1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải Pháp Phát Triển Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

102 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca
Người hướng dẫn PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂNTẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1 TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.2 PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NHTM

    • 1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA MỘT SỐNGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINHNGHIỆM CHO CÁC NHTM VIỆT NAM

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂNTẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

    • 2.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦAVIETCOMBANK

    • 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK

    • 2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂNTẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK

    • 3.2 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠIVIETCOMBANK

  • PHẦN KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 01Dư nợ tín dụng cá nhân của Vietcombank theo khu vực

  • PHỤ LỤC 02Tốc độ tăng trưởng và hoàn thành kế hoạch tăng trưởng tín dụng cá nhâncủa Vietcombank trong năm 2010 theo Chi nhánh

  • PHỤ LỤC 03Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân trong năm 2010 theo chi nhánh

  • PHỤ LỤC 04PHÂN TÍCH SWOT

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái ni ệ m tín d ụ ng cá nhân

Tín dụng ngân hàng được định nghĩa bởi Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, với một khoản chi phí cụ thể.

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cấp tín dụng được định nghĩa là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả Điều này bao gồm các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng

- Sự chuyển nhượng này có thời hạn

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro

Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là hình thức mà ngân hàng thương mại (NHTM) chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể Trong phạm vi luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình, với tín dụng cá nhân phục vụ cho nhu cầu đời sống hoặc sản xuất kinh doanh trong một thời hạn nhất định, yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi.

Tín dụng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông vốn trong xã hội, giúp chuyển giao nguồn vốn từ những nơi thừa sang nơi thiếu, từ các lĩnh vực kém hiệu quả sang những lĩnh vực có hiệu quả cao hơn Điều này đáp ứng nhu cầu vốn thiết yếu cho hoạt động kinh doanh cũng như tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.

Tín dụng cá nhân, mặc dù đã phát triển từ lâu trên thế giới, vẫn còn là khái niệm mới mẻ tại Việt Nam Tuy nhiên, nó đã nhanh chóng thu hút một lượng lớn khách hàng và thể hiện tiềm năng phát triển mạnh mẽ Với quy mô thị trường lớn và dân số khoảng 89 triệu người, phần lớn là người trẻ có thu nhập ngày càng cao, nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tín dụng cá nhân.

Hiện nay, xu hướng tiêu dùng trước, trả sau đang gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt tại các thành phố lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng cao Điều này đã thu hút sự chú ý lớn từ phía khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng tự tin mở rộng lĩnh vực kinh doanh tín dụng này.

1.1.2 Đặ c đ i ể m c ủ a tín d ụ ng cá nhân

Tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp có nhiều điểm khác biệt quan trọng Tín dụng cá nhân thường phục vụ nhu cầu tài chính của cá nhân, trong khi tín dụng doanh nghiệp tập trung vào việc hỗ trợ các hoạt động kinh doanh Các yếu tố như mục đích vay, quy trình xét duyệt và điều kiện vay cũng khác nhau giữa hai loại hình tín dụng này Việc hiểu rõ những khác biệt này sẽ giúp người vay lựa chọn hình thức tín dụng phù hợp với nhu cầu của mình.

1.1.2.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn

Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:

Cá nhân và hộ gia đình thường vay vốn để bổ sung nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh Pháp luật công nhận quyền sản xuất kinh doanh của họ, tuy nhiên, do năng lực hạn chế, quy mô hoạt động kinh doanh thường không lớn.

Cá nhân vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, phục vụ cho các mục đích như mua nhà, sắm sửa vật dụng gia đình, xây dựng hoặc sửa chữa nhà cửa, và du học Những khoản vay này giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng.

Số tiền cho vay cho hai mục đích này bị giới hạn bởi các điều kiện từ ngân hàng, bao gồm tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Mặc dù vậy, số lượng các khoản tín dụng cá nhân lại rất lớn, điều này có thể được lý giải bởi hai nguyên nhân chính.

Số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ cho vay này rất đông đảo, bao gồm mọi đối tượng trong xã hội, từ những người có thu nhập cao cho đến những người có thu nhập trung bình và thấp.

Nhu cầu tín dụng của khách hàng cá nhân ngày càng phong phú và đa dạng, phản ánh sự gia tăng chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí Khi đời sống được cải thiện, người dân càng có xu hướng vay ngân hàng để nâng cao mức sống của mình.

1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro

 R ủ i ro do thông tin b ấ t cân x ứ ng

Khi thẩm định cho vay, thông tin cá nhân của khách hàng là yếu tố quan trọng bên cạnh tính hợp lý của nhu cầu vốn và khả năng trả nợ Đối với tổ chức, việc thu thập thông tin dễ dàng hơn nhờ vào các nguồn công khai như báo cáo tài chính và tình hình nộp thuế Tuy nhiên, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá thông tin thường gặp khó khăn, dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng và thiếu chính xác trong thẩm định Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân đến từ thu nhập ổn định, do đó, bất kỳ vấn đề nào về sức khỏe hay mất việc làm có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ.

Tín dụng cá nhân có đặc điểm là quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lại lớn, điều này đòi hỏi các cán bộ tín dụng (CBTD) phải phục vụ nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu khách hàng Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng, một số cán bộ có thể chủ quan và lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý, dẫn đến việc lừa đảo và chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây thiệt hại cho ngân hàng.

Rủi ro trong cho vay tín chấp gia tăng do ngân hàng cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không yêu cầu tài sản đảm bảo Nếu khách hàng không có khả năng hoặc ý chí trả nợ, việc theo dõi thông tin về thay đổi nơi cư trú và công việc của họ trở nên khó khăn, gây trở ngại lớn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.

1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NHTM

1.2.1 Khái ni ệ m phát tri ể n tín d ụ ng cá nhân

Quan điểm của triết học duy vật biện chứng:

Phát triển là quá trình tiến lên từ thấp đến cao, không chỉ đơn thuần là sự gia tăng về số lượng mà còn bao gồm sự biến đổi về chất lượng của sự vật và hiện tượng Nó thể hiện khuynh hướng vận động từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn thông qua việc giải quyết mâu thuẫn và thực hiện bước nhảy về chất Tóm lại, phát triển có thể hiểu là sự gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng.

Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng:

- Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân tại ngân hàng (tăng về lượng)

Phát triển tín dụng cá nhân được hiểu là sự gia tăng dư nợ tín dụng cá nhân trong danh mục khách hàng cho vay của ngân hàng, kết hợp với việc mở rộng các sản phẩm tín dụng cá nhân và nâng cao chất lượng tín dụng Điều này không chỉ thể hiện sự tăng trưởng về số lượng mà còn về chất lượng trong lĩnh vực tín dụng cá nhân.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua nhiều yếu tố, bao gồm khả năng thu hút khách hàng tiềm năng, quy trình đơn giản và thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, cũng như chi phí tổng thể liên quan đến lãi suất và các khoản phí nghiệp vụ.

1.2.2 Các tiêu chí đ ánh giá m ứ c độ phát tri ể n tín d ụ ng cá nhân

1.2.2.1 Dư nợ tín dụng cá nhân

Chỉ tiêu dư nợ tín dụng cá nhân là thước đo quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng, với mức dư nợ cao cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này Để đánh giá sự tăng trưởng, cần xem xét tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân.

T ỷ l ệ t ă ng tr ưở ng d ư n ợ tín d ụ ng cá nhân = (D ư n ợ tín d ụ ng cá nhân n ă m (t + 1) / D ư n ợ tín d ụ ng cá nhân n ă m t) * 100%

1.2.2.2 Sự phát triển thị phần

Chỉ tiêu thị phần là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng được coi là trung tâm, vì họ đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận và thành công của doanh nghiệp Nói cách khác, chính khách hàng là người trả lương cho nhân viên.

Trong lĩnh vực ngân hàng, số lượng khách hàng đến giao dịch là yếu tố quan trọng thể hiện sự thành công của ngân hàng, đồng thời cho thấy sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Thị phần tín dụng cá nhân của ngân hàng được xác định dựa trên các chỉ số này.

Th ị ph ầ n tín d ụ ng cá nhân = D ư n ợ tín d ụ ng cá nhân c ủ a m ộ t ngân hàng / T ổ ng d ư n ợ tín d ụ ng cá nhân c ủ a toàn h ệ th ố ng ngân hàng

1.2.2.3 Hệ thống kênh phân phối

Hệ thống kênh phân phối ngân hàng thể hiện sự phát triển của hoạt động ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng cá nhân.

Kênh phân phối truyền thống của ngân hàng được thể hiện qua số lượng chi nhánh và phòng giao dịch, cùng với sự phân bố hợp lý theo lãnh thổ địa lý Đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng lớn nhưng phân tán, và họ ngày càng không muốn dành thời gian và công sức để đến ngân hàng xa Trong bối cảnh đó, một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng lớn sẽ dễ dàng tiếp cận khách hàng ở nhiều khu vực, tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ có điểm giao dịch ít hơn.

- Kênh phân phối hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ mới bằng những thiết bị hỗ trợ hiện đại như máy vi tính, điện thoại

Ngày nay, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, họ mong muốn được phục vụ ngay tại nhà hoặc văn phòng thông qua các thiết bị hiện đại như máy vi tính và điện thoại với các chương trình cho vay trực tuyến Việc triển khai công nghệ ngân hàng hiện đại đã giúp rút ngắn khoảng cách không gian và tiết kiệm thời gian, đồng thời giảm áp lực cho ngân hàng trong việc phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp.

Phát triển tín dụng cá nhân cần gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng được thể hiện qua mức độ an toàn vốn, cụ thể là tỷ lệ nợ xấu, giúp đánh giá khả năng thu hồi nợ hiệu quả.

T ỷ l ệ n ợ x ấ u tín d ụ ng cá nhân = (N ợ x ấ u tín d ụ ng cá nhân / D ư n ợ tín d ụ ng cá nhân) * 100%

Tại Việt Nam, việc phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng được thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN Quy định này nhằm đảm bảo các ngân hàng có biện pháp phù hợp trong việc quản lý và xử lý nợ xấu, góp phần ổn định hệ thống tài chính.

Theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, "nợ xấu" được xác định là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 Việc phân loại nợ diễn ra như sau: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) là các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nhóm 2 (nợ cần chú ý) là các khoản nợ có khả năng thu hồi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ không có khả năng thu hồi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần; Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) là các khoản nợ có khả năng tổn thất cao; Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) là các khoản nợ không còn khả năng thu hồi và mất vốn.

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng nên càng thấp càng tốt, với mức dưới 3% được xem là ngưỡng an toàn khá lý tưởng Tuy nhiên, do rủi ro trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi, ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định Theo thông lệ quốc tế và Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu an toàn cho phép là 5%.

1.2.2.5 Thu nhập từ tín dụng cá nhân

Hiệu quả của tín dụng cá nhân được đo lường qua thu nhập từ hoạt động này, cụ thể là tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân so với tổng thu lãi Thu nhập được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa chi phí đầu vào và các chi phí liên quan đến tín dụng với thu lãi đầu ra.

Thu nh ậ p tín d ụ ng cá nhân = Thu t ừ tín d ụ ng cá nhân – Chi phí cho tín d ụ ng cá nhân

Chỉ tiêu này cho phép ngân hàng đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân trong bối cảnh tổng thể kinh doanh Nhờ đó, ngân hàng có thể xác định định hướng phát triển tín dụng cá nhân, từ đó đặt ra các mục tiêu ngắn hạn và kế hoạch dài hạn, nhằm xây dựng một chiến lược phát triển rõ ràng cho tương lai.

1.2.2.6 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NHTM VIỆT NAM

Tín dụng cá nhân đã có mặt trên thế giới từ lâu và phát triển mạnh ở các quốc gia có nền kinh tế mạnh mẽ, nhưng chỉ mới nổi bật tại Việt Nam trong những năm gần đây Trước đây, ngân hàng truyền thống chỉ cho phép khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần và các công ty tài chính đang cạnh tranh quyết liệt để mở rộng tín dụng cá nhân.

Từ ngày 01/04/2007, khi Việt Nam cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), theo Thông tư số 03/2007/TT-NHNN, hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh sẽ được thực hiện theo nguyên tắc không phân biệt đối xử Điều này cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam với những nghiệp vụ tương tự như ngân hàng nội địa Nhờ vào kinh nghiệm từ các thị trường lớn, các ngân hàng nước ngoài đã có chiến lược hợp lý để khai thác những khoảng trống trên thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam, từ đó đạt được thành công mà các ngân hàng trong nước chưa thể thực hiện.

1.3.1 Kinh nghi ệ m phát tri ể n tín d ụ ng cá nhân c ủ a các ngân hàng n ướ c ngoài t ạ i Vi ệ t Nam

Theo Tạp chí The Asian Banker, trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, chỉ có một số ít ngân hàng trong nước giành được giải Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Ngân hàng ANZ đã nhận giải này vào các năm 2003, 2004, 2007 và 2008, trong khi ACB, HSBC và Sacombank lần lượt đạt giải vào các năm 2005, 2006 và 2009 Giải thưởng được trao dựa trên tiêu chí ngân hàng có doanh thu bán lẻ tăng trưởng mạnh mẽ, dẫn đầu về lợi nhuận và số lượng khách hàng, cùng với khả năng bền vững tín dụng cao Điều này đặt ra câu hỏi về nguyên nhân thành công của các ngân hàng nước ngoài như ANZ và HSBC tại thị trường Việt Nam.

ANZ Việt Nam cung cấp sản phẩm và dịch vụ khác biệt, thu hút nhiều khách hàng chuyển sang sử dụng dịch vụ của ngân hàng Khách hàng tin rằng không phải tất cả ngân hàng đều giống nhau, nhờ vào các sản phẩm tín dụng đa dạng với lãi suất hấp dẫn Chất lượng dịch vụ được nâng cao, thời gian thẩm định hồ sơ nhanh chóng và tư vấn chi tiết đã giúp ANZ nổi bật với khả năng xử lý công việc ưu việt hơn so với các ngân hàng quốc tế và nội địa.

Vào tháng 03/2011, Ngân hàng ANZ Việt Nam vinh dự nhận Giải thưởng “Sản phẩm cho vay mua nhà tốt nhất khu vực châu Á” từ The Asian Banker nhờ vào sự tăng trưởng mạnh mẽ và tập trung vào nhu cầu khách hàng với các gói dịch vụ đa dạng Sản phẩm cho vay này cho phép khách hàng tái vay vốn, nghĩa là họ có thể vay lại số tiền đã thanh toán cho ngân hàng trước đó chỉ trong vòng 4 giờ thông qua các thủ tục đơn giản ANZ cũng đã xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro hiệu quả, coi đây là chỉ số đánh giá năng lực làm việc của nhân viên Đặc biệt, ANZ Việt Nam đã phát triển đội ngũ tư vấn tài chính cá nhân, giúp ngân hàng trở thành đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực cho vay mua nhà và thẻ tín dụng.

Năm 2006, HSBC được Tạp chí The Asian Banker vinh danh là “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” Thành công của HSBC tại Việt Nam đến từ việc chuyển đổi đối tượng phục vụ từ người nước ngoài sang khách hàng Việt Nam, thể hiện qua thông điệp mạnh mẽ của họ.

HSBC, với chiến lược tập trung vào khách hàng và đội ngũ tư vấn tài chính chuyên nghiệp, đã khẳng định vị thế vượt trội trong việc giới thiệu sản phẩm ngân hàng tại Việt Nam Ngân hàng này nổi bật trong lĩnh vực dịch vụ tài chính cá nhân, đặc biệt là cho vay cá nhân và thẻ tín dụng, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường địa phương.

HSBC Premier là sản phẩm ngân hàng cao cấp dành cho khách hàng ưu tú, cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên sâu và quản lý tài chính toàn cầu Khách hàng được hưởng lợi từ thẻ tín dụng Premier Master và các trung tâm Premier độc quyền trên toàn thế giới Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, thẻ tín dụng của HSBC đã thu hút khách hàng nhờ những ưu điểm nổi bật Đặc biệt, vào tháng 3/2011, HSBC đã giới thiệu chương trình Red-Weekend, mang đến ưu đãi từ 30-50% cho chủ thẻ tại các cửa hàng và thương hiệu hàng đầu ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

HSBC cung cấp chính sách cho vay linh hoạt cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình, cho phép lựa chọn phương thức hoàn trả dựa trên lãi suất tính theo dư nợ gốc ban đầu hoặc dư nợ giảm dần Tập đoàn hoạt động dựa trên 5 nguyên tắc kinh doanh cốt lõi nhằm tối ưu hóa chính sách tín dụng, bao gồm năng lực và hiệu quả trong hoạt động, nguồn vốn mạnh mẽ và linh hoạt, cùng với chính sách cho vay khôn khéo và kỷ luật nghiêm ngặt.

1.3.2 Bài h ọ c kinh nghi ệ m v ề phát tri ể n tín d ụ ng cá nhân đố i v ớ i các NHTM

Hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng nước ngoài đã tồn tại lâu dài ở các nước phát triển, đáp ứng nhu cầu thiết yếu như nhà ở, xe cộ và học tập Tuy nhiên, tại Việt Nam, hoạt động này vẫn còn hạn chế Với dân số đông và mức thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, Việt Nam đang trở thành một thị trường tiềm năng cho các ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân.

Trong bối cảnh ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam, các ngân hàng thương mại Việt Nam không thể tiếp tục giữ thế mạnh sân nhà như trước Do đó, nhiều ngân hàng đã xác định phát triển tín dụng cá nhân là một phần quan trọng trong chiến lược mở rộng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

Thông qua việc phân tích hoạt động của các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể rút ra những bài học quý giá nhằm phát triển ngân hàng bán lẻ và tín dụng.

(1) Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu cầu thực tiễn của khách hàng cá nhân

Các ngân hàng thương mại cần thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường tài chính ngân hàng và bất động sản, cũng như các cơ chế chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính phủ để điều chỉnh kịp thời phương hướng hoạt động của mình.

Chúng tôi cam kết đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có kiến thức vững vàng về pháp luật và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, nhằm đảm bảo khả năng tư vấn hồ sơ khách hàng một cách kỹ lưỡng và nhạy bén.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) dựa vào năng lực tài chính của mình để tự cân đối nguồn vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng cá nhân và duy trì khả năng cạnh tranh về giá cả, bao gồm lãi suất và phí dịch vụ.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 01/04/1963 theo Quyết định số 115/CP của Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30/10/1962, có nguồn gốc từ Cục quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngân hàng Ngoại Thương là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại Ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, và quản lý vốn ngoại tệ gửi tại ngân hàng nước ngoài Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại Thương còn làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ và viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa.

Ngân hàng Ngoại Thương đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về các chính sách quản lý ngoại tệ và vàng bạc, đồng thời quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước Ngoài ra, ngân hàng còn hỗ trợ xây dựng quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn để thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng chính thức hoạt động từ ngày 02/06/2008, sau khi hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa với việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào ngày 26/12/2007.

Vietcombank, xuất phát từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, đã mở rộng phát triển mạnh mẽ trên toàn quốc với hệ thống mạng lưới bao gồm Hội sở chính tại

Hà Nội là nơi đặt trụ sở chính với 1 Sở giao dịch, gần 400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc Tại Việt Nam, tổ chức này có 3 công ty con, 2 công ty con ở nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, cùng 4 công ty liên doanh và 2 công ty liên kết.

Vietcombank đã phát triển hệ thống Autobank với gần 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ qua máy POS trên toàn quốc, đồng thời được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Nhân dịp kỷ niệm 45 năm thành lập, Vietcombank tự hào nhận nhiều phần thưởng cao quý từ Đảng và Nhà nước, bao gồm Huân chương Hồ Chí Minh và danh hiệu Anh hùng lao động, ghi nhận những thành tích xuất sắc trong quá trình hoạt động.

Năm 2010, Vietcombank đã chuyển đổi chiến lược kinh doanh từ ngân hàng bán buôn sang ngân hàng đa năng, nhằm phát huy lợi thế và củng cố vị thế hiện có, đồng thời tăng cường hoạt động bán lẻ để đa dạng hóa và tối đa hóa lợi nhuận Mục tiêu của ngân hàng là đến năm 2015 sẽ nằm trong top 5 ngân hàng hàng đầu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam.

Vietcombank, với đội ngũ 11.415 nhân viên giàu kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho các tập đoàn lớn, doanh nghiệp trong và ngoài nước, cũng như khách hàng cá nhân trên toàn quốc.

Vietcombank đã không ngừng nỗ lực và sáng tạo để vượt qua khó khăn, thực hiện phương châm "Tăng tốc – An toàn – Chất lượng – Hiệu quả" trong kinh doanh Nhờ đó, ngân hàng đã đạt được những bước phát triển đột phá và liên tục ghi nhận mức lợi nhuận cao, khẳng định vị thế dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.

Năm 2010, Vietcombank đã hoàn tất việc tăng vốn điều lệ lên gần 17.588 tỷ đồng, vượt chỉ tiêu kinh doanh của Đại hội đồng Cổ đông Tổng tài sản đạt trên 307 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng khoảng 20%; dư nợ cho vay tăng khoảng 25% và huy động vốn từ nền kinh tế tăng khoảng 23% so với năm 2009 Các hệ số an toàn hoạt động được đảm bảo với tỷ lệ nợ xấu chỉ 2,83%, thấp hơn mục tiêu dưới 3,5% của năm 2010 Lợi nhuận trước thuế đạt 5.479 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm 2009 và vượt 22% kế hoạch, trong khi lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt 22,55%.

Năm 2010, Vietcombank được công nhận là "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam" trong nhiều lĩnh vực như quản lý tiền mặt, kinh doanh ngoại hối và tài trợ thương mại Cùng năm, Vietnam Report và Tạp chí Thuế đã công bố Vietcombank là ngân hàng nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam và đứng thứ tư trong danh sách doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất cả nước, ghi nhận sự đóng góp đáng kể của ngân hàng đối với ngân sách nhà nước và khẳng định hiệu quả vượt trội trong hoạt động của Vietcombank qua nhiều năm.

Vietcombank tiếp tục thực hiện hoạt động quản trị với quan điểm điều hành linh hoạt và quyết liệt, nhằm tạo đột phá trong lĩnh vực bán lẻ và đẩy mạnh hoạt động bán buôn Ngân hàng bám sát diễn biến thị trường, từng bước phát triển theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả Mục tiêu chiến lược của Vietcombank là trở thành tập đoàn tài chính đa năng, nằm trong Top 70 các định chế tài chính lớn nhất Châu Á và duy trì vị thế hàng đầu tại Việt Nam.

2.1.2 K ế t qu ả ho ạ t độ ng kinh doanh c ủ a Vietcombank

2.1.2.1 Hoạt động của các NHTM Việt Nam năm 2010

Kinh tế thế giới năm 2010 đang trong quá trình phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu với nhiều chuyển biến tích cực Tuy nhiên, tình hình vẫn chưa thực sự ổn định và vẫn còn nhiều yếu tố bất lợi có thể ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam.

TH ỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN T ẠI VIETCOMBANK

2.2.1 Quá trình tri ể n khai tín d ụ ng cá nhân t ạ i Vietcombank Được thành lập và hoạt động từ năm 1963, vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng hàng bán buôn đã được Vietcombank khẳng định hơn 46 năm nay, thể hiện ở khách hàng truyền thống là các tập đoàn, doanh nghiệp lớn, ở tỷ trọng dư nợ các món cho vay lớn, thu nhập hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ…

Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các ngân hàng trong nước và quốc tế trong thời kỳ hội nhập, Vietcombank không còn giữ được những lợi thế độc quyền như trước Điều này đã đặt ngân hàng vào một cuộc đua thực sự, buộc Vietcombank phải nỗ lực cạnh tranh để duy trì vị thế của mình trên thị trường.

Từ tháng 09 năm 2009, Ban lãnh đạo Vietcombank đã xác định hệ thống ngân hàng bán lẻ là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng, nhằm củng cố vị thế ngân hàng bán buôn đồng thời phát triển mạnh mẽ ngân hàng bán lẻ Tầm nhìn chiến lược và kinh nghiệm quản trị ngân hàng của Vietcombank đã đóng góp vào sự thành công này.

Vietcombank đã triển khai một chiến lược nghiên cứu liên tục để đưa ra thị trường các sản phẩm đa dạng và tiện ích cao, đạt được kết quả kinh doanh ấn tượng trong các lĩnh vực huy động vốn, dịch vụ ngân hàng điện tử và chuyển tiền Nhiều sản phẩm bán lẻ như VCB-ib@Banking và VCB-SMSb@nking đã thu hút một lượng lớn khách hàng, khẳng định vị thế của ngân hàng trong ngành.

Tín dụng cá nhân là một lĩnh vực quan trọng trong ngân hàng bán lẻ, nhưng kết quả kinh doanh của mảng này tại Vietcombank chưa đạt được mức độ tương xứng với sự phát triển chung của ngân hàng Bài viết sẽ phân tích thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Vietcombank trong giai đoạn 2008 – 2010 để làm rõ vấn đề này.

2.2.2 Th ự c tr ạ ng phát tri ể n tín d ụ ng cá nhân t ạ i Vietcombank

Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng cá nhân / Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng của Vietcombank (2008 – 2010)

Dư nợ (triệu VND) Tỷ lệ %/ tổng dư nợ Dư nợ

(triệu VND) Tỷ lệ %/ tổng dư nợ Dư nợ

(triệu VND) Tỷ lệ %/ tổng dư nợ

Tổng dư nợ tín dụng 112.792.965 100% 141.621.126 100% 176.813.906 100%

Từ năm 2008 đến 2010, dư nợ tín dụng cá nhân đã có những biến chuyển đáng kể Năm 2008, dư nợ tín dụng cá nhân đạt 10.859 tỷ đồng, chiếm 10% tổng dư nợ Đến năm 2009, mặc dù tỷ trọng vẫn giữ nguyên ở 10%, nhưng số tuyệt đối đã tăng thêm 2.817 tỷ đồng, đạt 13.677 tỷ đồng Năm 2010, tín dụng cá nhân ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ với dư nợ tăng ròng 5.032 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 37% so với năm 2009, đánh dấu đây là năm có sự tăng trưởng nổi bật nhất trong giai đoạn 2008-2010 Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân so với tổng dư nợ đã tăng lên 11%.

Dư nợ tín dụng cá nhân tại Vietcombank đã có sự tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên, tỷ trọng của nó so với tổng dư nợ chỉ dao động khoảng 10% Điều này cho thấy rằng mức tăng trưởng tín dụng cá nhân chưa đạt được tốc độ tương xứng với sự tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống.

Trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, tín dụng cá nhân đã được xác định là một hướng đi quan trọng, dẫn đến sự gia tăng đáng kể dư nợ tín dụng cá nhân trong tổng dư nợ của hệ thống Tuy nhiên, vào năm 2010, bối cảnh kinh tế Việt Nam với lạm phát cao đã khiến Ngân hàng Nhà nước áp dụng chính sách hạn chế tín dụng phi sản xuất và tập trung vào tín dụng sản xuất, gây khó khăn cho việc tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân Do đó, mức tăng trưởng trong lĩnh vực này không thực sự mạnh mẽ.

Biểu 2.2: Biến động dư nợ tín dụng cá nhân của Vietcombank trong năm 2010

Biểu 2.2 cho thấy trong năm 2010 hầu như dư nợ tín dụng cá nhân tăng trưởng qua mỗi tháng (trừ tháng 7) và có mức tăng trưởng mạnh mẽ bắt đầu từ tháng 8 đến hết tháng 12 Nguyên nhân là do đây là các tháng cuối năm nên nhu cầu chi tiêu mua nhà đất, xây sửa nhà, tiêu dùng của khách hàng cá nhân hoặc nhu cầu bổ sung vốn đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh vào cuối năm của hộ gia đình tăng mạnh

Nợ xấu đang gia tăng theo xu hướng phát triển của tín dụng cá nhân, nhưng tỷ lệ nợ xấu lại giảm so với tốc độ tăng trưởng dư nợ Trong năm 2010, tỷ lệ nợ xấu so với dư nợ tín dụng cá nhân duy trì ở mức khoảng 2% Tuy nhiên, đến ngày 31/12/2010, nhờ vào các biện pháp tích cực trong xử lý nợ, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 1,6%.

Biểu 2.3: Biến động nợ xấu tín dụng cá nhân của Vietcombank trong năm 2010

(Nguồn: Số liệu thống kê của Vietcombank)

Dự đoán sự suy giảm của thị trường bất động sản trong năm 2010 đã làm giảm thanh khoản, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của ngân hàng và gia tăng nợ xấu do khó khăn trong việc chuyển nhượng bất động sản để thu hồi nợ Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân của Vietcombank trong năm 2010 lại có xu hướng giảm, cho thấy ngân hàng đã kiểm soát tốt cả về tăng trưởng số lượng và chất lượng nợ trong hoạt động tín dụng cá nhân.

Vietcombank cần duy trì sự thận trọng để giảm thiểu tác động từ thị trường, đồng thời chú trọng vào công tác thẩm định khách hàng ngay từ giai đoạn lập hồ sơ vay vốn Việc này đặc biệt quan trọng do số lượng khách hàng cá nhân nhỏ lẻ đông đảo, khiến cho công tác kiểm tra và giám sát sau cho vay trở nên khó khăn, tốn kém về chi phí, thời gian và công sức của cán bộ tín dụng.

 Tình hình d ư n ợ tín d ụ ng cá nhân phân theo th ờ i h ạ n vay

Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng cá nhân Vietcombank theo thời hạn vay (2008 – 2010)

Dư nợ (tỷ VND) Tỷ lệ

(%) Dư nợ (tỷ VND) Tỷ lệ

(%) Dư nợ (tỷ VND) Tỷ lệ

(%) Ngắn hạn 5.896 58% 6.624 49% 10.505 55% 728 12% 3.881 58% Trung dài hạn 4.963 42% 7.053 51% 8.475 45% 2.090 42% 1.422 20%

(Nguồn: Số liệu thống kê của Vietcombank)

Dư nợ tín dụng cá nhân tại Vietcombank theo thời hạn vay cho thấy, trong ngắn hạn, biến động từ 49 – 58%, trong khi đó dư nợ trung dài hạn thường thấp hơn và có tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với dư nợ ngắn hạn.

Năm 2010, dư nợ ngắn hạn ghi nhận mức tăng trưởng tích cực với 3.881 tỷ đồng, tương ứng 58% so với năm 2009, nhờ vào những biến động kinh tế và lạm phát cao tại Việt Nam Chính phủ đã thực hiện các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô, tập trung nguồn vốn tín dụng cho sản xuất kinh doanh và giảm bớt tín dụng phi sản xuất Dưới sự chỉ đạo của NHNN, Vietcombank đã kiểm soát chặt chẽ tín dụng cá nhân phi sản xuất, ưu tiên phát triển cho vay sản xuất kinh doanh cho cá nhân và hộ gia đình, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ của dư nợ ngắn hạn so với dư nợ trung dài hạn, điều này cũng được thể hiện qua cơ cấu dư nợ tín dụng cá nhân theo khu vực.

 Tình hình d ư n ợ tín d ụ ng cá nhân phân theo khu v ự c

Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng cá nhân của Vietcombank theo khu vực (2009 – 2010)

(Nguồn: Số liệu thống kê của Vietcombank)

Biểu 2.4: Dư nợ tín dụng cá nhân của Vietcombank theo khu vực (2009 – 2010)

(Nguồn: Số liệu thống kê của Vietcombank)

Dựa vào biểu 2.4, sự tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân theo từng khu vực thể hiện những đặc điểm riêng biệt, liên quan chặt chẽ đến sự phát triển kinh tế của từng vùng.

ĐÁNH GIÁ HOẠ T ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK

2.3.1 Nh ữ ng k ế t qu ả đạ t đượ c Để có thể xem xét một cách tổng quát những kết quả đạt được trong việc phát triển tín dụng cá nhân tại Vietcombank, học viên đi vào phân tích theo từng chỉ tiêu đánh giá đã nêu tại chương 1 như sau:

2.3.1.1 Dư nợ tín dụng cá nhân

Năm 2010, Vietcombank ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng, với tổng dư nợ tín dụng tăng hơn 35.000 tỷ đồng so với năm 2009, đánh dấu mức tăng trưởng đáng kể nhất trong những năm gần đây Cả cho vay doanh nghiệp và cho vay cá nhân đều có sự gia tăng rõ rệt Để minh chứng cho điều này, có thể tham khảo tình hình cho vay cá nhân tại các ngân hàng bạn, những ngân hàng đã nổi tiếng với sự năng động trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ.

Biểu 2.7: Dư nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng của các ngân hàng năm 2009

(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng)

Biểu 2.8: Dư nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng của các ngân hàng năm 2010

(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng

Qua biểu 2.7 và biểu 2.8 với các ngân hàng so sánh là ACB, Sacombank,

Trong giai đoạn 2009-2010, Vietcombank mặc dù sở hữu tổng dư nợ tín dụng lớn nhất, gấp đôi so với ACB - ngân hàng có dư nợ lớn thứ hai, nhưng lại có dư nợ tín dụng cá nhân thấp nhất trong số các ngân hàng so sánh Điều này cho thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân của Vietcombank so với tổng dư nợ còn rất hạn chế.

Dư nợ tín dụng cá nhân Tổng dư nợ

Tỉ trọng dư nợ tín dụng cá nhân

Dư nợ tín dụng cá nhân Tổng dư nợ

Tỉ trọng dư nợ tín dụng cá nhân tại ngân hàng này chỉ đạt khoảng 10%, thấp hơn nhiều so với các ngân hàng khác, nơi tỷ trọng này thường vượt quá 30% so với tổng dư nợ.

Sự tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân phản ánh nỗ lực trong chính sách phát triển bán lẻ, nhưng chưa đạt được bước đột phá do ảnh hưởng lớn từ tín dụng bán sỉ Để thay đổi tình hình này, cần một quá trình chuyển đổi dần dần cả về tư duy lãnh đạo lẫn chính sách hoạt động của ngân hàng.

2.3.1.2 Sự phát triển thị phần Bảng 2.10: Thị phần tín dụng cá nhân của các ngân hàng (2008 – 2010)

Ngân hàng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng và tính toán của học viên)

Năm 2010, mặc dù Vietcombank ghi nhận sự tăng trưởng tuyệt đối trong dư nợ tín dụng cá nhân, nhưng thị phần lại giảm do sự gia tăng mạnh mẽ của dư nợ tín dụng toàn hệ thống Tổng quan, thị phần của Vietcombank trong lĩnh vực tín dụng cá nhân vẫn còn thấp so với toàn ngành.

Mặc dù Vietcombank đã chú trọng đến mảng tín dụng cá nhân trong vài năm qua, nhưng do điều kiện và vị thế đặc thù, ngân hàng vẫn chưa nằm trong danh sách các ngân hàng có thị phần tín dụng cá nhân lớn nhất Điều này cho thấy rằng mảng kinh doanh này vẫn chưa phát triển tương xứng với quy mô và tầm vóc của Vietcombank.

2.3.1.3 Hệ thống kênh phân phối

Năm 2010, Vietcombank đã mở thêm 2 chi nhánh và 40 phòng giao dịch, nâng tổng số lên 357 điểm trên 43 tỉnh thành, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, chuyển tiền và vay vốn cá nhân Điều này không chỉ nâng cao hình ảnh và vị thế của Vietcombank mà còn giúp hình thành bộ phận bán lẻ tại các chi nhánh Đặc biệt, việc thành lập Phòng Tín Dụng Thể Nhân và triển khai cho vay tại các phòng giao dịch đã giúp Vietcombank tiếp cận thị trường một cách sâu sát hơn.

Việc thành lập phòng ban chuyên trách cho vay cá nhân tại Vietcombank thể hiện mục tiêu bán lẻ của lãnh đạo ngân hàng Tuy nhiên, để hệ thống hoạt động chuyên nghiệp, cần rà soát nhiều quy trình và bước phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát rủi ro và tạo thuận lợi cho khách hàng.

Biểu 2.9: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch các ngân hàng đến 31/12/2010

Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng

Mặc dù Vietcombank được thành lập từ năm 1963 và có bề dày hoạt động hơn hẳn ACB, Sacombank và Techcombank, nhưng mạng lưới hoạt động của Vietcombank không vượt trội so với các ngân hàng này Trong khi đó, Agribank, được thành lập năm 1951, có mạng lưới rộng lớn hơn nhiều so với Vietcombank, cho thấy sự cần thiết phải mở rộng hoạt động của ngân hàng này để cạnh tranh hiệu quả hơn.

VietcombankEximbankTechcombankSacombankACBAgribank

Agribank đã chú trọng xây dựng mạng lưới rộng khắp để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam Trong khi đó, ACB và Sacombank, mặc dù ra sau, đã phát triển hệ thống mạng lưới nhanh hơn Vietcombank nhờ vào việc xác định mục tiêu phát triển bán lẻ ngay từ đầu.

Vietcombank, trước đây, chuyên cung cấp dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, cho vay bán buôn và kinh doanh ngoại tệ, với nhóm khách hàng chủ yếu là các tập đoàn lớn và tổng công ty Do đó, việc phát triển mạng lưới của ngân hàng chưa được chú trọng đúng mức.

Việc chuyển hướng chiến lược phát triển từ bán buôn sang bán lẻ là cần thiết, đồng thời phát triển hệ thống mạng lưới để tiếp cận nhiều địa bàn dân cư cũng rất quan trọng Điều này tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ đã được đề ra.

2.3.1.4 Tỷ lệ nợ xấu Bảng 2.11: Nợ xấu–Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân của Vietcombank (2008 – 2010)

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Tổng dư nợ tín dụng (tỷ VND) 112.793 141.621 176.814

Dư nợ tín dụng cá nhân (tỷ VND) 10.148 13.792 18.981

(Nguồn: Số liệu thống kê của Vietcombank từ 2008 – 2010 )

Với tỷ lệ dư nợ tín dụng cá nhân chiếm 11% tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống, tỷ lệ nợ xấu cá nhân chỉ khoảng 1,6% so với tổng dư nợ tín dụng cá nhân và 0,17% so với tổng dư nợ tín dụng, cho thấy mức nợ xấu này là rất thấp và không đáng kể trong hoạt động tín dụng của Vietcombank.

Để phát triển thành ngân hàng đa năng và tối đa hóa thị phần, Vietcombank cần chú trọng đến việc kiểm soát nợ xấu thông qua việc thẩm định khách hàng kỹ lưỡng ngay từ giai đoạn lập hồ sơ vay vốn Việc này đặc biệt quan trọng do số lượng lớn khách hàng nhỏ lẻ, khiến cho công tác kiểm tra và giám sát sau cho vay trở nên khó khăn, tốn nhiều chi phí và thời gian.

2.3.1.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 03/08/2021, 14:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính – Ngân hàng Nhà nước (2008), Nghiệp vụ đầu tư hoạt động các tổ chức tín dụng ngân hàng theo quy luật thị trường Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ đầu tư hoạt động các tổ chức tín dụng ngân hàng theo quy luật thị trường Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài chính – Ngân hàng Nhà nước
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2008
2. Nguyễn Đăng Dờn (2005), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tín dụng Ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2005
3. Trần Đình Định (2007), Những chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tư pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại
Tác giả: Trần Đình Định
Nhà XB: Nhà xuất bản Tư pháp
Năm: 2007
4. Trần Đình Định (2008), Quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam. Nhà xuất bản Tư pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế và quy định của Việt Nam
Tác giả: Trần Đình Định
Nhà XB: Nhà xuất bản Tư pháp
Năm: 2008
5. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009
6. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro kinh doanh trong hoạt động ngân hàng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro kinh doanh trong hoạt động ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Năm: 2005
7. Tạp chí Thông tin Tín dụng, Đánh giá về hoạt động tín dụng 8. Tạp chí Thông tin Tín dụng, Chất lượng tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá về hoạt động tín dụng" 8. Tạp chí Thông tin Tín dụng

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN