1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng

83 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
Tác giả Huỳnh Xuân Hòa
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn
Trường học Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,07 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƢƠNG 1TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀHIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

    • 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

      • 1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại

      • 1.1.2. Các loại hình Ngân hàng thƣơng mại

        • 1.1.2.1 Xét theo tính chất và mục tiêu hoạt động

        • 1.1.2.2. Xét theo loại hình hoạt động

        • 1.1.2.3. Xét theo lĩnh vực hoạt động

        • 1.1.2.4. Xét theo hình thức sở hữu

      • 1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

        • 1.1.3.1 Huy động vốn

        • 1.1.3.2 Hoạt động tín dụng

        • 1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

        • 1.1.3.4 Các hoạt động khác

    • 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG & HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

      • 1.2.1 Lý luận chung về tín dụng

        • 1.2.1.1 Tổng quan về tín dụng

        • 1.2.1.2 Tín dụng Ngân hàng

      • 1.2.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại

        • 1.2.2.1 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế

        • 1.2.2.2 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với khách hàng

        • 1.2.2.3 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với Ngân hàng thƣơng mại

      • 1.2.3 Yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại

        • 1.2.3.1 Yếu tố từ phía khách hàng

        • 1.2.3.2 Yếu tố từ chủ quan của Ngân hàng thƣơng mại

        • 1.2.3.3 Yếu tố khách quan của nền kinh tế xã hội

      • 1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

        • 1.2.4.1 Chất lƣợng tín dụng

        • 1.2.4.2 Tỷ trọng lợi nhuận từ tín dụng/ tổng lợi nhuận

    • Kết luận chƣơng 1

  • CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIETINBANK CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG

    • 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thƣơngViệt Nam: (VietinBank ).

      • 2.1.2. Giới thiệu VietinBank Chi nhánh Lâm Đồng

    • 2.2. Thực trạng họat động tín dụng tại VietinBank- Chi nhánh Lâm Đồng:

      • 2.2.1. Tình hình huy động vốn

        • 2.2.1.1 Phân loại vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng:

        • 2.2.1.2 Phân loại nguồn vốn huy động theo thời hạn:

        • 2.2.1.3 Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động:

        • 2.2.1.4 Mức độ đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của ViệtinBank Chi nhánh Lâm Đồng

      • 2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay

        • 2.2.2.1 Phân tích dƣ nợ cho vay theo đối tƣợng khách hàng

        • 2.2.2.2 Phân tích dƣ nợ theo thời hạn cho vay

        • 2.2.2.3 Phân tích dƣ nợ theo loại hình đảm bảo tín dụng

        • 2.2.2.4 Phân tích chất luợng tín dụng

        • 2.2.2.5 Lợi nhuận từ kinh doanh tín dụng

    • 2.3 Đánh giá họat động tín dụng của VietinBank- Chi nhánh Lâm Đồng:

      • 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc

    • Kết luận chƣơng 2

  • CHƢƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANKCHI NHÁNH LÂM ĐỒNG

    • 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIETINBANK CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

      • 3.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc của VietinBank giai đoạn 2011 – 2015:

      • 3.1.2 Cơ cấu tổ chức, định hƣớng & chỉ tiêu phát triển của VietinBank Lâm đồng giai đoạn 2011 – 2013

    • 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của VietinBank Chi nhánh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2013

      • 3.2.1 Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn

      • 3.2.2 Giải pháp đối với hoạt động tín dụng

      • 3.2.3 Giải pháp hổ trợ

        • 3.2.3.1 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

        • 3.2.3.2 Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng

        • 3.2.3.3 Nâng cao hiệu quả cơ chế động lực

        • 3.2.3.4 Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị

        • 3.2.3.5 Thực hiện nghiêm chỉnh quy trình cho vay

        • 3.2.3.6 Nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ:

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tổng quan về ngân hàng thương mại

Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng hoạt động trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, thông qua việc huy động vốn từ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu Số vốn huy động được sẽ được sử dụng để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng phổ biến và quan trọng trong nền kinh tế, đóng vai trò then chốt trong hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại không chỉ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần vào sự phát triển toàn diện của xã hội.

Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam định nghĩa :

Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định pháp luật, với mục tiêu chính là đạt được lợi nhuận.

Hoạt động ngân hàng bao gồm các dịch vụ tài chính như huy động vốn, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp và cho vay tiêu dùng Luật các TCTD khẳng định rằng ngân hàng thương mại hoạt động với mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường, có nhiệm vụ nhận tiền gửi từ công chúng dưới hình thức ký thác Các ngân hàng này sử dụng nguồn lực đó để thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính, cùng với các hoạt động dịch vụ khác nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường như một định chế tài chính trung gian Hệ thống này giúp huy động và tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, từ đó cung cấp tín dụng cho tổ chức kinh tế và cá nhân, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

Các loại hình ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Xét theo tính chất và mục tiêu hoạt động:

+ Ngân hàng Thương Mại (Commercial Bank):

Ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với số lượng lớn và phổ biến Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại bao gồm huy động vốn thông qua nhận ký thác, cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác Trong bảng cân đối kế toán, nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn vốn chủ yếu, trong khi các khoản cho vay cũng chiếm tỷ trọng lớn trong phần tài sản Ngân hàng thương mại còn có quyền thực hiện mọi dịch vụ ngân hàng khác, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.

+ Ngân hàng Đầu Tƣ (Investment Bank) :

Ngân hàng đầu tư là loại hình ngân hàng chuyên về hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh chứng khoán, không được phép huy động vốn hay cấp tín dụng như ngân hàng thương mại Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng đầu tư bao gồm vốn cổ phần và vốn vay thông qua phát hành trái phiếu Trong bảng cân đối kế toán, vốn điều lệ và vốn vay chiếm ưu thế, trong khi không có vốn nhận ký thác và các khoản mục tín dụng Ở các nước phát triển, ngân hàng đầu tư đóng vai trò quan trọng trong thị trường chứng khoán và tài chính Tại Việt Nam, hiện chưa có ngân hàng đầu tư, nhưng trong tương lai gần, các công ty chứng khoán và quỹ đầu tư đủ điều kiện có thể chuyển đổi thành ngân hàng đầu tư.

+ Ngân Hàng Phát Triển ( Development Bank) :

Ngân hàng phát triển khác biệt hoàn toàn so với ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư, cả về nội dung và mục tiêu hoạt động Nguồn vốn của ngân hàng phát triển chủ yếu đến từ vốn điều lệ và các khoản tài trợ từ Chính phủ, các tổ chức tài chính Ngân hàng này sử dụng vốn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng và hỗ trợ phát triển cho những đối tượng cần giúp đỡ Hoạt động của ngân hàng phát triển không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà tập trung vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế xã hội, mang lại lợi ích cho mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội.

1.1.2.2 Xét theo loại hình hoạt động:

- Ngân hàng bán buôn trước hết phải là những ngân hàng có quy mô lớn, hoặc rất lớn

Để xác định ngân hàng quy mô lớn, các tiêu chí bao gồm vốn, tổng tài sản, hệ thống chi nhánh và số lượng lao động Quy mô ngân hàng còn phụ thuộc vào từng không gian cụ thể và không có chỉ tiêu định lượng chắc chắn Tại Việt Nam, ngân hàng lớn thường có vốn tự có cấp I từ 10.000 tỷ VND (khoảng 550 triệu USD) trở lên, trong khi ngân hàng quy mô vừa có vốn từ 5.000 đến 10.000 tỷ VND Những ngân hàng có vốn dưới 5.000 tỷ VND được xem là ngân hàng quy mô nhỏ.

- Khách hàng vay vốn của ngân hàng bán buôn là những khách hàng lớn

Đặc điểm và tiêu chí chính để phân biệt Ngân hàng bán buôn và Ngân hàng bán lẻ chính là hoạt động tín dụng, vì đây là hoạt động cơ bản và chủ yếu của mọi Ngân hàng thương mại.

- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng bán buôn nhằm vào các đối tượng sau: Các Ngân hàng thương mại có quy mô vừa và nhỏ

Các ngân hàng thương mại quy mô vừa và nhỏ, đặc biệt là ngân hàng nhỏ, thường gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho hoạt động tín dụng Điều này dẫn đến tình trạng thiếu vốn, buộc họ phải vay mượn từ các ngân hàng lớn Ngoài ra, các tổ chức tín dụng khác như công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cho các tập đoàn kinh tế và tổng công ty quy mô lớn.

- Hoạt động tín dụng mang tính chất bán buôn:

Hoạt động tín dụng mang tính chất bán buôn, thể hiện qua 3 điểm sau:

Các khoản tín dụng có giá trị lớn được xác định qua việc phân tích khách hàng vay vốn lớn tại ngân hàng hoặc thông qua việc phân cấp giá trị tín dụng Những khoản tín dụng vượt quá thẩm quyền phán xét của giám đốc chi nhánh (đối với ngân hàng vừa và nhỏ) hoặc trưởng phòng tín dụng (đối với ngân hàng lớn) thường được xem là tín dụng lớn Ngoài ra, nếu khoản tín dụng chiếm từ 2% vốn tự có trở lên, nó cũng được coi là khoản tín dụng quy mô lớn.

Các khoản tín dụng có thể được thực hiện qua thị trường liên ngân hàng, giữa Ngân hàng bán buôn và các tổ chức tín dụng, hoặc thông qua hợp đồng tín dụng với các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty 90, 91.

Ngân hàng bán lẻ là những ngân hàng cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng, bao gồm huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Sự thỏa mãn của khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm ngân hàng là thước đo quan trọng để đánh giá quy mô và hiệu quả hoạt động của ngân hàng bán lẻ Hoạt động này nhằm đưa sản phẩm ngân hàng đến mọi tầng lớp xã hội với sự đa dạng và tiện ích, trong đó, phát triển sản phẩm ngân hàng điện tử sẽ là bước đột phá quan trọng Đối tượng mà ngân hàng bán lẻ hướng đến bao gồm hai nhóm chính.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là nhóm đối tượng phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn đầu phát triển Số lượng DNVVN ở Việt Nam rất lớn và cần sự hỗ trợ tài chính từ hệ thống ngân hàng Việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho DNVVN sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Khách hàng cá nhân trong ngân hàng bán lẻ đóng vai trò quan trọng do số lượng lớn và ảnh hưởng đến quá trình tiêu dùng xã hội Họ thường tìm kiếm nơi an toàn và tiện lợi để gửi tiền tiết kiệm, đồng thời có nhiều nhu cầu tài chính cho cuộc sống Nếu các ngân hàng khai thác hiệu quả nhóm khách hàng này bằng cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ phù hợp, sẽ góp phần lớn vào sự phát triển ổn định của hệ thống thanh toán và lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.

Khách hàng của ngân hàng bán lẻ chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với nhóm khách hàng cá nhân, đây là đối tượng mà tất cả các ngân hàng, từ nhỏ đến lớn, đều nhắm tới Các ngân hàng bán lẻ hàng đầu thường là những ngân hàng lớn với mạng lưới rộng, đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp, cùng với công nghệ hiện đại, giúp họ vượt trội hơn so với các ngân hàng nhỏ và vừa Hơn nữa, giá cả tín dụng và lãi suất cho vay của những ngân hàng này thường phù hợp với thị trường.

Hoạt động Ngân hàng bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong xã hội, cung cấp nhiều tiện ích từ sản xuất đến tiêu dùng Nó phản ánh khả năng tiếp cận sâu rộng vào các lĩnh vực kinh tế – xã hội Mức độ phát triển của ngân hàng bán lẻ cũng là chỉ số cho sự phát triển toàn diện của hệ thống ngân hàng.

Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ có sự phân biệt tương đối Một ngân hàng thương mại lớn thường hoạt động cả hai lĩnh vực này, trong khi ngân hàng thương mại quy mô vừa cũng có thể kết hợp cả ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ Tuy nhiên, ngân hàng thương mại quy mô nhỏ thường chỉ hoạt động như ngân hàng bán lẻ.

1.1.2.3 Xét theo lĩnh vực hoạt động:

Ngân hàng chuyên doanh là loại hình ngân hàng với hoạt động chuyên môn hóa cao, nổi bật với sự phân biệt rõ rệt về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.

Các mặt hoạt động của ngân hàng thương mại

1.1.2.4 Xét theo hình thức sở hữu:

+ Ngân hàng thương mại Nhà nước (State Ownes Commercial Banks)

Ngân hàng thương mại nhà nước, hay còn gọi là ngân hàng công, là loại hình ngân hàng được thành lập với 100% vốn từ Nhà nước Ngoài ra, ngân hàng thương mại cổ phần mà Nhà nước nắm giữ từ 51% cổ phần trở lên cũng được xếp vào danh mục ngân hàng thương mại nhà nước.

+ Ngân hàng thương mại cổ phần (Joint Stock Commercial Banks)

Ngân hàng cổ phần là loại hình ngân hàng được thành lập từ nguồn vốn góp của các tổ chức và cá nhân, mang tính đa sở hữu Tỷ lệ nắm giữ vốn cổ phần của cổ đông đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý ngân hàng Nhiều quốc gia quy định tỷ lệ nắm giữ tối đa của cổ đông nhằm ngăn chặn sự thâu tóm quyền lực và đảm bảo sự công bằng trong quản lý ngân hàng.

1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại:

Huy động vốn là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (NHTM), cho phép các ngân hàng sử dụng nhiều công cụ và phương pháp để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế Qua đó, NHTM tạo lập nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại rất đa dạng.

- Nhận tiền gửi ( Nhận ký thác) :

+ Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế

+ Nhận tiền gửi của cá nhân, các tổ chức đoàn thể xã hội + Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng

+ Các hình thức huy động khác

- Phát hành chứng từ có giá để huy động vốn:

+ Phát hành kỳ phiếu ngân hàng

+ Phát hành trái phiếu ngân hàng

- Vay các tổ chức tín dụng khác:

+ Vay các ngân hàng trong nước

+ Vay các ngân hàng nước ngoài

- Vay ngân hàng Nhà nước

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình chuyển đổi nguồn vốn huy động thành các khoản vay trực tiếp và gián tiếp, nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu đời sống của người lao động trong nền kinh tế.

Cho vay sản xuất kinh doanh được cung cấp cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế nhằm hỗ trợ hoạt động phát triển Đồng thời, cho vay tiêu dùng cũng được áp dụng cho cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức đoàn thể xã hội, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

+ Cho vay ngắn hạn với thời hạn từ một năm trở xuống

+Cho vay trung hạn với thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm

+ Cho vay dài hạn với thời hạn trên 5 năm

- Chiết khấu chứng từ có giá

* Hình thức cho vay khác:

- Cho vay thông qua phát hành thẻ Tín dụng

NHTM muốn hoạt động cho thuê tài chính phải thành lập công ty cho thuê tài chính Các loại hình hoạt động cho thuê tài chính gồm có :

Cho thuê tài chính thông thường là hình thức cho thuê tài sản thiết bị mới 100%, trong đó có sự tham gia của ba bên: bên cho thuê, bên thuê và nhà cung cấp.

Cho thuê tài chính thông thường là hình thức cho thuê giữa hai bên, thường áp dụng cho tài sản thiết bị cũ đã qua sử dụng Loại hình này không yêu cầu sự tham gia của nhà cung cấp, giúp đơn giản hóa quy trình cho thuê.

- Mua và cho thuê lại

1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

Chúng tôi cung cấp dịch vụ thu phát tiền mặt, vận chuyển và bảo quản an toàn Ngoài ra, chúng tôi cung ứng các phương tiện thanh toán đa dạng và thực hiện dịch vụ thanh toán cùng chuyển tiền quốc tế Đặc biệt, chúng tôi còn bảo quản hiện vật quý và giấy tờ có giá một cách chuyên nghiệp.

+ Nghiệp vụ ủy thác và đại lý + Cho thuê tủ két sắt, cầm đồ + Mua bán hộ

+ Kinh doanh dịch vụ bảo hiểm + Kinh doanh dịch vụ bất động sản + Kinh doanh ngoại hối và vàng +Tƣ vấn tài chính tiền tệ

Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư của ngân hàng bằng vốn tự có, theo nguyên tắc lợi nhuận được hưởng và rủi ro phải gánh chịu Hình thức đầu tư này còn được biết đến là đầu tư thương mại và được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau.

Góp vốn mua cổ phần của các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng trong nước, cũng như việc góp vốn và liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài, đều cần sự chấp thuận từ Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng thương mại không được phép trực tiếp kinh doanh bất động sản mà phải thành lập công ty trực thuộc với hạch toán độc lập, như công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, hoặc công ty bảo hiểm, và cần có giấy phép riêng Các ngân hàng chỉ được sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để đầu tư thương mại, bao gồm góp vốn đầu tư, liên doanh, hoặc mua cổ phần vào doanh nghiệp, dự án, quỹ đầu tư và các tổ chức tín dụng.

Quyết định đầu tƣ do Ban điều hành thẩm định, đánh giá và đƣợc HĐQT thông qua

Đầu tư gián tiếp, hay còn gọi là đầu tư tài chính, là hoạt động đầu tư sử dụng nguồn vốn tự có và các nguồn vốn ổn định khác mà không yêu cầu nhà đầu tư (NH) tham gia trực tiếp vào quá trình kinh doanh hoặc quản lý vốn Nhà đầu tư chỉ cần cung cấp vốn để nhận thu nhập từ lợi tức trái phiếu Hình thức đầu tư này mang lại tính linh hoạt cao và mức độ rủi ro thấp hơn so với đầu tư trực tiếp, đồng thời giúp nhà đầu tư nhanh chóng điều chỉnh danh mục đầu tư theo hướng có lợi nhất.

+ Đầu tƣ vào trái phiếu chính phủ , tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng trung ƣơng :

Các ngân hàng đầu tư vào chứng từ có giá thường không gặp rủi ro, nhưng tỷ suất sinh lợi thường không cao Những chứng từ này thường được xem xét cẩn thận trước khi quyết định đầu tư.

Tín dụng ngân hàng và hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM

Hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại:

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trực tiếp giao dịch với doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân NHTM huy động vốn qua tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, và phát hành trái phiếu Số vốn huy động được sử dụng để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và dịch vụ ngân hàng cho khách hàng trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại là một trong những loại ngân hàng phổ biến và quan trọng nhất trong nền kinh tế Sự hiện diện của ngân hàng thương mại trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội cho thấy rằng, nơi nào có hệ thống ngân hàng thương mại phát triển, nơi đó sẽ chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế và xã hội.

Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam định nghĩa :

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là đạt được lợi nhuận.

Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, bao gồm huy động vốn, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu chứng từ, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, và cho vay tiêu dùng Theo luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại hoạt động với mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, hoạt động như một định chế tài chính trung gian Chức năng chính của ngân hàng là nhận tiền gửi từ công chúng dưới hình thức ký thác, sau đó sử dụng nguồn lực này để thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính, cùng với các dịch vụ khác nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống tài chính trung gian của nền kinh tế thị trường Hệ thống này giúp huy động và tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, từ đó cung cấp tín dụng cho tổ chức kinh tế và cá nhân, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

1.1.2 Các loại hình Ngân hàng thương mại:

1.1.2.1 Xét theo tính chất và mục tiêu hoạt động:

+ Ngân hàng Thương Mại (Commercial Bank):

Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với số lượng lớn và phổ biến Hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm huy động vốn qua việc nhận ký thác, cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán, quản lý ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác Trong bảng cân đối kế toán, nguồn vốn huy động từ ký thác chiếm tỷ trọng lớn, là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng, trong khi các khoản cho vay cũng có tỷ trọng lớn trong tài sản Ngân hàng thương mại còn được phép thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác.

+ Ngân hàng Đầu Tƣ (Investment Bank) :

Ngân hàng đầu tư là loại hình ngân hàng chuyên về hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh chứng khoán, không được phép huy động vốn hay cấp tín dụng như ngân hàng thương mại Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng đầu tư bao gồm vốn cổ phần và vốn vay thông qua phát hành trái phiếu Sự khác biệt trong bảng cân đối kế toán giữa ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại thể hiện rõ qua nguồn vốn chủ yếu là vốn điều lệ và vốn vay, không có vốn nhận ký thác, trong khi tài sản chủ yếu là các khoản mục đầu tư Ở các nước phát triển, ngân hàng đầu tư đóng vai trò quan trọng trong thị trường chứng khoán và tài chính Tại Việt Nam, mặc dù chưa có ngân hàng đầu tư, nhưng trong tương lai gần, các công ty chứng khoán và quỹ đầu tư đủ điều kiện sẽ chuyển đổi thành ngân hàng đầu tư, thực hiện các hoạt động tương tự.

+ Ngân Hàng Phát Triển ( Development Bank) :

Ngân hàng phát triển khác biệt hoàn toàn so với ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư, thể hiện rõ qua nội dung và mục tiêu hoạt động Nguồn vốn của ngân hàng phát triển chủ yếu dựa vào vốn điều lệ cùng với tài trợ từ Chính phủ và các tổ chức tài chính Ngân hàng này sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế và hỗ trợ phát triển cho những đối tượng cần giúp đỡ Hoạt động của ngân hàng phát triển không nhằm mục tiêu lợi nhuận như các ngân hàng khác, mà tập trung vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội, mang lại lợi ích cho mọi tổ chức và cá nhân trong cộng đồng.

1.1.2.2 Xét theo loại hình hoạt động:

- Ngân hàng bán buôn trước hết phải là những ngân hàng có quy mô lớn, hoặc rất lớn

Các tiêu chí xác định ngân hàng quy mô lớn bao gồm vốn, tổng tài sản, hệ thống chi nhánh và số lượng lao động, và việc xác định quy mô này phụ thuộc vào không gian cụ thể của từng quốc gia Ở Việt Nam, ngân hàng có quy mô lớn thường có vốn tự có cấp I từ 10.000 tỷ VND (khoảng 550 triệu USD) trở lên, trong khi ngân hàng có vốn tự có từ 5.000 đến 10.000 tỷ VND được xem là quy mô vừa Ngân hàng có vốn dưới 5.000 tỷ VND được coi là quy mô nhỏ.

- Khách hàng vay vốn của ngân hàng bán buôn là những khách hàng lớn

Ngân hàng bán buôn và Ngân hàng bán lẻ có sự khác biệt rõ rệt, với hoạt động tín dụng là tiêu chí chính để phân biệt hai loại hình ngân hàng này Hoạt động tín dụng đóng vai trò cơ bản và chủ yếu trong mọi ngân hàng thương mại.

- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng bán buôn nhằm vào các đối tượng sau: Các Ngân hàng thương mại có quy mô vừa và nhỏ

Các ngân hàng thương mại quy mô vừa và nhỏ, đặc biệt là ngân hàng nhỏ, thường gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho hoạt động tín dụng, dẫn đến tình trạng thiếu vốn và phải vay mượn từ các ngân hàng lớn Ngoài ra, các tổ chức tín dụng khác như công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính, cũng như các tập đoàn kinh tế và tổng công ty lớn, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính.

- Hoạt động tín dụng mang tính chất bán buôn:

Hoạt động tín dụng mang tính chất bán buôn, thể hiện qua 3 điểm sau:

Các khoản tín dụng có giá trị lớn có thể được phân biệt qua việc thống kê khách hàng vay vốn lớn tại ngân hàng hoặc qua việc phân cấp giá trị tín dụng Thông thường, những khoản tín dụng vượt quá thẩm quyền phán xét của giám đốc chi nhánh (đối với ngân hàng vừa và nhỏ) hoặc trưởng phòng tín dụng (đối với ngân hàng lớn) được xem là khoản tín dụng lớn Nhiều ý kiến cho rằng nếu khoản tín dụng chiếm từ 2% vốn tự có trở lên, thì nó được coi là khoản tín dụng quy mô lớn.

Các khoản tín dụng có thể được thực hiện qua thị trường liên ngân hàng, trực tiếp giữa Ngân hàng bán buôn và các tổ chức tín dụng, hoặc thông qua hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng bán buôn với các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty 90, 91.

Ngân hàng bán lẻ cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng, bao gồm huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Sự hài lòng của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ này là tiêu chí quan trọng để đánh giá quy mô và hiệu quả của hoạt động ngân hàng bán lẻ Mục tiêu chính của ngân hàng bán lẻ là mang đến dịch vụ đa dạng và tiện ích cho mọi tầng lớp trong xã hội, trong đó, phát triển sản phẩm ngân hàng điện tử sẽ đóng vai trò quyết định Đối tượng phục vụ của ngân hàng bán lẻ được chia thành hai nhóm chính.

Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM

1.2.3.1 Yếu tố từ phía khách hàng:

Khách hàng vay đóng vai trò then chốt trong hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại Nếu khách hàng có năng lực tài chính và quản lý yếu, khả năng trả nợ sẽ thấp, dẫn đến việc sử dụng vốn tín dụng không hiệu quả và gia tăng rủi ro tín dụng Ngược lại, những khách hàng có thiện chí, kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt và tình hình tài chính vững chắc sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

1.2.3.2 Yếu tố từ chủ quan của Ngân hàng thương mại:

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho khách hàng và quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng Để nâng cao hiệu quả tín dụng, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn Chất lượng tín dụng sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình này.

- Quy mô họat động của ngân hàng

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp

- Đầu tƣ trang thiết bị với công nghệ hiện đại phục vụ cho họat động tín dụng

- Hệ thống thông tin, kiểm tra, kiểm tóan nội bộ của bản thân ngân hàng thuơng mại

Tất cả những yếu tố thuộc về phía ngân hàng đều là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả họat động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính vững mạnh, lịch sử giao dịch uy tín và tiềm năng phát triển là yếu tố quyết định hiệu quả tín dụng Đội ngũ lãnh đạo năng động, có ý thức chấp hành pháp luật cũng đóng vai trò quan trọng Cần tránh việc xem xét dựa trên ý chí cá nhân, mối quan hệ gia đình, bạn bè hay sự giới thiệu từ cấp trên, vì những yếu tố này có thể dẫn đến rủi ro lớn.

1.2.3.3 Yếu tố khách quan của nền kinh tế xã hội:

Khuôn khổ pháp lý và các văn bản quy phạm pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng Pháp luật không chỉ điều chỉnh hoạt động tín dụng một cách chặt chẽ mà còn phù hợp với thực tiễn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và các lĩnh vực kinh tế khác Việc hạn chế can thiệp hành chính quá mức sẽ góp phần tạo ra những yếu tố khách quan tích cực, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả tín dụng.

Các nhân tố khách quan như môi trường kinh doanh, chính trị - xã hội và thiên nhiên có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại Một môi trường kinh doanh thuận lợi, chính trị ổn định và thiên nhiên ôn hòa không có thiên tai hay lũ lụt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng của các ngân hàng thương mại.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIETINBANK CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG

Ngày đăng: 02/08/2021, 23:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3.TS Nguyễn Minh Kiều : Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại hiện đại. NXB Thống kê, năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại hiện đại
Nhà XB: NXB Thống kê
9. Tạp chí Ngân hàng. Số ,8,10,12 năm 2009. Số 2, 3, 6 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Ngân hàng
Năm: 2009, 2010
4. Cẩm nang tín dụng của Ngân hàng Công thương Việt Nam 5 . Chỉ tiêu kế hoạch và định hướng đến 2015 Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Khác
6. Kế hoạch trung hạn của Chi nhánh VietinBank Lâm Đồng 2011 -2013 Khác
7. Luật Tổ chức tín dụng. Luật số 47/ 2010/ QH12. NXB Chính trị quốc gia, năm 2010 Khác
8. Báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh VietinBank Lâm Đồng các năm 2006 – 2010 Khác
11. Website của Ngân hàng Nhà nước Viêt Nam ( www.sbv.gov.vn )của VietinBank ( www. vietinbank. vn) Khác
12. Slide bài giảng môn Nghiệp vụ NHTM, môn Quản trị NHTM của Giảng viên Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tỷ trọng nguồn vốn huy động tại VietinBank Chi nhánh Lâm Đồng.                                                                          - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
Bảng 2.1 Tỷ trọng nguồn vốn huy động tại VietinBank Chi nhánh Lâm Đồng. (Trang 43)
Bảng 2.2: Vốn huy động phân loại theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh Lâm Đồng:  - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
Bảng 2.2 Vốn huy động phân loại theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh Lâm Đồng: (Trang 45)
2.2.1.3 Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động: - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
2.2.1.3 Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động: (Trang 45)
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động tại VietinBank Chi - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
Bảng 2.3 Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động tại VietinBank Chi (Trang 46)
Bảng 2.4: Mức độ đảmbảo nguồn vốn kinh doanh tại VietinBank Chi - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
Bảng 2.4 Mức độ đảmbảo nguồn vốn kinh doanh tại VietinBank Chi (Trang 47)
Theo bảng số liệu 2.4, mức độ đảmbảo vốn kinh doanh tăng dần từ năm 2008 đến năm 2010, trong thời gian này, chi nhánh Lâm Đồng phải sử dụng vốn  điều chuyển nội bộ để cân đối - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
heo bảng số liệu 2.4, mức độ đảmbảo vốn kinh doanh tăng dần từ năm 2008 đến năm 2010, trong thời gian này, chi nhánh Lâm Đồng phải sử dụng vốn điều chuyển nội bộ để cân đối (Trang 48)
Bảng 2.5: Phân loại dƣ nợ theo thành phần kinh tế tại VietinBank Chi - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
Bảng 2.5 Phân loại dƣ nợ theo thành phần kinh tế tại VietinBank Chi (Trang 49)
Qua số liệu của bảng 2.6 cho thấy tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn cĩ xu hƣớng giảm dần, trong khi cho vay trung dài hạn lại cĩ xu hƣớng tăng dấn - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
ua số liệu của bảng 2.6 cho thấy tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn cĩ xu hƣớng giảm dần, trong khi cho vay trung dài hạn lại cĩ xu hƣớng tăng dấn (Trang 52)
2.2.2.3 Phân tích dƣ nợ theo loại hình đảmbảo tín dụng: - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
2.2.2.3 Phân tích dƣ nợ theo loại hình đảmbảo tín dụng: (Trang 53)
Bảng số 2.7 Phân tích đảmbảo tín dụng tại VietinBank Lâm Đồng - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
Bảng s ố 2.7 Phân tích đảmbảo tín dụng tại VietinBank Lâm Đồng (Trang 54)
2.2.2.4 Phân tích chất luợng tín dụng: + Vịng quay vốn tín dụng:  - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
2.2.2.4 Phân tích chất luợng tín dụng: + Vịng quay vốn tín dụng: (Trang 54)
hiện qua bảng 2.10. qua số liệu bảng này, vịng quay vốn tín dụng đạt trên 2 vịng, riêng năm 2008 chỉ đạt 1,98 vịng - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
hi ện qua bảng 2.10. qua số liệu bảng này, vịng quay vốn tín dụng đạt trên 2 vịng, riêng năm 2008 chỉ đạt 1,98 vịng (Trang 55)
Bảng2.9: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng tại VietinBank Chi nhánhLâm - Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tại Vietinbank Chi Nhánh Lâm Đồng
Bảng 2.9 Tốc độ tăng trƣởng tín dụng tại VietinBank Chi nhánhLâm (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w