1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến biến động thị trường chứng khoán Việt Nam.

96 53 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Vĩ Mô Đến Biến Động Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thanh Tú
Người hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Xuân Bình
Trường học Đại học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 10,61 MB

Cấu trúc

  • Ngành: Tài chính ngân hàng

  • LỜI CAM ĐOAN

    • Tác giả luận văn

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

    • LỜI CAM ĐOAN i

      • 1.1.1. Thị trường chứng khoán 9

  • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1.1. Lý do chọn đề tài

    • 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

    • 1.3. Mục đích nghiên cứu

    • 1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu

    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.6. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.7. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.8. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.9. Phương pháp nghiên cứu

    • Phương pháp thu thập dữ liệu:

    • 1.10. Ý nghĩa nghiên cứu

    • 1.11. Kết cấu luận văn

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

    • 1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán

      • 1.1.1. Thị trường chứng khoán

      • 1.1.2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán

    • Nhà phát hành

    • Nhà đầu tư

    • Các tổ chức kinh doanh chứng khoán

    • Các cơ quan tổ chức liên quan tới chứng khoán

    • 1.2. Tổng quan về giá chứng khoán

      • 1.2.1. Khái niệm

      • 1.2.2. Phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán

    • - Phương pháp Passcher

    • ------------

    • - Phương pháp Laspeyres

    • -------------

    • - Phương pháp số bình quân giản đơn:

    • ------------- N

    • 1.3. Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán

      • 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán nói chung

    • Xét về nhân tố ngoại sinh

    • Xét về nhân tố ảnh hưởng khác

      • 1.3.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán

    • Lạm phát ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán

    • Cung tiền ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán

    • Lãi suất ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán

    • Sản lượng công nghiệp ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán

    • 1.4. Mô hình nghiên cứu

    • P = β0 + β1.CPI + β2.LS + β3.TG + β4.M2 + β5.SL +ut

    • Bảng 1. 1: Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất và dấu tác động

      • 2.1.1. Mô hình nghiên cứu

    • P = β0 + β1.CPI + β2.LS + β3.TG + β4.M2 + β5.SL + ut

    • Bảng 2. 1: Bảng tổng hợp biến và mô tả các biến

      • 2.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu

    • 2.2. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

    • Bảng 2. 2: Tóm tắt dữ liệu nghiên cứu

  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

    • 3.1. Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam

    • Về quy mô thị trường

    • Diễn biến thị trường của sàn giao dịch TP HCM

    • 3.2. Kết quả nghiên cứu

      • 3.2.1. Thống kê cơ bản mẫu nghiên cứu

    • Bảng 3. 1: Thống ê mô tả các biến trong mô h nh

    • Phương tr nh hồi quy như sau:

    • Log(p)= β0 + β1.CPI + β2.LS +β3.log(TG) + β4.log(M2) +β5. log(SL)+ ut

      • 3.2.2. Kiểm định tính dừng

    • Bảng 3. 2: Kiểm định tính dừng cho biến P

    • Bảng 3. 3: Kiểm định tính dừng cho biến DP

    • Bảng 3. 4: Kiểm định tính dừng cho biến CPI

    • Bảng 3. 5: Kiểm định tính dừng cho biến LS

    • Bảng 3. 6: Kiểm định tính dừng cho biến DLS

    • Bảng 3. 7: Kiểm định tính dừng cho biến TG

    • Bảng 3. 8: Kiểm định tính dừng cho biến DTG

    • Bảng 3. 9: Kiểm định tính dừng cho biến M2

    • Bảng 3. 10: Kiểm định tính dừng cho biến DM2

    • Bảng 3. 11: Kiểm định tính dừng cho biến SL

    • Bảng 3. 12: Kiểm định tính dừng cho biến DSL

      • 3.2.2. Kiểm định đồng liên kết Johansen

    • Bảng 3. 13: Xác định độ trễ của mô hình dựa vào mô hình VAR

    • Bảng 3. 14: Kiểm định Johansen

      • 3.2.3. Kiểm định

      • Kiểm định tự tương quan

    • Bảng 3. 15: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô h nh

      • Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

    • Bảng 3. 16: Bảng kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

    • 3.2.4. Xác định mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến nghiên cứu (VECM)

      • 3.2.5. Xác định mối quan hệ trong ngắn hạn giữa các biến nghiên cứu (ECM)

    • Bảng 3. 17: Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM xác định mối quan hệ ngắn hạn

    • 3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu

    • Kết quả ước lượng mô hình dài hạn

      • Kết quả ước lượng mô hình trong ngắn hạn

  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

    • 4.1. Kết luận

    • 4.2. Gợi ý chính sách phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam

      • Ổn định lạm phát theo hướng có lợi cho nền kinh tế

      • Điều hành chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với thị trường

      • Thúc đẩy gia tăng sản lượng công nghiệp

      • Đối với chính phủ

      • Đối với công ty phát hành cổ phiếu

      • Đối với các công ty chứng khoán và Quỹ đầu tư

      • Đối với các nhà đầu tư

    • 4.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

    • P

    • TG

    • DM2

    • Kiểm định đồng liên kết Johansen Var

    • Johansen

Nội dung

Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến biến động thị trường chứng khoán Việt Nam.Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến biến động thị trường chứng khoán Việt Nam.Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến biến động thị trường chứng khoán Việt Nam.Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến biến động thị trường chứng khoán Việt Nam.Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến biến động thị trường chứng khoán Việt Nam.

Kết cấu luậ n văn

Tổng quan về thị tr ư ờng chứng khoán

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong thị trường vốn, giúp huy động nguồn vốn tiết kiệm nhỏ từ xã hội để tạo thành nguồn vốn lớn Nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và Chính phủ, từ đó thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ các dự án đầu tư.

Thị trường chứng khoán là nền tảng cho các giao dịch mua bán chứng khoán, bao gồm cả thị trường sơ cấp và thứ cấp.

Do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.16).

“Thị trường sơ cấp: người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.4).

“Thị trường thứ cấp: nơi diễn ra sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở Thị trường sơ cấp” (Bùi Kim Yến, 2006, tr.4).

Trên thị trường chứng khoán, hàng hóa giao dịch chủ yếu bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm.

Vị trí của Thị trường chứng khoán Trong thị trường tài chính có hai thị trường lớn là:

Thị trường tài chính ngắn hạn, hay còn gọi là thị trường tiền tệ, là nơi diễn ra hoạt động phát hành và giao dịch các công cụ tài chính có thời hạn ngắn.

2006, tr.3), thông thường dưới 1 năm như tín phiếu kho bạc, khoản vay ngắn hạn giữa các ngân hàng, thoả thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu,

Thị trường tài chính dài hạn, hay còn gọi là thị trường vốn, là nơi diễn ra hoạt động phát hành và giao dịch các công cụ tài chính có thời gian đáo hạn trung và dài hạn.

Theo Kim Yến (2006, tr.3), trong một năm, thị trường tài chính thường bao gồm thị trường tín dụng dài hạn, bao gồm cho vay thế chấp và cho thuê tài chính, cùng với thị trường chứng khoán.

1.1.2 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán

Mỗi thị trường đều cần có người mua và người bán, trong đó người bán chủ yếu là nhà phát hành với mục tiêu huy động vốn Người mua bao gồm nhà đầu tư và các công ty tài chính, họ tham gia thị trường với nhiều mục đích khác nhau như kiếm lời, thâu tóm đối thủ hoặc tăng giá trị chuỗi công ty Thị trường này còn có sự tham gia của các cơ quan trung gian và cơ quan quản lý như trung tâm môi giới chứng khoán, Ủy ban chứng khoán nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán.

Nhà phát hành là các tổ chức huy động vốn qua thị trường chứng khoán, bao gồm Chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty (Bùi Kim Yến, 2006, tr.17).

Chính phủ phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiện nhưng công trình quốc gia lớn.

Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu địa phương nhằm huy động vốn cho các dự án và chương trình kinh tế, xã hội tại khu vực.

Các công ty muốn huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất thường phát hành trái phiếu công ty hoặc cổ phiếu.

Nhà đầu tư cá nhân là những người tham gia vào thị trường chứng khoán với mục tiêu chính là kiếm lợi nhuận từ việc mua bán cổ phiếu.

Lợi nhuận luôn đi đôi với rủi ro; rủi ro cao đồng nghĩa với lợi nhuận lớn Vì vậy, các nhà đầu tư cần lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với khả năng chấp nhận rủi ro của mình.

Nhà đầu tư có tổ chức thường xuyên thực hiện giao dịch chứng khoán với khối lượng lớn, sở hữu đội ngũ chuyên gia dày dạn kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra quyết định đầu tư Việc đầu tư qua các tổ chức này mang lại lợi ích đa dạng hóa danh mục đầu tư và đảm bảo các quyết định được thực hiện bởi những người có chuyên môn Ngoài ra, các công ty tài chính, công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại cũng có thể tham gia vào thị trường như những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi mua chứng khoán cho chính mình.

 Các tổ chức kinh doanh chứng khoán

Các công ty chứng khoán thực hiện nhiều nghiệp vụ quan trọng, bao gồm bảo lãnh phát hành, tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Các ngân hàng thương mại có thể đầu tư vào chứng khoán, nhưng việc sử dụng vốn để làm điều này phải tuân theo những giới hạn nhất định nhằm bảo vệ ngân hàng khỏi những biến động của giá chứng khoán (Bùi Kim Yến, 2006, tr.19).

 Các cơ quan tổ chức liên quan tới chứng khoán

Cơ quan quản lý nhà nước được thành lập nhằm thực hiện chức năng quản lý đối với thị trường chứng khoán, đảm bảo sự ổn định và phát triển của thị trường này (Bùi Kim Yến, 2006, tr.19).

Tổng quan về giá chứng khoán

Khái niệm giá chứng khoán

Giá trị hàng hóa và dịch vụ được hình thành từ lợi thế sử dụng các nguồn lực của công ty, và giá trị này được xác định bởi nhu cầu thị trường Trong khi đó, giá trị chứng khoán khác biệt với giá trị hàng hóa dịch vụ, nó phản ánh các yếu tố hữu hình, vô hình và các vấn đề kinh tế cơ bản của công ty Giá trị chứng khoán chịu tác động từ các nhân tố nội tại cũng như yếu tố vi mô và vĩ mô, góp phần hình thành nên giá cả của chúng Trên thị trường chứng khoán, việc mua bán chứng khoán thực chất là mua bán quyền sở hữu công ty, và sự biến động giá cả chứng khoán là rất phức tạp và khó định lượng.

Giá cả chứng khoán phản ánh các vấn đề cơ bản của nền kinh tế vĩ mô và tình hình doanh nghiệp (Bùi Kim Yến, 2006, tr.22) Nó thường phản ứng với tin tức và sự kiện bất ngờ, tạo ra một đại lượng ngẫu nhiên khó đoán Mặc dù thông tin được hấp thụ nhanh chóng, giá cả chứng khoán vẫn là mối quan tâm lớn của các nhà đầu tư Các yếu tố ảnh hưởng đến biến động giá cả chứng khoán bao gồm yếu tố nội sinh, ngoại sinh và một số yếu tố khác.

1.2.2 Phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán

Hiện nay các nước trên thế giới thường sử dụng một số phương pháp để tính giá cổ phiếu bao gồm:

Chỉ số giá cổ phiếu phổ biến nhất là chỉ số giá bình quân gia quyền, trong đó quyền số dựa trên số lượng chứng khoán niêm yết trong thời kỳ tính toán Kết quả tính toán sẽ thay đổi tùy thuộc vào cấu trúc quyền số trong giai đoạn đó.

Người ta dùng công thức sau để tính:

Chỉ số giá Passcher (I p) được tính dựa trên giá tại thời kỳ t (pt) so với giá tại thời kỳ gốc (po), trong khi khối lượng (qt) đại diện cho quyền số tại thời điểm tính toán t hoặc cơ cấu của khối lượng tại thời điểm đó.

Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền, trong đó quyền số được xác định dựa trên thời kỳ tính toán Do đó, kết quả tính toán của chỉ số này phụ thuộc vào cơ cấu quyền số, tức là cơ cấu chứng khoán niêm yết trong thời gian tính toán.

Các chỉ số chứng khoán toàn cầu như KOSPI (Hàn Quốc), S&P 500 (Mỹ), FTSE 100 (Anh), TOPIX (Nhật Bản), CAC (Pháp), TSE (Đài Loan), Hangseng (Hong Kong), cùng các chỉ số của Thụy Sĩ và VNINDEX của Việt Nam đều áp dụng các phương pháp phân tích tương tự.

Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền, sử dụng số cổ phiếu niêm yết trong thời kỳ gốc làm quyền số Kết quả tính toán của chỉ số này phụ thuộc vào cơ cấu quyền số của thời kỳ gốc.

Chỉ số giá bình quân Laspeyres (I L) được tính dựa trên giá trong thời kỳ báo cáo (pt) và giá trong thời kỳ gốc (po), cùng với khối lượng (qo) của thời kỳ gốc hoặc cơ cấu khối lượng (c) của số lượng cổ phiếu niêm yết trong thời kỳ gốc.

Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức.

- Phương pháp số bình quân giản đơn:

“Công thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia cho số chứng khoán tham gia tính toán” (R G D Allen, 1975, tr.24):

Ip: là giá bình quân;

P i : là giá Chứng khoán i; n: là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán.

Chỉ số Dow Jones của Mỹ, Nikkei 225 của Nhật Bản và MBI của Ý đều áp dụng phương pháp này Phương pháp này phát huy hiệu quả tốt nhất khi giá cổ phiếu niêm yết tương đối đồng đều và có độ lệch chuẩn thấp.

Các yếu tố vĩ mô ảnh h ư ởng đ ến chỉ số giá chứng khoán

1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán nói chung

 Xét về nhân tố nội sinh

Các nhân tố nội sinh ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu của công ty niêm yết bao gồm lợi thế khai thác nguồn lực, lợi thế kinh doanh và các yếu tố vô hình mà công ty đã xây dựng Những yếu tố này không chỉ quyết định sự tồn tại của chứng khoán mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty thông qua việc tái đầu tư lợi nhuận chưa chia Giá trị của chứng khoán do đó phản ánh động lực và xu hướng hoạt động của công ty, cùng với các giá trị hữu hình và vô hình của hàng hóa thực.

 Xét về nhân tố ngoại sinh

Thị trường chứng khoán là một phần quan trọng của thị trường tài chính, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các biến cố và rủi ro Những yếu tố vĩ mô như chu kỳ phát triển kinh tế, lạm phát, giảm phát và các yếu tố phi kinh tế như thiên tai hay chiến tranh đều tác động đến giá chứng khoán Khi thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh, dòng tiền từ các kênh đầu tư khác thường gia tăng, ngược lại, nếu thị trường suy giảm, dòng tiền sẽ giảm theo.

 Xét về nhân tố ảnh hưởng khác

Sự phụ thuộc của công ty vào các yếu tố đầu vào, đầu ra và tài chính từ các đối tác có thể dẫn đến rủi ro lớn nếu những đối tác này gặp khủng hoảng, kéo theo sự sụp đổ của công ty niêm yết Hơn nữa, các yếu tố đầu cơ, móc ngoặc và lũng đoạn chứng khoán từ cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tạo ra cung cầu giả tạo, làm méo mó giá cả hàng hóa chứng khoán Đồng thời, các chính sách can thiệp của chính phủ cũng có tác động đáng kể đến giá chứng khoán.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, thị trường chứng khoán các quốc gia bị tác động mạnh mẽ bởi thị trường chứng khoán thế giới cùng tình hình kinh tế và chính trị của các nước phát triển Sự suy thoái của thị trường chứng khoán các nước lớn có thể gây ra hiệu ứng domino, ảnh hưởng đến nhiều thị trường khác Ngoài ra, các quyết định chính trị, quân sự và kinh tế từ những quốc gia lớn cũng góp phần tác động đến nền kinh tế toàn cầu, bao gồm cả thị trường chứng khoán.

Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán bao gồm nhân tố nội sinh, ngoại sinh và các yếu tố khác, liên tục tác động lẫn nhau để hình thành cung - cầu trên thị trường thứ cấp Khi cầu tăng cao mà cung không đủ, giá chứng khoán sẽ tăng mạnh; ngược lại, nếu cung ổn định nhưng cầu giảm, giá sẽ sụt giảm Do đó, giá chứng khoán luôn biến động theo quy luật cung cầu, một đặc trưng của nền kinh tế thị trường.

1.3.2 Mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán

Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán

Tỷ giá hối đoái phản ánh giá trị của một đồng tiền so với một đồng tiền khác và có thể thay đổi đáng kể khi các điều kiện kinh tế biến động.

Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và chỉ số giá chứng khoán đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu Tuy nhiên, kết quả từ các nghiên cứu này vẫn chưa đạt được sự đồng thuận về hướng tác động của tỷ giá đối với giá chứng khoán.

Có ba cách tiếp cận lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán Cách tiếp cận của Dornbusch và Fisher (1980) chỉ ra rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa hai yếu tố này Họ lập luận rằng khi đồng tiền trong nước được định giá thấp, các doanh nghiệp trong nước sẽ trở nên cạnh tranh hơn, dẫn đến tăng trưởng xuất khẩu và giá cổ phiếu Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chi phí nhập khẩu cho sản phẩm, sự giảm giá của đồng tiền có thể làm tăng chi phí sản xuất, từ đó giảm doanh thu và lợi nhuận, gây ra sự giảm giá cổ phiếu.

Mô hình cân bằng danh mục đầu tư của Branson (1983) cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ giá và giá cổ phiếu Khi nhà đầu tư cá nhân tăng cường mua tài sản trong nước, họ thường bán bớt tài sản nước ngoài, dẫn đến việc đồng tiền trong nước được định giá cao hơn và tỷ giá giảm Điều này chỉ ra rằng giá chứng khoán và tỷ giá có mối liên hệ trái ngược, với tỷ giá hối đoái đóng vai trò điều chỉnh cân bằng cung cầu tài sản.

Sự gia tăng giá tài sản trong nước đã thúc đẩy nhu cầu về tiền tệ, dẫn đến lãi suất tăng cao Đồng thời, đầu tư nước ngoài vào tài sản nội địa cũng làm tăng giá chứng khoán, tạo ra mối quan hệ ngược chiều giữa giá chứng khoán và tỷ giá Điều này góp phần vào sự đánh giá cao của đồng tiền trong nước.

Khi xem tỷ giá như một tài sản trong thị trường tài sản, Gavin (1989) cho rằng tỷ giá và giá cổ phiếu có mối quan hệ yếu hoặc không có Tương tự như các tài sản khác, tỷ giá được xác định bởi kỳ vọng về tỷ giá tương lai Bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng đến giá trị tương lai của tỷ giá cũng sẽ tác động đến tỷ giá hiện tại Các yếu tố thay đổi tỷ giá có thể khác với các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, dẫn đến việc không tồn tại mối quan hệ giữa chúng Tuy nhiên, khi có một số yếu tố tác động đến cả giá cổ phiếu và tỷ giá, có thể xảy ra sự liên hệ giữa hai biến này Sự không liên hệ có thể xảy ra khi đồng tiền trong nước bị định giá thấp để hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, nhưng nếu các doanh nghiệp này phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu, giá cổ phiếu có thể không tăng do chi phí sản phẩm gia tăng, làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp không xuất khẩu sản phẩm nhưng nhập khẩu nguyên liệu thô có thể đối mặt với việc giảm giá cổ phiếu khi đồng tiền trong nước bị định giá thấp, điều này có thể dẫn đến giảm doanh thu và lợi nhuận của họ.

Mối quan hệ giữa tỷ giá và chỉ số giá chứng khoán là một vấn đề thực nghiệm, với các nghiên cứu ở những thị trường khác nhau cho thấy kết quả đa dạng Có thể xuất hiện mối quan hệ cùng chiều, ngược chiều hoặc thậm chí không có liên hệ nào giữa thị trường chứng khoán và tỷ giá.

Lạm phát ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán

Lạm phát xảy ra khi lượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết, dẫn đến việc mất giá trị của tiền và tăng giá đồng loạt của hàng hóa Nói một cách khác, lạm phát là hệ quả của việc cung tiền nhiều hơn so với số lượng hàng hóa có sẵn tại một thời điểm, khiến hàng hóa trở nên khan hiếm và giá cả tăng lên.

Lạm phát ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội tùy thuộc vào mức độ của nó Lạm phát vừa phải có thể mang lại lợi ích nhất định, trong khi lạm phát cao thường gây ra tác động tiêu cực đến nền kinh tế và đời sống người dân.

Tác động đến chỉ số giá chứng khoán:

Mô hình nghiên cứu 21 CH

Dựa trên các nghiên cứu trước đây và phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số chứng khoán, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố vĩ mô đến chỉ số VNINDEX.

P = β0 + β1.CPI + β2.LS + β3.TG + β4.M2 + β5.SL +ut

CPI: Tỷ lệ lạm phát

LS: Lãi suất liên ngân hàng

TG: Tỷ giá hối đoái

SL: Sản lượng công nghiệp β0: Tham số tự do (Hệ số chặn) βi: Hệ số ước lượng (Độ dốc)

Bảng 1 1: Các yếu tố trong mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất và dấu tác động

Kí hiệu Biến Dấu tác đông

Kế thừa nghiên cứu Nguồn thu thập dữ liệu

CPI Tỷ lệ lạm phát - Fama (1991),

LS Lãi suất liên ngân hàng

Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013)

TG Tỷ giá hối đoái +/- Bilson, Braisford và

Hooper (2001), Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013)

M2 Cung tiền M2 + Chen, Roll và Ross

SL Sản lượng công nghiệp

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG

CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu

Phân tích hồi quy nghiên cứu ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc nhằm dự báo kết quả dựa trên giá trị đã biết Qua việc sử dụng các hệ số hồi quy chuẩn hóa, chúng ta có thể xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ số giá chứng khoán VNINDEX Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố vĩ mô đến chỉ số VNINDEX.

P = β0 + β1.CPI + β2.LS + β3.TG + β4.M2 + β5.SL + ut

CPI: Tỷ lệ lạm phát LS: Lãi suất liên ngân hàng TG: Tỷ giá hối đoái

M2: Cung tiền M2 SL: Sản lượng công nghiệp β0: Tham số tự do (Hệ số chặn) βi: Hệ số ước lượng (Độ dốc)

Lạm phát có tác động tiêu cực đến nền kinh tế, làm giảm lượng tiền thực lưu thông và dẫn đến cầu chứng khoán giảm, từ đó giá chứng khoán cũng giảm theo Khi lạm phát tăng, lợi nhuận doanh nghiệp giảm, kéo theo sự suy giảm trong cầu chứng khoán Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thống kê về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng tháng từ năm 2009 đến 2018 do Tổng cục Thống kê cung cấp.

Vì vậy, CPI tỷ lệ nghịch (-) với chỉ số giá chứng khoán.

Lãi suất tăng có thể làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp và chuyển dòng vốn từ thị trường chứng khoán sang thị trường tiền tệ, dẫn đến giảm cầu và giá chứng khoán Theo nghiên cứu của Rahman và cộng sự (2009), trong dài hạn, lãi suất có tác động ngược chiều đến chỉ số giá chứng khoán Nghiên cứu này sử dụng lãi suất liên ngân hàng để đo lường biến lãi suất, dựa trên các nghiên cứu trước đó và dữ liệu thống kê đầy đủ tại Việt Nam.

Vì vậy, LS tỷ lệ nghịch (-) với chỉ số giá chứng khoán.

Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng phức tạp đến giá chứng khoán, theo Granger (2000), khi đồng nội tệ mất giá có thể làm tăng hoặc giảm giá trị doanh nghiệp tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp Ibrahim & Yusoff (2001) chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái tác động nghịch chiều tới giá chứng khoán trong dài hạn Nghiên cứu của Rahman và cộng sự (2009) cho thấy trong dài hạn, dự trữ ngoại hối và sản lượng công nghiệp có tác động thuận chiều tới giá chứng khoán, trong khi cung tiền, lãi suất và tỷ giá lại ảnh hưởng ngược chiều đến thị trường chứng khoán Malaysia Mohamed & cộng sự (2009) nhận định rằng tỷ giá hối đoái có mối quan hệ thuận chiều với giá chứng khoán trước khủng hoảng, nhưng lại tác động ngược chiều sau khủng hoảng.

Vì vậy, TG tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với chỉ số giá chứng khoán.

Cung tiền có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số giá chứng khoán, khi nó làm tăng lượng tiền đầu tư vào thị trường chứng khoán Theo Ibrahim & Yusoff (2001), cung tiền tạo ra hiệu ứng tích cực cho giá chứng khoán trong ngắn hạn, nhưng có thể có tác động ngược lại trong dài hạn Ngược lại, nghiên cứu của Rahman và cộng sự (2009) cùng với Mohamed & cộng sự (2009) chỉ ra rằng mối quan hệ giữa cung tiền và chỉ số giá chứng khoán là ngược chiều.

Vì vậy, M2 tỷ lệ thuận (+) với chỉ số giá chứng khoán.

Sản lượng công nghiệp là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển kinh tế, có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số giá chứng khoán Nghiên cứu của Ibrahim & Yusoff (2001) và Rahman cùng các cộng sự (2009) tại Malaysia cho thấy mối quan hệ tích cực giữa sản lượng công nghiệp và chỉ số giá chứng khoán trong dài hạn Dữ liệu về sản lượng công nghiệp được thu thập hàng tháng từ Tổng cục thống kê Việt Nam.

Vì vậy, SL tỷ lệ thuận (+) với chỉ số giá chứng khoán.

Bảng 2 1: Bảng tổng hợp biến và mô tả các biến

Tên biến Cách tính Dấu tác động theo lý thuyết

Dấu tác động giả thiếttheo

CPI Tỷ lệ lạm phát - -

LS Lãi suất liên ngân hàng - -

TG Tỷ giá hối đoái +/- +/-

SL Sản lượng công nghiệp + +

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

2.1.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Mô hình kinh tế lượng nghiên cứu sự tác động các yếu tố vĩ mô đến chỉ số chứng khoán VNINDEX dựa trên những giả thuyết sau đây:

Giả thuyết 1 cho rằng chỉ số làm phát (CPI) có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với chỉ số giá chứng khoán, nghĩa là khi CPI tăng, giá chứng khoán có xu hướng giảm Giả thuyết 2 chỉ ra rằng lãi suất liên ngân hàng (LS) cũng tỷ lệ nghịch với chỉ số giá chứng khoán, cho thấy rằng khi lãi suất tăng, giá chứng khoán sẽ có khả năng giảm theo.

Giả thuyết 3: Tỷ giá hối đoái (TG) tỷ lệ thuận (+) hoặc tỷ lệ nghịch (-) với chỉ số giá chứng khoán.

Giả thuyết 4: Cung tiền (M2) tỷ lệ thuận (+) với chỉ số giá chứng khoán.

Giả thuyết 5: Sản lượng công nghiệp (SL) tỷ lệ thuận (+) với chỉ số giá chứng khoán.

Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu và Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu về chỉ số VNINDEX từ tháng 1/2009 đến tháng 12/2018 cho thấy tình hình của thị trường chứng khoán Việt Nam qua giá đóng cửa của phiên giao dịch cuối cùng mỗi tháng Nghiên cứu sử dụng 120 quan sát hàng tháng, với dữ liệu được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy như Hệ thống cơ sở dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF), Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Bảng 2 2: Tóm tắt dữ liệu nghiên cứu

Biến Ký hiệu Nguồn thu thập dữ liệu

Chỉ số giá tiêu dùng CPI CPI GSO

Lãi suất liên ngân hàng LS NHNN

Tỷ giá hối đoái TG NHNN

Tăng trưởng cung tiền M2 M2 IMF

Sản lượng công nghiệp SL GSO

Ph ương pháp phân tích số liệu

Để xác định tác động của các yếu tố như lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất liên ngân hàng, cung tiền và sản lượng công nghiệp lên chỉ số VNINDEX, tôi đã xây dựng mô hình VECM Phương pháp OLS gặp nhiều hạn chế do tính dừng của chuỗi dữ liệu, không phù hợp cho nghiên cứu các biến có xu thế Mô hình VECM cho phép hồi quy các biến không dừng nhưng có quan hệ đồng liên kết, phù hợp với các biến trong nghiên cứu Quy trình xây dựng mô hình VECM được thực hiện theo các bước cụ thể.

Bước 1: Thực hiện việc kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu theo thời gian được sử dụng làm biến trong mô hình.

Theo Gujarati (2003), một chuỗi thời gian được coi là dừng khi giá trị trung bình, phương sai và hiệp phương sai (tại các độ trễ khác nhau) không thay đổi theo thời gian Chuỗi dừng có xu hướng trở về giá trị trung bình, với các dao động xung quanh giá trị này là đồng nhất Ngược lại, một chuỗi thời gian không dừng sẽ có giá trị trung bình hoặc phương sai thay đổi theo thời gian, hoặc cả hai.

Có nhiều phương pháp để kiểm tra tính dừng của chuỗi thời gian, bao gồm kiểm định Dickey–Fuller (DF), kiểm định Phillip–Person (PP), và kiểm định Dickey and Fuller mở rộng (ADF) Ngoài ra, việc kiểm tra cũng có thể thực hiện thông qua giản đồ tự tương quan.

Bước 2: Sau khi kiểm định tính dừng, luận văn sử kiểm định đồng liên kết nhằm xác định khả năng tồn tại mối liên hệ của các biến.

Việc hồi quy các chuỗi thời gian không dừng thường dẫn đến kết quả hồi quy giả mạo giữa các biến.

Có nhiều phương pháp kiểm định đồng liên kết như kiểm định CRDW, kiểm định VAR của Johansen…

Bước 3: Tôi sẽ thực hiện khảo sát mối quan hệ giữa các biến với nhau bằng mô hình hiệu chỉnh sai số VECM.

Nếu các biến trong mô hình nghiên cứu không dừng ở dữ liệu gốc mà dừng ở phương sai bậc 1, và sự kết hợp tuyến tính giữa các biến này tạo thành một chuỗi dừng, thì có mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến Trong trường hợp này, mô hình Vec-tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) có thể được áp dụng.

Bước 4: Kiểm định sự phù hợp của mô hình

• Kiểm định đa công tuyến

• Kiểm định tự tương quan

Bước 5: Đưa ra mô hình hoàn chỉnh và diễn giải

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN BIẾN ĐỘNG THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Tình hình thị tr ư ờng chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam được thành lập vào năm 2000, muộn hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực, và là một phần của chính sách Đổi Mới nhằm hỗ trợ vốn cho công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Mặc dù mới hình thành, thị trường đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô, vốn hóa và số lượng doanh nghiệp niêm yết Năm 2006, chỉ số VNINDEX tăng trưởng 145%, tiếp tục tăng thêm 60% trong ba tháng đầu năm 2007, bắt nguồn từ mức khởi đầu với chỉ 22 công ty niêm yết và vốn hóa 144 triệu đô la vào năm 2004 Để kiểm soát sự phát triển nóng, Chính phủ đã áp dụng quy định về tỷ lệ sở hữu tối đa của nhà đầu tư nước ngoài tại các công ty cổ phần.

Thị trường chứng khoán Việt Nam được quản lý bởi Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước, trực thuộc Bộ Tài Chính, với Luật Chứng khoán có hiệu lực từ tháng 06/2006 nhằm thúc đẩy sự phát triển ổn định Luật này áp dụng cho các công ty niêm yết và công ty chứng khoán, xác định vai trò của Nhà nước trong quản lý, giám sát thị trường và các hoạt động IPO Nó cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của sự minh bạch và quản trị công ty tại các công ty đại chúng, quy định tổ chức hoạt động của thị trường, ký gửi mua không bán khống, các phương thức thanh toán, cũng như hoạt động của các công ty và quỹ đầu tư.

Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) đóng vai trò đại diện cho Nhà nước trong việc đầu tư, giữ một tỷ lệ lớn cổ phần tại các công ty vốn nhà nước niêm yết trên thị trường chứng khoán Mô hình hoạt động của SCIC tương tự như Temasek Holdings, cơ quan quan trọng của Chính phủ Singapore, nơi mà toàn bộ vốn thuộc sở hữu của Bộ Tài Chính.

Singapore đang hợp tác với Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế để cải cách mô hình quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam Nhiều công ty kế toán quốc tế cũng đang hỗ trợ các doanh nghiệp Việt điều chỉnh hệ thống chuẩn mực kế toán Đến nay, khoảng 400 công ty nhà nước đã được cổ phần hóa, tập trung vào các ngành công nghiệp như đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, giáo dục, y tế, dịch vụ tài chính, gas và chất đốt.

Hiện nay, Việt Nam có hai sàn chứng khoán chính là sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn chứng khoán Sài Gòn (HOSE) Sàn HOSE được thành lập vào tháng 7 năm 2000 với chỉ hai công ty niêm yết, nhưng đến năm 2019, số lượng cổ phiếu niêm yết trên sàn đã vượt quá 2000.

Về quy mô thị trường

Tính đến tháng 12 năm 2019, quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam đạt 4.383 nghìn tỷ đồng, tăng 10,7% so với cuối năm 2018, tương đương 79,2% GDP Hiện có 748 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết trên 2 Sở Giao dịch, cùng với 826 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên Upcom, tổng giá trị niêm yết và đăng ký giao dịch đạt gần 1.385 tỷ đồng, tăng 14,8% so với năm 2018.

Từ đầu năm 2016, quy mô thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng gần 18%, với tổng vốn hóa sàn HOSE đạt 1,378,347 tỷ đồng, chiếm 78% tổng vốn hóa thị trường Đặc biệt, vốn hóa sàn UPCoM đã tăng mạnh 75% chỉ trong 2 tháng qua và tăng 4.26 lần từ đầu năm 2016, nhờ vào lộ trình mạnh mẽ trong việc niêm yết và thoái vốn các doanh nghiệp Nhà nước.

Quy mô niêm yết của thị trường trái phiếu đã đạt 1.184 nghìn tỷ đồng, tăng 5,6% so với cuối năm 2018, tương đương 21,4% GDP Tổng giá trị giao dịch bình quân phiên đạt 9.139 tỷ đồng, tăng 3,4% so với năm 2018, trong đó tỷ trọng giao dịch repo ngày càng tăng, vượt qua tỷ trọng giao dịch mua bán thông thường, cho thấy sự phát triển sâu rộng của thị trường trái phiếu Năm 2019 cũng ghi nhận thành công của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, với quy mô đạt 9,91% GDP tính đến cuối tháng 9/2019, theo số liệu từ Bộ Tài chính.

Dự báo rằng vào năm 2019, quy mô thị trường sẽ tăng 29% so với cuối năm 2018, gấp 9,6 lần so với năm 2012 Trong tháng 10, Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam ghi nhận gần 10.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) được phát hành với lãi suất từ 6,5% đến 11%/năm, tùy thuộc vào thời hạn và khả năng tài chính của từng doanh nghiệp Điều này cho thấy thị trường chứng khoán đang dần trở thành kênh huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp và nền kinh tế.

Năm 2019, tổng huy động vốn trên thị trường chứng khoán cơ sở đạt 302,6 nghìn tỷ đồng, tăng 37,3% so với năm trước Các thương vụ bán vốn lớn như Techcombank (0,9 tỷ USD), Vinhomes (1,35 tỷ USD) và VinGroup (1 tỷ USD) đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, duy trì dòng vốn ngoại vào thị trường Việt Nam Đến ngày 6/12/2019, nhà đầu tư nước ngoài đã mua ròng 7.983 tỷ đồng cổ phiếu và 13.034 tỷ đồng trái phiếu, khẳng định TTCK năm 2019 là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư quốc tế.

Diễn biến thị trường của sàn giao dịch TP HCM

Trong giai đoạn 2000-2002: Cổ phiếu là hàng hóa niêm yết chủ đạo trên

Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM hiện có hơn 400 cổ phiếu niêm yết, tăng gần 20 lần so với số lượng 40 mã khi thị trường mới hoạt động.

Giai đoạn 2000-2005 chứng kiến thị trường chứng khoán hoạt động trầm lắng, với tình trạng đi ngang do số lượng công ty niêm yết còn hạn chế Nguyên nhân chính là thị trường mới đi vào hoạt động, dẫn đến việc thiếu sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.

Giai đoạn từ 2006 đến tháng 10 năm 2007, thị trường chứng khoán chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về cung và cầu, với giao dịch diễn ra sôi nổi Các cổ phiếu, đặc biệt là nhóm Blue-chip, đồng loạt tăng giá, đưa thị trường đạt đỉnh cao nhất kể từ khi thành lập với 1170,7 điểm vào ngày 12 tháng 3 năm 2007.

Giai đoạn từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 3 năm 2009, thị trường chứng khoán trải qua cuộc khủng hoảng nghiêm trọng, với nhiều phiên giao dịch giảm sàn liên tiếp và tình trạng giao dịch ảm đạm, dẫn đến tính thanh khoản thấp.

Giai đoạn từ 04/2009 đến 04/2010, thị trường chứng kiến sự phục hồi rõ rệt với giao dịch sôi động và tính thanh khoản được cải thiện Mặc dù mức tăng trưởng không mạnh mẽ, nhưng lại rất vững chắc, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Kết quả nghiên cứu

3.2.1 Thống kê cơ bản mẫu nghiên cứu Để mô tả đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập Thông qua kết quả thu được, sẽ cho thấy giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các biến phụ thuộc và biến độc lập trong giai đoạn 2009 – 2018.

Bảng 3 1: Thống ê mô tả các biến trong mô h nh

(Nguồn: Kết quả chạy Eview)

Chỉ số VNINDEX trong giai đoạn từ 2009 đến 2018 có giá trị trung bình đạt 584,3172 điểm, với mức cao nhất là 1.174,46 điểm và thấp nhất là 245,7 điểm Giai đoạn này ghi nhận sự phục hồi của VNINDEX sau khi trải qua một đợt suy giảm mạnh mẽ từ đỉnh cao năm 2007.

Trong giai đoạn 2009-2018, chỉ số CPI trung bình đạt 0,50%, với mức cao nhất là 3,32% và thấp nhất là -0,53% Năm 2011 ghi nhận CPI cao nhất, phản ánh tình trạng lạm phát cao tại Việt Nam Trong suốt giai đoạn này, CPI có sự biến động, với các tháng tăng xen kẽ tháng giảm, dẫn đến việc có chỉ số CPI âm.

Từ năm 2009 đến 2018, tỷ giá hối đoái trung bình đạt 21,064.81 đồng, với mức cao nhất là 23,345.50 đồng và thấp nhất là 16,850.00 đồng Tỷ giá liên tục tăng trong giai đoạn này, cho thấy xu hướng giảm giá của đồng VND so với đồng USD.

Trong giai đoạn 2009-2018, sản lượng công nghiệp tại SL đạt giá trị trung bình 89.399,54 tỷ đồng, với mức cao nhất là 147.679 tỷ đồng và thấp nhất là 47.855 tỷ đồng Sản lượng công nghiệp SL không ngừng tăng trưởng trong suốt thời gian này, phản ánh sự phát triển liên tục của nền kinh tế Việt Nam.

Trong giai đoạn 2009-2018, cung tiền M2 của Việt Nam đạt giá trị trung bình 4.700.238 tỷ đồng, với mức cao nhất là 9.121.583 tỷ đồng và thấp nhất là 1.561.466 tỷ đồng Sự gia tăng liên tục của cung tiền M2 trong giai đoạn này phản ánh chính sách của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.

- LS: Lãi suất liên ngân hàng trong giai đoạn 2009-2018 theo tháng này đạt giá trị trung bình 7,07 %, cao nhất 15,45% và thấp nhất là 2,52%.

Phương tr nh hồi quy như sau:

P = β0 + β1.CPI + β2.LS + β3.TG + β4.M2 + β5.SL + ut Để làm mịn các biến có trọng số lớn lấy logarit của các biến như sau:

Log(p)= β0 + β1.CPI + β2.LS +β3.log(TG) + β4.log(M2) +β5 log(SL)+ ut

Trong phương pháp ước lượng VECM, bước đầu tiên là kiểm tra tính dừng của các biến số mô tả Để thực hiện điều này, tôi sử dụng kiểm định Augmented Dickey-Fuller (ADF) và kiểm định Phillips-Perron Nếu các biến cơ sở chưa đạt tính dừng, tôi sẽ tiến hành lấy sai phân để tạo ra chuỗi dừng.

Kết quả kiểm định tính dừng đối với biến phụ thuộc P:

Kết quả kiểm định cho thấy chuỗi P không dừng ở mức ý nghĩa 5% với p-value là 0,4842 Do đó, tôi đã thực hiện lấy sai phân bậc 1 của chuỗi P, ký hiệu là DP, và kiểm định lại cho thấy DP là một chuỗi dừng với p-value bằng 0,000.

Bảng 3 2: Kiểm định tính dừng cho biến P

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Bảng 3 3: Kiểm định tính dừng cho biến DP

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview) Kết quả kiểm định tính dừng đối với biến CPI:

Kết quả kiểm định cho thấy tỷ lệ lạm phát CPI đạt mức ý nghĩa 5% với p-value là 0,0001, nhỏ hơn 0,05 Do đó, biến CPI sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy ở các bước tiếp theo.

Bảng 3 4: Kiểm định tính dừng cho biến CPI

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Kết quả kiểm định tính dừng đối với biến LS:

Kết quả kiểm định cho thấy rằng lãi suất liên ngân hàng (LS) không phải là một chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 5%, với p-value là 0,4212 Tuy nhiên, khi thực hiện sai phân bậc 1 của chuỗi LS (ký hiệu là DLS), kiểm định lại cho thấy DLS là một chuỗi dừng, với p-value bằng 0,000.

Bảng 3 5: Kiểm định tính dừng cho biến LS

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Bảng 3 6: Kiểm định tính dừng cho biến DLS

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Kết quả kiểm định tính dừng đối với biến TG:

Kết quả kiểm định cho thấy tỷ giá hối đoái TG không phải là một chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 5%, với p-value là 0,2744 Do đó, tôi đã thực hiện sai phân bậc 1 của chuỗi TG (kí hiệu là DTG) và kết quả kiểm định cho thấy DTG là một chuỗi dừng, với p-value bằng 0,000.

Bảng 3 7: Kiểm định tính dừng cho biến TG

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Bảng 3 8: Kiểm định tính dừng cho biến DTG

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview) Kết quả kiểm định tính dừng đối với biến M2:

Kết quả kiểm định cho thấy chuỗi Cung tiền M2 chưa dừng ở mức ý nghĩa 5% với p-value là 0,2905 Do đó, tôi đã thực hiện lấy sai phân bậc 1 của chuỗi M2 (gọi là DM2) và kiểm định lại, cho thấy DM2 là một chuỗi dừng với p-value bằng 0,000.

Bảng 3 9: Kiểm định tính dừng cho biến M2

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Bảng 3 10: Kiểm định tính dừng cho biến DM2

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview) Kết quả kiểm định tính dừng đối với biến SL:

Kết quả kiểm định cho thấy rằng Sản lượng công nghiệp SL không phải là một chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 5% với p-value là 0,2905 Tuy nhiên, khi thực hiện sai phân bậc 1 của chuỗi SL (gọi là DSL), kết quả kiểm định cho thấy DSL là một chuỗi dừng với p-value bằng 0,000.

Bảng 3 11: Kiểm định tính dừng cho biến SL

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview)

Bảng 3 12: Kiểm định tính dừng cho biến DSL

Các mức ý nghĩa Thống kê ADF ở các mức ý nghĩa

(Nguồn: ết quả chạ Eview) 3.2.2 Kiểm định đồng liên kết Johansen

Bước tiếp theo là thực hiện kiểm định đồng liên kết Johansen để xác định mối liên hệ cân bằng dài hạn giữa chỉ số chứng khoán VNINDEX và các yếu tố vĩ mô ở Việt Nam Để thực hiện kiểm định Johansen-Juselius, cần xác định độ trễ tối ưu trong mô hình Vectơ Autoregression (VAR) Việc lựa chọn bậc của mô hình VAR dựa trên các tiêu chí như AIC (Akaike’s information criterion), FPE (Final prediction error) và HQ (Hannan-Quinn information criterion) Kết quả cho thấy độ trễ tối ưu của các biến nghiên cứu là 1.

Bảng 3 13: Xác định độ trễ của mô hình dựa vào mô hình VAR

Lag LogL LR FPE AIC SC HQ

(Nguồn: Kết quả chạy Eview)

Sau khi xác định bậc 1 theo mô hình VAR, tôi đã tiến hành kiểm định đồng liên kết sử dụng hai phương pháp của Johansen-Juselius (1990): kiểm định trace và kiểm định maximum eigenvalue Với giả định cho phép xu hướng tuyến tính và tồn tại chặn nhưng không có xu hướng trong phương trình đồng liên kết, kết quả kiểm định Johansen cho thấy giả thuyết có ít nhất một mối quan hệ đồng liên kết được chấp nhận Điều này chứng minh rằng có sự đồng liên kết trong mô hình tại độ trễ tối ưu bằng 1, từ đó khẳng định sự tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa chỉ số chứng khoán VNINDEX và các yếu tố vĩ mô tại Việt Nam.

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

Trace test indicates 6 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

Max-eigenvalue test indicates 6 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Dựa trên mô hình nghiên cứu lý thuyết, tôi đã tổng hợp dữ liệu từ Tổng cục Thống kê, NHNN và SGDCK TP.HCM Sau khi hoàn thành việc tổng hợp, tôi tiến hành mô tả thống kê mẫu số liệu và kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình Kết quả cho thấy chỉ số CPI là chuỗi dừng, trong khi các biến khác là chuỗi dừng sai phân bậc 1 Tiếp theo, tôi thực hiện kiểm định đồng liên kết Johansen để xác định mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa chỉ số VNINDEX và các yếu tố vĩ mô Kết quả chỉ ra rằng độ trễ tối ưu của các biến nghiên cứu là 1 Trước khi thực hiện hồi quy với mô hình VECM, tôi đã tiến hành các kiểm định tự tương quan và đa cộng tuyến, và kết quả đều phù hợp.

Tôi đã tiến hành chạy mô hình hồi quy để xác định mối quan hệ dài hạn giữa các biến nghiên cứu thông qua VECM và mối quan hệ ngắn hạn thông qua ECM Kết quả thu được cho thấy

Kết quả ước lượng mô hình dài hạn

Lạm phát có tác động tiêu cực đến chỉ số giá chứng khoán VNINDEX, với mỗi 1% tăng trưởng lạm phát dẫn đến giảm 8.01% chỉ số VNINDEX Mối quan hệ này phản ánh đúng lý thuyết rằng chỉ số chứng khoán và lạm phát có mối quan hệ ngược chiều Lạm phát không chỉ ảnh hưởng đến lợi tức chứng khoán mà còn làm giảm lượng tiền thực lưu thông trong nền kinh tế, dẫn đến cầu hàng hóa và cầu chứng khoán giảm, kéo theo giá chứng khoán giảm Hơn nữa, lạm phát gia tăng khiến lợi nhuận doanh nghiệp sụt giảm, chi phí phát hành chứng khoán và chi phí đầu tư tăng lên, trong khi giá sản phẩm của doanh nghiệp thay đổi chậm hơn Tất cả những yếu tố này làm giảm dòng tiền tương lai của doanh nghiệp, từ đó tác động tiêu cực đến giá chứng khoán.

Sản lượng công nghiệp là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến chỉ số giá chứng khoán VNINDEX, với mối quan hệ cùng chiều Cụ thể, khi sản lượng công nghiệp tăng 1%, chỉ số VNINDEX có thể tăng 2,59% Sự gia tăng này phản ánh sự phát triển của nền kinh tế và triển vọng đầu tư tích cực, dẫn đến khả năng sinh lợi cao của các doanh nghiệp, từ đó thu hút dòng vốn vào thị trường chứng khoán Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu huy động vốn qua thị trường chứng khoán cũng gia tăng để mở rộng hoạt động, làm cho lượng hàng hóa chứng khoán trở nên hấp dẫn hơn, góp phần vào sự tăng trưởng bền vững của thị trường trong dài hạn.

Cung tiền là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ ba đến chỉ số giá chứng khoán VNINDEX, với mối quan hệ cùng chiều Khi cung tiền tăng 1%, chỉ số VNINDEX có xu hướng tăng trưởng 0,93% Điều này phản ánh đúng lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu, cho thấy rằng chính sách mở rộng tiền tệ không chỉ kích thích tăng trưởng kinh tế mà còn làm tăng lượng tiền trong dân, từ đó thúc đẩy nhu cầu chứng khoán và dẫn đến xu hướng tăng giá chứng khoán.

Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến chỉ số giá chứng khoán VNINDEX, với mối quan hệ ngược chiều; khi lãi suất tăng 1%, VNINDEX giảm 0.79% Sự gia tăng lãi suất thu hút dòng tiền vào ngân hàng do lợi suất gửi tiền cao hơn, làm giảm dòng vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán Đồng thời, lãi suất cao cũng đẩy lợi suất kỳ vọng trên thị trường chứng khoán tăng lên, dẫn đến giá trái phiếu giảm Việc tăng lãi suất thu hút ngoại tệ, làm tăng giá đồng nội tệ và giảm tỷ giá hối đoái, gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu do chi phí hàng hóa tăng Ngược lại, doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu có thể hưởng lợi, nhưng chi phí vay tăng có thể triệt tiêu lợi thế này Tại Việt Nam, các giai đoạn thị trường chứng khoán suy giảm mạnh thường đi kèm với lãi suất cao, như năm 2003, 2008 và 2011, khi lãi suất tăng mạnh để kiềm chế lạm phát đã dẫn đến sự sụt giảm liên tục của thị trường chứng khoán.

Kết quả ước lượng mô hình trong ngắn hạn

Trong ngắn hạn, chỉ số giá chứng khoán bị ảnh hưởng chủ yếu bởi cung tiền M2, cho thấy chính sách điều tiết cung tiền có tác động tức thời đến thị trường chứng khoán Theo lý thuyết, chính sách mở rộng tiền tệ không chỉ kích thích tăng trưởng kinh tế mà còn gia tăng lượng tiền trong tay người dân, từ đó làm tăng nhu cầu chứng khoán và đẩy giá chứng khoán lên cao Hơn nữa, việc mở rộng cung tiền cũng dẫn đến tăng trưởng tiêu dùng.

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Kết luận

Nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến biến động thị trường chứng khoán Việt Nam” đánh giá tác động của các yếu tố vĩ mô như tỷ giá, cung tiền, lạm phát, lãi suất và sản lượng công nghiệp đến chỉ số VNINDEX Sử dụng dữ liệu tháng từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2018 với 120 quan sát, nghiên cứu áp dụng phương pháp kiểm định đồng tích hợp cho chuỗi dữ liệu và phát hiện ít nhất 1 vector đồng tích hợp giữa các biến Dựa trên kết quả này, mô hình ước lượng dài hạn được sử dụng để xác định mối quan hệ quan trọng giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và chỉ số VNINDEX.

Trong dài hạn, lạm phát ảnh hưởng mạnh mẽ đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam, với mỗi 1% tăng trưởng lạm phát dẫn đến giảm 8,01% chỉ số VNINDEX Biến động sản xuất công nghiệp có tác động trực tiếp, khi tăng 1% sẽ kéo theo tăng 2,59% chỉ số giá chứng khoán Ngược lại, mỗi 1% tăng cung tiền sẽ làm VNINDEX tăng 0,93% Mặc dù lãi suất có tác động gián tiếp, nhưng khi lãi suất tăng 1%, VNINDEX giảm 0,79% Trong ngắn hạn, yếu tố cung tiền là yếu tố chính tác động đến chỉ số giá chứng khoán.

Gợi ý chính sách phát triển thị tr ư ờng chứng khoán Việt Nam

Trong những năm gần đây, nhà nước đã kiểm soát chặt chẽ tình hình lạm phát với mục tiêu phát triển kinh tế nhanh chóng và bền vững Sự phát triển bền vững và ổn định được đặt lên hàng đầu, trở thành kim chỉ nam cho nền kinh tế Nhà nước cũng chú trọng đến thị trường chứng khoán, liên tục ban hành công văn để phát triển thị trường, như nới room cho nhà đầu tư nước ngoài nhằm thu hút vốn, yêu cầu niêm yết ít nhất 5 công ty nhà nước mỗi năm để tạo nguồn hàng, và giảm thời gian giao dịch xuống còn T+2 để tăng tính sôi động của thị trường.

Việc phát triển ổn định thị trường chứng khoán được xác định trong chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế của Đảng và Nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, theo quyết định số 252/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/03/2013 Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng các yếu tố vĩ mô như lạm phát, sản lượng công nghiệp, lãi suất và cung tiền có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường chứng khoán Cụ thể, trong dài hạn, bốn yếu tố này tác động đến chỉ số giá chứng khoán, trong khi trong ngắn hạn, yếu tố cung tiền là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chỉ số này.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tôi đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó cần chú trọng đến việc ổn định lạm phát theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

Nghiên cứu cho thấy lạm phát cao có tác động tiêu cực đến thị trường chứng khoán, vì vậy chính phủ cần duy trì lạm phát ổn định dưới 10% để khôi phục niềm tin của nhà đầu tư và thu hút vốn ngoại Lạm phát vừa phải không chỉ hỗ trợ thị trường chứng khoán mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững và ổn định của nền kinh tế Để đạt được mục tiêu này, chính phủ cần thực hiện các biện pháp phù hợp.

-Thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng.

Cắt giảm chi tiêu và đầu tư công không hiệu quả là cần thiết để tối ưu hóa nguồn lực Chúng ta nên tập trung vào các dự án cơ bản mang lại hiệu quả cao Đồng thời, việc điều hành chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với thị trường, sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Ngân hàng Nhà nước đã can thiệp vào thị trường thông qua chính sách lãi suất cơ bản, đạt được một số thành công nhất định Tuy nhiên, chính sách lãi suất hiện tại cũng đang bộc lộ một số khuyết điểm cần được khắc phục.

Chính sách lãi suất cơ bản của nhà nước đã hạn chế việc các Ngân hàng thương mại giới thiệu sản phẩm tín dụng mới, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển chung của toàn ngành kinh tế.

Cần kiểm soát chặt chẽ quá trình cấp tín dụng, như đã thấy trong giai đoạn 2010 khi gói 30.000 tỷ đồng được đưa ra cho vay ưu đãi Nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư đã sử dụng nguồn vốn không đúng mục đích, chuyển tiền vào thị trường chứng khoán thứ cấp hoặc gửi tiết kiệm để kiếm lời chênh lệch thay vì đầu tư phát triển Hệ quả là lạm phát năm 2010 tăng cao, vượt 18% Việc này cũng dẫn đến tình trạng giá trị các công ty bị ảo hóa, không phản ánh đúng tiềm năng thực sự, và thị trường sau đó sụt giảm mạnh khi dòng vốn bị rút ra.

-Đảm bảo cân đối về cung cầu hàng hóa trên thị trường, khắc phục tình trạng nhập siêu và đẩy mạnh xuất khẩu.

-Phát triển các quỹ bình ổn giá thị trường.

-Tăng cường giám sát thị trường, khắc phục tình trạng độc quyền tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường như: điện, xăng…

Nên để lãi suất được quyết định bởi thị trường để giúp nhà đầu tư đánh giá chính xác hơn về tình hình thị trường Hiện tại, lãi suất cơ bản được xem là công cụ của chính phủ, phản ánh chính sách điều hành tiền tệ, có thể là "thắt chặt" hoặc "nới lỏng" Do đó, mỗi sự thay đổi lãi suất đều tạo ra hiệu ứng tâm lý mạnh mẽ lên thị trường.

Thúc đẩy gia tăng sản lượng công nghiệp

Sản lượng công nghiệp là chỉ số quan trọng phản ánh hoạt động kinh tế và có tác động tích cực đến giá chứng khoán Khi sản lượng công nghiệp tăng, thị trường chứng khoán sẽ phát triển mạnh mẽ hơn Do đó, việc nâng cao sản lượng công nghiệp không chỉ thúc đẩy sự tăng trưởng mà còn giúp thị trường chứng khoán trở nên ổn định hơn.

Để thị trường chứng khoán Việt Nam trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhà quản lý thị trường Điều này sẽ giúp thu hút dòng ngân lưu và đóng góp vào sự phát triển kinh tế Các giải pháp cụ thể cần được thực hiện để đạt được mục tiêu này.

Triển khai chứng khoán phái sinh như hợp đồng tương lai và quyền chọn mua, bán cổ phiếu giúp nhà đầu tư đa dạng hóa danh mục và giảm thiểu rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh thị trường cổ phiếu giảm điểm Việc giới thiệu sản phẩm chứng khoán phái sinh không chỉ thu hút nhà đầu tư mà còn tạo cơ hội cho những người có thu nhập thấp và trung bình tham gia vào thị trường, như ở Đài Loan với mức giá quyền chọn khoảng 30.000 đồng Việt Nam Sự phát triển của chứng khoán phái sinh góp phần cải thiện chất lượng hàng hóa, nâng cao trình độ quản lý, nguồn nhân lực và công nghệ trong thị trường chứng khoán truyền thống.

Việc xem xét chỉ số chứng khoán như VNINDEX chủ yếu dựa vào quy mô vốn hóa thị trường mà chưa tính đến tính thanh khoản của cổ phiếu, bao gồm giá trị giao dịch và tốc độ luân chuyển Nhiều mã cổ phiếu có vốn hóa lớn nhưng lại có tính thanh khoản thấp, điều này cần được khắc phục Ngoài ra, việc phân nhóm các ngành nghề và thiết lập chỉ số phát triển cho từng nhóm sẽ giúp phản ánh chính xác hơn sự phát triển của thị trường Đặc biệt, cho phép nhà đầu tư bán chứng khoán vào ngày T+2 sẽ tăng cường tính sôi động cho thị trường.

Cần sàng lọc và nâng cao tiêu chuẩn cho các công ty niêm yết tại Việt Nam, hiện có khoảng 2000 công ty cổ phần với vốn nhỏ và hiệu quả hoạt động chưa cao Đề xuất nâng tiêu chuẩn niêm yết tại sàn TPHCM từ 80 tỷ lên 200 tỷ và tại sàn Hà Nội từ 10 tỷ lên 50 tỷ đồng, buộc các công ty phải tăng vốn, sát nhập và cải thiện hiệu quả kinh doanh Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về chứng khoán để đồng bộ và có hiệu lực cao, đồng thời chuyển đổi mô hình sở hữu chứng khoán từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty cổ phần.

Để nâng cao tính thanh khoản và tạo sự kết nối cho thị trường chứng khoán Việt Nam, cần tăng cường hội nhập với thị trường quốc tế, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài dễ dàng niêm yết Chính phủ và UBCKNN cần cải thiện điều kiện niêm yết, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các quỹ đầu tư lớn, nhằm phát triển hàng hóa đa dạng cho thị trường Việc kết nối với các thị trường như Singapore và các nước ASEAN sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực Đồng thời, cần hiện đại hóa công nghệ chứng khoán, áp dụng các chuẩn mực quốc tế và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin cho các tổ chức kinh doanh chứng khoán Đối xử bình đẳng với nhà đầu tư nước ngoài như với nhà đầu tư trong nước cũng là một yếu tố quan trọng, giúp Việt Nam học hỏi và áp dụng mô hình phát triển từ các nước khác để hội nhập hiệu quả hơn.

Thứ năm, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và giám sát thị trường của

Hạn chế và h ư ớng nghiên cứu tiếp theo

Do hạn chế về thời gian và kiến thức, nghiên cứu này vẫn còn nhiều thiếu sót và chỉ xác định được 5 nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến chỉ số giá chứng khoán VNINDEX.

Chỉ số giá chứng khoán VNINDEX chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố trực tiếp và gián tiếp, do đó việc giới hạn chỉ còn 5 biến có thể làm giảm độ chính xác và sự ổn định của mô hình Thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ so với các nước phát triển, với số lượng công ty niêm yết ít trong những năm trước và trải qua giai đoạn bong bóng Do đó, tác giả chỉ sử dụng dữ liệu từ năm 2009-2018, dẫn đến cỡ mẫu 120 là tương đối nhỏ, ảnh hưởng đến độ chính xác của nghiên cứu.

Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ mở rộng mô hình bằng cách bổ sung các biến vĩ mô như giá vàng, chu kỳ kinh tế, cũng như các yếu tố phi kinh tế như thiên tai, chiến tranh và chính trị Ngoài ra, nghiên cứu cũng sẽ xem xét các yếu tố nội sinh như lợi nhuận của các công ty niêm yết, cung cầu cổ phiếu, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số giá của thị trường chứng khoán.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Bùi Kim Yến, 2006, Giáo trình thị trường chứng khoán, Đại Học Kinh Tế TP. HCM – Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội.

2 Diệp Trí Minh, 2000, Quan hệ giữa hình thành thị trường chứng khoán với phát triển kinh tế, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường ĐH Kinh Tế TPHCM.

3 Đào Lê Minh, 2006, Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Uỷ Ban chứng khoán nhà nước.

4 Lê Trung Hiếu, 2014, Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước Châu Á, Luận văn thạc sỹ kinh tế -

Trường ĐH Kinh Tế TPHCM.

5 Lưu Đức Hải, Trần Thu Thủy, 2010, Một số giải pháp thu hút vốn FDI vào Việt

Nam trong chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020, Tạp chí kinh tế và Dự báo, số 2.

6 Lý Hoàng Ánh, Đoàn Thanh Hà, 2005, Thị trường chứng khoán, NXB Thống

7 Nguyễn Thanh Nhã, 2010, Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường Đại Học

Kinh Tế TP.HCM, trang 30-33.

8 Nguyễn Thị Phương Nhung, 2014, Ứng dụng mô hình Vectơ hiệu chỉnh sai số

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, được đăng trên Tạp chí Phát triển khoa học & công nghệ, chuyên san Kinh Tế - Luật và Quản Lý của Đại Học Quốc Gia TPHCM Tạp chí này có mã ISSN 1859-0128, xuất bản trong số Q2-2014, tập 17, trang 73-84.

9 Nguyễn Thị Thanh Hải, 2013, Bộ ba phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường Đại Học Kinh

Phan Huy Đường và Tô Hiến Thành đã nghiên cứu lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes và đưa ra những suy nghĩ về tình hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các nguyên lý kinh tế vĩ mô để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa và biến đổi kinh tế Nghiên cứu của họ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong tương lai.

Phan Thanh Hà (2007) đã thực hiện một nghiên cứu về việc đánh giá hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam và đề xuất các giải pháp cho sự phát triển trong tương lai Luận văn thạc sĩ kinh tế này được trình bày tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

Bài viết của Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013) phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu được đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 8, tháng 1-2/2013, cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa các biến động kinh tế và diễn biến của thị trường chứng khoán trong bối cảnh Việt Nam.

The document titled "Damordar N Gujarati, Time Series in Econometrics," is part of the Fulbright Economic Curriculum for the academic year 2003-2004 It covers fundamental econometric concepts and is published by McGraw-Hill International, spanning pages 1 to 32.

Trần Thọ Đạt (2010) đã biên soạn "Giáo trình mô hình tăng trưởng kinh tế" dành cho chương trình sau đại học, xuất bản bởi Nhà Xuất Bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lao Động - Xã Hội Tài liệu này cung cấp kiến thức sâu sắc về các mô hình tăng trưởng kinh tế, phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực kinh tế.

1 Adjasi, C.K.D, 2009, Macroeconomic uncertainty and conditional stock-price volatility in frontier African markets: Evidence from Ghana, The Journal of Risk finance, 10(4), 333-349.

2 Agrawalla, R.K &Tuteja, S.K (n.d.), 2001, Causality between Stock Market

Development and Economic Growth A case study of Africa.

3 Andriy Gamolya, 1996, Stock Market and Economic Growth in Ukraine, National University -Kyviv-Mohyla Academy.

4 Aghion và Howitt, 1998, The effect of financial development on convergence:

5 Atje, R., and B Jovanovic,1993, Stock Markets and Development, European Economic Review 37: 632-640.

6 Azariadas, C, and B D Smith, 1996, Private Information, Money and Growth:

Indeterminacies, Fluctuations, and the Mundell-Tobin Effect, Journal of

7 Barro, R.J, 1995, Inflation and Economic Growth, NBER Working Paper, No.5326.

8 Beck, T and R Levine, 2002, Stock Markets, Banks and Growth: Correlation or

Causality, World Bank Working Paper.

9 Bencivenga, V R., Smith, B D., & Starr, R M, 1995, Transactions costs, technological choice, and endogenous growth, Journal of Economic Theory, 67,

153–177 http://dx.doi.org/10.1006/jeth.1995.1069.

10.Bencivenga, Valerie R&Smith, Bruce D, 1991, Financial Intermediation and

Endogenous Growth Review of Economic Studies, Wiley Blackwell, vol.58(2).

11.Bilson, C.M., Brailsford, T.J and Hooper, V.J., 2001, Selecting Macroeconomic

Variables as Explanatory Factors of Emerging Stock Market Returns, Pacific-

In 2007, a study conducted by Boopen Seetanah and Vinesh Sannasee from the University of Mauritius, along with Rojid Sawkut from the World Bank and Binesh Seetanah from Royal Melbourne University, explored the relationship between stock market development and economic growth in developing countries using a panel VAR framework Their research provides valuable insights into how stock markets can influence economic progress in emerging economies.

13.Bose, Niloy, 2002, Inflation, the Credit Market, and Economic Growth,

14.Branson, W.H., 1983, Macroeconomic Determinants of Real Exchange Risk In

R.J Herring (ed) Managening Foreign Exchange Risk, Chapter 1, Cambridge,

15.Carlos, Ann and Stephen Nicholas, Agency Problems in Early Chartered

Companies: The Case of the Hudson Bay Company, Journal of Economic

16.Caselli, Francesco, Gerardo Esquivel and Fernando Lefort, 1996, Reopening the

Convergence Debate: A New Look at Cross-Country Growth Empirics, Journal of Economic Growth.1: 363-89.

17.Charles K.D Adjasi, Nicholas B Biekpe, 2006, Stock market development and economic growth: The case of selected African countries, African Development

18.Chen, N., R Roll & S Ross, 1986, Economic forces & the stock market, Journal of Business, Vol.59 No.3, pp.383-403.

19.Choi, S., Smith, B.D., and J H Boyd, 1996, Inflation, Financial Markets, and

Capital Formation, Federal Reserve Bank of St Louis Review 78, pp 41-58.

20.Clive Granger, Bwo-Nung Huangb and Chin-Wei Yang, A bivariate causality between stock prices and exchange rates: evidence from recent Asianflu, The

Quarterly Review of Economics and Finance, Vol.40, Issue 3, p.337-354.

21.Cooper, H.M, 1984, The integrative research review: A systematic approach.

22.Demirguoc-Kunt, A., & Levine, R, 1995, Stock markets, corporate finance, and economic growth: an overview, World Bank Economic Review, 10, 223– 239.

23.Dornbusch, R and Fischer, S., 1980, Exchange Rates and the Current Account,

The American Economics Review, Vol.70, No.5, pp.960-971.

24.Eugene F Fama, 1991, Efficient Capital Markét: A Review of Theory and

Empirical Work, The Journal of Finance, Vol 25, No.2, p.383-417.

25.Friedman, M and Schwartz, A.J., 1963, Money and Business Cycles, Review of Economics and Statistics, Vol.45 (1), pp.32-64.

26.Gan, C., Lee, M., Young, H.W.A and Zhang, J., 2006, Macroeconomic

Variables and Stock Market Interaction: New Zealand Evidence, International

Research Journal of Finance and Economics, Issue.62, pp.50-60.

27.Ibrahim, M & Aziz, P.P., 2003, Macroeconomic Variables and the Malaysian

Equity Market: A View through Rolling Sub samples, Journal of Economic

28.Ibrahim, M.H., & Yusoff, S.W., 2001, Macroeconomic Variables, Exchange Rate and Stock Price: A Malaysian perspective, International Journal of Economics,

29.Jirranyakul, K., 2009, Economics Forces and the Thai Stock Market, 1993-2007,

NIDA Economic Review, Vol.4, No.2, pp.1-12.

30.Khil, Jaeuk & Lee, Bong Soo, 2000, Are common stocks a good hedge against inflation? Evidence from the Pacific-rim countries, Pacific-Basin Finance

31.Kwon, C S., Shin, T.S., & Bacon, F.W., 1997, The effect of macroeconomic variables on stock market returns in developing markets, Multinational Business

Review, Fall, Vol 5, Issue 2, pp.63-70.

32.Leeb, S và Conrad, R.S., 1996, Xác định thời điểm mua bán cổ phiếu (Trần

Tuấn Thạc dịch), Nhà xuất bản Thống Kê.

33.Maysami, R C & Koh, T S., 2000, A vector error correction model of the

Singapore stock market, International Review of Economics and Finance, vol 9, pp.79-96.

34.Md Mohiuddin, Md Didarul Alam and Abdullah Ibneyy Shahid, 2008, An

Empirical Studay of the Relationship between macroeconomic Variables and Stock Price: A Study on Dhaka Stock Exchange, AIUB Bus Econ Working Paper

35.Michael Gavin, 1989, The stock market and exchange rate dynamics, Journal of

International Money and Finance, Vol.8, Issue 2, p.181-200.

36.R G D Allen, 1975, Index Numbers in Economic Theory and Practice,

37.Rahman, A.A., Sidek, N.Z.M and Tafri, F.H., 2009, Macroeconomic determinants of Malaysian Stock Market, African Journal of Business

38.Robert, D Gay, 2008, Effects of macroeconomic variables on stock market returns for four Emerging Economics: Brazil, Russia, India and China,

Retrieved in International Finance and Economic Journal.

39.Suliaman D Mohammad, Adnan Hussain, Adnan Ali, 2009, Impact of

Macroeconomics Variables on Stock Prices: Empirical Evidence in Case of KSE,

European Journal of Scientific Research, 38 (1), p.96-103.

Ngày đăng: 03/08/2021, 21:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Kim Yến, 2006, Giáo trình thị trường chứng khoán, Đại Học Kinh Tế TP.HCM – Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thị trường chứng khoán
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội
2. Diệp Trí Minh, 2000, Quan hệ giữa hình thành thị trường chứng khoán với phát triển kinh tế, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường ĐH Kinh Tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ giữa hình thành thị trường chứng khoán với pháttriển kinh tế
3. Đào Lê Minh, 2006, Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Uỷ Ban chứng khoán nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứngkhoán
4. Lê Trung Hiếu, 2014, Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước Châu Á, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường ĐH Kinh Tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinhtế, bằng chứng thực nghiệm từ các nước Châu Á
5. Lưu Đức Hải, Trần Thu Thủy, 2010, Một số giải pháp thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020, Tạp chí kinh tế và Dự báo, số 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp thu hút vốn FDI vào ViệtNam trong chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020
7. Nguyễn Thanh Nhã, 2010, Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, trang 30-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả đối với thịtrường chứng khoán Việt Nam
8. Nguyễn Thị Phương Nhung, 2014, Ứng dụng mô hình Vectơ hiệu chỉnh sai số VECM nhằm đo lường mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Phát triển khoa học & công nghệ, chuyên san Kinh Tế - Luật và Quản Lý, Đại Học Quốc Gia TPHCM, ISSN 1859-0128, Q2-2014, tập 17, trang 73-84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng mô hình Vectơ hiệu chỉnh sai sốVECM nhằm đo lường mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và sự phát triển thịtrường chứng khoán Việt Nam
9. Nguyễn Thị Thanh Hải, 2013, Bộ ba phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, trang 9-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ ba phát triển tài chính, độ mở thương mại vàtăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
10. Phan Huy Đường và Tô Hiến Thành, Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes và vài su nghĩ về tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay, Học viện chính trị - Bộ Quốc Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynesvà vài su nghĩ về tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay
11. Phan Thanh Hà, 2007, Đánh giá hoạt động TTCK Việt Nam và giải pháp trong thời gian tới, Luận văn thạc sỹ kinh tế - trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hoạt động TTCK Việt Nam và giải pháp trongthời gian tới
12. Phan Thị Bích Nguyệt, Phạm Dương Phương Thảo, 2013, Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Phát triển và hội nhập, số 8, tháng 1-2/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tácđộng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đên thị trường chứng khoán Việt Nam
13. Tài liệu dịch Damordar N Gujarati, Chuỗi thời gian trong kinh tế lượng, Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, niên khóa 2003-2004, Kinh tế lượng căn bản, Nhà Xuất Bản McGraw – Hill International, trang 1-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuỗi thời gian trong kinh tế lượng, "Chươngtrình giảng dạy kinh tế Fulbright, niên khóa 2003-2004, "Kinh tế lượng căn bản
Nhà XB: Nhà Xuất Bản McGraw – Hill International
14. Trần Thọ Đạt, 2010, Giáo trình mô hình tăng trưởng kinh tế (Chương trình sau đại học), Nhà Xuất Bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lao Động - Xã Hội, trang 22-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình mô hình tăng trưởng kinh tế (Chương trình sauđại học)
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Lao Động - Xã Hội

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w