1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở việt nam

68 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO (7)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (7)
      • 1.1.1. Khởi nghiệp (7)
      • 1.1.2. Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (8)
    • 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (10)
      • 1.2.1. Hoạt động huy động vốn (10)
      • 1.2.2. Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (12)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA (15)
    • 2.1. Khởi nghiệp và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (15)
      • 2.1.1. Khởi nghiệp (15)
      • 2.1.2. Đổi mới sáng tạo (17)
      • 2.1.3. Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (18)
    • 2.2. Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (22)
      • 2.2.1. Huy động vốn (22)
      • 2.2.2 Huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (25)
  • CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (35)
      • 3.1.1. Mô hình nghiên cứu (35)
      • 3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu (36)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (40)
    • 3.3. Thu thập số liệu (42)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG GỌI VỐN DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO (43)
    • 4.1. Thực trạng hoạt động gọi vốn của các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Việt (43)
      • 4.1.1. Vốn từ các nhà đầu tư thiên thần (0)
      • 4.1.2. Đầu tư mạo hiểm (0)
      • 4.1.3. Vườm ươm doanh nghiệp (44)
      • 4.1.4. Gọi vốn cộng đồng (45)
    • 4.2 Kết quả thống kê mẫu (45)
      • 4.2.1 Các ngành hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (Sector) (48)
      • 4.2.2 Các mô hình hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (Mô hình) 44 (48)
      • 4.2.3 Tuổi doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (Tuổi doanh nghiệp) (50)
    • 4.2. Ảnh hưởng của ngành, mô hình và tuổi tới hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp (50)
    • 4.3. Ảnh hưởng của ngành, mô hình và tuổi tới hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp (55)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG (58)
    • 5.1. Kết luận (58)
      • 5.1.1 Đóng góp của nghiên cứu (58)
      • 5.1.2 Hạn chế của nghiên cứu (58)
    • 5.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn cho cộng đồng khởi nghiệp (60)
      • 5.2.1 Về phía Nhà nước (60)
      • 5.2.2 Về phía nhà đầu tư (61)
      • 5.2.3 Về phía doanh nghiệp khởi nghiệp (62)
  • KẾT LUẬN (54)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO

Tổng quan tình hình nghiên cứu khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Nghiên cứu về khởi nghiệp có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi ngành và cấp độ xã hội, liên quan đến khả năng đổi mới, cạnh tranh, năng suất lao động và tạo việc làm cho nền kinh tế (Jones và cộng sự, 2012) Các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu nhiều vấn đề xung quanh tinh thần khởi nghiệp, bao gồm lý do, thời điểm và cách thức nhận diện và triển khai các cơ hội kinh doanh, cũng như nghiên cứu kết quả và tác động của khởi nghiệp đến nền kinh tế.

Nghiên cứu của Cantillon (1755) đã định hình những khái niệm đầu tiên về doanh nhân, xem họ là trung tâm của sự phát triển kinh tế, người "chấp nhận rủi ro" khi mua nguyên vật liệu với giá xác định và bán sản phẩm với giá không chắc chắn Say (1803) tiếp tục phát triển quan điểm này, coi doanh nhân là "tác nhân của hệ thống kinh tế," đóng vai trò quan trọng trong mọi giao dịch và phối hợp các yếu tố nguồn lực như vốn, đất đai, lao động và tổ chức sản xuất Schumpeter nhấn mạnh rằng doanh nhân là người sáng tạo, có khả năng "phối hợp các yếu tố sản xuất theo cách mới," từ đó thúc đẩy sự sáng tạo và là động lực phát triển của mọi nền kinh tế.

Theo Filion (1997), Schumpeter được coi là cha đẻ của lý thuyết doanh nhân và khởi nghiệp Các nhà kinh tế khác cũng đã có những đóng góp quan trọng, như Knight (1971) nhấn mạnh mối quan hệ giữa doanh nhân và sự không chắc chắn; Kirzner (1983) khám phá mối liên hệ giữa cơ hội kinh doanh và sự không hoàn hảo của thị trường; Leibenstein (1979) phát triển mô hình đo lường sự không hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực; và Casson (1982) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phối hợp nguồn lực và ra quyết định trong doanh nghiệp.

Các nghiên cứu về khởi nghiệp thường chú trọng đến các khía cạnh như khởi nghiệp quốc tế, với những đóng góp quan trọng từ các tác giả như Autio, Coviello và Jones (2011).

Năm 2011, khởi nghiệp bền vững đã trở thành một chủ đề quan trọng (Dean và McMullen, 2007), cùng với lịch sử khởi nghiệp được nghiên cứu bởi Lohrke và Landström (2010) Doanh nhân nữ cũng đã thu hút sự chú ý (de Bruin et al., 2006), trong khi ra quyết định kinh doanh là một yếu tố then chốt (Shepherd, 2011) Giáo dục kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ năng khởi nghiệp (Katz, 2003; Kuratko, 2005), và các công ty gia đình được xem là một phần không thể thiếu trong hệ sinh thái doanh nghiệp (López-Fernández et al., 2016) Cuối cùng, khái niệm doanh nhân bền vững đã được đề cập bởi Aldrich (2012), nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển doanh nghiệp theo hướng bền vững.

(2011), quan điểm nhận thức (Grégoire et al., 2011) và doanh nhân xã hội (Kraus et al.,

Trong thời gian gần đây, nghiên cứu về khởi nghiệp ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt khi chủ đề này được đưa vào chương trình giảng dạy tại các trường đại học Nổi bật là giáo trình "Khởi sự kinh doanh" của Nguyễn Ngọc Huyền (NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2016) và Đỗ Minh Thủy (NXB Xây dựng, 2017) Ngoài ra, các tài liệu tham khảo như "Cẩm nang khởi nghiệp - Thực hành kinh doanh cho bước khởi sự doanh nghiệp" của Trần Nguyên (2016) và "Khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo - Tư duy" của Nguyễn Đặng Tuấn Minh (2017) cũng mang lại giá trị lớn cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này.

Công cụ và tài liệu về khởi nghiệp đang được phát triển mạnh mẽ, như cuốn "Cẩm nang hiểu biết về kinh doanh" của Trần Văn Trang (2016) và "Khởi nghiệp thông minh - Smartup" của Ngô Công Trường (2010), do NXB Phụ nữ và NXB Đại học Kinh tế Quốc dân phát hành Nhiều tác giả đã chọn khởi nghiệp làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ, điển hình như luận án của Nguyễn Thu Thủy (2015) về các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự của sinh viên đại học tại Đại học Kinh tế Quốc dân.

Năm 2010, Luận văn thạc sỹ của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu mối quan hệ giữa kỹ năng chính trị và xu hướng khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên ngành quản trị kinh doanh Gần đây, Lương Minh Huân cùng các cộng sự đã công bố Báo cáo chỉ số khởi nghiệp Việt Nam 2017/2018 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện.

Các nghiên cứu đã xây dựng một khung lý thuyết cơ bản về khởi nghiệp, bao gồm các khía cạnh như khái niệm, mô hình quá trình khởi nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khởi nghiệp.

1.1.2 Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Trong nghiên cứu học thuật, nghiên cứu về khởi nghiệp sáng tạo là một phần quan trọng trong các nghiên cứu về khởi nghiệp Verstraete et Fayolle (2005) cho rằng

Trong bối cảnh nghiên cứu khởi nghiệp, có năm trường phái chính, trong đó một trường phái tập trung vào quá trình khai thác cơ hội kinh doanh và hình thành thực thể kinh doanh mới Tuy nhiên, nghiên cứu về khởi nghiệp sáng tạo vẫn còn hạn chế so với các chủ đề khác De Jong & Marsili (2006) chỉ ra rằng, lý do cho sự thiếu hụt này là vì các nghiên cứu về mô hình đổi mới chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp lớn, thường dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm và ít chú ý đến các công ty nhỏ.

Khởi nghiệp sáng tạo là quá trình khởi nghiệp mà yếu tố đổi mới, sáng tạo đóng vai trò thiết yếu Thuật ngữ tiếng Anh "startup" hoặc "innovation startup" được sử dụng để chỉ các hoạt động kinh doanh mới, do cá nhân hoặc nhóm thực hiện, dựa trên việc khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ hoặc mô hình kinh doanh mới với tiềm năng tăng trưởng Do đó, "startup" thường được hiểu là các công ty công nghệ mới thành lập (IT Startup, New Technology-Based Venture) đang trong giai đoạn kêu gọi vốn từ các quỹ đầu tư.

Theo Verstraete và Fayolle (2005), nghiên cứu về khởi nghiệp sáng tạo là một lĩnh vực quan trọng, nhưng vẫn còn hạn chế so với các chủ đề khác trong nghiên cứu khởi nghiệp De Jong và Marsili cũng chỉ ra rằng số lượng nghiên cứu liên quan đến khởi nghiệp sáng tạo còn khá ít.

Nghiên cứu năm 2006 chỉ ra rằng các mô hình đổi mới thường tập trung vào doanh nghiệp lớn, bỏ qua các công ty nhỏ Theo nghiên cứu về chỉ số khởi nghiệp của VCCI (2018), có ba loại đổi mới chính: công nghệ, sản phẩm và thị trường Schumpeter (theo Brem, 2008) định nghĩa đổi mới bao gồm năm loại: giới thiệu sản phẩm mới hoặc cải tiến chất lượng sản phẩm; áp dụng phương pháp sản xuất mới; mở ra thị trường mới; sử dụng hoặc phát triển nguồn nguyên liệu mới; và hình thức tổ chức mới trong ngành.

Nghiên cứu về khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam bắt đầu từ năm 2006, với thuật ngữ này lần đầu xuất hiện trong Nghị quyết 351 của Chính phủ vào ngày 16 tháng 5 năm 2016 Định nghĩa khởi nghiệp sáng tạo được củng cố trong Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 (Đề án 8442) và Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Cả hai văn bản đều nhấn mạnh vào tiềm năng tăng trưởng cao và tính sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, định nghĩa chúng là các doanh nghiệp được thành lập để triển khai ý tưởng kinh doanh dựa trên tài sản trí tuệ, công nghệ hoặc mô hình kinh doanh mới Sự khác biệt chính giữa Đề án 844 và Luật là thời gian hoạt động tối đa của doanh nghiệp khởi nghiệp, với Đề án 844 giới hạn trong 5 năm, trong khi Luật không quy định giới hạn này và xác định doanh nghiệp khởi nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên quy mô lao động và doanh thu.

Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Trong bài viết "The determinants of financing obstacles" đăng trên Tạp chí Journal of International Money and Finance, Beck (2006) đã nghiên cứu dữ liệu từ 10.000 doanh nghiệp ở 80 quốc gia và kết luận rằng đặc điểm quốc gia có thể tạo ra các rào cản tài chính cho doanh nghiệp Những đặc điểm này bao gồm hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán, hệ thống pháp luật, và thậm chí là GDP trên đầu người, tất cả đều ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp trong từng quốc gia.

Nghiên cứu “Financing SMEs in Myanmar” của Kyaw (2008) đã chỉ ra những khó khăn mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp phải trong việc tiếp cận vốn tại Myanmar Tác giả nhấn mạnh rằng các yếu tố bên ngoài, bao gồm chính sách của chính phủ và các rào cản do Ngân hàng Trung ương Myanmar đặt ra, là những nguyên nhân chính gây khó khăn cho DNNVV Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề cập đến số lượng hạn chế các ngân hàng thương mại (NHTM) tại nước này.

Myanmar cũng ảnh hưởng đến sự tiếp cận vốn của các DNNVV, quan điểm này phù hợp với nghiên cứu của Beck (2006)

Trong nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính của DNNVV: Nghiên cứu trường hợp tại Westland, Kenya", Kung’u và cộng sự (2011) chỉ ra rằng, ngoài những nguyên nhân từ phía doanh nghiệp, khả năng tiếp cận vốn của các DNNVV tại Kenya còn bị ảnh hưởng bởi đối tượng cho vay, cụ thể là tình trạng thiếu nguồn vốn cho vay và thiếu thanh khoản của các trung gian tài chính.

Nghiên cứu của Kira (2014) về “Các yếu tố quyết định rào cản tài chính ở các DNNVV tại các nước Đông Phi” đã khảo sát 1.933 doanh nghiệp ở 5 quốc gia Đông Phi Tác giả chỉ ra rằng các rào cản tài chính này bao gồm cả yếu tố ngành và yếu tố quốc gia, ảnh hưởng đến tất cả các doanh nghiệp, nhưng đặc biệt tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Các nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra rằng, bên cạnh các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, yếu tố bên ngoài như môi trường vĩ mô, hệ thống tài chính, hệ thống pháp lý và các tổ chức tín dụng đều có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Nghiên cứu về hoạt động huy động vốn cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước Trong số đó, các nghiên cứu tiêu biểu đến từ các tác giả như Rand (2007), Võ Trí Thành và cộng sự (2011), Lê PNM (2012), Nhung Nguyen và Nhung Luu (2013), cùng với Lê PNM và Wang Những nghiên cứu này đóng góp quan trọng vào việc hiểu rõ hơn về các phương thức huy động vốn trong bối cảnh hiện nay.

(2013), Nguyễn Thị Kim Lý (2012); Nguyen và Wolfe (2016); Nguyễn Văn Lê (2014)

Các nghiên cứu này phân tích định tính các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Kết luận được rút ra từ các mẫu điều tra nhỏ và thời gian trước năm 2010 Từ năm 2007 đến 2010, tại Việt Nam, các yếu tố bên ngoài tác động mạnh mẽ đến khả năng vay vốn của DNNVV do biến động kinh tế vĩ mô, với nhiều biện pháp can thiệp từ nhà nước thông qua chính sách tiền tệ mạnh mẽ, dẫn đến việc nhiều ngân hàng thương mại phải ngừng tiếp nhận hồ sơ vay.

8 cho vay của doanh nghiệp để đảm bảo tăng trưởng tín dụng hợp lý và cơ cấu tín dụng an toàn, hiệu quả

Nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp là một chủ đề hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cả trong nước và quốc tế.

1.2.2 Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

Theo nghiên cứu của Becker (1964), kỹ năng được hình thành từ việc đầu tư vào vốn con người như giáo dục và kinh nghiệm, do đó, nhiều nghiên cứu sử dụng giáo dục và kinh nghiệm làm thang đo cho vốn con người, đặc biệt là của doanh nhân (Reuber và Fischer, 1994) Tuy nhiên, Davidsson (2004) chỉ ra rằng kỹ năng và kiến thức của doanh nhân, xuất phát từ đầu tư cá nhân vào vốn con người, là những yếu tố chính để đo lường vốn con người của họ Vì vậy, cần nghiên cứu cả hai khía cạnh liên quan đến vốn con người để đánh giá hiệu quả huy động vốn của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Thorndike (1906) chỉ ra rằng việc áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế sẽ mang lại hiệu quả cao hơn khi những tình huống này tương đồng với thực tế Điều này cũng được nhấn mạnh trong nghiên cứu của Becker.

Nghiên cứu của (1964) và Cooper, Gimeno-Gascon, Woo (1994) chỉ ra sự phân biệt giữa các nhiệm vụ liên quan và không liên quan đến kiến thức, kỹ năng của người chủ doanh nghiệp Các yếu tố thuộc vốn con người có liên quan đến nhiệm vụ hiện tại bao gồm kinh nghiệm làm chủ, kinh nghiệm khởi nghiệp, kinh nghiệm trong ngành và kiến thức về doanh nhân Ngược lại, những yếu tố như kiến thức giáo dục phổ thông và kinh nghiệm làm việc thuê không ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệm vụ hiện tại Do đó, có thể giả định rằng các yếu tố vốn con người liên quan đến nhiệm vụ sẽ tác động mạnh mẽ hơn đến kết quả huy động vốn so với những yếu tố không liên quan.

Nghiên cứu về điều kiện kinh tế môi trường và loại hình doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Theo Khandwalla (1976) và Utterback (1996), các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thành công của các tổ chức.

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, 9 doanh nghiệp có khả năng huy động vốn dễ dàng hơn, cho thấy rằng kỹ năng về vốn con người của chủ doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả huy động vốn Nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của vốn con người đến kết quả huy động vốn ở các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong ngành công nghệ cao lớn hơn so với các ngành công nghệ thấp.

Nghiên cứu của Reynolds, Bygrave, Autio, Cox, và Hay (2002) cho thấy khả năng kinh doanh ở các nước đang phát triển cao hơn so với các nước phát triển, do áp lực tự kinh doanh lớn hơn Kết quả này cũng phản ánh sự khác biệt giữa khu vực thành thị và nông thôn, với giả định rằng ảnh hưởng của vốn con người ở nông thôn đối với hiệu quả huy động vốn sẽ mạnh mẽ hơn so với ở thành phố.

Năm thành lập doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá năng lực vốn con người, theo Davidsson và Honig (2003) Doanh nghiệp trẻ thường có chủ sở hữu năng động hơn so với doanh nghiệp lớn tuổi (Aldrich và Wiedenmayer, 1993; Stinchcombe, 1965) Do đó, ảnh hưởng của vốn con người ở doanh nghiệp trẻ đối với khả năng huy động vốn trong khởi nghiệp được cho là lớn hơn so với doanh nghiệp lớn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA

Khởi nghiệp và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

2.1.1.1 Một số khái niệm liên quan

Khởi nghiệp thường được hiểu là quá trình mà một cá nhân hoặc tập thể bắt đầu sự nghiệp của mình Qua thời gian, nhiều học giả đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về khởi nghiệp, làm phong phú và hoàn thiện thêm cho khái niệm này.

Theo Richard Cantillon (1734), khởi nghiệp là việc tự làm chủ doanh nghiệp dưới mọi hình thức Cole (1949) định nghĩa khởi nghiệp là hoạt động nhằm khởi xướng, duy trì và tăng cường xu hướng lợi nhuận của doanh nghiệp Mitchell (2002) và Austin (2006) cho rằng khởi nghiệp kinh doanh là việc khai thác cơ hội để làm giàu thông qua các hoạt động sáng tạo trong môi trường có giới hạn về nguồn lực.

Khởi nghiệp kinh doanh, theo Nguyễn Ngọc Huyền (2016), là quá trình bắt đầu và thực hiện tất cả các công việc cần thiết để triển khai một hoạt động kinh doanh mới Tóm lại, khởi nghiệp có thể được định nghĩa chung là việc cá nhân hoặc tập thể tạo dựng một công việc kinh doanh mới.

Khởi sự doanh nghiệp, hay còn gọi là khởi nghiệp, đề cập đến việc cá nhân hoặc nhóm người bắt đầu một công việc kinh doanh và theo đuổi con đường này như một lựa chọn nghề nghiệp Trong giới học thuật, khởi nghiệp được hiểu là quá trình tìm kiếm và theo đuổi cơ hội kinh doanh, sáng tạo giá trị bằng cách huy động nguồn lực để tận dụng cơ hội, cũng như biến các ý tưởng kinh doanh ban đầu thành hiện thực.

2.1.1.2 Ý nghĩa của khởi nghiệp với sự phát triển kinh tế

Khởi nghiệp kinh doanh đã đóng góp cho nền kinh tế một phần không nhỏ:

Doanh nghiệp khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm mới và nâng cao chất lượng cuộc sống Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp không chỉ thu hút lao động nhàn rỗi mà còn nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường Qua đó, các doanh nghiệp này giúp giảm thiểu tình trạng đói nghèo và thất nghiệp, đặc biệt có ý nghĩa lớn đối với các quốc gia đông dân như Việt Nam.

Sự đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp góp phần quan trọng vào tăng trưởng và chuyển dịch kinh tế, tạo ra nhiều đối thủ cạnh tranh trong từng ngành Cạnh tranh này buộc các doanh nghiệp phải tìm cách phát triển và nâng cao vị thế trên thị trường Theo Ghulam và Linan (2011), khởi nghiệp giúp giảm thiểu sự không hiệu quả trong nền kinh tế Đặc biệt, các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn không chỉ thúc đẩy chuyển dịch kinh tế mà còn làm giảm tỷ lệ nông nghiệp, đồng thời gia tăng tỷ lệ công nghiệp và dịch vụ.

Khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đa dạng cho thị trường thông qua những ý tưởng và đổi mới sáng tạo Với quy mô nhỏ, các doanh nghiệp khởi nghiệp có khả năng điều chỉnh sản phẩm nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của thị trường Sự đa dạng về ngành nghề trong cộng đồng khởi nghiệp thúc đẩy cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp phải cải thiện dịch vụ và sản phẩm để phục vụ khách hàng tốt hơn Đổi mới sản phẩm liên tục giúp họ tạo ra sự khác biệt và thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.

Tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới trong sản xuất là yếu tố then chốt giúp các doanh nghiệp nhỏ gia tăng sức cạnh tranh Để duy trì vị thế cạnh tranh, các doanh nghiệp cần liên tục đổi mới công nghệ và tối ưu hóa chi phí đầu vào cũng như chi phí sản xuất Họ thường là những người tiên phong trong việc khám phá các phương thức sản xuất mới Mặc dù một số sáng kiến không được áp dụng trực tiếp trong doanh nghiệp của họ, nhưng nhiều ý tưởng sáng tạo này lại thu hút sự quan tâm từ các doanh nghiệp lớn và được mua lại để triển khai.

Việc khai thác và vận dụng hiệu quả vốn tri thức và năng lực con người là nền tảng cho sự phát triển Cá nhân có thể khởi nghiệp hoặc thuyết phục người khác tham gia vào việc ứng dụng tri thức để cùng phát triển Điều này tạo ra môi trường học hỏi, nơi mọi người có thể áp dụng kiến thức vào thực tiễn, tiếp thu kinh nghiệm và phát triển bản thân.

Khởi nghiệp không chỉ là nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn mở ra cơ hội phát triển kinh tế bền vững trong tương lai Dù hiện tại các doanh nghiệp khởi nghiệp chưa đóng góp nhiều cho GDP và chủ yếu tạo ra việc làm, nhưng với sự phát triển của mình, chúng sẽ trở thành yếu tố quan trọng trong nền kinh tế, góp phần đáng kể vào ngân sách nhà nước.

Đổi mới sáng tạo là một khái niệm có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng nhìn chung, chúng đều chia sẻ những điểm tương đồng và cùng nhau hình thành một định nghĩa toàn diện cho thuật ngữ này.

Thuật ngữ "Innovation" thường được dịch là "đổi mới", nhưng dễ gây nhầm lẫn với công cuộc "đổi mới" của đất nước, vì vậy cần làm rõ nội hàm của nó Ở nhiều quốc gia trên thế giới, thuật ngữ này thường được giữ nguyên bằng tiếng Anh để đảm bảo hiểu đúng ý nghĩa Tại Việt Nam, các nhà quản lý thường sử dụng cụm từ "đổi mới sáng tạo" để diễn đạt khái niệm này.

Giáo sư Richard R Nelson định nghĩa đổi mới sáng tạo (ĐMST) là quá trình biến ý tưởng thành sản phẩm mới hoặc hoàn thiện trong ngành công nghiệp và thương mại, đồng thời cũng là việc đưa ra các phương pháp tiếp cận mới trong lĩnh vực xã hội.

“Là việc triển khai các ý tưởng mới mà tạo ra giá trị” - Innovation Network, U.S.A

Sự kết hợp giữa phát minh sáng chế và thấu hiểu người dùng không chỉ tạo ra giá trị cho xã hội mà còn thúc đẩy nền kinh tế, theo U.S National Innovation Initiative.

Sự phát triển của các ý tưởng mới và việc ứng dụng chúng thành sản phẩm hoặc quy trình mới là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh, theo nhận định của Phòng Thương mại và Công nghiệp Anh.

Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

2.2.1.1 Một số khái niệm về huy động vốn

Vốn đóng vai trò thiết yếu trong sự tồn tại của doanh nghiệp và nền kinh tế, được nghiên cứu và đánh giá từ nhiều khía cạnh khác nhau Dưới góc độ nguồn hình thành tài sản, vốn được hiểu là biểu hiện bằng tiền, thể hiện giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang sở hữu.

Theo nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, vốn của doanh nghiệp được huy động từ hai nguồn chính: vốn chủ sở hữu và vốn vay.

Nguồn vốn chủ sở hữu là yếu tố quan trọng thể hiện mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, bao gồm vốn góp, lợi nhuận giữ lại, thặng dư vốn cổ phần, cổ phiếu quỹ và các quỹ dự trữ Việc tự tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra nguồn tài chính dài hạn cho doanh nghiệp.

Nguồn vốn vay là một yếu tố quan trọng bên cạnh vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp, được hình thành từ các nguồn bên ngoài như tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu, thuê tài chính, và các khoản vay chính thức cũng như phi chính thức Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVV), nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ổn định với chi phí hợp lý mà còn góp phần tăng cường lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

Huy động vốn là quá trình tiếp nhận nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức khác nhau, nhằm tạo ra nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động này giúp đáp ứng nhu cầu về vốn cho các kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời lợi nhuận giữ lại sẽ góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Huy động vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói cách khác là các ràng buộc khác nhau như:

Doanh nghiệp nhà nước khi huy động vốn phải tuân thủ các quy định của pháp luật, đặc biệt là các văn bản quản lý Nhà nước về tỷ lệ huy động tối đa theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.

Sự vững mạnh về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp là những yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư sẽ xem xét khi quyết định đầu tư.

- Chiến lược kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hưởng đến lượng vốn càn thiết huy động của doanh nghiệp

2.2.1.2 Một số hình thức huy động vốn thông dụng

Trong bối cảnh hiện tại, nhiều doanh nghiệp đã chuyển đổi từ công ty TNHH sang công ty cổ phần để tận dụng kênh huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Hình thức này không chỉ giúp thu hút nguồn vốn lớn từ xã hội nhờ vào quyền tự do chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu, mà còn giảm thiểu chi phí huy động vốn hiệu quả.

Doanh nghiệp cần tiếp cận trực tiếp với nhà đầu tư, tuy nhiên phải đối mặt với áp lực lớn từ cổ đông về kỳ vọng và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Giá cổ phiếu sẽ bị tác động bởi các thông tin liên quan đến công ty, cũng như mối quan hệ cung cầu và tình hình thị trường chứng khoán.

Phát hành trái phiếu Công ty

Vốn huy động từ nhiều nguồn tài chính như quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm và tài chính với thủ tục pháp lý đơn giản Doanh nghiệp có thể áp dụng lãi suất linh hoạt và nhiều phương án trả lãi, gốc mà không cần thế chấp tài sản, đồng thời hoạch định tài chính bằng trái phiếu thường rẻ hơn so với các khoản vay khác Tuy nhiên, doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ khi đáo hạn theo hợp đồng với lãi suất cố định, trong khi trái phiếu bất động sản có rủi ro cao hơn so với trái phiếu ngân hàng Việc cấu trúc khoản vay để đảm bảo dự án bất động sản có khả năng trả lãi và gốc có thể gặp khó khăn, đòi hỏi doanh nghiệp phải đảm bảo dòng tiền liên quan đến nợ không bị âm.

Vay ngân hàng, tổ chức tín dụng và các quỹ đầu tư

Vay ngân hàng và tổ chức tín dụng là phương thức vay truyền thống phổ biến, tuy nhiên có những hạn chế nhất định Phương thức này dễ dàng được chấp nhận hơn so với quy định của TTCK và có thể xin gia hạn nếu doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ, đặc biệt là đối với các công ty có uy tín và mối quan hệ lâu dài với ngân hàng Để có thể thế chấp hoặc cầm cố bất động sản, doanh nghiệp cần có tiềm lực tài chính mạnh và phương án sử dụng vốn khả thi.

Vay các quỹ đầu tư:

Một xu hướng mới trong lĩnh vực đầu tư là việc hình thành các quỹ với vòng đời nhất định, đảm bảo dòng tiền trong khoảng thời gian 10 năm, đặc biệt là đối với các quỹ đầu tư vào doanh nghiệp bất động sản Sự tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước mang lại nguồn tài chính dồi dào, đồng thời đóng góp vào việc xây dựng doanh nghiệp thông qua tư vấn chiến lược và giới thiệu nhân sự chuyên nghiệp, không chỉ đơn thuần là đầu tư vào cổ phiếu Sự hiện diện của các quỹ nổi tiếng với vai trò cổ đông lớn sẽ gia tăng giá trị cổ phiếu của công ty Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải có lợi thế cạnh tranh, hoạt động trong ngành hàng đang tăng trưởng mạnh, và chứng minh được tiềm lực tài chính vững mạnh, hệ thống quản trị và nhân lực tốt, cùng với chiến lược kinh doanh khả thi và tiềm năng tăng trưởng cao.

Huy động vốn từ khách hàng là một phương thức hiệu quả cho doanh nghiệp, giúp tiết kiệm chi phí lãi suất Khách hàng có cơ hội mua sản phẩm bất động sản với nhiều ưu đãi hấp dẫn, đồng thời đáp ứng nhu cầu sở hữu nhà hoặc căn hộ của mình.

Khi ký kết hợp đồng, bên thuê sẽ đặt cọc một khoản tiền nhất định, trong khi doanh nghiệp cần có vốn để xây dựng dự án Hợp đồng này đảm bảo giá cả hợp lý cùng với quyền lợi và nghĩa vụ rõ ràng giữa hai bên Doanh nghiệp cần có uy tín, đảm bảo tiến độ thi công và cam kết giao sản phẩm đúng hạn cho khách hàng.

Liên doanh - liên kết trong và ngoài nước

Hình thức liên doanh, liên kết bao gồm việc thành lập công ty cổ phần và công ty TNHH, giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước tập trung nguồn lực và hợp lực để giải quyết vấn đề huy động vốn, đồng thời nâng cao quản lý và chuyên môn hóa trong các lĩnh vực khác nhau Việc này không chỉ thúc đẩy đa dạng hóa hoạt động mà còn giúp triển khai các dự án nhanh chóng nhờ vào nguồn vốn bổ sung, giảm phụ thuộc vào vay ngân hàng, từ đó mang lại sản phẩm bất động sản chất lượng với giá thành hợp lý, thu hút khách hàng và nhà đầu tư, cũng như thu hồi vốn nhanh hơn Đối với các doanh nghiệp lớn hơn, việc liên doanh với đối tác nước ngoài giàu kinh nghiệm và vốn sẽ bổ sung kiến thức quản lý, nâng cao uy tín và khẳng định thương hiệu, đồng thời đảm bảo tính pháp lý rõ ràng cho dự án Tuy nhiên, cũng có thể phát sinh bất đồng trong quản trị doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh và nguồn nhân lực hiện tại.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG GỌI VỐN DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO

Ngày đăng: 04/08/2021, 06:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Cole, A.H., 1949. Entrepreneurship and entrepreneurial history: the institutional setting” edizione tradotta da Pagani (1967) “Il contesto istituzionale dell’imprenditorialità” F. Angeli Milano Sách, tạp chí
Tiêu đề: Il contesto istituzionale dell’imprenditorialità
5. Etzkowitz, H. and Leydesdorff, L., 2000. The dynamics of innovation: from National Systems and “Mode 2” to a Triple Helix of university–industry–government relations. Research policy, 29(2), pp.109-123 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mode 2
29. Kọhlig, C. (2011). The Lean startup Research Project, Results of the Lean Startup Approach survey. http://www.slideshare.net/ckny/110515-2228-embamasterthesischristiankaehliglsapproachsurveyresultsnopcmn. Accessed 20 April 2013 Link
32. Marmer, M., Hermann B.L., & Berman R. (2011). Startup Genome Report 01, A new framework for understanding why startups succeed.http://www.wamda.com/web/uploads/resources/Startup_Genome_Report.pdf.Accessed 20 April 2013 Link
33. Nobel, C. (2011). Teaching a ‘Lean Startup’ Strategy. Harvard Business School, http://hbswk.hbs.edu/pdf/item/6659.pdf. Accessed 20 April 201 Link
1. Blank, S. and Dorf, B., 2012. The startup owner's manual: The step-by-step guide for building a great company Khác
3. Cantillon, R. (1755), Essai sur la nature du commerce, London, UK: Fletcher Gyles Khác
7. Hagedoorn, J., 1996. Innovation and entrepreneurship: Schumpeter revisited. Industrial and Corporate Change, 5(3), pp.883-896 Khác
8. Jones, T., Ram, M., Edwards, P., Kisilinchev, A., Muchenje, L (2012), New Migrant Enterprise: Novelty or Historical Continuity?, Urban Studies Vol. 49, No. 14, pp: 3159-76 Khác
9. Laursen, K. and Salter, A., 2006. Open for innovation: the role of openness in explaining innovation performance among UK manufacturing firms. Strategic management journal, 27(2), pp.131-150 Khác
10. Mair, J., Robinson, J. and Hockerts, K. eds., 2006. Social entrepreneurship (p Khác
11. Mitchell, R.K., Busenitz, L., Lant, T., McDougall, P.P., Morse, E.A. and Smith, J.B., 2002. Toward a theory of entrepreneurial cognition: Rethinking the people side of entrepreneurship research. Entrepreneurship theory and practice, 27(2), pp.93-104 Khác
12. National Innovation System: A comparative Analysis – New York Richard R. Nelson Professor of International and Public Affairs Columbia University, Oxford University Press, USA, Apr 11, 1993 Khác
13. Nguyễn Thu Thủy, 2011, Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Lao Động Khác
14. Nguyễn, N.H. and Ngô, T.V.N., 2016. Giáo trình khởi sự kinh doanh. Phần 3: phát triển sự nghiệp kinh doanh Khác
15. Robertson, P.L. and Langlois, R.N., 1995. Innovation, networks, and vertical integration. Research policy, 24(4), pp.543-562 Khác
16. Roy, R. and Sarkar, M.B., 2016. Knowledge, firm boundaries, and innovation: Mitigating the incumbent's curse during radical technological change. Strategic Management Journal, 37(5), pp.835-854 Khác
17. GS. Ngô Thế Chi, PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ, 2013. Giáo trình Phân tich Tài chính doanh nghiệp. Học viện Tài Chính Khác
18. Aldrich, H. E., & Wiedenmayer, G. 1993. From traits to rates: An ecological perspective on organizational foundings. In J. A. Katz & R. H. Brockhaus, Sr.(Eds.), Advances in Entrepreneurship, Firm Emergence, and Growth (Vol. 1, pp Khác
19. Åstebro T., & Bernhardt I. (2003). Startup financing, owner characteristics and survival. Journal of Economics and Business, 55, 303–319 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w