1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN văn THẠC sĩ phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn – chi nhánh vĩnh long

82 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn – Chi Nhánh Vĩnh Long
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Thành phố Vĩnh Long
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

    • 1.1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

    • 1.2.Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

      • 1.2.1.Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.2.Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4.Phương pháp nghiên cứu

    • 1.5.Ý nghĩa của đề tài

    • 1.6. Kết cấu luận văn

  • Tóm tắt chương 1

  • Chương 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Giới thiệu về ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn - chi nhánh Vĩnh Long

      • 2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

      • 2.1.2. Agribank chi nhánh Vĩnh Long

  • Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Agribank -Chi nhánh Vĩnh Long

  • Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh

  • Hình 2.2: Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế

  • Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

  • Tóm tắt chương 2

  • Chương 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Cơ sở lý thuyết

      • 3.1.1 Khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại

      • 3.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

      • 3.1.3. Khái niệm hoạt động cho vay

      • 3.1.4 Khái niệm doanh nghiệp

      • 3.1.5 Vai trò hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp

      • 3.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp

      • 3.1.7 Chỉ tiêu định hướng phát triển của hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp

    • 3.2 Tổng quan các nghiên cứu trước

    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu

  • Tóm tắt chương 3

  • Chương 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH VĨNH LONG

    • 4.1 Phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Vĩnh Long

  • Bảng 4.1 Hoạt động cho vay giai đoạn 2015 - 2019

  • Hình 4.1: Doanh số cho vay ngân hàng giai đoạn 2015 - 2019

  • Bảng 4.2 Doanh số thu nợ cho vay

  • Hình 4.2: Doanh số thu nợ cho vay

  • Hình 4.3: Doanh số thu nợ khách hàng vay vốn

    • 4.2 Nguyên nhân ảnh hưởng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Vĩnh Long

    • 4.3. Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Vĩnh Long

  • Bảng 4.4 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp

  • Bảng 4.5. Phân loại nợ theo nhóm tại Agribank - CN Vĩnh Long (2017 - 2019)

  • Hình 4.5. Nợ xấu theo ngành nghề của Agribank - CN Vĩnh Long năm 2019

  • Hình 4.4. Dư nợ tín dụng của Agribank - CN Vĩnh Long (2017-2019)

  • Tóm tắt chương 4

  • Chương 5: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG – CN VĨNH LONG

    • 5.1 Căn cứ đề xuất giải pháp

      • 5.1.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ngân hàng NN&PTNT

      • 5.1.2 Căn cứ đề xuất giải pháp

    • 5.2 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh Vĩnh Long

      • 5.2.1 Giải pháp về nguồn lực của ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp

      • 5.2.2 Giải pháp về chính sách cho vay của ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp

      • 5.2.3 Giải pháp về hoạt động Marketing của ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp

      • 5.2.4 Giải pháp về khách hàng doanh nghiệp

      • 5.2.5. Giải pháp về ứng dụng khoa học công nghệ

  • Tóm tắt chương 5

  • PHẦN KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng sâu sắc nhất vì đây là lĩnh vực hoạt động chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất của ngân hàng. Đứng trước những khó khăn thách thức ngày càng tăng trong kinh doanh đòi hỏi việc nâng cao chất lượng tín dụng trở thành yêu cầu bức thiết đối với bất kỳ tổ chức tín dụng nào trong đó có các NHTM.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Thị trường tín dụng là một phần quan trọng của thị trường vốn trong tài chính, đóng vai trò then chốt trong việc tài trợ cho các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Tại Việt Nam, doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng, với vốn chủ sở hữu chỉ chiếm khoảng 32% tổng tài sản và tổng nguồn vốn Mặc dù sự phát triển của thị trường chứng khoán đã làm giảm lượng vốn vay ngân hàng, nhưng sự giảm sút này không đáng kể, cho thấy vốn vay ngân hàng vẫn là nguồn vốn chủ yếu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng Mặc dù cơ chế chính sách đã được cải thiện để hỗ trợ doanh nghiệp, tình trạng khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng vẫn còn tồn tại.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là ngân hàng thương mại nhà nước chủ lực trong hệ thống ngân hàng, đóng vai trò tiên phong trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và các chủ trương của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn Chi nhánh Agribank Vĩnh Long, thuộc loại I, cũng nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc phục vụ và phát triển nông nghiệp, nông thôn tại địa phương.

Đề tài “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long” không chỉ cần thiết mà còn mang lại ý nghĩa thực tiễn quan trọng.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên những lý do lựa chọn đề tài, tác giả thực hiện nghiên cứu với mục tiêu nghiên cứu như sau:

- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long giai đoạn 2015 –

- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long

Bài viết này tổng quan về lý thuyết liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại, cụ thể là ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long Luận văn sẽ giải đáp các câu hỏi nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề quan trọng trong quy trình cho vay và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển của doanh nghiệp.

- Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long như thế nào?

- Nguyên nhân nào ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long?

- Giải pháp nào phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long.

+ Không gian nghiên cứu: ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long.

+ Thời gian nghiên cứu: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp qua 5 năm (2015 –

Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc tổng quan cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp và phân tích thực trạng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long Nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng này, góp phần nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh trong thị trường tài chính.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như sau:

- Phương pháp thống kê dữ liệu về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn – Chi nhánh Vĩnh

- Phương pháp so sánh nhằm phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn – Chi nhánh

Phương pháp suy luận tổng hợp từ thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long trong giai đoạn 2015 – 2019 cho thấy nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay Bài viết phân tích các yếu tố này và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long.

Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu luận có ý nghĩa khoa học quan trọng, vì kết quả của nó được sử dụng làm tài liệu tham khảo để bổ sung cho các nghiên cứu còn thiếu sót và tạo nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo.

Căn cứ vào thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long, bài viết sẽ phân tích ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này Từ đó, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp tại khu vực.

Kết cấu luận văn

Chương 1: Giới thiệu đề tài

Chương 2: Xác định vấn đề nghiên cứu

Chương 3: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NH NN&PTNT CN Vĩnh Long

Chương 5: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NH NN&PTNT CN Vĩnh Long

Trong chương này, tác giả nêu rõ sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, cùng với mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cụ thể Đối tượng và phạm vi nghiên cứu được xác định rõ ràng, đồng thời phương pháp nghiên cứu cũng được trình bày chi tiết Ý nghĩa của đề tài được làm nổi bật, và kết cấu của luận văn được tổ chức một cách hợp lý để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu.

XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Giới thiệu về ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn - chi nhánh Vĩnh Long

2.1.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) được thành lập vào ngày 26/3/1988 và hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam Hiện nay, Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu, đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong việc đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

Sau 32 năm phát triển, Agribank đã trở thành ngân hàng lớn nhất Việt Nam về vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng Đến ngày 31/12/2019, Agribank tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trên nhiều phương diện, vượt qua nhiều khó khăn và tích lũy nhiều bài học quý giá.

- Tổng tài sản đạt 1.452.181 tỷ đồng;

- Vốn chủ sở hữu đạt 64.028 tỷ đồng;

- Nguồn vốn huy động đạt 1.351.401 tỷ đồng;

- Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.121.970 tỷ đồng;

- Agribank có 215 sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng;

- Đội ngũ cán bộ nhân viên 37.971 lao động;

- Mạng lưới gồm 2.236 chi nhánh và phòng giao dịch…

Agribank là ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư và phát triển nông nghiệp, hỗ trợ nông dân và cải thiện đời sống nông thôn, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Agribank đang hướng tới mô hình ngân hàng hiện đại với mục tiêu "tăng trưởng - an toàn - hiệu quả - bền vững" Ngân hàng khẳng định vai trò quan trọng trong việc đầu tư tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và hỗ trợ nông dân, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.

“Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả”.

“Mang phồn thịnh đến khách hàng” (Bring Prosperity to Customers).

Mục tiêu kinh doanh của Agribank là tập trung vào khách hàng, với nỗ lực không ngừng của cán bộ, viên chức trong việc đổi mới phương thức phục vụ Agribank cam kết phát triển và hoàn thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích, nhằm mang lại lợi ích tối ưu và sự hài lòng cao nhất cho khách hàng Ngân hàng cũng hướng tới việc tối đa hóa lợi nhuận cho cả khách hàng và chính mình, đồng hành cùng khách hàng trong hành trình đạt được thành công trong sản xuất và kinh doanh.

Agribank, ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, không ngừng nỗ lực đạt nhiều thành tựu quan trọng, góp phần vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế đất nước Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng, Agribank hướng tới mục tiêu duy trì vị thế ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, nâng cao uy tín trong khu vực và quốc tế.

* Một số thành tích nổi bật của Agribank:

Năm 2012, Agribank vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500, Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN, Thương hiệu nổi tiếng ASEAN, Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao và Ngân hàng Thương mại thanh toán hàng đầu Việt Nam.

Năm 2013, Agribank đã tổ chức lễ kỷ niệm 25 năm thành lập (26/3/1988 - 26/3/2013) và vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Ba từ Đảng, Nhà nước Phần thưởng này ghi nhận những đóng góp xuất sắc của Agribank trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và hỗ trợ nông dân trong thời kỳ đổi mới, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Năm 2019, Agribank được Moody’s, tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế, công nhận mức xếp hạng Ba3, tương đương với tín nhiệm quốc gia và là mức cao nhất cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Agribank cũng đứng thứ 145 trong số 500 ngân hàng lớn nhất Châu Á về quy mô tài sản.

2.1.2 Agribank chi nhánh Vĩnh Long

2.1.2.1 Quá trình hình thành phát triển

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Vĩnh Long, hay còn gọi là Agribank chi nhánh Tỉnh Vĩnh Long, là một chi nhánh loại I thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank).

Theo Nghị định 53/HĐBT-NĐ ngày 06/3/1988, Chính phủ đã chuyển đổi cơ chế hoạt động ngân hàng thành mô hình ngân hàng 2 cấp: cấp quản lý và cấp kinh doanh Từ đó, hệ thống Ngân hàng phát triển nông nghiệp được thành lập, hiện nay gọi là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Vào tháng 10/1988, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Cửu Long được thành lập dựa trên tổ chức của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Cửu Long, với cấu trúc bao gồm 01 trung tâm và 12 huyện.

Theo Nghị quyết của Quốc hội, tỉnh Cửu Long đã được chia thành hai tỉnh là Vĩnh Long và Trà Vinh Vào tháng 3 năm 1992, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Vĩnh Long được tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Cửu Long, với hoạt động kinh doanh chủ yếu tập trung vào phát triển nông nghiệp nông thôn.

Khi mới tách Tỉnh, bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Vĩnh Long có 07 chi nhánh bao gồm:

Hội sở Ngân hàng NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long có trụ sở tại thị xã, đảm nhiệm việc quản lý các chi nhánh ngân hàng huyện trong tỉnh và trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng tại thị xã Vĩnh Long.

Agribank chi nhánh Vĩnh Long hiện có sáu chi nhánh trực thuộc tại các huyện Long Hồ, Vũng Liêm, Tam Bình, Bình Minh, Trà Ôn và Mang Thít, hoạt động theo địa giới hành chính của từng huyện Ngân hàng đang thực hiện định hướng mở rộng mạng lưới hoạt động tại những khu vực có môi trường kinh doanh thuận lợi, ưu tiên các cụm kinh tế và vùng dân cư tập trung Đặc biệt, Agribank Vĩnh Long chú trọng mở rộng mạng lưới ngân hàng liên xã tại các vùng sâu, vùng xa, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của chi nhánh ngân hàng loại 3, góp phần phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Mở rộng mạng lưới chi nhánh ngân hàng liên xã tại khu vực nông thôn đã tạo ra nhiều lợi ích thiết thực, không chỉ cho ngân hàng mà đặc biệt là cho bà con nông dân, những người được hưởng lợi nhiều nhất từ sự phát triển này.

- Khách hàng dễ dàng tiếp cận với ngân hàng, thuận lợi cho việc giao dịch, tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí đi lại

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

3.1.1 Khái niệm cơ bản về ngân hàng thương mại

Luật Ngân hàng của Cộng hòa Pháp năm 1941 định nghĩa ngân hàng thương mại là những tổ chức thường xuyên nhận tiền từ công chúng dưới hình thức gửi tiết kiệm hoặc các hình thức khác, và sử dụng nguồn vốn đó cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Ngân hàng thương mại, theo Trần Huy Hoàng (2010), là loại ngân hàng hoạt động trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thông qua việc nhận tiền gửi và tiết kiệm, sau đó cho vay, chiết khấu và cung cấp dịch vụ ngân hàng Đây là loại ngân hàng phổ biến và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Sự hiện diện của ngân hàng thương mại trong các hoạt động kinh tế và xã hội cho thấy rằng nơi nào có hệ thống ngân hàng thương mại phát triển, nơi đó nền kinh tế và xã hội cũng phát triển nhanh chóng Định nghĩa về ngân hàng thương mại thường dựa vào tính chất, mục đích hoạt động và đối tượng phục vụ trong thị trường tài chính.

Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa ngân hàng thương mại (NHTM) là một trung gian tài chính được cấp phép bởi chính phủ, có chức năng cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, bao gồm cả các khoản tiền gửi có thể phát hành séc.

Luật Ngân hàng Pháp năm 1941 định nghĩa ngân hàng là các xí nghiệp hoạt động thường xuyên, nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác Số tiền này được ngân hàng sử dụng cho các nghiệp vụ chiết khấu tín dụng và cung cấp dịch vụ tài chính.

Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 định nghĩa ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và nhiều loại hình ngân hàng khác.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính trung gian, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ, với chức năng thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư NHTM cung cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể và cá nhân, nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được phân biệt với các tổ chức môi giới tài chính khác bởi chức năng chính là kinh doanh tiền gửi, chủ yếu từ các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế và Chính phủ Hoạt động này giúp NHTM gia tăng vốn để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh Đặc điểm này là yếu tố then chốt để phân biệt NHTM với các tổ chức tài chính khác Đối với Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và duy trì hoạt động của nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động với mục đích lợi nhuận, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế như một định chế tài chính trung gian Với cơ cấu tổ chức tự chủ tài chính, ngân hàng thương mại thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước Ngân hàng này kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng, giúp trung gian hóa các nguồn tiền nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu vốn cho cá nhân và tổ chức, từ đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

3.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

3.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau:

Nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và nhiều loại hình tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước

- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài.

- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.

- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh và cho thuê tài chính Trong đó, cho vay là hoạt động chủ yếu và đóng góp tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động cấp tín dụng.

Hoạt động cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:

- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động bảo lãnh như bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh khác dựa trên uy tín và khả năng tài chính của mình Mức bảo lãnh cho một khách hàng cũng như tổng mức bảo lãnh của ngân hàng không được vượt quá tỷ lệ nhất định so với vốn tự có của ngân hàng.

Ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác cho tổ chức và cá nhân Đồng thời, ngân hàng cũng có khả năng tái chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn với các tổ chức tín dụng khác.

Ngân hàng thương mại có thể tham gia hoạt động cho thuê tài chính, nhưng cần thành lập một công ty cho thuê tài chính độc lập Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty này phải tuân thủ theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

3.1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt bược theo qui định Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:

- Cung cấp các phương tiện thanh toán.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.

- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.

- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.

- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Ngoài việc huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán, ngân hàng thương mại còn có khả năng thực hiện nhiều hoạt động khác, mở rộng phạm vi dịch vụ tài chính của mình.

Tổng quan các nghiên cứu trước

(1) Nghiên cứu của Lương Đắc Định (2016)

Lương Đắc Định (2016) trong nghiên cứu về "Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Tây" đã tổng quan các công trình nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank – Chi nhánh Hà Tây, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng này Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng phát triển hoạt động cho vay tại Agribank – Chi nhánh Hà Tây thông qua các chỉ tiêu như dư nợ cho vay, tốc độ tăng trưởng dư nợ, doanh số cho vay, tỷ trọng dư nợ, lợi nhuận từ hoạt động cho vay và số lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nghiên cứu của luận văn đã chỉ ra thực trạng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển cho Agribank – Chi nhánh Hà Tây Cụ thể, ngân hàng cần tăng cường hoạt động Marketing, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay cho DNNVV, cải thiện hiệu quả thẩm định và phân tích tín dụng, đa dạng hóa các sản phẩm cho vay và đẩy mạnh bán chéo sản phẩm.

(2) Nghiên cứu của Tô Thiện Hiền (2019)

Tô Thiện Hiền (2019), “Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Pvcombank – Chi nhánh An Giang”

Tác giả áp dụng phương pháp so sánh để phân tích tổng quan hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại Pvcombank – Chi nhánh An Giang trong giai đoạn nghiên cứu.

Từ năm 2016 đến 2018, phương pháp suy luận tổng hợp đã được áp dụng để tổng hợp thực trạng cho vay, nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.

Kết quả nghiên cứu đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng Pvcombank –

Chi nhánh An Giang ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong doanh số cho vay theo thời hạn, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cũng như theo thành phần kinh tế, với tỷ lệ cho vay doanh nghiệp cao hơn so với cá nhân Từ năm 2016 đến 2018, lãi suất ngân hàng Pvcombank – Chi nhánh An Giang đã kịp thời điều chỉnh để phù hợp với biến động thị trường, nhằm duy trì thị phần Tuy nhiên, rủi ro tín dụng trong giai đoạn này yêu cầu ngân hàng phải cẩn trọng trong quản lý và hoạt động cho vay doanh nghiệp.

(3) Nghiên cứu của Nguyễn Thùy Trang (2017)

Nguyễn Thùy Trang (2017) đã nghiên cứu về việc phát triển cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về lý thuyết doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại đối với nhóm doanh nghiệp này Tác giả đã đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh Quảng Ninh.

Nghiên cứu về phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh Quảng Ninh cho thấy nhiều khía cạnh quan trọng Công tác nghiên cứu thị trường được thực hiện với sự hỗ trợ từ ngân hàng mẹ, giúp cung cấp thông tin ngành và thị trường Chính sách chăm sóc khách hàng truyền thống được thực hiện hiệu quả, với các cơ chế và chính sách hỗ trợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được đánh giá cao về ưu đãi phí và lãi suất Tuy nhiên, chi nhánh vẫn thiếu chương trình marketing hiệu quả để quảng bá sản phẩm đến khách hàng, và chất lượng thẩm định tín dụng còn hạn chế, dẫn đến tình trạng nợ xấu phát sinh.

Nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng DNNVV tại Vietcombank – Chi nhánh Quảng Ninh cho thấy quy mô cho vay DNNVV còn hạn chế, với số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số DNNVV vay vốn tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Mặc dù tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV của Vietcombank khá cao so với toàn hệ thống, nhưng tỷ lệ dư nợ qua ba năm vẫn chưa đạt mức bứt phá, không tương xứng với tiềm năng thị trường và thương hiệu ngân hàng Để phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV, tác giả đề xuất một số giải pháp như nâng cao hiệu quả công tác khách hàng, cải thiện điều kiện cho vay liên quan đến tài sản bảo đảm, phát triển thêm sản phẩm cho vay và kiểm soát chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Bài viết này vận dụng lý thuyết phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp, đồng thời tổng quan nghiên cứu trước đây để phân tích thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp trong giai đoạn 2017 – 2019 Từ những phân tích này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin trong nghiên cứu này chủ yếu dựa vào thông tin thứ cấp, với việc tác giả thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau như tạp chí chuyên ngành, báo cáo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long, cùng với các cơ quan thống kê trong giai đoạn 2015 – 2019 Tác giả cũng áp dụng phương pháp thống kê để phân tích hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long trong cùng giai đoạn.

- Phương pháp phân tích số liệu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp so sánh nhằm phân tích thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long trong giai đoạn 2015 – 2019.

Phương pháp so sánh là cách thức đánh giá một chỉ tiêu phân tích bằng cách đối chiếu với các chỉ tiêu cơ sở Để thực hiện so sánh hiệu quả, cần chú ý đến các điều kiện như không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, qui mô và điều kiện kinh doanh.

So sánh tuyệt đối là chỉ tiêu tổng hợp, giúp phản ánh quy mô và khối lượng của sự kiện Việc sử dụng so sánh tuyệt đối cho phép đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và sự biến động về quy mô khối lượng theo thời gian.

So sánh tương đối là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện bằng số lần hoặc phần trăm của các chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc, nhằm phản ánh mức độ hoàn thành và tỷ lệ chênh lệch tuyệt đối, từ đó đánh giá tốc độ tăng trưởng Để đạt được mục tiêu phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long, tác giả đã áp dụng phương pháp phân tích suy luận tổng hợp.

Phương pháp phân tích suy luận tổng hợp được áp dụng để đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long trong giai đoạn 2015 – 2019 Từ đó, những giải pháp phát triển hoạt động cho vay cho khách hàng doanh nghiệp sẽ được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Chương này trình bày phương pháp thu thập thông tin và phân tích số liệu, bao gồm phương pháp so sánh để đánh giá thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Vĩnh Long trong giai đoạn 2015 – 2019 Đồng thời, chương cũng áp dụng phương pháp suy luận tổng hợp nhằm đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng này.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN –

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG

Ngày đăng: 03/08/2021, 06:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Xuân Hạng, ThS Nguyễn văn Lộc (2012), Giáo trình Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị tíndụng ngân hàng thương mại
Tác giả: Đinh Xuân Hạng, ThS Nguyễn văn Lộc
Nhà XB: NXB Tài chính 2012
Năm: 2012
2. Nghiêm Văn Bảy (2012), Giáo trình Quản trị dịch vụ khác của ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị dịch vụ khác của ngânhàng thương mại
Tác giả: Nghiêm Văn Bảy
Nhà XB: NXB Tài chính 2012
Năm: 2012
3. Nguyễn Văn Dần (2017), Giáo trình Kinh tế học vĩ mô, NXB lao động xã hội 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế học vĩ mô
Tác giả: Nguyễn Văn Dần
Nhà XB: NXB lao độngxã hội 2017
Năm: 2017
4. Phạm Ngọc Dũng (2015), Giáo trình lý thuyết tài chính, NXB Tài chính 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết tài chính
Tác giả: Phạm Ngọc Dũng
Nhà XB: NXB Tài chính2015
Năm: 2015
5. Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xuân Hạng (2008), Giáo trình Lý thuyết Tài chính tiền tệ, NXB tài chính 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý thuyết Tàichính tiền tệ
Tác giả: Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xuân Hạng
Nhà XB: NXB tài chính 2008
Năm: 2008
6. Ngô Hướng, Phan Đình Thế (2002), Quản trị và kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị và kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Ngô Hướng, Phan Đình Thế
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
7. Nguyễn Thị Mùi, ThS Trần cảnh Toàn (2011), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Ngânhàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi, ThS Trần cảnh Toàn
Nhà XB: NXB Tài chính 2011
Năm: 2011
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định số 01/2017/QĐ- NHNN của Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 05/01/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 01/2017/QĐ-NHNN
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2007
9. Nguyễn Văn Tiến (2019), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2019
10. Trường bồi dưỡng cán bộ Tài chính, Bộ Tài chính Trung Quốc (2019), Kinh nghiệm xử lý nợ xấu trong hệ thống tài chính Trung quốc và Bài học cho Việt Nam, Trường bồi dưỡng cán bộ Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm xử lý nợ xấu trong hệ thống tài chính Trung quốc và Bàihọc cho Việt Nam
Tác giả: Trường bồi dưỡng cán bộ Tài chính, Bộ Tài chính Trung Quốc
Năm: 2019
11. Lê Thanh Tùng (2014), “Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và các ứng dụng trong quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, (15), tr.18-21.Tài liệu ngoài nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và các ứngdụng trong quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2”," Tạp chí Thị trường Tàichính Tiền tệ
Tác giả: Lê Thanh Tùng
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ - LUẬN văn THẠC sĩ   phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn – chi nhánh vĩnh long
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ (Trang 4)
2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long  - LUẬN văn THẠC sĩ   phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn – chi nhánh vĩnh long
2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh Tỉnh Vĩnh Long Vĩnh Long (Trang 22)
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh - LUẬN văn THẠC sĩ   phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn – chi nhánh vĩnh long
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh (Trang 27)
Doanh số cho vay khác chiểm tỷ lệ thấp nhất trong các loại hình cho vay của ngân hàng - LUẬN văn THẠC sĩ   phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn – chi nhánh vĩnh long
oanh số cho vay khác chiểm tỷ lệ thấp nhất trong các loại hình cho vay của ngân hàng (Trang 57)
Bảng 4.1 cho biết lượng khách hàng vay vốn ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Vĩnh Long gia tăng qua các năm giai đoạn 2015 – 2019 - LUẬN văn THẠC sĩ   phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn – chi nhánh vĩnh long
Bảng 4.1 cho biết lượng khách hàng vay vốn ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Vĩnh Long gia tăng qua các năm giai đoạn 2015 – 2019 (Trang 59)
Thực trạng này thể hiện qua bảng: - LUẬN văn THẠC sĩ   phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp  phát triển nông thôn – chi nhánh vĩnh long
h ực trạng này thể hiện qua bảng: (Trang 63)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w