NỘI DUNG
1.1.Cơ sở lí luận 1.1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Nước Mỹ là nơi phát sinh thuật ngữ STEM, và việc dạy học STEM đã trở thành một chủ đề quan trọng Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ định nghĩa giáo dục STEM là cách tiếp cận liên ngành, kết hợp các khái niệm học thuật với bài học thực tiễn, giúp học sinh áp dụng kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán vào các bối cảnh cụ thể Canada xếp thứ 12 trong số 16 quốc gia về tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp các chương trình STEM và đã áp dụng các biện pháp tương tự như Mỹ để thúc đẩy STEM cho thanh thiếu niên từ năm 2015 Tại Anh, chương trình GCSE giúp học sinh phát triển hiểu biết khoa học, trong khi STEM cũng đang phát triển mạnh mẽ ở Singapore và Thái Lan.
Giáo dục STEM tại Việt Nam bắt nguồn từ các cuộc thi Robot cho học sinh phổ thông do các công ty công nghệ và tổ chức nước ngoài tổ chức Bộ Giáo dục đã khuyến khích thành lập các CLB ngoại khoá và đưa thuật ngữ giáo dục STEM vào chương trình giáo dục phổ thông mới Các trung tâm giáo dục ngoại khoá đã sớm triển khai chương trình đào tạo STEM, trong đó có sự ra mắt của chuỗi trung tâm Học viện STEM từ Công ty DTT Educspec vào năm 2015 Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ GD&ĐT trách nhiệm thúc đẩy giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông, với các hoạt động thí điểm bắt đầu từ năm học 2017-2018 Chương trình giáo dục tổng thể quy định rằng hoạt động trải nghiệm là bắt buộc, nhấn mạnh việc áp dụng kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực vào thực tiễn đời sống.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Cơ sở lí luận
Nước Mỹ là nơi phát sinh thuật ngữ STEM, và việc dạy học STEM đã trở thành chủ đề quan trọng trong giáo dục Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ định nghĩa giáo dục STEM là phương pháp học tập liên ngành, kết hợp kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học với các bài học thực tiễn, giúp học sinh phát triển năng lực và cạnh tranh trong nền kinh tế mới Canada xếp thứ 12 trong số 16 quốc gia về tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp các chương trình STEM và đã áp dụng các biện pháp tương tự như Mỹ để thúc đẩy STEM cho thanh thiếu niên từ năm 2015 Tại Anh, giáo trình khoa học thế kỷ XXI (GCSE) được áp dụng để phát triển hiểu biết khoa học cho học sinh, trong khi Singapore và Thái Lan cũng ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ trong giáo dục STEM.
Giáo dục STEM đã du nhập vào Việt Nam chủ yếu thông qua các cuộc thi Robot dành cho học sinh, được tổ chức bởi các công ty công nghệ trong nước và các tổ chức quốc tế Bộ Giáo dục hàng năm khuyến khích thành lập các CLB ngoại khóa, và thuật ngữ giáo dục STEM đã chính thức được đưa vào chương trình giáo dục phổ thông mới Các trung tâm giáo dục ngoại khóa đã nhanh chóng áp dụng chương trình đào tạo STEM, trong đó DTT Educspec đã ra mắt chuỗi trung tâm Học viện STEM vào tháng 12 năm 2015 Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ GD&ĐT nhiệm vụ thúc đẩy giáo dục STEM từ năm học 2017-2018 Chương trình giáo dục phổ thông yêu cầu hoạt động trải nghiệm, nhấn mạnh sự kết hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau, qua đó cho thấy chương trình STEM có tính pháp lý và liên quan đến hoạt động giáo dục trải nghiệm Nhiều nghiên cứu về dạy học theo định hướng STEM đã được thực hiện, như của Phan Duy Kiên, Lê Xuân Quang và Bùi Thị Lan.
Dạy học dự án sản xuất nước rửa chén từ rác thải thực vật theo phương pháp STEM là một cách tiếp cận giáo dục hiệu quả Hồ Trường Thi (2018) tại Trường THPT Hoàng Mai đã nghiên cứu đề tài “Dạy học theo định hướng giáo dục STEM với chủ đề hô hấp thực vật”, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng cho học sinh trong việc ứng dụng khoa học vào thực tiễn.
Việc áp dụng giáo dục định hướng STEM trong giảng dạy đã được nghiên cứu từ sớm, nhưng tại trường THPT nơi tôi công tác, phương pháp này chỉ mới được triển khai lần đầu từ năm học 2018 - 2019 Trong năm học 2019 - 2020, tôi đã nghiên cứu và ứng dụng đề tài SKKN nhằm thúc đẩy việc tích hợp STEM Do đó, cần lan tỏa tinh thần STEM không chỉ trong các môn học tại đơn vị mà còn đến các trường bạn.
1.1.2 Dạy học theo định hướng giáo dục STEM
STEM là một phương pháp dạy học thực tiễn bao gồm Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học, nhưng không nhất thiết phải tích hợp đủ bốn môn Giáo viên có thể linh hoạt thay đổi nội dung giảng dạy để gắn liền với ứng dụng thực tế, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Lớp học định hướng STEM giúp học sinh nhận thấy sự ứng dụng của lý thuyết trong sách giáo khoa qua các giải pháp thực tiễn, đồng thời khuyến khích các em sử dụng kiến thức sẵn có để giải quyết vấn đề thực tế Mục tiêu cuối cùng là hình thành năng lực và phẩm chất cần thiết cho học sinh, giúp các em đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động trong tương lai.
1.1.3 STEM và giáo dục định hướng nghề nghiệp
Hướng nghiệp cho học sinh qua các môn văn hóa trong chương trình học chính khóa là một trong những con đường quan trọng Đặc biệt ở bậc trung học phổ thông, giáo dục hướng nghiệp (GDHN) giúp học sinh nhận thức rõ vai trò của mình trong việc lựa chọn nghề nghiệp Học sinh được định hướng nghề nghiệp dựa trên kiến thức khoa học về nghề, nhu cầu thị trường lao động, cũng như khả năng, sở trường và sức khỏe cá nhân Việc tổ chức giáo dục STEM hiệu quả tại trường trung học cho phép học sinh trải nghiệm các lĩnh vực STEM, từ đó đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu và sở thích của bản thân với các ngành nghề có nhu cầu cao trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
1.1.4 Ứng dụng 6 bậc thang đo nhận thức BLOM xây dựng câu hỏi
Thang cấp độ tư duy đầu tiên được xây dựng bởi Benjamin S Bloom
Thang Bloom, hay Bảng phân loại Bloom, được giới thiệu vào năm 1956 và được điều chỉnh bởi Lorin Anderson cùng các cộng sự Thang phân loại này chia cấp độ tư duy thành các mức từ thấp đến cao, bắt đầu từ những khái niệm đơn giản và tiến dần đến những vấn đề phức tạp Giáo viên có thể đơn giản hóa kiến thức để giúp học sinh phát triển tư duy từ các cấp độ: Nhớ, Hiểu, Vận dụng, Phân tích, Đánh giá đến Sáng tạo.
Học sinh cần nhớ lại các thông tin đã học, từ những điều đặc biệt đến tổng quát, để trả lời đúng câu hỏi Hiểu là khả năng nắm bắt ý nghĩa của thông tin qua việc diễn giải và liên hệ Vận dụng cho phép học sinh áp dụng kiến thức vào tình huống mới Phân tích giúp chia nhỏ nội dung để nhận diện các yếu tố và mối liên hệ Đánh giá là khả năng đưa ra nhận định cá nhân dựa trên các tiêu chí đã có Cuối cùng, sáng tạo là cấp độ cao nhất, nơi học sinh có thể tạo ra thông tin và sự vật mới dựa trên những gì đã học.
Cơ sở thực tiễn
Để thu thập dữ liệu thực tiễn cho đề tài, tôi đã thực hiện quan sát sư phạm, tham khảo giáo án, dự giờ và trao đổi ý kiến với giáo viên Tôi cũng sử dụng phiếu thăm dò ý kiến giáo viên và phiếu điều tra học sinh tại trường THPT để đánh giá thực trạng dạy và học.
1.2.1 Thực trạng dạy học của giáo viên tại một đơn vị trường THPT
Bảng 1.1 Kết quả điều tra về sử dụng một số PPDH tại trường THPT (20 giáo viên)
Thường xuyên Ít sử dụng Không sử dụng
1 Định hướng giáo dục STEM 0 0% 2 10% 18 90%
2 Đánh giá HS theo thang đo
BLOM trong quá trình học 0 0% 8 40% 12 60%
3 Lồng ghép GDHN trong bài học 0 0% 4 20% 16 80%
5 PPDH truyền thống (PP thuyết trình, giải thích, thảo luận PP trực quan, PP công tác thí nghiệm )
Theo bảng 1.1, hầu hết giáo viên không thường xuyên áp dụng giáo dục định hướng STEM và rất ít giáo viên lồng ghép giáo dục hướng nghiệp vào dạy học Một số giáo viên có sử dụng BLOOM nhưng chỉ áp dụng sau khi kết thúc quá trình học, chẳng hạn trong việc biên soạn ma trận đề kiểm tra Mặc dù Bộ GD-ĐT đã cho phép các trường tự tổ chức chương trình và đổi mới phương pháp dạy học từ năm học 2012-2013, nhưng phần lớn giáo viên vẫn giảng dạy theo phương pháp truyền thống, trong khi phương pháp dạy học tích cực chỉ được sử dụng trong các tiết thao giảng.
Bảng 1.2 Kết quả điều tra về nguyên nhân mức độ sử dụng STEM - BLOM - Lồng ghép
GDHN trong dạy học bộ môn tại một đơn vị trường THPT
Nguyên nhân Mức độ SL TL
1 Chất lượng điểm thi đầu vào HS
2 Cơ sở vật chất, thiết bị , đồ dùng dạy học
3 Soạn giáo án, câu hỏi, chuẩn bị thiết bị dạy học
A Dễ chuẩn bị, dễ làm 2 20%
C Khó chuẩn bị, mất nhiều thời gian và công sức 18 80%
4 Lồng ghép GDHN trong bài dạy
B Không cần thiết vì đã có môn dạy nghề, NGLL 1 5%
C Không liên quan đến bộ môn nên không lồng ghép 0 0%
5 Định hướng STEM trong dạy học/ nội sung thi cử
A STEM phù hợp nội dung thi tốt nghiệp THPT, đại học, cao đẳng, kì thi HSG tỉnh 0 0%
B STEM không bám sát nội dung thi tốt nghiệp THPT, đại học, cao đẳng, kì thi HSG tỉnh 0 0%
C STEM phù hợp với đối tượng HS thi KHKT 20 100%
Kết quả khảo sát từ 20 giáo viên tại trường THPT cho thấy nhiều khó khăn trong việc giảng dạy, bao gồm cơ sở vật chất thiếu thốn, chương trình SGK nặng nề và khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh có trình độ trung bình Quy trình soạn giáo án PPDH tích cực tốn nhiều thời gian và chỉ được áp dụng trong các buổi thao giảng Đa số giáo viên không tích hợp giáo dục hướng nghiệp (GDHN) vào môn học của mình, coi đó là nhiệm vụ của hoạt động dạy nghề và ngoại khóa Mặc dù trường có dạy nghề tin học và làm vườn cho học sinh lớp 11, nhưng mục đích chủ yếu vẫn là tính điểm khuyến khích cho thi tốt nghiệp, chưa thực sự hướng nghiệp Trường cũng liên kết với trường dạy nghề số 4 để đào tạo các ngành như may, điện công nghiệp, công nghệ ô tô, hàn, điện lạnh và giới thiệu việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp Tuy nhiên, việc lồng ghép GDHN trong các môn học văn hóa vẫn chưa được thực hiện.
Kết quả điều tra ý kiến của 20 giáo viên cho thấy sự cần thiết của giáo dục định hướng STEM, đồng thời đánh giá cấp độ tư duy BLOOM và lồng ghép giáo dục hướng nghiệp trong các bộ môn.
Phương pháp dạy học Cần thiết Không cần thiết
SL TL % SL TL% Định hướng giáo dục STEM 19 95% 1 5% Đánh giá HS theo thang đo BLOM 20 100% 0 0%
Lồng ghép GDHN trong bài học 16 80% 4 20%
Dựa vào số liệu trong bảng 1.3, việc triển khai áp dụng phương pháp dạy học tích cực, giáo dục STEM, cấp độ tư duy Blooms và lồng ghép giáo dục hướng nghiệp trong môn học là rất cần thiết.
1.2.2 Thực trạng tình hình học tập của học sinh tại một trường THPT
Bảng 1.4 Kết qủa điều tra khảo sát về học tập môn sinh học trước khi thực hiện đề tài
SKKN (Số liệu tổng hợp từ năm học 2018 -2019 đến 2019-2020)
Chỉ tiêu Mức độ SL TL%
2.Tiết học Sinh học hứng thú nhất
A Có sử dụng thí nghiệm, thực hành thực tế do HS/GV tự làm, ứng dụng thực tiễn trong đời sống HS có khả năng tạo ra sản phẩm thực tế
B Thí nghiệm, thực hành minh họa do GV tiến hành, học sinh quan sát- tìm hiểu 17 7,2
C Có sử dụng máy chiếu mô phỏng thí nghiệm 10 4,2
D GV giảng giải, HS đọc chép 0 0
3 Môn sinh có nhiều kiến thức liên quan đến lựa chọn nghề nghiệp
4 Lựa chọn môn sinh để thi tốt nghiệp
5 Em có dự định theo học nghề liên quan đến KSTT không
6 Em có dự định theo học nghề liên quan đến
Khối 11: 115 học sinh (Khảo sát 3 lớp TN) Khối 10: 122 học sinh ( khảo sát 3 lớp TN)
Phần lớn học sinh chưa đam mê môn sinh học, nguyên nhân có thể do phương pháp dạy học của giáo viên chưa hấp dẫn và chưa rõ mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn Tâm lý học sinh thường chỉ nhằm đối phó chứ không thực sự đam mê Để cải thiện tình trạng này, giáo viên cần áp dụng giáo dục theo định hướng STEM và thay đổi cách đánh giá học sinh, khuyến khích sự sáng tạo và tạo không khí học tập vui vẻ Khi khảo sát về nghề nghiệp liên quan đến trồng trọt, hầu hết học sinh không muốn theo đuổi nghề này do thiếu hiểu biết về các hoạt động và xu hướng của ngành trong hiện tại và tương lai.
Nghiên cứu thực trạng dạy - học tại đơn vị cho thấy việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực và giáo dục định hướng STEM còn hạn chế Bên cạnh đó, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp chưa được lồng ghép hiệu quả trong giảng dạy, và việc sử dụng câu hỏi đánh giá theo cấp độ Bloom trong nghiên cứu bài học mới vẫn chưa phổ biến rộng rãi.
Hoạt động trải nghiệm STEM là yếu tố quan trọng giúp giáo viên chuẩn bị hiệu quả cho chương trình giáo dục phổ thông mới, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tham gia các cuộc thi khoa học kỹ thuật hàng năm.
Chương này đã làm rõ vai trò của đề tài, cung cấp cơ sở lý luận cho việc thiết kế giáo án dạy học theo định hướng STEM Đồng thời, tôi cũng đã phân tích và đánh giá số liệu khảo sát thực trạng tại đơn vị, cho thấy sự đồng tình ủng hộ việc áp dụng thực nghiệm sư phạm Qua đó, nhận diện được những hạn chế trong hoạt động dạy học hiện tại và nhấn mạnh tính cấp thiết của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp thông qua các chủ đề STEM, cần triển khai đề tài này ở tất cả các môn học để đáp ứng mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới.
GIẢI PHÁP - BIỆN PHÁP
Thiết kế dạy học các chủ đề STEM theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo và năng lực hướng nghiệp
2.1.1 Qui trình thiết kế các chủ đề STEM:
Sơ đồ 2.1 Qui trình thiết kế các chủ đề STEM 2.1.2 Các ý tưởng sản phẩm chủ đề STEM gắn với hướng nghiệp
Sơ đồ 2.1 Mối quan hệ giữa sản phẩm STEM và hướng nghiệp
Sản phẩm STEM trong nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn, mang lại giá trị kinh tế và tiềm năng kinh doanh Qua hoạt động thiết kế và chế tạo sản phẩm, học sinh được khuyến khích chia sẻ và quảng cáo trên Facebook để tìm kiếm khách hàng và thị trường tiêu thụ Điều này giúp học sinh nhận thấy ý nghĩa của việc học, đồng thời phát triển khả năng sáng tạo của bản thân.
Xác định kiến thức STEM cần giải quyết Ý tưởng chủ đề STEM
Xác định mục tiêu chủ đề STEM
Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEM Nhu cầu cuộc sống
Nghề KS CNTP Nghề KSTT
- Tính mới Có ý nghĩa kinh tế, xã hội
- Có tiềm năng kinh doanh
- Giải quyết vấn đề thực tiễn
- Xác định kế hoạch kinh doanh sản phẩm: KH bán hàng, KH sản xuất, KH mua nguyên vật liệu,
KH tài chính, KH lao động
Phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp, giải quyết hiệu quả
Cây trồng ngược Kim chi
Bonsai thủy canh Dầu gấc
Bình tưới nước nhỏ giọt Xôi, thạch ngũ sắc
2.1.3 Thiết kế sắp xếp lại nội dung kiến thức nền trong các chủ đề STEM
Bảng 2.1 Tóm tắt kiến thức nền trong các chủ đề tích hợp
Tên bài trong SGK Tên chủ đề Tên chuyên đề GDHN
+ Bài 4,5,6: Vai trò các nguyên tố khoáng Dinh dưỡng nitơ ở thực vật + Bài 11: QH và năng suất cây trồng
Tích hợp nội môn: Bài 8, Bài 10 (SH11)
Nông dân 4.0 với trồng cây không cần đất Nghề kĩ sư trồng trọt
+ Bài 3: Thoát hơi nước + Bài 7: Thực hành thí nghiệm thoát hơi nước và vai trò phân bón
+ Bài 9: QH ở thực vật C3-C4-CAM + Bài 10: Ngoại cảnh ảnh hưởng đến QH ĐIỀU HÒA
+ Bài 23: Hướng động + Bài 25: Thực hành: Hướng động
CÂY TRỒNG NGƯỢC Sinh học 11
+ Bài 41: Sinh sản vô tính thực vật + Bài 43: Thực hành sinh sản vô tính
Tích hợp nội môn : Bài 12, Bài 35 (SH11)
+ Bài 8: Quang hợp ở thực vật
+ Bài 13: TH phát hiện sắc tố TV
MÀU TỰ NHIÊN Chuyên đề 2
Sinh vật và ứng dụng trong CNTP
Nghề kĩ sư công nghệ thực phẩm
Sinh học 10 +Bài 22: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSV +Bài 23: Phần II.Qúa trình phân giải các chất ở VSV Bài 24: (I) Thực hành lên men Êtilic
BÌNH SỤC KHÍ CO2 VÀ RƯỢU ETILIC
Sinh học 10 +Bài 25: Sinh trưởng của VSV
+Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng VSV Bài 28: TH quan sát một số VSV và mục II của bài 24 ( lên men Lactic)
CHẤT BẢO QUẢN SINH HỌC
2.1.4 Thiết kế nhiệm vụ học tập đa dạng qua hoạt đông trải nghiệm nghề nghiệp
Sơ đồ 2.3 Hình thành năng lực hướng nghiệp cho học sinh
-Tự đánh giá năng lực bản thân có phù hợp với nghề
-Tìm hiểu cơ sở, trường đào tạo nghề này
-Tìm hiểu thị trường, nhu cầu tuyển dụng lao động liên quan đến nghề
-Ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu của nghề
Kĩ sư trồng trọt - Kĩ sư công nghệ thực phẩm
Học qua trải nghiệm giúp học sinh phát triển năng lực hướng nghiệp, giúp các em hình dung rõ ràng về nghề tương lai Quá trình này không chỉ khám phá khả năng học tập mà còn giúp các em nhận diện sở thích, thế mạnh và cá tính của bản thân Sở thích, khả năng và giá trị nghề nghiệp cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn nghề phù hợp.
Bảng 2.2 Tóm tắt các nhiệm vụ chế tạo sản phẩm đa dạng trong mỗi chủ đề
- Khi giao nhiệm vụ chế tạo sản phẩm STEM, tôi không yêu cầu các nhóm
Trong một lớp học chế tạo sản phẩm, việc học sinh làm việc theo nhóm có thể dẫn đến việc hạn chế khả năng sáng tạo, khi các nhóm có xu hướng sao chép thiết kế của nhau và không phát huy tính ứng dụng đa dạng của sản phẩm Để khắc phục điều này trong một chủ đề STEM, tôi chia lớp học thành 2-4 nhóm, mỗi nhóm sẽ thiết kế và chế tạo một sản phẩm riêng biệt Để đảm bảo đánh giá công bằng và khách quan, các nhóm cần phải có cùng một mục tiêu và tiêu chí đánh giá chung.
Xây dựng bộ công cụ đánh giá lớp học STEM
2.2.1 Thiết kế bộ câu hỏi định hướng theo hướng phát triển năng lực đặc thù STEM và năng lực đặc thù bộ môn sinh học
* Bộ câu hỏi 1: Thiết kế bài tập tình huống ( Hoạt động 1)
GV thiết kế các tình huống thực tiễn để học sinh tìm ra phương án giải quyết Qua đó, tổ chức học sinh vận dụng kiến thức từ các môn học liên quan, nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn một cách sáng tạo Điều này giúp học sinh phát hiện và nhận diện các vấn đề, nhu cầu trong cuộc sống.
Chủ đề Nhiệm vụ Yêu cầu chế tạo sản phẩm STEM
1 Rau hữu cơ Nhóm 1 - Rau hữu cơ trên giá thể thay thế đất
Nhóm 2 - Rau hữu cơ thủy canh Nhóm 3 - Hành tỏi hữu cơ
2 Điều hòa từ thực vật
Nhóm 1 - Hệ thống tưới nước và pha chế phân bón Nhóm 2 - Chọn cây phong thủy, lọc khí và đèn led
3 Cây trồng ngược Nhóm 1 - Hoa cúc treo ngược
Nhóm 2 - Cà chua treo ngược
4 Bon sai từ củ và cành
Nhóm 1 - Bon sai từ củ Nhóm 2 - Bon sai từ cành
Nhóm 1 - Nước giải khát diệp lục chlorophyll Nhóm 2 - Tinh dầu gấc carotenoit
Nhóm 3 - Xôi , thạch ngũ sắc (Sắc tố TV)
6 Bình sục khí CO2 và rượu etilic
Nhóm 1 - Rượu vang nho sử dụng men rượu Nhóm 2 - Rượu nho tự nhiên
Nhóm 3 - Rượu nếp cẩm sử dụng men rượu
7 Chất bảo quản sinh học
Nhóm 1 - Chế biến và bảo quản cà pháo Nhóm 2 - Chế biến và bảo quản rau dưa cải Nhóm 3 - Chế biến và bảo quản rau cải thảo Nhóm 4 - Chế biến và bảo quản hành củ
Bộ câu hỏi 2 tập trung vào việc xây dựng các nhiệm vụ học tập, yêu cầu học sinh tự thiết kế thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng phân tích, phán đoán và so sánh kết quả thí nghiệm Các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ này bao gồm hoạt động 2, 4 và 6.
Học sinh tự thiết kế thí nghiệm đối chứng và thực nghiệm giúp phát hiện nhận định, vấn đề và quy luật khoa học, từ đó củng cố và ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc hơn.
* Bộ câu hỏi 3: Thiết kế phiếu học tập tìm hiểu kiến thức nền ứng dụng
6 cấp độ tư duy BLOM (Hoạt động 2)
Sơ đồ 2.4 Thang đo cấp độ tư duy BLOM
Bộ câu hỏi 4 tập trung vào việc chuyển giao nhiệm vụ chế tạo sản phẩm, yêu cầu vận dụng kiến thức từ các môn học STEM, bao gồm Khoa học, Kỹ thuật, Công nghệ và Toán học Người học cần thiết kế và chế tạo sản phẩm phù hợp với các tiêu chí đã đề ra.
2.2.2 Thiết kế hệ thống các bài tập tình huống, bài tập tự thiết kế thí nghiệm Phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo
Chủ đề 1: Rau hữu cơ
Rau hữu cơ được trồng theo tiêu chuẩn của nông nghiệp hữu cơ, với mục tiêu thúc đẩy cân bằng sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học Để đạt được tiêu chí "5 không" (không phân bón hóa học, không chất diệt cỏ, không thuốc trừ sâu độc hại, không chất biến đổi gen, không chất kích thích sinh trưởng), người sản xuất cần áp dụng các phương pháp tự nhiên và bền vững Một số giải pháp có thể bao gồm sử dụng phân hữu cơ, kỹ thuật canh tác luân phiên, và biện pháp kiểm soát dịch hại tự nhiên Những phương pháp này không chỉ giúp đảm bảo năng suất sinh học cao mà còn đáp ứng được các tiêu chuẩn của rau hữu cơ.
Rau cải trồng ở vườn đất thường bị sâu hại và có nguy cơ nhiễm giun sán, vi khuẩn gây bệnh Để có lá rau xanh tốt mà không bị sâu ăn, người trồng thường phải sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc kích thích tăng trưởng Tuy nhiên, với thực trạng rau bẩn nhiễm hóa chất, cần tìm giải pháp trồng rau sạch an toàn và đảm bảo năng suất cao Việc áp dụng các phương pháp canh tác hữu cơ, sử dụng giống rau kháng bệnh và thực hiện biện pháp phòng trừ sinh học là những cách hiệu quả để sản xuất rau sạch.
Hình thành kiến thức nền
Hình thành kiến thức mới Hình thành thái độ mới Sáng tạo
Bài tập thiết kế thí nghiệm 1: Hãy thiết kế thí nghiệm chứng minh rau cải thủy canh có nhiều ưu điểm hơn rau trồng đất?
Thí nghiệm phát hiện trồng rau cải trong chai nhựa cho thấy nhiều ưu điểm vượt trội so với việc trồng trong thùng thủy canh chuyên dụng Việc sử dụng chai nhựa giúp tiết kiệm chi phí, dễ dàng tìm kiếm nguyên liệu và thân thiện với môi trường Hệ thống thoát nước tự nhiên trong chai nhựa cũng giúp cải thiện sự phát triển của rễ, trong khi việc kiểm soát độ ẩm và dinh dưỡng trở nên linh hoạt hơn Ngoài ra, trồng rau cải trong chai nhựa còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và bảo quản, mang lại hiệu quả cao trong việc canh tác tại nhà.
Bài tập thiết kế thí nghiệm 3 yêu cầu thiết kế một thí nghiệm để phát hiện vai trò của vi sinh vật trong phân bón hữu cơ vi sinh đối với cây trồng thủy canh hoặc thổ canh Việc nghiên cứu này sẽ giúp xác định ảnh hưởng của vi sinh vật đến sự phát triển và năng suất của cây trồng, từ đó cung cấp thông tin quý giá cho việc tối ưu hóa quy trình bón phân hữu cơ vi sinh trong nông nghiệp.
Chủ đề 2: Điều hòa từ thực vật
Trong bối cảnh lớp học không có điều hòa nhiệt độ, mùa hè với thời tiết nắng nóng và ô nhiễm không khí sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng dạy và học Để cải thiện tình hình này, có thể áp dụng một số giải pháp như trồng cây xanh xung quanh lớp học để tạo bóng mát và cải thiện không khí, sử dụng quạt thông gió để lưu thông không khí, và tổ chức các hoạt động học tập ngoài trời vào buổi sáng hoặc chiều muộn khi thời tiết mát mẻ hơn Bên cạnh đó, việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cũng rất quan trọng để giảm thiểu ô nhiễm xung quanh trường học.
Nhu cầu sử dụng tiểu cảnh trang trí nội thất đang gia tăng, tuy nhiên, giá thành sản phẩm này không hề rẻ Hầu hết các tiểu cảnh đều sử dụng cây sống trong đất, điều này có thể dẫn đến việc chứa mầm mống giun sán và bụi bẩn trên bàn ăn hay bàn làm việc Để khắc phục những hạn chế này, cần tìm cách trồng các loại tiểu cảnh phong thủy có khả năng lọc khí, đồng thời đảm bảo cung cấp đầy đủ các nguyên tố khoáng thiết yếu và ánh sáng cần thiết cho sự phát triển của cây.
Bài tập tình huống 3: Cây tiểu cảnh trồng trong chậu trang trí phòng học;
Khi lớp học nghỉ hè, nghỉ Tết hoặc trong thời gian phòng dịch bệnh kéo dài khoảng 2 tuần, cây sẽ héo nếu không được tưới nước Để giải quyết vấn đề này, hãy chế tạo một hệ thống tưới nước tự động nhằm cung cấp đủ nước cho cây trong suốt kỳ nghỉ lễ.
Để cây trồng trong lớp học vẫn xanh tốt và không bị vàng hay còi cọc do thiếu ánh sáng mặt trời, cần áp dụng một số biện pháp như sử dụng đèn LED phát quang để cung cấp ánh sáng nhân tạo, chọn loại cây thích nghi với điều kiện ánh sáng yếu, và thường xuyên quay cây để các lá nhận được ánh sáng đều Bên cạnh đó, việc chăm sóc đất và tưới nước hợp lý cũng rất quan trọng để cây phát triển khỏe mạnh.
Bài tập thiết kế thí nghiệm 1 yêu cầu thiết kế một thí nghiệm để chứng minh rằng ánh sáng có hai quang phổ đỏ và xanh tím giúp cây đạt cường độ quang hợp và năng suất cao hơn so với ánh sáng có đủ quang phổ Thí nghiệm này sẽ so sánh hiệu quả quang hợp của cây dưới hai loại ánh sáng khác nhau, từ đó làm nổi bật vai trò của quang phổ trong quá trình quang hợp và năng suất cây trồng.
Chủ đề 3: Cây trồng ngược Bài tập tình huống 1:
Thiết kế các tiêu chí và mức độ đánh giá lớp học STEM
Để đánh giá năng lực học sinh qua lớp học STEM, cần xây dựng bộ tiêu chí rõ ràng nhằm hỗ trợ giáo viên trong việc đánh giá và điều chỉnh phương pháp giảng dạy Học sinh cũng sẽ tự đánh giá bản thân để điều chỉnh cách học của mình cho phù hợp Quy trình đánh giá năng lực học sinh bao gồm 6 bước cụ thể.
Để đánh giá năng lực một cách hiệu quả, trước tiên cần xác định mục đích đánh giá nhằm lựa chọn năng lực cần đánh giá Tiếp theo, xác định các tiêu chí và kỹ năng thể hiện năng lực là bước quan trọng Sau đó, xây dựng bảng kiểm đánh giá mức độ đạt được cho từng tiêu chí Lựa chọn công cụ đánh giá phù hợp là bước tiếp theo, tiếp đó thiết kế công cụ đánh giá một cách chi tiết Cuối cùng, thẩm định và hoàn thiện công cụ là bước không thể thiếu để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình đánh giá.
Dựa trên mục đích của chủ đề STEM và các nghiên cứu về đánh giá chất lượng giáo dục STEM, bài viết lựa chọn những tiêu chí phổ biến nhất được nhiều nhà nghiên cứu đề cập để xây dựng bảng tiêu chí và mức độ đánh giá cho lớp học thực nghiệm STEM Mặc dù có nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng trong khuôn khổ đề tài này, tôi sẽ tập trung vào việc trình bày những tiêu chí chính.
+ Tiêu chí đánh giá năng lực đặc thù hoạt động STEM
+ Tiêu chí đánh giá năng lực chuyên biệt môn sinh học
2.3.1 Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực đặc thù hoạt động STEM:
- Năng lực đặc thù STEM gồm: NL sáng tạo,NL kĩ thuật, NL hướng nghiệp
- Mức độ biểu hiện các tiêu chí tôi qui ước như sau: Mức 4 (Rất rõ ràng),
Mức3 ( Rõ ràng), Mức 2 ( Không rõ ràng), Mức 1 (Không có)
Bảng 2.3 Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực sáng tạo
Tiêu chí / kĩ năng Mức độ
1 Tự tìm ra vấn đề mới, đề xuất phương án giải quyết đúng
2 Vận dụng kiến thức được học để giải quyết vấn đề mới, tình huống mới
3 Thiết kế được sơ đồ, bản vẽ thể hiện kết cấu vận hành và chỉ ra tính mới, tính hiệu quả của nó so với những cái đã biết
4 Tìm ra các thiết bị, vật liệu mới thay thế cho thiết bị vật liệu cũ nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả cao
5 Đề xuất giải pháp thiết kế mới dựa vào thiết kế đã có, thay đổi một số chi tiết thiết kế để tăng hiệu quả hơn
6 Tiến hành thực hiện giải pháp, chế tạo sản phẩm mang lại lợi ích
7 Thiết kế được thí nghiệm ĐC –TN để kiểm tra giả thiết , phát hiện qui luật vấn đề mới, đưa ra kết luận chính xác chứng minh SP của mình mang lại hiệu quả cao
8 Thuyết trình báo cáo bản thiết kế và chế tạo sản phẩm một cách sáng tạo trong trình bày, hấp dẫn lôi cuốn người nghe
Bảng 2.4 Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực kĩ thuật
Tiêu chí / kĩ năng Mức độ
1 Sử dụng một số thuật ngữ chuyên nghành, giải thích và vận dụng các thuật ngữ đó
2 Đưa ra sơ đồ thiết kế kỹ thuật, giải thích và vận dụng được sơ đồ đó trong thực tiễn
3.Hình thành khái niệm kỹ thuật mới trên cơ sở các khái niệm đã học
4 Tiến hành chế tạo, lắp ráp mô hình thiết kế, tính toán mua sắm nguyên vật liệu, cân đo, cưa, đục,
5 Thuyết trình báo cảo chi tiết bản vẽ thiết kế ngắn gọn đầy đủ nội dụng, logic chặt chẽ, hấp dẫn thu hút người nghe
6 Sử dụng thành thạo hiệu quả phương tiện kĩ thuật kết hợp CNTT xử lí tốt các tình huống khi vận hành SP gặp trục trặc
7 Cải tiến, điều chỉnh qui trình thiết kế kĩ thuật chế tạo sản phẩm khi có sự đóng góp ý kiến của bạn và GV theo hướng tích cực
Bảng 2.5 Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực hướng nghiệp
Tiêu chí / kĩ năng Mức độ
1 Năng lực nhận thức bản thân
- Nhận biết sở thích, khả năng, đam mê
- Xác định mục tiêu cuộc đời, ước mơ
- Trình bày truyền thống nghề của gia đình
2 Năng lực nhận thức nghề nghiệp (nghề đang trải nghiệm trong chủ đề STEM)
- Tự chế tạo ra sản phẩm liên quan đến nghề đang trải nghiệm, để hiểu và trân trọng giá trị nghề đó
- Dự đoán xu hướng của nghề đó tại địa phương và cả nước
- Liệt kê được các cơ sở đào tạo nghề đó: trường học
- Tổng hợp được một số nơi làm việc sau khi tốt nghiệp: công ty, cơ sở sản xuất, cựa hàng
3 Năng lực xây dựng kế hoạch nghề nghiệp ( nghề đang trải nghiệm trong chủ đề STEM)
- Xác định mục tiêu của nghề đó
- Tìm hiểu cơ hội nghề nghiệp, thị trường và đối tượng khách hàng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ( SP mình tự chế tạo)
- Thuyết trình kế hoạch kinh doanh sản phẩm, quảng cáo sản phẩm hấp dẫn thu hút sự đầu tư
- Trình bày kế hoạch bồi dưỡng, rèn luyện để phát triển nghề Kế hoạch để phấn đấu thi đậu vào trường đào tạo nghề mình đã chọn
2.3.2 Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực đặc thù bộ môn sinh học
Dạy học theo chủ đề STEM không chỉ giúp học sinh phát triển các năng lực chung mà còn nâng cao những năng lực đặc thù của từng cá nhân Trong bài viết này, tôi sẽ tập trung vào việc trình bày những khía cạnh quan trọng của phương pháp giáo dục này.
NL đặc thù môn sinh học được xây dựng dựa trên bộ công cụ đánh giá trong hoạt động STEM, bao gồm PHT theo cấp độ tư duy BLOOM, bài tập tình huống, thiết kế thí nghiệm ĐC – TN, và nhiệm vụ thiết kế chế tạo sản phẩm STEM Những tiêu chí và mức độ đánh giá này giúp đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng kiến thức sinh học trong thực tiễn.
Bảng 2.6 Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực đặc thù môn học
Tiêu chí / kĩ năng Mức độ biểu hiện
1 Năng lực nhận thức sinh học
- Nhận biết và trình bày các khái niệm , sự kiện, quy luật , quá trình sống
-Hiểu các đặc điểm đối tượng, hiện tượng sống
- Phân tích các yếu tố, các mối liên hệ, các nguyên tắc cấu trúc của đối tượng, sự vật
- Đánh giá nhận định, phán quyết của bản thân đối với vấn đề, tự điều chỉnh điểm sai
2 Năng lực vận dụng kiến thức
- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn, đánh giá được vấn đề thực tiễn
- Sáng tạo, đề xuất giải pháp bảo vệ sức khỏe, bảo vệ thiên nhiên, có hành vi thái độ hợp lí phát triển bền vững
3 Năng lực tìm hiểu thế giới sống
- Đề xuất vấn đề , đặt câu hỏi cho vấn đề liên quan đến thế giới sống
- Đưa ra phán đoán, xây dựng giả thuyết
- Lập kế hoạch thực hiện triển khai nghiên cứu
Thực hiện kế hoạch nghiên cứu, cần thu thập dữ liệu từ thực địa và điều tra, sau đó tiến hành phân tích và xử lý dữ liệu Việc này giúp đánh giá và so sánh kết quả thu được với giả thuyết ban đầu, từ đó rút ra những kết luận chính xác và có giá trị.
Viết báo cáo kết quả nghiên cứu, thảo luận, tiếp thu ý kiến phản biện, điều chỉnh lại theo hướng tích cực.
Tổ chức thực hành dạy và học các chủ đề STEM
- Trong đề tài nghiên cứu tôi phân 2 loại chủ đề STEM:
+ Chủ đề STEM đầy đủ: HS vận dụng kiến thức cả 4 lĩnh vực: (S) khoa học, (T ) công nghệ, (E) kĩ thuật, (M) toán
+ Chủ đề STEM khuyết: HS vận dụng kiến thức ít nhất 2 trong 4 lĩnh vực STEM
2.4.1 Chủ đề 2: Điều hòa từ thực vật PHẦN 1: MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Mô tả các con đường thoát hơi nước qua lá và vai trò phân bón
- Giải thích cơ sở khoa học của biện pháp tưới nước hợp lí cho cây trồng?
- Phân tích các tác nhân ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước
Cây ưa sáng, cây ưa bóng và cây trung tính có những đặc điểm khác nhau về nhu cầu ánh sáng Cây C3, C4 và CAM cũng được phân loại dựa trên cách thức quang hợp Việc hiểu rõ sự khác biệt này giúp giáo viên sắp xếp cây xanh trong lớp học một cách hợp lý, đảm bảo những cây cần nhiều ánh sáng được đặt ở vị trí có ánh sáng tốt, trong khi các cây ưa bóng được bố trí ở nơi ít ánh sáng, từ đó hỗ trợ sự phát triển tối ưu của cây.
Vận dụng kiến thức sáng tạo để giải quyết các tình huống, chúng tôi thiết kế mô hình và chế tạo sản phẩm trồng cây lọc khí độc và bụi, cùng với cây phong thủy đặt xung quanh lớp học Những sản phẩm này không chỉ giúp điều hòa không khí mà còn làm mát không gian học tập, tạo môi trường học tập trong lành và dễ chịu cho học sinh.
Tìm giải pháp thay thế lọ hoa giả trên bàn giáo viên bằng cây cảnh mini phong thủy sống không cần đất Thay thế rèm che nắng ở cửa sổ lớp học bằng cây xanh treo cửa sổ và trồng cây thủy canh treo tường Lắp đặt hệ thống tưới nước nhỏ giọt và bình trồng cây trữ nước để tạo không gian xanh mát và dễ chăm sóc.
- Tính toán, vẽ được bản thiết kế trồng cây không cần đất đáp ứng tiêu chí
- Lập kế hoạch để vẽ bản thiết kế chế tạo và thử nghiệm sản phẩm
- Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận
- Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm c Phẩm chất:
- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học
Yêu thích khám phá và tìm tòi, tôi áp dụng kiến thức sinh học để giải quyết các nhiệm vụ được giao Tôi đam mê học tập và cam kết bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp
- Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm d Năng lực:
Nghiên cứu khoa học về ứng dụng quang hợp trong cây trồng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghệ điều hòa không khí từ thực vật Việc hiểu rõ cơ chế quang hợp không chỉ giúp cải thiện năng suất cây trồng mà còn mở ra hướng đi mới cho việc thiết kế và chế tạo hệ thống điều hòa không khí thân thiện với môi trường Sự kết hợp giữa khoa học và công nghệ trong lĩnh vực này có thể mang lại giải pháp hiệu quả cho các vấn đề về khí hậu và ô nhiễm không khí.
- Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện
- Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá
Báo cáo thuyết trình và phản biện sản phẩm là cơ hội cho học sinh đánh giá và tự đánh giá năng lực của bản thân trong nghề Kỹ sư Tài chính Qua trải nghiệm này, học sinh nhận ra sự phù hợp của mình với nghề nghiệp tương lai Đồng thời, các em cũng thấy được ý nghĩa và sự gắn kết giữa các kiến thức từ nhiều môn học khác nhau trong trường học khi giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Đảm bảo tính trải nghiệm của người học trong các giai đoạn:
Để thiết kế và trồng cây không sử dụng đất, trước tiên cần tìm hiểu kiến thức nền về phương pháp này Tiếp theo, hãy thiết kế một bản kế hoạch chi tiết về nguyên vật liệu, dụng cụ, loại phân bón và cây trồng phù hợp Sau khi hoàn thiện kế hoạch, thực hiện các bước để tạo ra sản phẩm trồng cây không sử dụng đất Cuối cùng, đảm bảo rằng quá trình học tập diễn ra tự học và hợp tác, giúp người học giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.
3.1 Tổng quan Đối tượng PPCT 4 tiết, Kiến thức nền: bài 3,7,9,10 môn sinh học 11
Vấn đề cần tập trung
Cây xanh mang lại nhiều lợi ích thiết thực, như che chắn bụi, giảm tiếng ồn và hấp thụ khí CO2, góp phần làm giảm ô nhiễm không khí Đặc biệt, cây xanh có khả năng hấp thụ tới 50% bụi phóng xạ, đồng thời loại bỏ các khí độc hại như formaldehyde và benzen, cùng với việc thoát hơi nước giúp làm mát môi trường.
Trồng cây phong thủy trong lớp học, sử dụng phương pháp thủy canh hoặc giả thổ canh, giúp lọc khí độc và cải thiện chất lượng không khí Khi bật quạt, hơi nước từ bình thủy canh kết hợp với tốc độ thoát hơi nước qua lá cây, tạo ra một hệ thống điều hòa sinh học tự nhiên Việc trồng cây xanh xung quanh lớp học không chỉ mang lại không gian trong lành mà còn tạo cảm giác thư giãn cho học sinh.
Trồng cây không cần đất vẫn có thể đảm bảo cây phát triển xanh tốt bằng cách cung cấp đủ các yếu tố ngoại cảnh cần thiết cho quá trình quang hợp, từ đó tăng năng suất cây trồng Bên cạnh đó, việc sử dụng phân bón phù hợp và thân thiện với môi trường cũng là yếu tố quan trọng trong kỹ thuật này.
Vấn đề cần giải quyết ?
Trường học nằm bên cạnh đường quốc lộ 46, lò gạch và trang trại chăn nuôi, tạo ra khí thải độc hại ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong lớp học Vào mùa hè, thời tiết nắng nóng khiến việc sử dụng quạt điện không đủ để làm mát và giảm ô nhiễm Cần tìm giải pháp hiệu quả để hạn chế những tác động tiêu cực này.
Nhu cầu tiểu cảnh trang trí nội thất đang gia tăng và sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai Mặc dù giá thành của các sản phẩm này không hề rẻ, phần lớn chúng hiện nay vẫn là cây sống trong đất Do đó, cần tìm kiếm những phương pháp trồng tiểu cảnh mà không cần sử dụng đất để tiết kiệm chi phí và tăng tính linh hoạt trong trang trí.
? Vì trong đất chứa mầm mống trứng giun sán và bẩn nếu đặt trên bàn ăn, bàn làm việc
Liên kết với các môn học
- Môn Toán tính tỉ lệ pha chế phân bón và nước hợp lí (cân – đong – đo –đếm)
- Môn vật lý 10, bài 39 – Độ ẩm không khí
- Môn Hóa 11, bài 12 - Phân bón hóa học
- Môn Công nghệ 11: Thực hành bản vẽ xây dựng, bản vẽ sản phẩm
- Môn Ngữ văn trình bày báo cáo thuyết trình sản phẩm
Các nội dung kiến thức nền trọng tâm
- Môn sinh học 11 + Bài 3: Thoát hơi nước
+ Bài 7: TH thí nghiệm thoát hơi nước và vai trò phân bón
+ Bài 9: Quang hợp ở Thực vật C3-C4-CAM + Bài 10: Ảnh hưởng nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp
Tích hợp nội môn: Bài 8 Quang hợp và các bài có liên quan
HS tiếp cận và giải quyết vấn đề như thế nào ?
Học sinh hoạt động theo nhóm ( trạm) vận dụng kiến thức lí thuyết trong và ngoài SGK để giải quyết vấn đề đặt ra:
1 Tìm hiểu thực tiễn, xác định vấn đề
2 Nghiên cứu kiến thức nền
3 Động não – tìm giải pháp
4 Lựa chọn giải pháp khả thi
5 Thiết kế chế tạo mẫu thử nghiệm
6 Thử nghiệm mẫu thiết kế
7 Báo cáo thảo luận kết quả
8 Đánh giá và điều chỉnh
Không gian, cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết
Phòng học và thực hành bộ môn Sinh - CN được thiết kế với không gian riêng biệt, trang bị hệ thống đèn LED quang phổ xanh, đỏ, tím và dụng cụ tưới nước tự động Nơi đây trưng bày các mẫu sản phẩm trồng cây như treo tường, treo cửa sổ và treo hành lang, giúp học sinh vừa học vừa quan sát sự phát triển của cây hàng ngày, từ đó có thể chăm sóc và điều chỉnh sản phẩm kịp thời.
Hoạt động chính Nơi làm việc
Hoạt động 1: Xác định nhu cầu thực tiễn (Tại phòng học riêng của bộ môn)
Trên lớp (tiết số 1) Trên lớp (tiết số 2)
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền Đề xuất giải pháp khả dĩ, vẽ bản thiết kế Hoạt động 3: Báo cáo bản thiết kế
Chọn giải pháp tốt nhất Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm Trên lớp (tiết số 3)
Hoạt động 5 : Giới thiệu sản phẩm SP Chia sẻ, thảo luận, đánh giá
PHẦN 2: TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1 Xác định yêu cầu thiết kế và chế tạo sản phẩm
1 Mục đích: Xác định nhu cầu, yêu cầu về tiêu chí sản phẩm Từ đó xây dựng giải pháp và thiết kế mẫu dựa vào kiến thức nền và các tiêu chí
- GV phải chuyển giao được nhiệm vụ cho HS, giúp HS phát hiện được vấn đề
Xác định nhu cầu thực tiễn trong việc sử dụng sản phẩm là rất quan trọng Cửa sổ và bức tường lớp học có không gian rỗng thích hợp để trồng cây xanh, giúp lọc khí và làm mát phòng học Thiết kế trồng cây không cần đất sẽ tạo điểm nhấn trang trí xung quanh lớp học.
- Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức nhằm thiết kế và chế tạo sản phẩm Nắm vững các tiêu chí về sản phẩm
- HS hứng thú tìm cách giải quyết vấn đề và sẵn sàng nhận nhiệm vụ