàng thương mại khác nhau giữa các khu vực trên thế giới do ảnh hưởng của pháp luật, tập quán và truyền thống của mỗi quốc gia Đạo luật ngân hàng của Pháp định nghĩa ngân hàng là những cơ sở nhận tiền từ công chúng và sử dụng tài nguyên đó cho các nghiệp vụ tài chính Tại Đài Loan, ngân hàng thương mại chủ yếu nhận tiền gửi và cấp tín dụng ngắn hạn Luật ngân hàng thương mại của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quy định rằng các ngân hàng thương mại là các tổ chức được thành lập để nhận tiền gửi, cấp vay và cung cấp dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại tại Việt Nam lần đầu tiên được định nghĩa trong Pháp lệnh số 38-LCT/HĐNN8 ngày 23/5/1990, quy định rằng ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ chủ yếu nhận tiền gửi và cho vay Sau nhiều lần sửa đổi, theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngân hàng thương mại hiện nay được xác định là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Điều này cho thấy khái niệm ngân hàng thương mại đã được mở rộng và nhấn mạnh mục tiêu lợi nhuận trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.

1.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại có ba chức năng chính sau đây (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2013): a Trung gian tài chính

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính, chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư thông qua việc nhận tiền gửi và cấp tín dụng Trong nền kinh tế, có hai nhóm đối tượng: nhóm có nhu cầu chi tiêu và đầu tư vượt quá thu nhập (nhóm 1) và nhóm có thu nhập vượt quá nhu cầu tiêu dùng (nhóm 2) Vốn sẽ được chuyển từ nhóm 2 sang nhóm 1 khi có lợi cho cả hai bên Lợi nhuận tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm, và dòng tiền di chuyển theo điều kiện hoàn trả với lãi suất trong một khoảng thời gian nhất định, hình thành quan hệ tín dụng Chức năng trung gian tài chính của ngân hàng dựa vào khả năng thẩm định thông tin, trong khi tình trạng “thông tin không cân xứng” có thể làm giảm hiệu quả thị trường nhưng lại mang lại lợi ích cho ngân hàng nhờ vào chuyên môn trong đánh giá rủi ro và lợi nhuận của các công cụ tài chính.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính khi nhận tiền gửi và cho vay, từ đó hình thành cơ sở cho thanh toán hộ Chúng thực hiện thanh toán cho khách hàng có tài khoản tại cùng một ngân hàng và mở rộng qua hệ thống thanh toán liên ngân hàng Ngân hàng chuyển tiền giữa các tài khoản khách hàng, hỗ trợ quá trình luân chuyển hàng hóa và quan hệ kinh tế Để tối ưu hóa thanh toán, ngân hàng cung cấp nhiều hình thức như séc, ủy nhiệm chi và nhờ thu, đồng thời đầu tư vào mạng lưới thanh toán với các chi nhánh, máy rút tiền tự động và thiết bị chấp nhận thanh toán Ngân hàng cũng thực hiện thanh toán bù trừ qua ngân hàng trung ương hoặc các trung tâm thanh toán, kết nối với các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin và công, nhằm cung cấp dịch vụ thanh toán 24/24 với chi phí thấp Các hình thức thanh toán được chuẩn hóa, tạo sự thống nhất và bảo mật không chỉ trong nước mà còn toàn cầu Sự thiết lập các trung tâm thanh toán quốc tế đã nâng cao hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, khẳng định vị trí quan trọng của ngân hàng trong phát triển kinh tế quốc gia và toàn cầu.

Tiền đóng vai trò quan trọng như một phương tiện thanh toán, với hệ thống ngân hàng tạo ra tiền ghi sổ Khi khách hàng có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ Tiền trên tài khoản này hoạt động song song với tiền giấy, và theo quan điểm hiện đại, khối lượng tiền tệ bao gồm nhiều thành phần như tiền giấy lưu thông, số dư tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn Khi ngân hàng cho vay, số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, tạo ra phương tiện thanh toán mới Hệ thống ngân hàng mở rộng các khoản tiền gửi từ ngân hàng này sang ngân hàng khác thông qua hoạt động cho vay, dẫn đến việc tạo ra khối lượng tiền gửi thanh toán lớn hơn so với lượng tiền cơ sở Chức năng tạo phương tiện thanh toán của ngân hàng dựa trên vai trò trung gian tài chính và trung gian thanh toán, ảnh hưởng đến cung tiền, lạm phát và tăng trưởng kinh tế.

Những nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu

Theo Khoản 12 Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngày 16/6/2010, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ ngân hàng nhất định.

- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản cho khách hàng với cam kết hoàn trả đúng hạn Để thu hút và giữ chân khách hàng, ngân hàng trả lãi cho các khoản tiền gửi như một phần thưởng, khuyến khích khách hàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng hiện tại và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời số tiền đó cho hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền thuận lợi với mạng lưới dày đặc, cho phép khách hàng gửi tiền mọi lúc, mọi nơi với chi phí thấp Nhiều tiện ích được kết nối với tài khoản tiền gửi, giúp khách hàng sử dụng tiền một cách tiện lợi Đảm bảo an toàn, ngân hàng có cơ chế kiểm soát chặt chẽ và tham gia bảo hiểm tiền gửi Ngân hàng cũng mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho tổ chức và cá nhân, thực hiện các lệnh của khách hàng khi họ gửi tiền.

Theo Khoản 14 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010, cấp tín dụng được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với điều kiện hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Trong đó, các nghiệp vụ cụ thể bao gồm:

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Theo thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua hàng, thông qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc phải trả với quyền truy đòi Hình thức này phát sinh từ các giao dịch mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ theo hợp đồng.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức tín dụng mà tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay khách hàng khi họ không hoàn thành nghĩa vụ đã ký kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận đã định.

Chiết khấu là quá trình mua các công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá trước thời hạn thanh toán, cho phép người thụ hưởng nhận tiền ngay lập tức với điều kiện có kỳ hạn hoặc bảo lưu quyền truy đòi.

Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.

1.1.2.3 Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản

Theo Khoản 15 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm việc cung cấp phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ như thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng cùng các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của họ.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán quan trọng, cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho khách hàng Các dịch vụ này bao gồm phương tiện thanh toán, thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và nhiều dịch vụ thanh toán khác, giúp khách hàng thực hiện giao dịch một cách thuận tiện và hiệu quả.

Sự khác biệt giữa hoạt đ ộng ngân hàng với các hoạ t đ ộng thương mại khác

Khái niệm “hoạt động thương mại” được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật thương mại số 36/2005/QH11, ngày 14/6/2005, bao gồm các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư và xúc tiến thương mại Mặc dù cả hoạt động thương mại và ngân hàng đều hướng tới lợi nhuận, nhưng chúng có những điểm khác biệt rõ rệt trong cách thức và mục tiêu thực hiện.

Hoạt động ngân hàng tập trung vào tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, cần được quản lý và giám sát theo quy định pháp luật do tính chất đặc biệt của nó trong nền kinh tế Đối với giao dịch tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng cá nhân phải cung cấp thông tin như họ tên, quốc tịch, tình trạng cư trú, và giấy tờ xác minh cá nhân Ngược lại, trong các giao dịch thương mại như mua bán hàng hóa, thông tin cá nhân không phải lúc nào cũng cần thiết.

Theo Điều 4, Khoản 1 của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, chỉ các tổ chức tín dụng được nhà nước cấp phép mới được thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân Điều này có nghĩa là chỉ những chủ thể hợp pháp theo quy định pháp luật mới có quyền tham gia vào lĩnh vực ngân hàng, trong khi các hoạt động kinh doanh khác có thể do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện.

Ngân hàng thương mại có phạm vi hoạt động rộng lớn, bao gồm tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận Trong số các chủ thể được điều chỉnh bởi luật này, ngân hàng thương mại có phạm vi hoạt động đa dạng nhất, với mỗi nghiệp vụ ngân hàng được hướng dẫn bởi hệ thống quy định pháp luật và cơ chế giám sát chặt chẽ từ nhà nước Các hoạt động kinh doanh khác chủ yếu tập trung vào việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thông thường.

Cơ cấu tổ chức của các tổ chức hoạt động ngân hàng phải tuân thủ các quy định của Luật tổ chức tín dụng, Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan, đảm bảo tính chặt chẽ Cụ thể, theo Điều 35 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, tổ chức tín dụng dưới hình thức công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc, trong khi tổ chức tín dụng dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc Các tổ chức kinh doanh khác cần tuân thủ Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.

Bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt đ ộng ngân hàng

Một số khái niệm cơ bản

Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 117/2018/NĐ-CP ngày 11/9/2018 về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định “Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là thông tin khách hàng) là thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin phát sinh trong quá trình khách hàng đề nghị hoặc được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng, sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động được phép, bao gồm thông tin định danh khách hàng và thông tin sau đây: thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các thông tin có liên quan khác”. Đồng thời, theo quy định tại Quyết định số 45/2007/QĐ-NHNN và Thông tư số 10/2009/TT-NHNN thì tài liệu liên quan đến tiền gửi, tài sản khác của từng khách hàng tại các tổ chức tín dụng là tài liệu thuộc độ “Mật” trong ngành ngân hàng.

Trong quá trình giao dịch ngân hàng, khách hàng cung cấp nhiều loại thông tin khác nhau Ngân hàng cần phân loại thông tin này theo đối tượng và loại thông tin để xác định những dữ liệu cần được bảo mật theo quy định pháp luật.

Khách hàng của ngân hàng được chia thành hai loại: cá nhân và tổ chức, với các quy định về thông tin định danh tương ứng theo Nghị định số 117/2018/NĐ-CP Đối với khách hàng cá nhân, thông tin định danh bao gồm họ và tên, chữ ký, ngày sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, địa chỉ thường trú và số điện thoại, cùng với thông tin về giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu Đối với khách hàng tổ chức, thông tin định danh bao gồm tên giao dịch, giấy phép thành lập, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, và thông tin của người đại diện hợp pháp.

Theo quy định pháp luật, ngân hàng cần bảo mật hai loại thông tin khách hàng: thông tin định danh và thông tin phát sinh trong quá trình giao dịch Mỗi nhóm thông tin này mang ý nghĩa riêng biệt và quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

Thông tin định danh là những dữ liệu độc nhất của mỗi cá nhân hoặc tổ chức, không trùng lặp với bất kỳ ai khác Đây là yếu tố quan trọng trong các giao dịch ngân hàng và hoạt động hàng ngày, giúp nhận diện và phân biệt các chủ thể.

Thông tin phát sinh trong quá trình giao dịch cung cấp cái nhìn chi tiết về nhu cầu, lịch sử và tần suất giao dịch của khách hàng Những dữ liệu này giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về khách hàng, từ khả năng nắm giữ và luân chuyển tài sản đến tiềm năng tài chính Việc nắm bắt các yếu tố nhân thân và bản chất pháp lý của khách hàng cho phép ngân hàng đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.

Thông tin phát sinh trong quá trình khách hàng giao dịch gồm năm loại thông tin, cụ thể:

Thông tin tài khoản của khách hàng bao gồm các dữ liệu định danh như tên tài khoản, số hiệu tài khoản, số dư tài khoản, cùng với các thông tin liên quan đến giao dịch như nộp tiền, rút tiền, chuyển tiền và nhận tiền, cũng như các thông tin liên quan khác.

Thông tin về tiền gửi của khách hàng bao gồm các dữ liệu định danh và thông tin giao dịch gửi tiền, số dư các loại tiền gửi theo quy định pháp luật tại tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cùng với các thông tin liên quan khác.

Thông tin về tài sản gửi của khách hàng bao gồm các tài sản như tiền, vật phẩm, giấy tờ có giá và quyền tài sản được gửi tại tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài Thông tin này được quản lý và bảo quản theo quy định pháp luật, bao gồm tên loại tài sản, giá trị tài sản, chứng từ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, cùng các thông tin liên quan khác để xác định danh tính khách hàng.

Thông tin giao dịch của khách hàng bao gồm dữ liệu từ các giao dịch với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong đó có thông tin định danh khách hàng, chứng từ giao dịch, thời điểm giao dịch, số lượng và giá trị giao dịch, số dư giao dịch cùng các thông tin liên quan khác.

Thông tin về tổ chức và cá nhân là bên bảo đảm tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài rất quan trọng Những thông tin này bao gồm các dữ liệu liên quan khác, giúp xác định khả năng tài chính và độ tin cậy của bên bảo đảm trong các giao dịch tài chính.

1.2.1.2 Bảo mật thông tin khách hàng

Theo từ điển Tiếng Việt, "bảo mật" có nghĩa là không tiết lộ bí mật, trong khi "bí mật" có thể là tính từ chỉ điều được giữ kín hoặc danh từ chỉ điều cần bảo vệ Trong lĩnh vực ngân hàng, "bảo mật thông tin khách hàng" được hiểu là nghĩa vụ của ngân hàng thương mại trong việc giữ kín thông tin do khách hàng cung cấp hoặc phát sinh trong quá trình giao dịch, trừ những trường hợp được pháp luật quy định.

Khái niệm “bảo mật thông tin” chưa có định nghĩa chính xác trên thế giới và thường được liên kết với “bí mật đời tư” Một số nước đã sớm đề cập đến vấn đề này trong pháp luật, như Tuyên ngôn Quốc tế nhân quyền (UDHR) năm 1948 và Công ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (ICCPR) năm 1966 Cụ thể, Điều 12 của UDHR quy định rằng không ai có thể bị xâm phạm vào đời tư, gia đình, nhà ở hay thư tín mà không có lý do chính đáng, và mọi người có quyền được bảo vệ bởi pháp luật Tương tự, Điều 17 của ICCPR khẳng định quyền không bị can thiệp vào đời sống riêng tư và danh dự Tại Việt Nam, khái niệm “bí mật đời tư” bắt đầu được quy định trong pháp luật sau khi gia nhập Liên hợp quốc năm 1977 và Công ước ICCPR năm 1982, từ đó hai văn kiện này có hiệu lực trên toàn quốc.

Nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng của các ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 14 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 Để cụ thể hóa nội dung này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 70/2000/NĐ-CP vào ngày 21/11/2000, quy định về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản của khách hàng Ngày 04/4/2001, Ngân hàng Nhà nước đã phát hành Thông tư số 02/2001/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định này Hiện nay, Nghị định số 70/2000/NĐ-CP đã được thay thế bằng Nghị định số 117/2018/NĐ-CP ban hành ngày 11/9/2018, quy định rằng tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi và giao dịch của khách hàng, chỉ được cung cấp thông tin khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.

Bảo mật thông tin khách hàng là trách nhiệm hàng đầu của ngân hàng trong các hoạt động ngân hàng Ngân hàng cần triển khai các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin nhằm ngăn chặn việc truy cập, sử dụng, chỉnh sửa, phá hủy, làm giả và làm gián đoạn thông tin, cũng như hoạt động của hệ thống một cách trái phép.

Đ ặ c đi ểm của bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt đ ộng ngân hàng

Theo Khoản 14 Điều 2 Thông tư số 31/2015/TT-NHNN, tính bảo mật thông tin trong hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng phải được đảm bảo, chỉ cho phép những người có quyền tương ứng tiếp cận thông tin.

Mã hóa dữ liệu đảm bảo rằng việc truy cập vào thông tin nhạy cảm là khó khăn ngay cả khi dữ liệu bị xâm phạm, tuy nhiên, cần có các biện pháp kiểm soát để giảm thiểu rủi ro mất dữ liệu Sự mất kiểm soát đối với dữ liệu nhạy cảm có thể gây ra mối đe dọa nghiêm trọng cho hoạt động kinh doanh và an ninh quốc gia Ngăn ngừa mất dữ liệu yêu cầu một chiến lược toàn diện, bao gồm con người, quy trình và hệ thống để xác định, giám sát và bảo vệ dữ liệu trong các trạng thái khác nhau, thông qua kiểm tra nội dung sâu và quản lý tập trung.

Theo Thông tư số 31/2015/TT-NHNN, tính toàn vẹn của thông tin trong hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng được đảm bảo bằng cách bảo vệ sự chính xác và đầy đủ của dữ liệu, chỉ cho phép những người có quyền thay đổi thông tin.

Trong an toàn thông tin, tính toàn vẹn đảm bảo rằng dữ liệu không thể bị chỉnh sửa mà không bị phát hiện, khác với tính toàn vẹn trong cơ sở dữ liệu, mặc dù nó có thể được coi là một trường hợp đặc biệt của tính nhất quán trong mô hình ACID Tính toàn vẹn bị xâm phạm khi thông điệp bị chỉnh sửa trong giao dịch, và hệ thống thông tin an toàn luôn cung cấp thông điệp đảm bảo tính toàn vẹn và bí mật.

Theo Khoản 16 Điều 2 Thông tư số 31/2015/TT-NHNN, tính sẵn sàng của thông tin trong hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng là yếu tố quan trọng, đảm bảo rằng những người được cấp quyền có thể truy xuất thông tin ngay khi cần thiết Điều này được thể hiện qua hai phương diện chính, nhằm bảo đảm an toàn và bảo mật trong hoạt động ngân hàng.

Thứ nhất, đảm bảo rằng tất cả dữ liệu hệ thống được tự động sao lưu trên cơ sở thường xuyên.

Để đảm bảo tính sẵn sàng cho hệ thống chính của tổ chức, cần sao lưu toàn bộ hệ thống thông qua các quy trình như hình ảnh, nhằm khôi phục nhanh chóng khi cần thiết Mỗi hệ thống thông tin phục vụ một mục đích riêng và thông tin phải luôn sẵn sàng khi cần Điều này đòi hỏi hệ thống lưu trữ và xử lý thông tin, hệ thống bảo mật và kênh kết nối phải hoạt động chính xác Hệ thống có tính sẵn sàng cao giúp giảm thiểu rủi ro từ phần cứng và phần mềm như mất điện, hỏng hóc hoặc cập nhật, đồng thời ngăn chặn các cuộc tấn công từ chối dịch vụ.

Mục tiêu của bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt đ ộng ngân hàng

1.2.3.1 Ngăn ngừa hành vi đánh cắp dữ liệu

Sự gia tăng số lượng khách hàng và giao dịch ngân hàng dẫn đến khối lượng thông tin khách hàng ngày càng lớn, tạo ra một nguồn tài nguyên quý giá cho các đối tượng xấu Họ thường tìm cách trao đổi, mua bán và khai thác dữ liệu này, khiến hiện tượng đánh cắp dữ liệu trở nên phổ biến và trở thành mối đe dọa thường trực đối với các ngân hàng Các đối tượng này sử dụng nhiều phương thức khác nhau để thực hiện hành vi phạm tội, chẳng hạn như gửi mẫu đăng ký vay vốn giả mạo hoặc giả danh hotline, website ngân hàng (Ngọc Bích, 2020).

Việc dữ liệu bị đánh cắp chủ yếu xuất phát từ hai nguyên nhân: Thứ nhất, khách hàng chưa tuân thủ đầy đủ khuyến cáo của ngân hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ Thứ hai, hệ thống bảo mật thông tin của ngân hàng chưa đáp ứng hiệu quả với sự phát triển công nghệ và các phương thức hiện đại của tội phạm Do đó, ngân hàng cần xây dựng cơ chế bảo mật thông tin phù hợp và triển khai hệ thống hiệu quả để giảm thiểu và ngăn chặn hành vi đánh cắp dữ liệu khách hàng.

Hành vi đánh cắp dữ liệu thường bắt đầu bằng những hoạt động thăm dò và khảo sát hệ thống bảo mật thông tin Việc phát hiện và cảnh báo sớm về những hành vi này là rất quan trọng để bảo vệ thông tin khách hàng Thời gian tấn công vào hệ thống thông tin diễn ra nhanh chóng, khiến cho việc can thiệp kịp thời trở nên khó khăn Do đó, cần thiết phải có hệ thống nhận diện hành vi vi phạm để nhanh chóng xây dựng các phương án ứng phó Việc tổng hợp các phát hiện và cảnh báo sớm không chỉ giúp ngân hàng phân tích xu hướng tấn công mà còn hỗ trợ trong việc hoàn thiện cơ chế bảo mật thông tin khách hàng thông qua chính sách phù hợp và công nghệ hiện đại.

1.2.3.2 Hỗ trợ tư pháp và thực thi pháp luật

Bảo mật thông tin khách hàng tại các ngân hàng thương mại không chỉ quan trọng cho sự tin tưởng của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến hoạt động tư pháp và thực thi pháp luật Trong bài viết của Nguyễn Thị Kim Hoa, được đăng trên Tạp chí ngân hàng số 20/2019, tác giả nhấn mạnh rằng việc bảo mật tuyệt đối thông tin khách hàng có thể cản trở các tổ chức tín dụng trong việc hỗ trợ hoạt động tư pháp Do đó, xu hướng hiện nay là giảm thiểu vi phạm bảo mật và sử dụng thông tin tài chính nhằm phục vụ cho các hoạt động pháp lý, đảm bảo rằng thông tin khách hàng được cung cấp khi cần thiết.

Trong hoạt động tố tụng, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin khách hàng để hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý như thừa kế, ly hôn, và phá sản Vị trí trung gian của tổ chức tín dụng trong các giao dịch kinh doanh và đời sống cá nhân khiến họ nắm giữ nhiều thông tin quan trọng, phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp của mình.

Trong những năm gần đây, tình trạng tội phạm ngân hàng gia tăng với mức độ vi phạm nghiêm trọng và tinh vi Tội phạm đã lợi dụng các quy định bảo mật thông tin khách hàng để chuyển tiền phi pháp từ các hoạt động như buôn bán ma túy, tài trợ khủng bố, mua bán vũ khí và trốn thuế vào hệ thống tài chính, nhằm hợp pháp hóa số tiền này Do đó, việc bảo mật thông tin khách hàng cần được ngân hàng chú trọng hơn bao giờ hết.

Các cơ quan quản lý cần thông tin ngân hàng để giám sát hiệu quả trong các lĩnh vực như giao dịch nội gián Việc này bao gồm giám sát thông qua hệ thống thông tin và báo cáo nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và tuân thủ quy định an toàn.

Sự cần thiết phải bảo mật thông tin khách hàng trong hoạ t đ ộng ngân hàng

Đ ảm bảo quyền riêng tư của khách hàng

Bảo mật thông tin là một phần quan trọng của quyền riêng tư, với nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này Quyền riêng tư được hiểu là "quyền được cho phép một mình" và là kỳ vọng rằng thông tin cá nhân sẽ không bị tiết lộ cho bên thứ ba, tránh gây ra sự đau khổ hoặc bối rối cho người có thông tin Tại Úc, quyền riêng tư được coi là quyền cơ bản của con người, bao gồm quyền không bị can thiệp, quyền liên kết tự do và quyền kiểm soát thông tin cá nhân Quyền riêng tư cho phép cá nhân giữ kín thông tin liên quan đến cuộc sống riêng tư, bảo vệ sự bất khả xâm phạm về thân thể, nơi ở, thư tín và các thông tin điện tử khác, chỉ được tiết lộ khi có sự đồng ý của cá nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quyền riêng tư là yếu tố then chốt trong việc xây dựng trách nhiệm bảo mật thông tin khách hàng của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng Khách hàng cung cấp nhiều thông tin nhạy cảm như thông tin định danh, nhu cầu, tài liệu chứng minh năng lực tài chính và mục đích sử dụng vốn vay khi thực hiện giao dịch Việc tiết lộ thông tin này cho bên thứ ba mà không có sự đồng ý có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và sinh hoạt hàng ngày của khách hàng, như việc nhận quảng cáo không mong muốn Do đặc thù kinh doanh đa dạng và quy mô lớn, ngân hàng cần có cơ chế hiệu quả để tiếp nhận, xử lý và bảo mật thông tin khách hàng, đảm bảo tối đa quyền riêng tư cho họ.

Ngân hàng tiếp nhận thông tin khách hàng bao gồm thông tin định danh và dữ liệu phát sinh trong quá trình giao dịch Những thông tin này mang tính chất riêng tư, và khách hàng kỳ vọng ngân hàng đảm bảo bảo mật cho chúng Trách nhiệm bảo vệ thông tin này của ngân hàng tương tự như trách nhiệm của luật sư đối với khách hàng và bác sĩ đối với bệnh nhân, theo quy định của pháp luật.

Đ ảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro hoạt đ ộng ngân hàng

Theo Basel II, "rủi ro hoạt động" được định nghĩa là rủi ro gây ra tổn thất do quy trình, hệ thống hoặc nhân viên của ngân hàng hoạt động không hiệu quả, cũng như do các yếu tố khách quan bên ngoài Đây là một trong những rủi ro nghiêm trọng mà ngân hàng thường xuyên phải đối mặt trong quá trình hoạt động (Ngân hàng nhà nước, 2008).

Rủi ro hoạt động được định nghĩa trong Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 40/2018/TT-NHNN, sửa đổi từ Thông tư số 13/2018/TT-NHNN, là những rủi ro phát sinh từ quy trình nội bộ không đầy đủ hoặc có sai sót, yếu tố con người, lỗi hệ thống, và các yếu tố bên ngoài Những rủi ro này có thể dẫn đến tổn thất tài chính và tác động tiêu cực phi tài chính đối với ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm cả rủi ro pháp lý.

Và rủi ro hoạt động bao gồm rủi ro danh tiếng và rủi ro chiến lược.

Danh tiếng của ngân hàng là yếu tố quan trọng trong việc khách hàng lựa chọn ngân hàng giao dịch, bên cạnh lãi suất và tiện ích dịch vụ Ví dụ, sau khi thông tin về việc bắt giữ lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) vào tháng 8/2012, lượng tiền rút khỏi ngân hàng này tăng mạnh Theo báo cáo tài chính 9 tháng đầu năm 2012 của ACB, tiền gửi của khách hàng đến ngày 30/9/2012 chỉ đạt 122.848 tỷ đồng, giảm 13.620 tỷ đồng, tương đương 13,6% so với cùng kỳ năm 2011, và giảm 22.768 tỷ đồng, tương đương 15,6% so với ngày 30/6/2012.

Để bảo mật thông tin khách hàng, ngân hàng cần ngăn chặn việc lộ thông tin cho bên thứ ba mà không có sự đồng ý của khách hàng hoặc không tuân thủ quy định pháp luật Việc này không chỉ ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng mà còn tác động tiêu cực đến danh tiếng của ngân hàng Do đó, xây dựng cơ chế bảo mật thông tin khách hàng là yếu tố thiết yếu nhằm đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Yêu cầu tất yếu của thờ i đ ại công nghệ số

Hoạt động điều hành và quản trị của ngân hàng thương mại hiện nay ngày càng ứng dụng công nghệ thông tin, với số lượng người dùng Mobile Banking toàn cầu vượt 1,8 tỉ vào năm 2015 Tại Việt Nam, 55% dân số sử dụng smartphone, trung bình truy cập mạng 2 giờ mỗi ngày, và tỷ lệ mua sắm trực tuyến đạt 58% Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thẻ ngân hàng cho thấy xu hướng tiêu dùng không tiền mặt, đồng thời khoảng 45 ngân hàng cung cấp dịch vụ SMS banking và Internet Banking, với 32 ngân hàng phát triển ứng dụng Mobile Banking Theo báo cáo của KPMG, kênh mobile tiết kiệm chi phí đến 43 lần so với chi nhánh và 13 lần so với call center, cho thấy tiềm năng lớn của thanh toán di động.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, ngân hàng thương mại Việt Nam đang tận dụng công nghệ để phát triển mạnh mẽ Công nghệ đã cải thiện hạ tầng ngân hàng, cho phép ra mắt các sản phẩm như Mobile Banking và Internet Banking với nhiều tiện ích cho cuộc sống hiện đại, như thanh toán hóa đơn và chuyển tiền Việc ứng dụng công nghệ cũng giúp giảm chi phí nhân lực và quảng bá, đồng thời nâng cao lợi nhuận Hơn nữa, ngân hàng có khả năng tiếp cận khách hàng tốt hơn cả trong và ngoài nước, mở rộng mạng lưới hợp tác quốc tế.

Giao dịch ngân hàng trên nền tảng công nghệ đang phát triển mạnh mẽ nhờ sự thuận lợi và nhanh chóng, dẫn đến lượng thông tin khách hàng lớn được cung cấp và xác nhận qua các ứng dụng ngân hàng Tuy nhiên, sự gia tăng tội phạm công nghệ cũng đặt ra rủi ro về bảo mật thông tin khách hàng, khi tội phạm tấn công vào những điểm yếu trong công nghệ ngân hàng và sự sơ hở của khách hàng Do đó, yêu cầu bảo mật thông tin không chỉ cần chú trọng vào việc lưu trữ hồ sơ giấy tại ngân hàng mà còn phải mở rộng sang các nền tảng công nghệ hiện đại.

Nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng của các ngân hàng thương mại là một nghĩa vụ pháp lý quan trọng, phát sinh từ các nghiệp vụ ngân hàng và yêu cầu bảo vệ thông tin Điều này là bắt buộc đối với tất cả nhân viên ngân hàng, từ quản lý đến nhân viên, theo chức năng và nhiệm vụ của từng vị trí Công tác bảo mật cần được thực hiện toàn diện, bao gồm cả giai đoạn tiếp nhận, xử lý và lưu trữ thông tin khách hàng.

Tại Việt Nam, nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng được quy định rõ ràng trong Luật Ngân hàng nhà nước số 46/2010/QH12 và Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, cả hai đều ban hành ngày 16/6/2010 Ngoài ra, Nghị định số 117/2018/NĐ-CP ngày 11/9/2018 cũng quy định về việc giữ bí mật và cung cấp thông tin khách hàng của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Các văn bản pháp luật khác cũng nhấn mạnh nghĩa vụ bảo mật thông tin của các ngân hàng thương mại.

Mỗi ngân hàng thương mại sẽ xây dựng và thực hiện nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng dựa trên điều kiện riêng của mình, thông qua các cơ chế và chính sách khác nhau, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và sự thuận tiện trong hoạt động kinh doanh.

CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Sự hình thành và phát triển

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, trước đây là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988 và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng Hiện nay, ngân hàng này được xem là một trong những ngân hàng thương mại uy tín và lớn nhất tại Việt Nam, với số lượng chi nhánh đông đảo Ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hiện đang sở hữu mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch lớn nhất cả nước, với hơn 2.233 chi nhánh và phòng giao dịch Điều này khẳng định vị thế của ngân hàng trong ngành tài chính thương mại tại Việt Nam.

Năm 2010, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã mở rộng mạng lưới ra nước ngoài với chi nhánh đầu tiên tại Campuchia, khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế và sự nghiệp tam nông Agribank chú trọng phát triển các chi nhánh tại huyện, xã để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng một cách an toàn Dưới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, Agribank đã vượt qua nhiều thử thách để khẳng định vị thế chủ đạo trong thị trường tín dụng nông nghiệp, với khoảng 70% lực lượng lao động và 80% dân số sống ở khu vực nông thôn Ngân hàng đóng góp khoảng 22% GDP và 30% kim ngạch xuất khẩu, đồng thời tham gia vào các chương trình lớn của Chính phủ với hàng chục ngàn tỷ đồng cho vay Agribank không chỉ tập trung vào lĩnh vực "Tam nông" mà còn hỗ trợ các lĩnh vực ưu tiên, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả, tạo việc làm và cải thiện đời sống cho người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế và hạ tầng nông thôn.

Năm 2019, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ký kết 109 biên bản ghi nhớ và thỏa thuận với đối tác nước ngoài, đồng thời triển khai 04 dự án ngân hàng mới với tổng giá trị 325 triệu USD Ngân hàng tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu khi đứng thứ 8 trong Bảng xếp hạng VNR500 và được Moody’s xếp hạng tín nhiệm Ba3, cao nhất trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Ngoài ra, ngân hàng cũng được xếp hạng 142/500 ngân hàng lớn nhất Châu Á và giữ vững vị trí TOP 3 trong thị trường thẻ Năm 2019, ngân hàng vinh dự nhận nhiều giải thưởng, bao gồm Ngân hàng hỗ trợ đầu tư nông nghiệp công nghệ cao tiêu biểu, Top 10 Ngân hàng thương mại uy tín, và Giải thưởng thương hiệu Quốc gia cho các sản phẩm như Thẻ chip EMV và E-Mobile Banking.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, với khởi đầu khiêm tốn và tổng tài sản chưa đến 1.500 tỷ đồng, đã vươn lên trở thành ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu Việt Nam, sở hữu tổng tài sản lớn, nguồn vốn dồi dào và mạng lưới hơn 2.300 chi nhánh Hiện tại, ngân hàng phục vụ hơn 60.000 doanh nghiệp, 4 triệu hộ sản xuất và 10 triệu khách hàng cá nhân, khẳng định vị thế đáng tin cậy trong lĩnh vực tài chính Để nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập, ngân hàng chú trọng mở rộng quan hệ với 837 ngân hàng tại 88 quốc gia và vùng lãnh thổ, bao gồm các thỏa thuận hợp tác với Ngân hàng Nông nghiệp Lào và Ngân hàng Trung Quốc, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán biên mậu với Trung Quốc.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã triển khai thanh toán biên mậu, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và các bên tham gia Các ngân hàng lớn như Ngân hàng Kiến thiết Trung Quốc (CCB), Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC), và Ngân hàng Vịnh Bắc Bộ Trung Quốc cũng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, hỗ trợ các giao dịch thương mại và đầu tư.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, với vai trò là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, đã không ngừng nỗ lực và đạt được nhiều thành tựu đáng kể Ngân hàng này đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất nước.

Hoạ t đ ộng ngân hàng

Năm 2019 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, góp phần hoàn thành các mục tiêu đề ra cho năm 2020 và giai đoạn tái cơ cấu 2016 – 2020 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã chủ động thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, tích cực chỉ đạo các đơn vị trong hệ thống triển khai các nhiệm vụ và giải pháp kinh doanh một cách linh hoạt và hiệu quả.

Tính đến ngày 31/12/2019, tổng nguồn vốn huy động đạt 1.331.404 tỷ đồng, trong đó huy động từ thị trường 1 đạt 1.347.382 tỷ đồng, tăng trưởng 13,6% Vốn huy động nội tệ chiếm 98,9% tổng vốn huy động của thị trường 1, đạt 1.332.638 tỷ đồng.

Cơ cấu vốn hiện nay đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn, chủ yếu do sự sụt giảm tiền gửi từ Kho bạc nhà nước và Bảo hiểm xã hội Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã phát hành trái phiếu, đồng thời nguồn vốn huy động từ dân cư tăng trưởng ổn định, đạt 1.065.285 tỷ đồng, chiếm 79,1% tổng vốn huy động thị trường 1 Ngân hàng này cũng duy trì thị phần huy động vốn lớn nhất từ khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế, với khoảng 14,4% thị phần Các tỷ lệ đảm bảo an toàn thanh khoản của ngân hàng đều phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nước.

2.1.2.2 Cấp tín dụng Đến 31/12/2019, tổng dự nợ và đầu tư đạt 1.325.463 tỷ đồng, trong đó cho vay nền kinh tế đạt 1.121.970 tỷ đồng và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiếp tục là ngân hàng chiếm thị phần lớn nhất trong cho vay khách hàng Dự nợ cho vay nông nghiệp, nông thông đạt 782.154 tỷ đồng Bên cạnh việc tiếp tục áp dụng ưu tiên cân đối vốn để triển khai bảy chương trình tín dụng chính sách và hai mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã cho vay hỗ trợ thu mua lúa gạo đạt 7.079 tỷ đồng, chiếm 40% doanh số cho vay toàn ngành Dư nợ cho vay đối với ngành chăn nuôi lợn đạt 20.959 tỷ đồng. Doanh số cho vay gói tín dụng tiêu dùng đạy 7.457 tỷ đồng với 193.000 hộ gia đình, cá nhân.

Năm 2019, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã cho vay các tổ chức tín dụng với tổng số tiền 28.431 tỷ đồng, trong khi tiền gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng chính sách xã hội đạt 22.279 tỷ đồng Đầu tư vào giấy tờ có giá trị lên tới 129.776 tỷ đồng, và tổng thu từ hoạt động kinh doanh vốn đạt 8.792 tỷ đồng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam không chỉ đầu tư vào thiết bị và máy móc để đảm bảo hoạt động ổn định mà còn tích cực nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao tiện ích dịch vụ E-banking Ngân hàng mở rộng hợp tác với các đơn vị Fintech để triển khai dịch vụ thu hộ, đồng thời tăng cường các kênh thanh toán điện tử Họ cũng đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng cho các dịch vụ công như thuế, điện nước và học phí, mở rộng sản phẩm trực tuyến tại các máy rút tiền tự động đa chức năng Ngoài ra, ngân hàng triển khai đề án phát triển dịch vụ thẻ tại thị trường nông thôn và hoàn thiện việc chuyển đổi thẻ Chip không tiếp xúc của các thương hiệu Visa và MasterCard, đồng thời thực hiện 8.705 phiên giao dịch phục vụ trên 800.000 khách hàng qua 68 điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dụng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hiện cung cấp 215 sản phẩm dịch vụ ngân hàng, với 3.061 máy rút tiền tự động và 81 CDM, chiếm 17% tổng số máy rút tiền tự động tại Việt Nam Ngân hàng cũng có 24.554 thiết bị chấp nhận thanh toán và tổng số thẻ đang hoạt động tính đến 31/12/2019 là 12,6 triệu thẻ Doanh thu phí dịch vụ năm 2019 đạt 6.695 tỷ đồng, trong đó thu ròng từ dịch vụ đạt 5.507 tỷ đồng.

Thực tế triển khai công tác bảo mật thông tin khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Đánh giá chung về công tác bảo mật thông tin khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Cơ s ở về hoàn thiệ n quy đ ịnh nội bộ về bảo mật thông tin khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất l ư ợng công tác bảo mật thông tin khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Ngày đăng: 05/08/2021, 08:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Chính phủ, Nghị định số 70/2000/NĐ-CP về việc giữ bí mật và cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 70/2000/NĐ-CP về việc giữ bí mật và cung cấp thôngtin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
5. Chính phủ, Nghị định số 117/2018/NĐ-CP về việc giữ bí mật và cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 117/2018/NĐ-CP về việc giữ bí mật và cung cấp thôngtin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
6. Ngân hàng nhà nước, Thông tư số 02/2001/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định số 70/2000/NĐ-CP về việc giữ bí mật và cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 02/2001/TT-NHNN hướng dẫn thực hiệnNghị định số 70/2000/NĐ-CP về việc giữ bí mật và cung cấp thông tin khách hàngcủa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
7. Ngân hàng nhà nước, Quyết định số 45/2007/QĐ-NHNN về độ mật của từng loại tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước trong ngành Ngân hàng, Hà Nội 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 45/2007/QĐ-NHNN về độ mật của từngloại tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước trong ngành Ngân hàng
8. Ngân hàng nhà nước, Thông tư số 10/2009/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Quyết định số 45/2007/QĐ-NHNN về độ mật của từng loại tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước trong ngành Ngân hàng, Hà Nội 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 10/2009/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Quyếtđịnh số 45/2007/QĐ-NHNN về độ mật của từng loại tài liệu, vật mang bí mật Nhànước trong ngành Ngân hàng
9. Hội đồng luật sư toàn quốc, Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019 của Hội đồng luật sư toàn quốc), Hà Nội 2019.II. Tài liệu tham khảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sưViệt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 201/QĐ-HĐLSTQ ngày 13/12/2019của Hội đồng luật sư toàn quốc)
1. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Giáo trình Ngân hàng thương mại, Hà Nội 2013 (trích dẫn Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2013) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
2. Hạ Thị Thiều Giao , An toàn thông tin bảo mật tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng, số 12/2019, tr.21 – tr.29, Hà Nội 2019 (trích dẫn Hạ Thị Thiều Giao, 2019) Sách, tạp chí
Tiêu đề: An toàn thông tin bảo mật tại các ngân hàng thương mạiViệt Nam
3. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vững bước tuổi 30, Hà Nội 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Nôngnghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vững bước tuổi 30
4. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2020, Hà Nội 2020 (trích dẫn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh năm 2019, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm2020
5. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Tổng hợp thông tin khiếu nại/góp ý của khách hàng tại Tổng đài 24/7 tháng 01, 02, 03, 04 và 05/2020, Hà Nội 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp thông tinkhiếu nại/góp ý của khách hàng tại Tổng đài 24/7 tháng 01, 02, 03, 04 và 05/2020
6. Nguyễn Thị Kim Hoa, Bàn về pháp luật bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng, Tạp chí ngân hàng, số 20/2019, tr.32 - tr.37, Hà Nội 2019 (trích dẫn Nguyễn Thị Kim Hoa 2019) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về pháp luật bảo mật thông tin khách hàng tronghoạt động ngân hàng
7. Nguyễn Văn Tuyến, Các giao dịch thương mại chủ yếu của Ngân hàng thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận văn tiến sĩ luật học, Trường đại học Luật Hà Nội, Hà Nội 2004 (trích dẫn Nguyễn Văn Tuyến, 2004) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giao dịch thương mại chủ yếu của Ngân hàng thươngmại trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam
8. Thái Thị Tuyết Dung, “Quyền riêng tư trong thời đại công nghệ số”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 9/2012, Hà Nội 2012 (trích dẫn Thái Thị Tuyết Dung, 2012).III. Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền riêng tư trong thời đại công nghệ số
1. Cục Công nghệ thông tin, An toàn thông tin: yếu tố con người mang tính quyết định, 2017, https://ehealth.gov.vn/Preview.aspx?newsId=42135, truy cập ngày 25/8/2020 (trích dẫn Cục Công nghệ thông tin, 2017) Sách, tạp chí
Tiêu đề: An toàn thông tin: yếu tố con người mang tính quyếtđịnh
2. Đình Nam, Skimming - thiết bị đánh cắp thông tin thẻ máy rút tiền tự động trong vài giây, 2018, https://vnexpress.net/skimming-thiet-bi-danh-cap-thong-tin-the-máyrút tiền tự đ ộng-trong-vai-giay-3742307.html, truy cập ngày 05/5/2020 (trích dẫn Đình Nam, 2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Skimming - thiết bị đánh cắp thông tin thẻ máy rút tiền tự động trongvài giây
3. Forbes Việt Nam, Dịch vụ ngân hàng trực tuyến bùng nổ, 2017, https://forbesvietnam.com.vn/thong-tin-doanh-nghiep/dich-vu-ngan-hang-truc- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ ngân hàng trực tuyến bùng nổ
4. Hoàng Thanh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam công bố chỉ có 12 người mất tiền trong đêm bị hack thẻ máy rút tiền tự động , năm 2018, https://zingnews.vn/Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- cong-bo-chi-co-12-nguoi-mat-tien-trong-dem-bi-hack-the-máy rút tiền tự đ ộng- post837953.html, truy cập ngày 05/5/2020 (trích dẫn Hoàng Nam, 2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam côngbố chỉ có 12 người mất tiền trong đêm bị hack thẻ máy rút tiền tự động
6. Tạp chí An toàn thông tin, Giới thiệu về NIST và một số tiêu chuẩn về bảo mật, an toàn thông tin, 2018, http://m.antoanthongtin.gov.vn/an-toan-thong-tin/gioi-thieu-ve-nist-va-mot-so-tieu-chuan-ve-bao-mat-an-toan-thong-tin-105026, truy cập ngày 25/8/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu về NIST và một số tiêu chuẩn về bảo mật,an toàn thông tin
3. Blake Morgan, 5 Steps To Secure Your Customer Data, 2020, https://www.forbes.com/sites/blakemorgan/2020/01/12/5-steps-to-secure-your-customer-data/#5509f3622df9, truy cập ngày 25/8/2020 Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w