TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về ngân hàng thương mại
Sự phát triển của nền kinh tế đã thúc đẩy các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng thương mại, hoạt động ngày càng phong phú và hiện đại Ngân hàng thương mại không chỉ kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội Với tư cách là một định chế tài chính đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đã trải qua quá trình phát triển hàng thế kỷ, trở thành một phần thiết yếu không thể thiếu Hoạt động của ngân hàng thương mại góp phần lớn vào sự phát triển kinh tế, khẳng định vị trí đặc biệt của nó trong xã hội.
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng hoạt động trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cá nhân, thông qua việc huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi định kỳ, phát hành kỳ phiếu và trái phiếu NHTM sử dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với sự hiện diện rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của xã hội Theo Đạo luật Ngân hàng của Cộng hòa Pháp, ngân hàng thương mại là các tổ chức nhận tiền từ công chúng thông qua ký thác và sử dụng nguồn lực này cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 12 tháng 12 năm 1997, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động liên quan (Khoản 2, Điều 20) Hoạt động ngân hàng bao gồm kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, với các hoạt động chính như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán (Khoản 7, Điều 20) Thêm vào đó, Khoản 2 Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng (Luật số 46/2010/QH12) cũng đưa ra định nghĩa về ngân hàng.
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này.”
Khoản 3 điều 4 Luật cac tổ chức tín dụng ( Luật số 46/2010/QH12) chỉ rỏ :
Ngân hàng thương mại là một loại hình ngân hàng thực hiện đa dạng các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng bao gồm các dịch vụ kinh doanh tiền tệ như huy động vốn, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu chứng từ, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, cùng nhiều dịch vụ ngân hàng khác.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường Hệ thống này giúp huy động và tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, từ đó cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2 Các lo ạ i hình ngân hàng th ươ ng m ạ i ở Vi ệ t Nam hi ệ n nay
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là một hệ thống ngân hàng đa năng, hoạt động kinh doanh tổng hợp, đã được định hình và phát triển mạnh mẽ kể từ khi bắt đầu cải cách hệ thống tài chính ngân hàng vào năm 1990.
1.1.2.1 Ngân hàng Thương mại Nhà nước
Ngân hàng thương mại Nhà nước, hay còn gọi là ngân hàng thương mại quốc doanh, được thành lập với 100% vốn từ ngân sách nhà nước Ngoài ra, những ngân hàng cổ phần có tỷ lệ vốn Nhà nước chiếm từ 51% trở lên cũng được phân loại là ngân hàng thương mại Nhà nước.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture and Rural Development of VN – BARDV)
Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NN&PTNT VN) có trụ sở chính tại Hà Nội, với hơn 2.500 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc Ngoài ra, ngân hàng còn sở hữu nhiều công ty trực thuộc, bao gồm công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, và công ty kinh doanh vàng bạc đá quý.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and development of Vietnam – BIDV)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đặt hội sở chính tại Hà nội, hơn
BIDV hiện có 250 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng với nhiều công ty trực thuộc như công ty đầu tư tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) có trụ sở chính tại Hà Nội và sở hữu hơn 200 chi nhánh cùng phòng giao dịch trên toàn quốc VCB còn có các công ty trực thuộc như công ty chứng khoán và công ty cho thuê tài chính, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính cho khách hàng.
- Ngân hàng Công thương Viêt Nam ( VietinBank) : Ngân hàng công thương
VN có trụ sở chính tại Hà Nội và hơn 500 chi nhánh cùng phòng giao dịch trên toàn quốc Đơn vị này còn sở hữu các công ty trực thuộc như công ty chứng khoán và công ty cho thuê tài chính, mang đến nhiều dịch vụ tài chính đa dạng cho khách hàng.
- Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (Mekong Housing Bank – MHB)
Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh và sở hữu hơn 50 chi nhánh cùng phòng giao dịch trên toàn quốc.
1.1.2.2 Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại Cổ phần là loại hình ngân hàng được thành lập dưới hình thức cổ phần giữa Nhà nước và nhân dân, cho phép cá nhân hoặc pháp nhân sở hữu cổ phần theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Cổ đông nước ngoài bị giới hạn sở hữu cổ phần theo quy định của NHNN Hiện tại, Việt Nam có 37 ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động chủ yếu tại TP.HCM và Hà Nội.
1.1.2.3 Ngân hàng thương mại liên doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1 Khái ni ệ m v ề hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng c ủ a NHTM:
Theo lý thuyết hệ thống, hiệu quả trong hoạt động ngân hàng được hiểu ở hai khía cạnh như sau:
Khả năng chuyển đổi đầu vào thành đầu ra hiệu quả giúp ngân hàng nâng cao khả năng sinh lời và giảm chi phí, từ đó tăng cường tính cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác Đồng thời, xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và tin cậy trong ngành tài chính.
Giáo sư Peter S Rose từ Đại học Yale cho rằng ngân hàng thương mại hoạt động như một tập đoàn kinh doanh, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro cho phép Trong thực tế, khả năng sinh lời là ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng, vì thu nhập cao không chỉ giúp bảo toàn vốn mà còn tăng cường khả năng mở rộng thị phần và thu hút vốn đầu tư.
Hiệu quả là yếu tố phản ánh sự tiến bộ công nghệ và cách thức kết hợp, phân bổ hợp lý các nguồn lực Nó cũng liên quan đến trình độ tay nghề của lao động và khả năng quản lý Hiệu quả thể hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí đã bỏ ra để có được kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại được phân chia thành bốn nhóm chính: (1) hoạt động huy động vốn, (2) hoạt động tín dụng, (3) dịch vụ thanh toán và (4) quản lý ngân quỹ.
Hoạt động huy động vốn và tín dụng là hai lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại, không chỉ nhằm mục tiêu lợi nhuận mà còn phải chú trọng đến hiệu quả cho khách hàng Sự hợp tác này không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
Hiệu quả hoạt động tín dụng và kinh doanh của ngân hàng không chỉ phản ánh hiệu suất bên trong mà còn thể hiện sự thành công trong việc quản lý và phát triển bản thân ngân hàng.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các chỉ tiêu quan trọng bao gồm tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ, chất lượng tín dụng và sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng Tuy nhiên, cuối cùng, hiệu quả kinh doanh được thể hiện rõ ràng qua các chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội mà còn phản ánh qua các chỉ tiêu như tỷ lệ tăng trưởng, năng suất và mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước Mặc dù ngân hàng thương mại thường tập trung vào hiệu quả nội bộ của chính mình, nhưng điều này cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại đồng nghĩa với khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh
Khả năng đảm bảo an toàn trong kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào chất lượng tổng tài sản và khả năng kiểm soát rủi ro trong các hoạt động tín dụng và đầu tư, mà còn được thể hiện qua khả năng thanh khoản và khả năng bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Khả năng thanh khoản của ngân hàng là yếu tố quan trọng, đảm bảo ngân hàng có khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn cho khách hàng Điều này đòi hỏi ngân hàng phải chủ động quản lý và xử lý các rủi ro thanh khoản một cách hiệu quả trong hoạt động của mình Mặc dù việc này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nhưng không thể xem nhẹ tầm quan trọng của nó.
Khi ngân hàng không duy trì khả năng thanh khoản ở mức độ hợp lý, lợi nhuận sẽ giảm do phải bán tài sản với chi phí cao hoặc vay mượn với lãi suất cao Nếu tình trạng này kéo dài mà không được xử lý, ngân hàng sẽ mất lòng tin từ khách hàng, dẫn đến nguy cơ rút vốn ồ ạt và có thể dẫn đến phá sản Do đó, việc cân bằng giữa hiệu quả và độ an toàn trong kinh doanh là rất quan trọng Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) như một yêu cầu bắt buộc để đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Theo điều 4 Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010:
Tổ chức tín dụng, ngoại trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cần duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%, đảm bảo rằng vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro của tổ chức tín dụng đạt yêu cầu (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ).
Tổ chức tín dụng cần thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định pháp luật Ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ, tổ chức cũng phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn và tài sản của tổ chức cùng các công ty trực thuộc, tức là tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất.
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẽ được xác định như sau:
Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẽ
(CAR riêng lẽ) = Vốn tự có x 100% ≥ 9% Tổng tài sản “Có” rủi ro
Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất được xác định như sau:
Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất
(CAR hợp nhất) Vốn tự có hợp nhất x 100% ≥ 9%
Tổng tài sản “Có” rủi ro hợp nhất
Nếu CAR (Tỷ lệ vốn tự có) lớn hơn 9%, điều này cho thấy ngân hàng có mức độ rủi ro thấp và khả năng an toàn cao trong hoạt động Mặc dù ngân hàng duy trì vốn an toàn hơn, nhưng hiệu quả sử dụng vốn có thể kém hơn, dẫn đến khả năng giảm sút lợi nhuận.
Nếu CAR đạt 9%, ngân hàng đã duy trì tỷ lệ hợp lý giữa VTC và mức độ rủi ro trong việc sử dụng tài sản Mặc dù đây là mức độ an toàn chấp nhận được, ngân hàng cần chú trọng vào việc sử dụng vốn sinh lời, vì nếu không, tỷ lệ này có thể giảm xuống dưới mức quy định.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
Thực trạng hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH……… Tiên Phong
3 Chênh lệch lãi suất 3,21 % 3,42 % 3,74 % Nguồn : Báo cáo tài chính thường niên năm 2008-2010 của TPB
2.3 Những thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của TPB
+ Hệ thống quản trị điều hành tiên tiến
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong, thành lập vào tháng 5/2008, đã triển khai hệ thống quản trị chất lượng và đạt chứng nhận ISO 9001-2000 sau nhiều đợt đánh giá nội bộ và toàn diện Vào ngày 29/12/2008, TienPhongBank được tổ chức quốc tế Bureau Veritas cấp chứng nhận ISO 9001.
TienPhongBank đã thực hiện những bước tiến quan trọng trong việc quản trị hệ thống, khẳng định vai trò then chốt của nó trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động ngân hàng thương mại Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng đồng thời ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngân hàng đã tận dụng công nghệ để điện tử hóa toàn bộ quy định pháp lý và quản trị thông qua hệ thống e-ISO, tập trung đầu tư vào công nghệ nhằm mang lại giải pháp toàn diện về quản trị ngân hàng Nhờ đó, TPB luôn có thông tin cập nhật về thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trường, giúp lãnh đạo đưa ra quyết sách kịp thời trong bối cảnh thị trường biến động.
+ Phối hợp hoạt động kinh doanh hợp lý
Hoạt động kinh doanh tín dụng và đầu tư diễn ra nhịp nhàng, với huy động vốn phát triển tốt và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao Tỷ lệ giữa nguồn vốn định kỳ và hoạt kỳ hợp lý, cùng với sự quản lý chặt chẽ dư nợ tín dụng Công tác quản lý rủi ro tín dụng được chú trọng, dẫn đến chất lượng dư nợ tốt, nợ quá hạn và nợ xấu thấp hơn mức trung bình toàn ngành Hoạt động đầu tư có tỷ trọng cao, chủ yếu vào trái phiếu Chính phủ và các TCTD, cho thấy sự phân bổ hợp lý trong tín dụng và đầu tư sinh lời.
Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của TPB đã có sự phát triển đáng kể, cung cấp nhiều sản phẩm tiện ích thu hút khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Hệ thống mạng lưới kênh phân phối và sản phẩm dịch vụ
Hệ thống mạng lưới kênh phân phối và dịch vụ của TPB đang trong quá trình mở rộng, và mặc dù chưa phủ sóng toàn diện, nhưng đã nhanh chóng xây dựng được một mạng lưới ấn tượng Danh mục sản phẩm dịch vụ của TPB cũng đã thu hút được sự quan tâm của khách hàng.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của TPB trong thời gian qua chưa đạt mức cao, nhưng đã thể hiện sự nỗ lực trong giai đoạn phát triển ban đầu Với tỷ suất lợi nhuận vốn gần 12% vào năm 2009 và xấp xỉ 10% vào năm 2010, TPB được coi là đạt kết quả khả quan trong bối cảnh kinh tế tài chính phức tạp và khó khăn chung của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng.
+ Phát triển hoạt động có uy tín, thương hiệu được cũng cố
TienphongBank đã khẳng định vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần, nổi bật với khả năng ứng dụng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng trong tổng tài sản có sinh lời của ngân hàng thương mại hiện còn thấp hơn mức đầu tư, điều này cho thấy ngân hàng chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng và đầu tư Sự không phù hợp với thế mạnh và hoạt động truyền thống của ngân hàng, cùng với hiệu quả chưa cao, là những vấn đề cần được khắc phục.
Năng lực tài chính hiện tại còn yếu kém, với vốn điều lệ chỉ đạt mức tối thiểu theo quy định pháp luật, dẫn đến hạn chế trong khả năng cạnh tranh và đầu tư vào công nghệ hiện đại, tiên tiến.
Mạng lưới các đơn vị giao dịch hiện vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
+ Danh mục sản phẩm tín dụng còn quá ít, chưa khai thác được những sản phẩm truyền thống như cho vay chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng
+ Đội ngũ cán bộ nhân viên chưa đồng đều, kinh nghiệm quản lý còn hạn chế
K ế t lu ậ n ch ươ ng II
Chương II của bản luận văn đã phản ánh các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong, trong đó tập trung ba mặt hoạt động chính là huy động vốn, tín dụng và đầu tư trong thời gian từ tháng 5/2008 đến 31/12/2010 Qua phân tích số liệu thực tế cho thấy Ngân hàng thương mại Cổ phần Tiên Phong đã đạt được kết quả bước đầu đáng khích lệ, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao, tăng trưởng dư nợ cao và có chất lượng tốt Đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung cho thấy, hoạt động kinh doanh của TPB trong giai đoạn
Giai đoạn 2008 - 2010 đã mang lại hiệu quả tích cực, tạo ra thu nhập đáng kể cho ngân hàng và người lao động, đồng thời tích lũy được nguồn lực quan trọng Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, TPB cần tiếp tục nỗ lực để có thể đạt được những kết quả cao hơn trong tương lai.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG 3.1 Định hướng và mục tiêu chung của NH Tiên Phong ……………….…… giai đoạn 2011- 2015
Mục tiêu cụ thể của TPB giai đoạn 2011 - 2015
Nợ xấu có thể giảm khi doanh nghiệp cải thiện năng lực tài chính, tuy nhiên, môi trường kinh tế chính trị bất ổn lại gây ra nhiều thách thức cho các ngân hàng thương mại, như giảm nhu cầu vay vốn và gia tăng nguy cơ nợ quá hạn Sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng cũng khiến tình hình kinh tế chính trị và xã hội của các đối tác toàn cầu, đặc biệt là các nước liên quan đến Việt Nam, ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Môi trường pháp lý được hình thành từ tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật, các văn bản dưới luật, việc tuân thủ pháp luật và trình độ dân trí của cộng đồng.
Hệ thống luật pháp cần phải được điều chỉnh kịp thời để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, tránh trở thành rào cản cho sự phát triển Việc sửa đổi và bổ sung các bộ luật không còn phù hợp là cần thiết để tạo ra một môi trường pháp lý hoàn chỉnh, giúp giải quyết các tranh chấp và khiếu nại trong hoạt động kinh tế, xã hội Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, là nền tảng cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững của ngành ngân hàng.
(2) Nhóm nhân tố chủ quan:
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm các yếu tố nội bộ của ngân hàng, như năng lực tài chính, khả năng quản trị điều hành, khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến, cùng với trình độ và chất lượng lao động.
Kết luận chương I: Chương này trình bày các vấn đề lý luận liên quan đến nghiên cứu, bao gồm tổng quan về ngân hàng thương mại, các hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Luận văn xem xét hiệu quả kinh doanh từ hai góc độ khác nhau, nhưng do giới hạn của đề tài, chỉ tập trung vào việc lý giải hiệu quả kinh doanh từ góc độ ngân hàng thông qua các chỉ tiêu trực tiếp và gián tiếp Nội dung lý luận này sẽ là cơ sở để phát triển các nội dung thực tiễn trong bản luận văn.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP TIÊN PHONG ( TPB)
2.1.1 Hoàn c ả nh ra đờ i, s ứ m ạ ng, t ầ m nhìn và cam k ế t c ủ aTPB
Ngân hàng cổ phần Tiên Phong ( TienphongBank) được thành lập vào tháng 5 năm 2008 với cơ cấu cổ đông ban đầu theo biểu đồ sau:
Tổng Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare)
Công ty Thông tin di động VMS (MobiFone)
Đến cuối năm 2009, cơ cấu cổ đông của TienPhongBank đã có sự thay đổi đáng kể, với tỷ lệ tham gia góp vốn cổ phần được cập nhật Biểu đồ 2.1 minh họa rõ ràng sự chuyển biến này trong cơ cấu cổ đông của ngân hàng.
+ Cổ đông sáng lập: Cổ đông sáng lập tham gia 40 % vốn cổ phần, gồm có 3 pháp nhân và 4 thể nhân sau đây
- Công ty cổ phần FPT : Tham gia với 12,00% vốn cổ phần
- Tổng Công ty Cổ phần Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare): Tham gia 10,00% vốn cổ phần
- Công ty thông tin di động VMS (MobiFone): Tham gia với 10,00% vốn cổ phần
- Cổ đông sáng lập: 4 thể nhân tham gia 8 % vốn cổ phần ( Trong đó mỗi thể nhân bình quân 2 % vốn cổ phần)
+ Cổ đông khác còn lại ( Thể nhân và pháp nhân khác còn lại) : Tỷ lệ sở hữu 60,00 %
S ứ m ạ ng, t ầ m nhìn và cam k ế t c ủ a TPB
Chúng tôi cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ đơn giản, hiệu quả, giúp họ dễ dàng tiếp cận, lựa chọn và sử dụng Tất cả được xây dựng trên nền tảng kinh doanh ngân hàng bền vững, tích hợp công nghệ tiên tiến.
Là một trong những định chế tài chính hàng đầu tại Việt Nam, chúng tôi cam kết xây dựng nền tảng kinh doanh bền vững, mang đến những cơ hội tốt nhất cho khách hàng, đối tác, cán bộ nhân viên và cổ đông, giúp họ hiện thực hóa ước mơ về một cuộc sống tài chính đơn giản và hiệu quả.
CAM KẾT CỦA TIEN PHONG BANK
TPB cam kết mang lại một cuộc sống tài chính hiệu quả và giản đơn cho các thành viên liên quan:
Chúng tôi cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng, giúp khách hàng tối ưu hóa hiệu quả tài chính một cách thuận tiện và đơn giản khi tiếp cận và sử dụng.
Cổ đông là những tổ chức kinh tế cam kết hoạt động kinh doanh bền vững và hiệu quả, nhằm mang lại lợi ích kinh tế cao, ổn định và lâu dài cho các nhà đầu tư.
Với cán bộ nhân viên: là ngôi nhà thứ hai mang tới từng thành viên một cuộc sống sung túc và đầy đủ về kinh tế và tinh thần
Là một tổ chức có trách nhiệm xã hội, chúng tôi tích cực tham gia vào các hoạt động kinh doanh vì cộng đồng, góp phần thúc đẩy sự phát triển thịnh vượng của quốc gia.
Sau hơn 2 năm hoạt động, TienPhongBank đã xây dựng một nền tảng hạ tầng và công nghệ hiện đại, vững chắc Hiện nay, ngân hàng đã có mặt trên toàn quốc và cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng.
Một số chỉ tiêu chủ yếu của TP Bank đến 31/12/2010:
Vốn điều lệ : 3.000 tỷ VND Tổng tài sản : 20.929.094.454.678 VND
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ( CAR) : 9,12%
Hệ thống mạng lưới giao dịch : 1 hội sở, 10 chi nhánh, 25 phòng giao dịch
Số lượng cán bộ nhân viên : trên 500 người trong đó 8% có trình độ thạc sỹ, 87% trình độ đại học và tương đương đại học, 5% phổ thông
Lợi nhuận trước thuế của TPB đạt 223.333.816.000 VND, nhờ vào thế mạnh về công nghệ thông tin và viễn thông di động, cùng với tiềm lực tài chính vững mạnh từ ba cổ đông lớn FPT, cổ đông lớn nhất với 16,90% cổ phần ban đầu, hiện nắm giữ 12%, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp công nghệ và hỗ trợ khách hàng Điều này giúp khách hàng thực hiện giao dịch mà không cần đến ngân hàng, thông qua máy tính, điện thoại di động và hơn 3.500 máy ATM trên toàn quốc.
Tháng 5- 2008: Nhận giấy phép thành lập TPB Hoàn tất việc triển khai hệ thống ngân hàng lõi Flex-cube
Vào tháng 6 năm 2008, TPB chính thức được khai trương, đánh dấu sự kiện ký kết hợp tác chiến lược toàn diện với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cùng với việc thiết lập khung hợp tác chung với City Bank.
Tháng 8 – 2008: Khai trương TPB chi nhánh Hà Nội Chính thức tham gia mạng thanh toán lớn nhất Việt Nam – SmartLink Ra mắt hệ thống ngân hàng tự động MiniBank 24/7
Tháng 9 – 2008: Chính thức là công ty đại chúng
Tháng 10 -2008: Khai trương Chi nhánh Tp HCM Ra mắt dịch vụ Internet Banking dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp
Vào tháng 12 năm 2008, TPB đã nhận chứng chỉ ISO 9001-2000 cho toàn bộ hoạt động kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ, nhờ vào việc áp dụng các giải pháp công nghệ thông tin trong ngân hàng Khách hàng của TPB được hưởng lợi từ các sản phẩm và dịch vụ của FPT, bao gồm viễn thông và đầu tư, thông qua các gói dịch vụ trọn gói Tổng Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare) là cổ đông lớn thứ hai của TPB, cung cấp tiềm lực tài chính và kinh nghiệm quản trị tài chính Công ty Thông tin di động VMS (MobiFone), cổ đông lớn thứ ba, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ Mobile Banking, giúp khách hàng tiếp cận ngân hàng nhanh chóng và thuận tiện Sự hợp tác chiến lược giữa TPB, Vinare và MobiFone mang lại lợi thế cạnh tranh về công nghệ thông tin, viễn thông và tài chính, đảm bảo một ngân hàng hiện đại phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng một cách an toàn và hiệu quả.
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của TPB
Ngân hàng cổ phần Tiên Phong (TPB) tận dụng lợi thế từ cổ đông chiến lược là tập đoàn công nghệ thông tin hàng đầu và tập đoàn Tái bảo hiểm Việt Nam để phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ, trên nền tảng công nghệ tiên tiến TPB hướng đến phục vụ khách hàng mục tiêu thông qua các kênh phân phối sản phẩm đa dạng và rộng khắp, phù hợp với xu hướng phát triển chung của các ngân hàng trong khu vực và toàn cầu Để đạt mục tiêu nằm trong top 10 ngân hàng hàng đầu Việt Nam vào năm 2015, TPB cần triển khai và thực hiện các giải pháp cơ bản một cách hiệu quả.
3.2.1 Nâng cao hiệu lực quản trị điều hành toàn hệ thống của TPB
Quản trị điều hành toàn hệ thống đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo an toàn trong suốt quá trình hoạt động.
TPB đã xây dựng quy chuẩn quản trị từ những ngày đầu thành lập và được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 bởi Bureau Veritas Trong ba năm hoạt động, TPB đã khẳng định vị thế trên thị trường ngân hàng Việt Nam, nhận “Giải thưởng về tỉ lệ điện chuẩn trong Thanh toán Quốc tế năm 2009” từ Ngân hàng Wells Fargo và sản phẩm Ngân hàng điện tử được bình chọn là “Tin và Dùng 2009” bởi Thời báo Kinh tế Việt Nam Để nâng cao khả năng cạnh tranh, TPB đã quyết định đầu tư 30 triệu USD trong vòng 5 năm cho hệ thống công nghệ thông tin, coi đây là thế mạnh của mình.
Ban điều hành mới của Tienphongbank đã được thay thế hoàn toàn, đánh dấu một bước thử thách lớn cho đội ngũ lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Việc tiếp tục xây dựng và phát huy những thành quả đạt được từ ban điều hành cũ là một thách thức đáng kể cho ban điều hành mới.
Ban điều hành mới cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát trong giao dịch do sự phát triển nhanh chóng của nguồn nhân lực trong giai đoạn đầu thành lập Việc tuyển dụng ồ ạt đã dẫn đến khó khăn trong việc thẩm tra tư cách đạo đức của nhân viên, đặc biệt khi đa số nhân viên mới ra trường có trình độ đào tạo thực tế còn hạn chế Lực lượng kiểm soát viên và chuyên viên thường được lựa chọn nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu, dẫn đến tay nghề non yếu và thiếu hiểu biết về quy trình, quy chế, cũng như các quy định pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, từ đó dễ gây ra sai sót trong nghiệp vụ.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban tổng giám đốc, Hội đồng quản lý tài sản nợ (ALCO) và Ủy ban Tín dụng, cần xây dựng cơ chế điều hành chặt chẽ trong hoạch định chính sách lãi suất, quản lý thanh khoản và ra quyết định đầu tư Mục tiêu phát triển nhanh với rủi ro thấp và độ an toàn cao về mặt pháp lý đòi hỏi Ban điều hành phải có đội ngũ hỗ trợ tận tâm, có khả năng phân tích và nắm bắt thông tin nhanh chóng Việc thu thập thông tin hàng giờ, tổng hợp và báo cáo là thiết yếu để Hội đồng có cơ sở ra quyết định chính xác ALCO cần chú trọng vào điều hành thanh khoản và cơ cấu danh mục đầu tư, đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu tăng trưởng về cho vay và huy động của ngân hàng nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực cho vay đầu tư chứng khoán, bất động sản và phi sản xuất.
Nâng cao công tác kiểm tra và kiểm soát thông qua phòng Kiểm soát nội bộ và kiểm soát độc lập của Hội đồng quản trị là rất quan trọng Chức năng giám sát hoạt động kinh doanh và tính tuân thủ được thực hiện thông qua việc xây dựng hệ thống ghi nhận thông tin tại các cấp, giúp lưu trữ và xử lý chính xác thông tin hỗ trợ cho việc quản lý và ra quyết định của Ban lãnh đạo một cách nhanh chóng và chính xác Tạo ra môi trường kiểm soát không chỉ mang lại cảm giác an toàn cho khách hàng mà còn điều chỉnh hành vi của cán bộ nhân viên trong ngân hàng Hệ thống quay phim, bảng hiệu và bảng biểu cũng góp phần nhắc nhở khách hàng và nhân viên một cách rõ ràng.
Bộ phận kiểm soát hoạt động độc lập được phân bổ đến các chi nhánh lớn và báo cáo trực tiếp cho Phòng kiểm soát tại Hội sở, nhằm nhắc nhở và điều chỉnh hành vi nhân viên trong việc thực hiện nhiệm vụ Điều này tạo ra một môi trường công sở gọn gàng, chuyên nghiệp, mang lại cảm giác thân thiện, gần gũi và an toàn cho khách hàng trong quá trình giao dịch với TPB.
TPB cần đổi mới cơ cấu tổ chức để ổn định hoạt động kinh doanh, do đã trải qua hai nhiệm kỳ Tổng giám đốc khác nhau, gây khó khăn cho các đơn vị trực tiếp Việc chờ đợi ban hành chính sách mới và thay đổi quy trình đã ảnh hưởng đến tiến độ phát triển Để thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao, TPB cần xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý, hiểu rõ vị thế của mình trên thị trường lao động, đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài Hơn nữa, quy chế lương thưởng cần gắn liền với hiệu quả công việc, thông qua hệ thống ghi nhận đóng góp rõ ràng từ ngân hàng lõi.
3.2.2 Mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động
Quy mô hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào ba tiêu chí chính: tổng tài sản, mạng lưới chi nhánh và quy mô vốn chủ sở hữu Tổng tài sản tăng trưởng dựa vào hoạt động huy động vốn và tín dụng, trong đó TPB hiện có lợi thế về tốc độ tăng trưởng Hiện tại, Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong có một sở giao dịch, 10 chi nhánh và 25 phòng giao dịch trên toàn quốc Trong 5 năm tới, ngân hàng cần nâng cao vốn điều lệ lên 2,5 đến 3,5 lần và mở rộng mạng lưới giao dịch với mục tiêu đạt từ 25 đến 40 chi nhánh và 40 đến 60 phòng giao dịch Đây là giải pháp lâu dài, đòi hỏi giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến nhân sự và nguồn vốn.
Việc phân vùng phục vụ cho kinh doanh là rất quan trọng để tránh quản lý tập trung tại hội sở và tăng tốc độ phê duyệt Do đó, cần đẩy mạnh thực hiện phân vùng và từng bước hình thành các Trung tâm.
- Trung tâm xử lý nghiệp vụ miền nam bao gồm các bộ phận xử lý:
- Trung tâm thanh toán quốc tế
- Trung tâm thẩm định tài sản
- Trung tâm phê duyệt tín dụng miền nam
Trung tâm Hỗ trợ Nghiệp vụ Miền Nam thuộc Bộ phận Kiểm soát Nội bộ, hoạt động chủ yếu trong khu vực Đà Nẵng và các tỉnh phía Nam.
Vốn điều lệ hiện tại của TPB là 3.000 tỷ VND, tương đương với mức vốn tối thiểu theo nghị định 141 của Chính phủ Để đạt được tầm nhìn phát triển đến năm 2015 và 2020, TPB cần gia tăng quy mô vốn điều lệ lên khoảng từ 6.000 tỷ đến 8.000 tỷ VND, một thách thức lớn nhưng khả thi nhờ vào sự hỗ trợ của ba cổ đông chiến lược mạnh mẽ: Tập đoàn FPT, Tổng công ty Tái Bảo hiểm quốc gia và Tổng công ty Thông tin di động VMS Mobifone.
3.2.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ:
Để nhanh chóng gia tăng tổng tài sản và trở thành một trong TOP 5 ngân hàng có dịch vụ ngân hàng điện tử tốt nhất cho người Việt, TPB đã quyết định thu hút vốn từ thị trường thứ hai và tập trung đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh ít rủi ro Ngân hàng ưu tiên đầu tư vào các tổng công ty và doanh nghiệp niêm yết có hiệu quả, mặc dù với mức sinh lời thấp, đồng thời cũng chú trọng vào việc đầu tư công nghệ thông tin.
Để nâng tổng tài sản, cần thu hút tiền gửi và gia tăng tiền vay, đồng thời mở rộng danh mục đầu tư vào các lĩnh vực có tỷ lệ sinh lợi cao Một số giải pháp hiệu quả bao gồm tối ưu hóa các kênh huy động vốn, cải thiện chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng, và nghiên cứu thị trường để tìm kiếm cơ hội đầu tư tiềm năng.